Bài giảng Điểm nổi bật trong lĩnh vực cấp cứu tim mạch năm qua
SHOCK TIM
HỒI SỨC TIM MẠCH
Lựa chọn điều trị hỗ trợ tuần hoàn cơ học phải được điều
chỉnh trên từng bệnh nhân nhằm tối đa hoá những lợi ích có
thể và hạn chế nguy cơ tác động có hại.
Tốc độ dòng chảy và cấu hình tuần hoàn đều có tác động
lớn đến toàn hệ tim mạch và hiệu quả của hệ thống.
Thiết bị hỗ trợ tuần hoàn cơ học tối ưu nên có:
i) kỹ thuật cấy ghép dễ dàng,
ii) cho phép cài đặt nhanh,
iii) xâm lấn tối thiểu,
iv) đạt được hỗ trợ huyết động học cao,
v) giảm tải thất trái và
vi) có khả năng cung cấp oxy.
SHOCK TIM
HỒI SỨC TIM MẠCH
Các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến đáp ứng với MCS,
bao gồm:
1. Bệnh tim mạch nền
2. Mức độ phục hồi thất trái cấp tính sau khi bắt đầu MCS
(có khả năng phục hồi trong một số dạng của hội chứng
mạch vành cấp)
3. Mức độ mà đáp ứng thần kinh nguyên vẹn và có thể
điều chỉnh các thuộc tính của mạch máu và tâm thất
4. Các yếu tố chuyển hoá, chẳng hạn như pH và pCO2,
nếu được hiệu chỉnh, có thể dẫn đến chức năng tim mạch
được cải thiện
5. Các thuốc sử dụng đồng thời
6. Các yếu tố tim phải, chẳng hạn như chức năng tâm thu
và tâm trương thất phải và kháng lực mạch máu phổi
31 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Điểm nổi bật trong lĩnh vực cấp cứu tim mạch năm qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐIỂM NỔI BẬT TRONG LĨNH VỰC
CẤP CỨU TIM MẠCH NĂM QUA
BS Nguyễn Thanh Hiền
NỘI DUNG
• CẤP CỨU NGƯNG TIM
• HỒI SỨC TIM MẠCH
• HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
• KHÁNG ĐÔNG
Acute Cardiovascular Care Association 2018
ESC 2018
ACC/AHA 2018
Irwin and Rippe’s Intensive Care Medicine 8TH 2018
Guideline 2017, 2018
CPR CƠ HỌC:
ĐỐI TƯỢNG? KHI NÀO? CÁCH HOẠT ĐỘNG?
• Ấn tim hiệu quả là yếu tố thiết yếu trong quy trình hồi sinh ở bệnh nhân ngưng tim.
Dù với tầm quan trọng như vậy, việc thực hiện hồi sinh tim phổi hiệu quả liên tục
vẫn thường không đạt được trên thực hành lâm sàng.
• Dụng cụ hỗ trợ CPR có thể được phân loại thành 2 nhóm chính: dụng cụ dạng dải
băng phân bố lực và dụng cụ dạng piston, dựa trên cơ chế tạo nhát ấn tim:
• Máy Autopulse (Zoll Medical, Chelmsford, MA, Mỹ ) là máy dạng băng phân
bố lực
• Máy LUCAS (Physio-Control Inc./Jolife AB, Lund, Thụy Điển ) là máy piston
• Lợi ích chính trên lý thuyết của những dụng cụ này là khả năng tạo những nhát ấn
tim hiệu quả - liên tục, hỗ trợ cải thiện tình trạng huyết động khi xảy ra ngưng tuần
hoàn.
Poole et al. Critical Care (2018) 22:140
ESC 2018
CẤP CỨU NGƯNG TIM
Máy AutoPulse sử
dụng dải băng rộng để
phân bố lực ép toàn
lồng ngực
The LUCAS® 1 Chest
Compression System hoạt
động bởi xi lanh khí nén từ hệ
thống âm tường hoặc bình khí
nén
The LUCAS® 2 Chest
Compression System
hoạt động bằng điện
ACLS GUIDELINE. 5TH 2017
CẤP CỨU NGƯNG TIM
CPR CƠ HỌC:
ĐỐI TƯỢNG? KHI NÀO? CÁCH HOẠT ĐỘNG?
