Bài giảng Dự phòng và điều trị rung nhĩ ở người tăng huyết áp
RE-VERSE AD™: rapid infusion of 5 g idarucizumab
resulted in immediate reversal of dabigatran levels
*Assessment of bleeding cessation may be difficult in internal bleeding into confined space such as intramuscular
or intracranial bleeding
Pollack et al. NEJM 2015
In a cohort of multi-morbid, elderly patients taking dabigatran who
presented with life-threatening emergencies:
A 5 g dose of idarucizumab resulted in immediate and complete reversal
of dabigatran anticoagulation in 88–98% of patients
Mean time to cessation of bleeding in Group A was < 12 hours*
Operator judged intraoperative haemostasis as “normal” in 92% of
evaluable Group B patients
No safety concerns identified to date in the analysis
Điều trị thuốc chống đông khi chuyển nhịp
Tất cả bệnh nhân rung nhĩ > 48giờ, hoặc không biết rung
nhĩ từ khi nào phải điều trị wafarin/sintrom ít nhất 3 tuần
với INR ≥ 2,0 trước khi chuyển nhịp.
Siêu âm tim qua thực quản đánh giá huyết khối nhĩ trái
có thể thay thế cho 3 tuần điều trị wafarin/sintrom, nhưng
bệnh nhân vẫn phải tiếp tục được điều trị wafarin hoặc
heparin trong thời gian chuyển nhịp.
Trong trường hợp chuyển nhịp cấp cứu phải dùng
Heparin đường tĩnh mạch duy trì APTT từ 1,5 đến 2 lần
nhóm chứng và điều trị tiếp theo bằng thuốc kháng Vitamin
K (wafarin/sintrom).
Wafarin/sintrom được tiếp tục điều trị sau chuyển nhịp ít
nhất 4 tuần. Sau đó dựa vào thang điểm CHADS2-VASc
để quyết định tiếp tục dùng tiếp hay không.
35 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Dự phòng và điều trị rung nhĩ ở người tăng huyết áp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ
RUNG NHĨ Ở NGƯỜI TĂNG HUYẾT ÁP
TS.BS Phạm Quốc Khánh, FHRS
Chủ tịch Phân hội Nhịp tim Việt nam
RUNG NHĨ
Conover: Electrocardiography. 4th ed. Mosby 1998; 68.
PHÂN LOẠI RUNG NHĨ
Cơn rung nhĩ kịch phát: rung nhĩ kéo dài ≤ 7ngày,
tự hết cơn rung nhĩ.
Rung nhĩ bền bỉ: rung nhĩ kéo dài >7ngày, phải
dùng các biện pháp chuyển nhịp can thiệp mới có
thể cắt được rung nhĩ.
Rung nhĩ mãn tính: kéo dài hơn 1năm và không
thể cố gắng chuyển nhịp được bằng các biện pháp
can thiệp.
NGUYÊN NHÂN RUNG NHĨ
•Tăng huyết áp * Hội chứng nút xoang
bệnh lý
•Bệnh tim thiếu máu * Bệnh tim bẩm sinh
cục bộ
•Bệnh van tim * Phẫu thuật tim
•Bệnh cơ tim * Một số nguyên nhân
khác
Rung nhÜ
Co bãp c¬ nhÜ
Lîng m¸u xuèng t©m thÊt
cuèi t©m tr¬ng
VËn ®éng van N-T
rèi lo¹n
Rèi lo¹n ho¹t ®éng
c¬ thÊt
Hë van c¬ n¨ng
chøc n¨ng cña tim
Q (25-33%)
Sinh lý bÖnh
RUNG NHĨ VÀ SUY TIM
1. 1. Làm giảm cung lượng tim:
- Mất tâm thu ở nhĩ
- Rút ngắn thì tâm trương
- Làm nhịp thất không đều
- Gây khó khăn cho đóng van tim
2. Làm trầm trọng thêm bệnh mạch vành:
- Tim nhanh làm tăng tiêu thụ ôxy
- Rút ngắn thì tâm trương
3. Làm trầm trọng thêm suy tim:
