Bài giảng Điều trị điện sinh lý cấp cứu các trường hợp rối loạn nhịp

PVC burden • Niwano :20 000 PVCs over 24 hours to define the high-frequency group • Kanei 10 000 PVCs per day. • Other studies defined “frequent” PVCs as >10% of total beats • high PVC burden may not impair LV function, whereas PVC-induced cardiomyopathy can be observed in patients with lower PVC frequencies, albeit at lower incidences Cut-off value • the majority of patients presenting with frequent PVCs had preserved LVEF. → the PVC burden, although significant, is not the only factor contributing to impairment of LV systolic function • Baman suggested that a PVC burden of >26% had a sensitivity and specificity of 79% and 78%, respectively, in separating the patient populations with impaired versus preserved LV function

pdf58 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Điều trị điện sinh lý cấp cứu các trường hợp rối loạn nhịp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điều trị điện sinh lý cấp cứu các trường hợp rối loạn nhịp BS. Tô Hưng Thuỵ Trung tâm Tim Mạch Huế Trường hợp 1 • Bn Nguyễn Văn Y. 48 tuổi • Vv: VT storm 5 lần schock điện dù xylocain , Amiodaron IV. • H/o: – Bệnh cơ tim dãn QRS rộng có VT → CRT –D – Nhiều lần shock chuyển nhịp ( kiểm tra máy) – Nhiều lần nhập viện >5 lần/năm • Chuyển viện TT TM Huế HA 70/40 mmHg RBBB S@V6 neg inf leads Siêu âm tim Thăm dò ĐSL Điều trị RF Vị trí đích → nhịp xoang có block nhĩ thất thoáng qua Điện tâm đồ sau đốt Theo dõi 5 ngày sau đốt Diastolic potential & Purkinje potential LPF P1 P2 (LPF) LVS exit 100 ms P2 P1 P1: antegrade limb LVS: retrograde limb P2 (LPF): bystander A H A B Posterior Fascicular VT Where to Target • P1 (DP) in the mid-septum of LV (28-130 ms before QRS). The earliest P1 is not required, usually targeting the lower 1/3 of the P1 to avoid AVB. • If P1 could not be identified, target the fused and earliest P2 (PP) near the exit site of the tachycardia. • Perfect QRS match during pace mapping may not be required. • Anatomic-guided linear ablation, longitudinal transect the limb of FVT. • Conventional catheter is enough Theo dõi sau đốt sau 1 năm • Bệnh nhân không nhập viện • Không có schock therapy không có cơn nhịp nhanh • LVEF cải thiện rõ • Bệnh nhân lao động trở lại Tr hợp 2 : Bn Ng Thị N. 24 tuổi Nhịp nhanh liên tục bền bĩ Điều trị thuốc cắt cơn không hiệu quả Siêu âm tim ngày 21/2 Siêu âm ngày 11/3 Thăm dò ĐSL:Nhịp nhanh thất Mapping ghi được điện thế P1 RF lần 1 cắt cơn, nhưng bệnh nhân xuất hiện tụt HA, vô tâm thu Vị trí đích P1-QRS dài dần ra→ xoang Về xoang thành công Theo dõi sau đốt Điện tâm đồ sau thủ thuật Siêu âm tim 1 ngày sau thủ thuật Siêu âm tim 5 ngày sau thủ thuật Theo dõi Sau 1 tháng • Khoẻ hơn • Không khó thở • LVEF 60% • LVEDD 50 mm Sau 3 tháng • Khoẻ • Lao động được • LVEF 65% • LVEDD 45 mm Hiện tại (11/ 2015) bệnh nhân đã sinh em bé thứ hai khoẻ mạnh Tr hợp 3: NG Thị T. 20 tuổi • Sinh con so được 5 ngày • Khó thở • Chuyển viện với chẩn đoán Rung nhĩ, bệnh cơ tim chu sinh Điện tâm đồ baseline Thuốc chống loạn nhịp Điều trị RF ổ ngoại vị ở TM phổi trên P Tr hợp 4: Phạm Thi L. 33 tuổi • Bn vào viện vì cơn nhịp tim nhanh liên tục dai dẵng 13 năm từ lúc 20 tuổi đến 33 tuổi. • Nhịp tim 170 lần/phút • Dùng digoxin + propranolol hằng ngày → 120 l/p Điện tâm đồ trước đốt ĐSL RF on lần 1 PJRT Điện tâm đồ sau đốt ĐSL Bệnh cơ tim do nhịp nhanh Bệnh cơ tim do nhịp nhanh Bệnh cơ tim do nhịp nhanh • The rate and duration of the tachycardia are the major determinants of the onset, progression, and reversibility of tachycardia-induced cardiomyopathy. • Reversibility of the cardiomyopathy following treatment of the SVT or VT is an important characteristic of tachycardia-induced cardiomyopathy. • Medi et al. identified several variables predisposing to cardiomyopathy—an incessant tachycardia, male gender, a mean ventricular rate of 117 ± 21 bpm, and an origin of the tachycardia from the appendages or the pulmonary veins. Bệnh cơ tim do nhịp nhanh • However, reversal may not occur or may not be complete in all cases. Most of the available literature on improvement in LV function relates to the grossly observed LV contractility. Microscopic abnormalities may reverse more slowly or not at all. • An improvement in LV systolic function after the restoration of sinus rhythm after AF ablation over a 6- month follow-up.1–5 This case is unique for the dramatic improvement in LV systolic function and symptoms of congestive heart failure <24 h after AF ablation with evidence of RV remodelling and improved RV systolic function 5 months after ablation. Tr hợp 5: Võ Văn Gia Lai Thường xuyên luyên cơn nhịp nhanh thất cơn ngắn không bền bĩ RF trước vách RVOT 24 h sau thủ thuật Tr hợp 6 : Nguyễn Minh L RF vị trí đích Trước và sau đốt sau 3 phút Siêu âm Siêu âm tim sau đốt PVC burden • Niwano :20 000 PVCs over 24 hours to define the high-frequency group • Kanei 10 000 PVCs per day. • Other studies defined “frequent” PVCs as >10% of total beats • high PVC burden may not impair LV function, whereas PVC-induced cardiomyopathy can be observed in patients with lower PVC frequencies, albeit at lower incidences Cut-off value • the majority of patients presenting with frequent PVCs had preserved LVEF. → the PVC burden, although significant, is not the only factor contributing to impairment of LV systolic function • Baman suggested that a PVC burden of >26% had a sensitivity and specificity of 79% and 78%, respectively, in separating the patient populations with impaired versus preserved LV function • Chân thành cảm ơn sự lắng nghe của quý vị.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_dieu_tri_dien_sinh_ly_cap_cuu_cac_truong_hop_roi_l.pdf
Tài liệu liên quan