Kiến thức và thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống sốt xuất huyết tại quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh

KẾT LUẬN Nhìn chung các bà mẹ có sự hiểu biết tương đối đầy đủ về bệnh SXH như sự nguy hiểm của bệnh; con vật trung gian truyền bệnh; triệu chứng của bệnh; thời điểm muỗi chích; mùa dịch SXH thường xảy ra nhiều nhất trong năm; và các biện pháp phòng bệnh như VSMT, phun thuốc, dùng nhang trừ muỗi, diệt lăng quăng. Điều này phản ánh phần nào hiệu quả của công tác tuyên truyền kết hợp với chiến dịch PCSXH mà địa phương đã thực hiện hàng năm, tuy nhiên vẫn còn có những thông tin chưa đúng như thời điểm muỗi chích, nơi đẻ trứng của muỗi và vaccin phòng bệnh có thể là do thông tin tuyên truyền chưa đầy đủ hoặc các bà mẹ không nghe được hết các thông tin tuyên truyền hoặc nghe thông tin không chính xác. Hầu hết các bà mẹ có kiến thức về bệnh SXH có sự khác biệt về nơi ở và trình độ học vấn có ý nghĩa thống kê với P<0,05. Phần lớn các bà mẹ áp dụng biện pháp dọn dẹp nhà cửa và môi trường xung quanh để diệt muỗi - lăng quăng phòng bệnh SXH và họ biết được các thông tin thực hành PCSXH này thông qua mạng lưới NVYT/CTV là chủ yếu, kế đến là các phương tiện truyền thông như ti vi, radio. Các bà mẹ cho rằng phun thuốc là biện pháp địa phương thường áp dụng mỗi khi có dịch SXH xảy ra trên địa bàn và là phương pháp thích hợp, kế đến là VSMT. Hầu hết thực hành của các bà mẹ có sự khác biệt về nơi ở, tuổi và nghề nghiệp. KIẾN NGHỊ Qua kết quả điều tra và bàn luận trình bày ở trên, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng công tác phòng chống bệnh SXH: Tăng cường giáo dục truyền thông nâng cao hơn nữa vai trò y tế cơ sở nhất là mạng lưới cộng tác viên và nhân viên y tế(3) Thực hiện chương trình giáo dục sức khoẻ cho các bà mẹ nói riêng và mọi người nói chung với nội dung ngắn gọn dễ hiểu; có hình ảnh trực quan sinh động để người dân dễ nhớ(1); cần nhấn mạnh muỗi Aedes aegypti là trung gian truyền bệnh, thời gian muỗi đốt; nơi muỗi sống và đẻ trứng. NVYT nên tổ chức các buổi hướng dẫn định kỳ hàng tháng cách xử trí khi có trẻ hay người nhà bị bệnh(1), khuyến khích bà mẹ thực hành các biện pháp triệt nguồn sinh sản của muỗi vì đây là biện pháp diệt tận gốc muỗi, ít tốn kém và không ảnh hưởng đến sức khoẻ. Phối hợp với các ban nghành đoàn thể, hội phụ nữ, hội chữ thập đỏ.tại địa phương vận động các bà mẹ cho trẻ ngủ mùng kể cả ban ngày và ban đêm(1) và dọn dẹp môi trường xung quanh nhà và các vật chứa nước.

pdf10 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 113 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức và thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống sốt xuất huyết tại quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI VỀ PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT TẠI QUẬN THỦ ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Hồng Hoa* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết (SXH) là một trong những bệnh mắc hàng đầu ở trẻ dưới 5 tuổi, là bệnh dễ lây lan trong cộng đồng và hiện nay chưa có thuốc chủng ngừa. Mặc dù địa phương hàng năm thường tổ chức các đợt tuyên truyền kết hợp với các chiến dịch nhưng số ca mắc SXH vẫn gia tăng, đặc biệt là vào các chu kỳ dịch (1). Chính vì vậy việc khảo sát kiến thức và thực hành của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống SXH trên địa bàn Quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh năm 2008 là cần thiết nhằm đề xuất các biện pháp thích hợp cho địa phương giúp công tác phòng chống SXH được tốt hơn, nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát kiến thức và thực hành của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống SXH tại Quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu số liệu thứ cấp của cuộc khảo sát cắt ngang tháng 3 năm 2008 để tìm hiểu các thông tin về kiến thức và thực hành của các bà mẹ. Nhập liệu bằng Epi data 3.0. Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm stata 10.0. Kết quả nghiên cứu: Nhìn chung các bà mẹ có sự hiểu biết tương đối đầy đủ về bệnh SXH như sự nguy hiểm của bệnh; con vật trung gian truyền bệnh; triệu chứng của bệnh; thời điểm muỗi chích; mùa dịch SXH thường xảy ra nhiều nhất trong năm; và các biện pháp phòng bệnh như Vệ sinh môi trường(VSMT), phun thuốc, dùng nhang trừ muỗi, diệt lăng quăng. Điều này phản ánh phần nào hiệu quả của công tác tuyên truyền kết hợp với chiến dịch PCSXH mà địa phương đã thực hiện hàng năm, tuy nhiên vẫn còn có những thông tin chưa đúng như thời điểm muỗi chích, nơi đẻ trứng của muỗi và vaccin phòng bệnh có thể là do thông tin tuyên truyền chưa đầy đủ hoặc các bà mẹ không nghe được hết các thông tin tuyên truyền hoặc nghe thông tin không chính xác. Hầu