- Gây bệnh cơ tim giãn
TỶ LỆ RUNG NHĨ
Tỷ lệ rung nhĩ trên quần thể chung
0.95%
Go AS, et al. JAMA (2001) 285: 2370
ATRIA study
2.5% Olmsted County study
Miyasaka Y, et al. Circulation (2006) 114: 119
Tỷ lệ rung nhĩ
Nghiên cứu Olmsted County
P
r
o
je
c
te
d
n
u
m
b
e
r
o
f
p
e
r
s
o
n
s
w
it
h
A
F
(m
il
li
o
n
s
)
2000
Year
2005 2010 2015 2020 2030 2025 2035 2040 2045 2050
0
16
14
10
6
2
12
8
5.1
15.9
15.2
14.3
13.1
11.7
10.2
8.9
7.7
5.9
6.7
4 5.1
12.1
11.7
11.1
10.3
9.4
8.4
7.5
6.8
5.6
6.1
Miyasaka Y, et al. Circulation (2006) 114: 119
80
60
40
20
0
Tỷ lệ tử vong kết hợp với rung nhĩ
2 0 10 9 8 7 6 4 1 5 3
Nghiên cứu Framingham, n=5209
Benjamin EJ, et al. Circulation (1998) 98: 946
Theo dõi ( năm)
T
h
e
o
d
õ
i
tỷ
l
ệ
t
ử
v
o
n
g
(
%
)
Nữ RN+
Nam RN -
Nữ RN -
Nam RN +
NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ
ĐIỀU TRỊ THA
ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ
Kiểm soát tần số thất.
Chuyển rung nhĩ về nhịp xoang.
Dự phòng huyết khối.
Mục đích của điều trị là làm cải thiện triệu chứng, phòng
chống đột quỵ, giảm thời gian và số lần điều trị tại bệnh
viện.
Bệnh nhân rung nhĩ không dung nạp khi đã điều trị tối ưu
cần được tư vấn hỗ trợ của các chuyên gia về điện sinh lý
học tim để có biện pháp can thiệp tích cực hơn.
Thuốc:
•Ca-Blocker
•ß-Blocker
•Digitalis
•Amiodarone
•Dronedarone
Can thiệp
•RF và tạo nhịp
Chiến lược điều trị rung nhĩ
Kiểm soát tần số Kiểm soát nhịp Dự phòng huyết khối
Thuốc
•Sintrom
•Aspirin
•Thrombin-Inhibitor
•Xa-Inhibitor
Can thiệp
•LA-appendage
closure
(Watchman-Device)
Thuốc Can thiệp
•Nhóm 1C
•Nhóm III
•Thuốc khác
•Catheter
Ablation
•Tạo nhịp
•Phẫu thuật
Tái cấu trúc nhĩ trái
•ƯCMC
•Statins
•Dầu cá
Kiểm soát tần số thất
Kiểm soát tần số thất trong rung nhĩ làm cải thiện triệu
chứng lâm sàng và phòng nguy cơ suy tim do nhịp tim quá
nhanh.
Tất cả các bệnh nhân có chiến lược chuyển về nhịp xoang
cũng cần được kiểm soát tần số thất trước.
Không có công thức tiêu chuẩn cho việc dùng thuốc kiểm
soát tần số thất mà phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của
bệnh nhân.
Kiểm soát tần số thất cũng phụ thuộc vào tuổi bệnh nhân,
nhưng thông thường đảm bảo khoảng 60 – 80ck/p khi nghỉ
ngơi và 90 – 115ck/p khi gắng sức.
Kiểm soát tần số thất
Sử dụng thuốc để kiểm soát tần số thất: Chẹn Beta giao
cảm, chẹn kênh canxi (nondihydropyridine), Digoxin.
Một số thuốc khác sử dụng để duy trì nhịp xoang như
sotalol, dronedarone, amiodarone, có thể dùng trong một số
trường hợp kiểm soát đáp ứng tần số thất.
Triệt đốt nút nhĩ thất:
Triệt đốt nút nhĩ thất và cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn cho
những bệnh nhân có nhịp thất đáp ứng quá nhanh, mặc dù
đã điều trị bằng thuốc tối ưu.
Tạo nhịp đồng bộ cơ tim CRT có hiệu quả cải thiện huyết
động ở bênh nhân rung nhĩ đã được triệt đốt nút nhĩ thất.