CPR CƠ HỌC: ĐỐI TƯỢNG? KHI NÀO? CÁCH HOẠT ĐỘNG?
Tóm tắt một số nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng so sánh giữa việc sử dụng CPR cơ học và CPR
bằng tay ở những trường hợp ngưng tuần hoàn nội viện
Dụng cụ dải băng phân bố lực Dụng cụ piston
Haperin và cs Taylor và cs Lu và cs
Thiết kế nghiên cứu RCT đơn trung tâm đánh giá
hiệu quả vượt trội
RCT đơn trung tâm đánh giá
hiệu quả vượt trội
RCT đơn trung tâm đánh giá
hiệu quả vượt trội
Ngẫu nhiên hóa Bệnh nhân(tỉ lệ 1:1) Bệnh nhân(tỉ lệ 1:1) Bệnh nhân(tỉ lệ 1:1)
Tiêu chuẩn chọn vào
nghiên cứu
Ngưng TH nội viện dưới 20
phút, dùng dụng cụ sau đặt Nội
khí quản và Adrenaline
Ngưng TH nội viện dưới 10
phút
Ngưng TH nội viện dưới 10
phút
Mẫu nghiên cứu 34 50 150
Trụ sở nghiên cứu Mỹ Mỹ Trung Quốc
Nhà tài trợ Academic Academic Không rõ
Dụng cụ sử dụng Dụng cụ dải băng phân bố lực Dụng cụ piston Dụng cụ piston
Tiêu chí nghiên cứu
chính
ROSC: 18% nhóm CPR bằng
tay so với 47% nhóm CPR cơ
học OR 4.15 (95% CI
0.86,19.92)
Tỉ lệ sống còn sau 1 giờ:
38% nhóm CPR bằng tay so
với 42% nhóm CPR cơ học
OR 1.14 (95% CI 0.37,3.55)
Tỉ lệ sống còn đến xuất
viện: 13% nhóm CPR bằng
tay so với 33% nhóm CPR
cơ học OR 2.81 (95% CI
1.26,6.24)
Tiêu chí nghiên cứu phụ Tỉ lệ sống còn 24h: 6% nhóm
CPR bằng tay so với 18%
nhóm CPR cơ học
Tỉ lệ sống còn đến xuất
viện: 8% nhóm CPR bằng
tay so với 13% nhóm CPR
cơ học OR 1.71 (95% CI
0.26, 11.26)
ROSC: 38% nhóm CPR
bằng tay so với 55% nhóm
CPR cơ học OR 2.03 (95%
CI 1.06, 3.9)
RCT: thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng; TH: tuần hoàn; ROSC: Tái lập tuần hoàn tự chủ
Poole et al. Critical Care (2018) 22:140 ESC 2018
Thực hiện hiệu quả CPR là yếu tố hiệu chỉnh được, có ý nghĩa quan trọng đối với khả
năng sống còn của bệnh nhân ngưng hô hấp tuần hoàn
ĐƯỜNG TRUYỀN TRONG XƯƠNG (IO)
CẤP CỨU NGƯNG TIM
Updated. 2018.
Vị trí đặt đường truyền trong xương dựa theo độ tuổi bệnh nhân
Độ tuổi Nơi đặt đường truyền
Nhũ nhi (<12 tháng tuổi) Đầu gần xương chày
Đầu xa xương đùi
Thiếu nhi (1-12 tuổi) Đầu gần xương chày (1)
Đầu xa xương chày hoặc xương mác
Thiếu niên với hệ cơ xương chưa trưởng thành
(12-18 tuổi) (2)
Đầu gần xương chày (1)
Đầu xa xương chày hoặc xương mác
Xương ức (3)
Trên 18 tuổi Đầu gần xương chày (1)
Đầu gần xương cánh tay (4)
Đầu xa xương chày hoặc xương mác
Xương ức (3)
(1): cần có thiết bị chuyên dụng để đặt đường truyền qua màng xương ở bệnh nhân 6 tuổi trở lên
(2): Tuổi có hệ cơ xương trưởng thành đầy đủ thay đổi theo giới và từng cá thể
(3): cần có dụng cụ đặt đường truyền riêng đối với xương ức
(4): đường truyền trong xương cánh tay chỉ nên sử dụng ở người trưởng thành
Dùng ở cả người đã trưởng thành, đb trong cấp cứu ngoại viện.