Chuyển rung nhĩ về nhịp xoang
Nguyên tắc chuyển nhịp:
Có thể chuyển nhịp bằng thuốc hay sốc điện.
Sốc điện đồng bộ trực tiếp có hiệu quả hơn chuyển nhịp
bằng thuốc đơn thuần.
Hạn chế của sốc điện đồng bộ là cần phải có gây mê.
Hạn chế lớn nhất khi chuyển nhịp bằng thuốc là có nguy
cơ bị xoắn đỉnh do tác dụng phụ của các thuốc chống loạn
nhịp.
Nguy cơ huyết khối không có sự khác nhau giữa chuyển
nhịp bằng thuốc và bằng sốc điện.
Chuyển rung nhĩ về nhịp xoang
Sốc điện chuyển nhịp trực tiếp:
Sốc điện đồng bộ nhận cảm sóng R.
Nên sử dụng máy sốc điện 2 pha (biphasic).
Sốc điện cấp cứu trong trường hợp nhịp thất đáp ứng quá
nhanh không kiểm soát được bằng thuốc, huyết động không
ổn định, bệnh tim thiếu máu cục bộ, tụt huyết áp, suy tim,
rung nhĩ ở bệnh nhân có hội chứng Wolf-Parkinson-White.
Trong trường hợp rung nhĩ tái phát ngay sau sốc điện, có
thể sốc điện lần tiếp theo ngay kết hợp dùng thuốc chống
rối loạn nhịp.
Liều sốc điện điều trị rung nhĩ nên bắt đầu từ 150J.
Chống chỉ định sốc điện trên bệnh nhân rung nhĩ có ngộ
độc Digoxin, hoặc giảm Kali máu.
Chuyển rung nhĩ về nhịp xoang
Chuyển nhịp bằng thuốc:
Ibutilide, Flecainide, Dofetilide, Propafenone là các thuốc được lựa chọn
hàng đầu có hiệu quả cao trong chyển rung nhĩ về nhịp xoang.
Amiodarone truyền tĩnh mạch có thể sử dụng để chuyển rung nhĩ về
nhịp xoang tuy nhiên tỷ lệ thành công không cao.
Có thể sử dụng để kết hợp với sốc điện chuyển nhịp tăng tỷ lệ thành
công.
Có thể kết hợp Magne tĩnh mạch trước khi dùng thuốc chống rối loạn
nhịp để hạn chế nguy cơ xoắn đỉnh.
Theo dõi điện tâm đồ liên tục ít nhất 4 giờ sau khi chuyển nhịp.
Dronedarone phòng tái phát RN. Dronedarone có thể khởi đầu trong trị
liệu ngoại trú (Đây là khuyến cáo mới đang được xem xét lại)
Điều trị rung nhĩ bằng triệt đốt qua catheter
Dựa vào cơ chế tĩnh mạch phổi là vị trí quan trọng khởi phát và
tạo rất nhiều vòng vào lại nhỏ ở bệnh nhân rung nhĩ.
Cô lập điện học giữa tĩnh mạch phổi và nhĩ trái bằng năng lượng
sóng radio loại trừ được rung nhĩ ở một số bệnh nhân.
Triệt đốt bằng catheter là phương pháp có hiệu quả và là lựa
chọn cho bệnh nhân rung nhĩ có triệu chứng điều trị nội khoa thất
bại.
Tỷ lệ thành công từ 40 – 90% với chỉ 1 lần triệt đốt, nếu bệnh
nhân tái phát rung nhĩ có thể tiếp tục tiến hành triệt đốt nhiều lần
tiếp theo.
Tỷ lệ biến chứng của phương pháp này là 2-12%. Những biến
chứng bao gồm: tràn dịch màng tim, ép tim cấp, biến chứng mạch
máu, hẹp tĩnh mạch phổi, đột quỵ, dò nhĩ trái thực quản, tổn
thương thần kinh hoành, tổn thương van hai lá.
Tỷ lệ tử vong thấp < 0,1%.
Digitex 2400 Angiograph
angiograph EP system
Carto system
Triệt đốt rung nhĩ
Cô lập tĩnh mạch phổi
Bloc dẫn truyền trong nhĩ trái
Phẫu thuật điều trị rung nhĩ
Phẫu thuật cô lập nhĩ trái (Maze proceduce) thường
được chỉ định kết hợp với các phâu thuật tim khác như mổ
bắc cầu chủ vành, thay van tim, mổ sửa chữa trong bệnh
tim bẩm sinh,
Phẫu thuật sẽ tạo các đường cắt cô lập từng vùng cơ
nhĩ, tiểu nhĩ và các tĩnh mạch phổi nhưng vẫn bảo tồn
được chức năng dẫn truyền trong nhĩ, nhờ vậy ngăn chặn
được sự hình thành các vòng vào lại gây rung nhĩ.
Thang điểm CHA2DS2-VASc và nguy cơ đột
quỵ trên bệnh nhân Rung nhĩ
Mục Điểm
Đột quỵ, TIA hay
thuyên tắc hệ
thống có trước đây
2
Tuổi ≥75 2
Suy tim ứ huyết * 1
Tăng HA 1
Đái tháo đường 1
Tuổi 65–74 1
Nữ giới 1
Bệnh mạch máu 1
CHA2DS2-
VASc
Tỉ lệ đột
quỵ trong
1-năm
9 23.64%
8 22.38%
7 21.50%
6 19.74%
5 15.26%
4 9.27%
3 5.92%
2 3.71%
1 2.01%
0 0.78%
*Or moderate-to-severe left ventricular systolic dysfunction (left ventricular ejection fraction ≤40%)
Olesen JB et al. BMJ 2011;342:d124; Camm AJ et al. Eur Heart J 2010;31:2369–2429
Cộng điểm
lại với nhau
Điều trị chống đông trong rung nhĩ không do bệnh van tim
(ACC/AHA/HRS 2014)
Class I
• Ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim có tiền sử đột quị,
cơn tai biến mạch não thoáng qua hoặc điểm CHA2DS2-VASC ≥ 2,
thuốc chống đông uống được khuyến cáo dùng. Lựa chọn gồm:
warfarin (INR 2.0-3.0), dabigatran, rivaroxaban hoặc apixaban.
• Ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim không thể duy trì
INR trong khoảng trị liệu với warfarin, việc dùng dabigatran,
rivaroxaban hoặc apixaban được khuyến cáo.
• Chức năng thận cần được đánh giá trước khi bắt đầu dabigatran,
rivaroxaban hoặc apixaban và cần được đánh giá lại khi có chỉ định
lâm sàng và ít nhất mỗi năm một lần.
TL: January CT et al. 2014 AHA/ ACC/HRS Guideline for the management of Patients with Atrial Fibrillation. JACC (2014): doi: 10.1016/ jacc. 2014.03.022
Class IIa
• Rung nhĩ không do bệnh van tim với CHA2DS2-VASC ≥ 2 và bệnh
thận giai đoạn cuối (CrCl < 15 ml/min) hoặc chạy thận nhân tạo
định kỳ: Warfarin (INR 2.0-3.0) là lựa chọn hợp lý.
Class IIb
• Rung nhĩ không do bệnh van tim với CHA2DS2-VASC ≥ 2 và bệnh
thận mạn từ vừa đến nặng: Có thể xem xét dùng dabigatran,
rivaroxaban hoặc apixaban liều thấp, tuy nhiên tính an toàn và hiệu
quả của tiếp cận này chưa được xác định.