Ưu tiên thủ thuật này: bệnh cấp tính, đe dọa tính mạng, ngưng hô hấp tuần hoàn,
shock nặng khi không thiết lập nhanh được đường truyền tĩnh mạch thông thường.
NGHIÊN CỨU NGẪU NHIÊN VỀ VIỆC SỬ DỤNG EPINEPHRINE
TRONG CẤP CỨU NGƯNG TUẦN HOÀN NGOẠI VIỆN
N Engl J Med 2018;379:711-21.
CẤP CỨU NGƯNG TIM
10.623 mẫu được xem
xét nghiên cứu
8016 mẫu được đưa vào
nghiên cứu
Mất dữ liệu 2 mẫu do mất mã số
nghiên cứu
3999 mẫu được dùng giả dược 4015 mẫu được dùng Epinephrine
3995 mẫu được đưa vào dữ liệu phân
tích
4012 mẫu được đưa vào dữ liệu phân
tích
Mất dấu theo dõi 8 mẫu khi phân tích tỉ lệ sống còn
• 4 mẫu trong giai đoạn 30 ngày đầu
• 4 mẫu trong giai đoạn 3 tháng đầu
Mất dấu theo dõi 20 mẫu khi phân tích ảnh hưởng
thần kinh
• 5 mẫu sau xuất viện
• 15 mẫu trong giai đoạn 3 tháng đầu
Mất dấu theo dõi 6 mẫu khi phân tích tỉ lệ sống còn
• 3 mẫu trong giai đoạn 30 ngày đầu
• 3 mẫu trong giai đoạn 3 tháng đầu
Mất dấu theo dõi 29 mẫu khi phân tích ảnh hưởng
thần kinh
• 8 mẫu sau xuất viện
• 21 mẫu trong giai đoạn 3 tháng đầu
A RANDOMIZED TRIAL OF EPINEPHRINE IN OUT-OF-
HOSPITAL CARDIAC ARREST
CẤP CỨU NGƯNG TIM
N Engl J Med 2018;379:711-21.
SHOCK TIM
HỒI SỨC TIM MẠCH
Archives of Cardiovascular Disease (2018)
Contemporary Management of Cardiogenic Shock
A Scientifc Statement From the American Heart Association. Circulation. 2017;136:e232–e268.
Phân độ chăm sóc tim mạch đặc biệt theo ACCA (Acute Cardiovascular Care Association)
ICU mức độ 1: chăm sóc
tim mạch cơ bản
ICU mức độ 2: chăm sóc tim
mạch nâng cao
ICU mức độ 3: chăm sóc tình
trạng tim mạch nguy kịch
Tương đương đơn vị cấp
cứu nội viện
• Monitor theo dõi không xâm
lấn tất cả chỉ số sinh tồn
• Trang bị máy siêu âm thành
ngực tại giường
• Thở máy không xâm lấn
ICU mức độ 1 + các can thiệp qua
catheter khi cần thiết
• Catheter động mạch phổi
• Cài đặt máy tạo nhịp tạm thời,
máy tái đồng bộ, máy khử rung
• Các nghiệm pháp cắt đốt điện
• Hỗ trợ tuần hoàn qua da
ICU mức độ 2 + hỗ trợ sinh tồn
ngoài cơ thể
• Các nghiệm pháp thay thế thận
• Thông khí nhân tạo
Tình trạng thể tích
Ướt Khô
T
ư
ớ
i
m
á
u
n
g
o
ạ
i
v
i
Lạnh
Dạng shock tim điển hình
(CI; SVRI; PCWP)
Shock tim đẳng thể tích
(CI; SVRI; PCWP)
Ấm
Shock tim dãn mạch
hoặc
Shock hỗn hợp
(CI; /SVRI; PCWP)
Shock dãn mạch
(không phải shock tim)
(CI; SVRI; PCWP)
Các loại biểu hiện
huyết động của
shock tim.