TL: January CT et al. 2014 AHA/ ACC/HRS Guideline for the management of Patients with Atrial Fibrillation. JACC (2014): doi: 10.1016/ jacc. 2014.03.022
Điều trị chống đông trong rung nhĩ không do bệnh van tim
(ACC/AHA/HRS 2014)
Các thuốc kháng đông mới đã được chấp nhận
(FDA, EU)
Dabigatran (N/c RELY) (Pradaxa)
Apixaban (N/c ARISTOTLE)**
Rivaroxaban (N/c ROCKET AF)***
Edoxaban (N/c ENGAGE-AF)****
*Connolly S et al. NEJM 2009; 361: 1139-1151
** Fox et al. Eur Heart J 2001; 32: 2387-2394
*** Hohnloser S et al. Eur Heart J 2012; 33: 2821-2831
**** 2014 AHA/ACC/HRS Guidelines for the management of Patients with Atrial Fibrillation
25
Thang điểm nguy cơ chảy máu HAS-BLED
Đặc điểm lâm sàng Điểm
H: tăng HA (HA tâm thu >160 mm Hg) 1
A: chức năng thận hay gan bất thường 1 + 1
S: đột quỵ 1
B: chảy máu 1
L: INRs không ổn định 1
E: ngườil cao tuổi (tuổi >65 tuổi) 1
D: thuốc hay rượu 1 + 1
Điểm cộng dồn Giới hạn từ 0−9
Pisters R et al. Chest 2010;138:1093–1100
Khuyến cáo về chảy máu
ASA = acetylsalicylic acid; NOAC = novel oral anticoagulant; NSAIDs = non-steroidal anti-inflammatory drugs;
OAC = oral anticoagulation; VKA = vitamin K antagonist
Camm AJ et al. Eur Heart J 2012;33:2719-47
Khuyến cáo Nhóm Mức
Đánh giá về nguy cơ chảy máu được khuyến cáo khi kê đơn 1 thuốc
chống huyết khối (dù là với VKA, NOAC, ASA/clopidogrel, hoặc ASA)
I A
Điểm HAS-BLED nên được dùng để đánh giá nguy cơ chảy máu, với
HAS-BLED≥3 cho thấy “nguy cơ cao” và do đó cần thận trọng và
thường xuyên theo dõi sau khi bắt đầu chống huyết khối, dù với OAC
hoặc thuốc kháng tiểu cầu.
Nên xử trí các yếu tố có thể điều chỉnh cho biến chứng chảy máu (vd:
huyết áp không kiểm soát, INRs không ổn định nếu BN dùng VKA, các
thuốc sử dụng đồng thời [ASA, NSAIDs, v.v.], rượu, ...)
Nên dùng điểm HAS-BLED để xác định các yếu tố chảy máu có thể
điều chỉnh, nhưng không nên sử dụng nó đơn thuần để lọai bỏ liệu
pháp OAC
IIa
A
B
B
Nguy cơ chảy máu nặng với thuốc kháng tiểu cầu (phối hợp ASA–
clopidogrel và ASA đơn trị đặc biệt với BN lớn tuổi) nên được xem xét
tương tự như với OAC
IIa B
Điểm tác động của các thuốc
kháng đông
28
UFH AT
ĐƯỜNG UỐNG
ỨC CHẾ TRỰC TIẾP
ĐƯỜNG TIÊM
ỨC CHẾ GIÁN TIẾP
Xa
IIa
TF/VIIa
X IX
IXa
VIIIa
Va
II
Fibrin Fibrinogen
Rivaroxaban
Apixaban
Edoxaban
LMWH AT
Fondaparinux AT
Adapted from: 1. Weitz et al, 2005 and 2. Weitz et al, 2008; 3. Ansell et al, 2008.
Ximelagatran
Dabigatran
Kháng VK ức chế tổng hợp các
yếu tố đông máu tại gan3
Kháng đông mới đường có lợi điểm
Gia tăng tuân
thủ điều trị
Tăng lợi ích so
nguy cơ
Ít tác động lên
cuộc sống
thường nhật
Nâng cao
chất lượng
cuộc sống
Giảm XN
chuyên sâu
Giảm chi phí
nhập viện
Giảm khả năng
tương tác thuốc,
tương tác với thức
ăn
Ansell J et al. Chest 2004;126:204S–33S; Mueck W et al. Int J Clin Pharmacol Ther 2007;45:335–344;
Mueck W et al. Clin Pharmacokinet 2008;47:203–216; Mueck W et al. Thromb Haemost 2008;100:453–461;
Raghavan N et al. Drug Metab Dispos 2009;37:74–81; Shantsila E and Lip GY. Curr Opin Investig Drugs 2008;9:1020–1033
Chế độ dùng thuốc đơn giản, không
tiết chế ăn uống, khả năng kháng
đông tiên đoán được và không cần
theo dõi XN đông máu thường xuyên.
Có thể dùng với liều cố định
Hấp thu & chuyển hóa NOAC
Dabigatran Rivaroxaban
Sinh khả dụng 3-7%
66% (không dùng kèm thức ăn)
~100% (dùng với thức ăn)
Tiền chất Dạng tiền chất Không phải tiền chất
Độ thanh thải:
không qua thận/qua thận
nếu chức năng thận bình
thường
20%/80% 65%/35%
Chuyển hóa ở gan:
CYP3A4
không có (bài tiết)
Hấp thu với thức ăn Không ảnh hưởng +39%
Nên dùng với thức ăn? Không nên Khuyên dùng
Hấp thu với H2B/PPI
Nồng độ trong huyết
tương giảm -12 to -30%
Không ảnh hưởng
Ảnh hưởng bởi sắc tộc
châu Á
Nồng độ thuốc trong
huyết tương tăng +25%
Không ảnh hưởng
Rối loạn tiêu hóa
Tỷ lệ rối loạn tiêu hóa
5-10%
Không vấn đề
Thời gian bán thải 12-17h 5-9h (thanh niên)/11-13h (người già)
16 www.escardio.org/EHRA
Vai trò của thuốc trong Rung nhĩ không
do bệnh van tim
Granger.CB et: Newer oral should be used as first –line agents to prevent thromboembolism in patients with AF and risk
factors for stroke or thromboembolism. Circulation 2012;125: 159-164.
RE-VERSE AD™: rapid infusion of 5 g idarucizumab
resulted in immediate reversal of dabigatran levels
*Assessment of bleeding cessation may be difficult in internal bleeding into confined space such as intramuscular
or intracranial bleeding
Pollack et al. NEJM 2015
In a cohort of multi-morbid, elderly patients taking dabigatran who
presented with life-threatening emergencies:
A 5 g dose of idarucizumab resulted in immediate and complete reversal
of dabigatran anticoagulation in 88–98% of patients
Mean time to cessation of bleeding in Group A was < 12 hours*
Operator judged intraoperative haemostasis as “normal” in 92% of
evaluable Group B patients
No safety concerns identified to date in the analysis
RE-VERSE AD™: implications
Dabigatran has already been shown to have a positive benefit–risk profile
both in clinical trials and in real-world settings
There are rare situations where a dabigatran-specific reversal agent with
immediate and complete effect and no procoagulant side effects can be
of great value to clinicians
Idarucizumab is a true innovation in the field of anticoagulation and may
provide a further improvement in dabigatran’s benefit–risk profile
1. Committee for Medicinal Products for Human Use (CHMP). Minutes from 21–24 September 2015 meeting;
2. U.S. FDA press release 16 October 2015
Idarucizumab has received CHMP positive opinion in the EU (24 Sept 2015)1
Idarucizumab has been approved by the U.S. FDA (16 Oct 2015)2
Điều trị thuốc chống đông khi chuyển nhịp
Tất cả bệnh nhân rung nhĩ > 48giờ, hoặc không biết rung
nhĩ từ khi nào phải điều trị wafarin/sintrom ít nhất 3 tuần
với INR ≥ 2,0 trước khi chuyển nhịp.
Siêu âm tim qua thực quản đánh giá huyết khối nhĩ trái
có thể thay thế cho 3 tuần điều trị wafarin/sintrom, nhưng
bệnh nhân vẫn phải tiếp tục được điều trị wafarin hoặc
heparin trong thời gian chuyển nhịp.
Trong trường hợp chuyển nhịp cấp cứu phải dùng
Heparin đường tĩnh mạch duy trì APTT từ 1,5 đến 2 lần
nhóm chứng và điều trị tiếp theo bằng thuốc kháng Vitamin
K (wafarin/sintrom).
Wafarin/sintrom được tiếp tục điều trị sau chuyển nhịp ít
nhất 4 tuần. Sau đó dựa vào thang điểm CHADS2-VASc
để quyết định tiếp tục dùng tiếp hay không.
Hẹn gặp lại tại Hội nghị Nhịp tim
toàn quốc 26-27/11/2016
Sheraton Hotel - Hà nội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_du_phong_va_dieu_tri_rung_nhi_o_nguoi_tang_huyet_a.pdf