• CI: chỉ số cung
lượng tim
• PCWP: áp lực mao
mạch phổi bít
• SVRI: chỉ số kháng
trở mạch hệ thống
SHOCK TIM HỒI SỨC TIM MẠCH
Lựa chọn thuốc vận mạch ban đầu đối với từng loại shock tim
Nguyên nhân hoặc
loại sốc tim
Lựa chọn thuốc vận
mạch
Cơ sở huyết động
Thể lạnh – ướt
điển hình
• Norepinephrine hoặc
Dopamin
• Các thuốc tăng sức
co bóp cơ tim
– Thể này có cung lượng tim thấp và kháng trở mạch cao. Cân nhắc bình ổn
huyết động với Norepinephrine (ưu tiên ở bn có nhịp nhanh hay loạn nhịp)
hoặc Dopamin (ưu tiên ở bn có nhịp chậm tuy làm tăng nguy cơ loạn nhịp)
– Cân nhắc bổ sung thuốc tăng co bóp cơ tim khi tình trạng ổn định và đã tái
tưới máu (đối với bn nhồi máu cơ tim)
Thể lạnh – khô
(đẳng thể tích)
• Norepinephrine hoặc
Dopamin
• Các thuốc tăng sức
co bóp cơ tim
• Bù dịch lượng ít
– Cân nhắc bình ổn huyết động với Norepinephrine (ưu tiên ở bn có nhịp
nhanh hay loạn nhịp) hoặc Dopamin (ưu tiên ở bn có nhịp chậm tuy làm
tăng nguy cơ loạn nhịp)
– Cân nhắc bổ sung thuốc tăng co bóp cơ tim khi tình trạng ổn định và đã tái
tưới máu (đối với bn nhồi máu cơ tim)
– LVEDP (áp lực thất trái cuối tâm trương) có thể thấp, bệnh nhân có thể
dung nạp bù dịch lượng ít
Thể ấm-ướt có dãn
mạch hoặc thể hỗn
hợp
• Norepinephrine
• Điều chỉnh thuốc theo
huyết động
– Đây là thể shock tim có kháng trở mạch hệ thống thấp
Shock do suy thất
phải
• Bù dịch
• Norepinephrine,
Dopamin hoặc
Vasopressin
• Các thuốc tăng sức co
bóp cơ tim
• Các thuốc dãn mạch
phổi đường hít
– Mục tiêu huyết động bao gồm duy trì tiền tải, giảm hậu tải thất phải
(kháng trở mạch máu phổi (PVR)), điều chỉnh nhịp chậm, duy trì đồng
bộ điện học nhĩ – thất
– Dopamin (ưu tiên ở bn có nhịp chậm tuy làm tăng nguy cơ loạn nhịp)
– Vasopressin giúp nâng kháng lực mạch hệ thống và không ảnh hưởng PVR
– Cân nhắc bổ sung thuốc tăng co bóp cơ tim khi tình trạng ổn định và đã tái
tưới máu (đối với bn nhồi máu cơ tim)
Shock tim không
tụt HA
• Các thuốc tăng sức co
bóp cơ tim hoặc vận
mạch
– Các thuốc tăng sức co bóp cơ tim có thể dùng ở loại shock tim này nếu HA
tâm thu ≥ 90mmHg và có tăng tương đối kháng lực mạch hệ thống
Contemporary Management of Cardiogenic Shock
A Scientifc Statement From the American Heart Association. Circulation. 2017;136:e232–e268.
SHOCK
TIM DO
ACS
Archives of Cardiovascular Disease (2018)
HỒI SỨC TIM MẠCH
Evolving Concepts in Diagnosis and Management of Cardiogenic Shock. The American Journal of Cardiology (2018), doi: 10.1016/j.amjcard.2018.05.040
SHOCK TIM
HỒI SỨC TIM MẠCH
Sử dụng sớm TMCS thay vì tăng liều inotrope có thể giúp ngăn chặn vòng
xoắn bệnh lý ở những bệnh nhân bị sốc tim. Lựa chọn thiết bị phù hợp là một
quá trình quyết định phức tạp và nên xem xét mức độ nặng của sốc tim, mục
tiêu chăm sóc tổng thể, rủi ro cụ thể của bệnh nhân và những hạn chế của kỹ
thuật cùng với đánh giá về sự vô ích của việc chăm sóc.
THE WASHINGTON MANUAL™ OF CRITICAL CARE. 2018
SHOCK TIM
HỒI SỨC TIM MẠCH
EVALUATION AND MANAGEMENT OF RIGHT-SIDED HEART FAILURE
A SCIENTIFC STATEMENT FROM THE AMERICAN HEART ASSOCIATION
CONTEMPORARY MANAGEMENT OF ACUTE RIGHT VENTRICULAR FAILURE: A
STATEMENT FROM THE HEART FAILURE ASSOCIATION AND THE WORKING GROUP ON
PULMONARY CIRCULATION AND RIGHT VENTRICULAR FUNCTION OF THE EUROPEAN
SOCIETY OF CARDIOLOGY
Circulation. 2018;137:00–00. DOI: 10.1161/CIR.0000000000000560
HỒI SỨC TIM MẠCH
Mechanical Circulatory Support Devices for Acute Right Ventricular Failure . Circulation. 2017;136:314–326. 2017 American
Heart Association
HỒI SỨC TIM MẠCH
Acute Cardiovascular Care Association 2018
ESC 2018
SHOCK TIM
HỒI SỨC TIM MẠCH
Lựa chọn điều trị hỗ trợ tuần hoàn cơ học phải được điều
chỉnh trên từng bệnh nhân nhằm tối đa hoá những lợi ích có
thể và hạn chế nguy cơ tác động có hại.
Tốc độ dòng chảy và cấu hình tuần hoàn đều có tác động
lớn đến toàn hệ tim mạch và hiệu quả của hệ thống.
Thiết bị hỗ trợ tuần hoàn cơ học tối ưu nên có:
i) kỹ thuật cấy ghép dễ dàng,
ii) cho phép cài đặt nhanh,
iii) xâm lấn tối thiểu,
iv) đạt được hỗ trợ huyết động học cao,
v) giảm tải thất trái và
vi) có khả năng cung cấp oxy.
Acute Cardiovascular Care Association 2018
ESC 2018
SHOCK TIM
HỒI SỨC TIM MẠCH
Các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến đáp ứng với MCS,
bao gồm:
1. Bệnh tim mạch nền
2. Mức độ phục hồi thất trái cấp tính sau khi bắt đầu MCS
(có khả năng phục hồi trong một số dạng của hội chứng
mạch vành cấp)
3. Mức độ mà đáp ứng thần kinh nguyên vẹn và có thể
điều chỉnh các thuộc tính của mạch máu và tâm thất
4. Các yếu tố chuyển hoá, chẳng hạn như pH và pCO2,
nếu được hiệu chỉnh, có thể dẫn đến chức năng tim mạch
được cải thiện
5. Các thuốc sử dụng đồng thời
6. Các yếu tố tim phải, chẳng hạn như chức năng tâm thu
và tâm trương thất phải và kháng lực mạch máu phổi
ĐỊNH NGHĨA NMCT TOÀN CẦU LẦN 4 (2018)
HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
ĐỊNH NGHĨA NMCT TOÀN CẦU LẦN 4 (2018)
FOURTH UNIVERSAL DEFINITION OF MYOCARDIAL
INFARCTION (2018)
HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
FOURTH UNIVERSAL DEFINITION OF MYOCARDIAL
INFARCTION (2018)
HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
©ES
FOURTH UNIVERSAL DEFINITION OF MYOCARDIAL
INFARCTION (2018)
HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
Acute Cardiovascular Care
2018 Abstract Reviewers.
CÁCH TIẾP CẬN
TĂNG CƯỜNG
(ACCELERATED
DIAGNOSTIC
PROTOCOLS-
ADP)
HỘI CHỨNG
MẠCH VÀNH CẤP
KẾT QUẢ 1 NĂM SAU CHIẾN LƯỢC ĐIỀU TRỊ PCI TRONG
SỐC TIM (NC CULPRIT-SHOCK)
Các kết quả của nc CULPRIT-SHOCK nhất quán trên tất cả các phân nhóm
phụ. Vì vậy, tái thông mạch máu nên được giới hạn có thể tái thông chỉ dành
cho các tổn thương thủ phạm.
1. Management of cardiogenic shock complicating myocardial infarction. Intensive Care Med (2018) 44:760–773
2. NEJM 2018. DOI: 10.1056/NEJMoa1808788
3. 2018 ESC/EACTS Guidelines on myocardial revascularization
HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
CHỤP CẮT LỚP QUANG HỌC NỘI MẠCH VÀNH TRONG ĐIỀU TRỊ HC
MẠCH VÀNH CẤP TÍNH GÂY RA DO THOÁI BIẾN MẢNG XƠ VỮA
Circ J 2018; 82: 302–308
HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
CHỤP CẮT LỚP QUANG HỌC NỘI MẠCH VÀNH TRONG ĐIỀU TRỊ HC
MẠCH VÀNH CẤP TÍNH GÂY RA DO THOÁI BIẾN MẢNG XƠ VỮA
E. BÓC TÁCH MV TỰ PHÁT
Circ J 2018; 82: 302–308
HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
CHỤP CẮT LỚP QUANG HỌC NỘI MẠCH VÀNH TRONG ĐIỀU TRỊ HC
MẠCH VÀNH CẤP TÍNH GÂY RA DO THOÁI BIẾN MẢNG XƠ VỮA
PE là một cơ chế cơ bản của HC MVC. Chụp cắt lớp quang học nội MV (OCT) là cách đánh giá mới để xác định
PE/BN: nó có khoang mạch máu được bảo quản tốt, mảng xv ít bị nguy hiểm hơn, và diện tích lòng mạch tương
đối lớn. Bệnh nhân với PE sẽ có lợi từ liệu pháp chống huyết khối đơn thuần, tránh việc đặt stent.
IVUS / OCT trước thủ thuật: IVUS và / hoặc OCT nên được xem xét để phát hiện các vấn đề cơ học liên quan
đến stent
IVUS / OCT sau thủ thuật: IVUS hoặc OCT có thể được sử dụng để tối ưu hóa quá trình đặt stent. Hầu hết các
bóc tách ở bờ được phát hiện trên OCT có lâm sàng im lặng, trong khi đặt stent bổ sung có thể được thực hiện
nếu chiều rộng của bóc tách bờ ≥ 200 µm
Circ J 2018; 82: 302–308
CVIT expert consensus document on primary percutaneous coronary intervention (PCI) for acute myocardial infarction (AMI) in 2018
HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
CHỤP CẮT LỚP QUANG HỌC NỘI MẠCH VÀNH TRONG ĐIỀU TRỊ HC
MẠCH VÀNH CẤP TÍNH GÂY RA DO THOÁI BIẾN MẢNG XƠ VỮA
ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU ĐE DỌA TÍNH MẠNG
The 2018 European Heart RhythmAssociation Practical Guide on the use of non-vitamin K antagonist oral anticoagulants in patients with atrial fibrillation
HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
XIN CÁM ƠN SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE
CỦA QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC ANH CHỊ
ĐỒNG NGHIỆP
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN QUÝ
THẦY CÔ VÀ ĐỒNG NGHIỆP
Evolving Concepts in Diagnosis and Management of Cardiogenic Shock. The American Journal of Cardiology (2018), doi: 10.1016/j.amjcard.2018.05.040
SHOCK TIM
HỒI SỨC TIM MẠCH
Thể lâm sàng
Biểu hiện trên siêu âm
tim và catheter thất (P)
Lựa chọn dụng cụ
phù hợp
Suy thất trái Suy thất phải
Shock nặng
Suy 2 thất +/- giảm oxy
AMI, LVF tiến triển RVMI, PE cấp, RVF
do tăng áp phổi mạn
Viêm cơ tim cấp,
Shock giai đoạn nặng
CPO thấp, PAPi
bình thường và
RA/PCWP bình
thường
CPO thấp, PAPi thấp
và RA/PCWP cao
CPO thấp, PAPi thấp
và RA/PCWP cao
AMI: Nhồi máu cơ tim cấp – RVMI: nhồi máu thất phải
PE: thuyên tắc phổi – RVF : suy thất phải
CPO: cardiac power output: công xuất tim
PAPi ( is the ratio of pulmonary arterial pulse pressure and RA. The pulmonary arterial pulse
pressure gives an estimate of the RV pulsatile load and contractile force. By adding the RA
pressure, the PAPi incorporates central venous congestion as another predictor of RVF. )
RA/PCWP: tỉ số áp lực nhĩ phải / mao mạch phổi bít
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_diem_noi_bat_trong_linh_vuc_cap_cuu_tim_mach_nam_q.pdf