hết các bà mẹ có kiến thức về bệnh SXH có sự khác biệt về nơi ở và trình độ học vấn có ý nghĩa thống kê với P<0.05. Phần lớn các bà mẹ áp dụng biện pháp dọn dẹp nhà cửa và môi trường xung quanh để diệt muỗi – lăng quăng phòng bệnh SXH và họ biết được các thông tin thực hành Phòng chống sốt xuất huyết (PCSXH) này thông qua mạng lưới NVYT/CTV là chủ yếu, kế đến là các phương tiện truyền thông như ti vi, radio. Các bà mẹ cho rằng phun thuốc là biện pháp địa phương thường áp dụng mỗi khi có dịch SXH xảy ra trên địa bàn và là phương pháp thích hợp, kế đến là VSMT. Hầu hết thực hành của các bà mẹ có sự khác biệt về nơi ở, tuổi và nghề nghiệp. Kết luận: Kết quả nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong việc giúp địa phương khảo sát kiến thức và thực hành của các bà mẹ nói riêng và người dân nói chung trong việc PCSXH, từ đó giúp công tác phòng chống SXH đạt hiệu quả hơn. ABSTRACT KNOWLEDGE AND PRACTICE OF WOMEN WHO HAVE CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD ABOUT THE PREVENTION OF DENGUE FEVER IN THU DUC DISTRICT, HO CHI MINH CITY Nguyen Hong Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 50 - 57 Background: Dengue Fever is the one of the highest morbidity diseases in children under five years old and an epidemic affection in community and we have not got vaccine to creat antibody today. Although local * Khoa Y Tế Công Cộng - Đại học Y Dược TPHCM Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học organizes propaganda combining campaign annually but the prevalence of sickness continues increasing especially in the epidemical cycle. So identifying knowledge and practice of mother who have children under five years old about the prevention of Dengue Fever in Thu Duc District of Ho Chi Minh City in 2008 is a necessary work to show appropriate method for government in order to improve the preventable task of Dengue Fever and the health care for people. Objectives: Identifying knowledge and practice of mother who have children under five years old about the prevention of Dengue Fever in Thu Duc District of Ho Chi Minh City Method: Retrospective available data of the cross- sectional study in June 2008 in order to explore all of information about knowledge and practice of mother. Enter data by Epi data 3.0 and analyse data by stata 10.0. Results: In general, women have enough information about Dengue Fever such as the danger of disease, factor risk, symptom, the special time which usually has epidemic and the prevention methods which are clear environment, burning incense, spraying chemical, deleting larva of mosquitoes. This issue demonstrates that the effectiveness of educational program combining campaign which are performed every year. However, some of news is not really for example the time mosquitoes stung and the place they lay an egg and vaccine. Maybe the information is not detail or mother does not spend on almost their time to listening or they listen not carefully. Almost knowledge of Dengue Fever disease of women differentiate about place, education and it has statistical meaning with P value <0.05. Almost mother clean house and environment in order to delete mosquitoes and larva to prevent Dengue Fever. They know this information by the health worker and staff of health station, radio, and television. They think that spraying chemical is the best solution for their country when the epidemic occurs and following this is clean environment. Practice of women about the prevention disease concern place, age and occupation. Conclusion: The result has important role to help local investigating knowledge and practice of mother in specific and people in general about the prevention of Dengue Fever, from that enhancing this work more effective. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiều thập kỷ nay SXH Dengue là một trong những bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống của con người gây ra số mắc và tỉ lệ tử vong cao trên thế giới(1). Tại Việt Nam, bệnh SXH được biết từ những năm 60, những trường hợp đầu tiên được ghi nhận tại đồng bằng sông Cửu Long, lan nhanh thành dịch tại nhiều vùng dọc theo hai bên bờ sông(3). Hiện nay, đa số các tỉnh thành trong cả nước đều ghi nhận bệnh SXH Dengue là một vấn đề y tế công cộng quan trọng, thông thường bệnh xảy ra quanh năm, cao điểm vào các tháng 6 -10 trong năm(1). Bệnh thường gặp ở các vùng đông dân cư, vệ sinh môi trường kém và đối tượng mắc bệnh thường là trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ bụ bẫm(3). Hiện nay chưa có vaccin để phòng nhiễm virus Dengue và cũng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu(3). Vì vậy, phòng chống SXH chủ yếu dựa vào phòng chống Aedes aegypti với đặc điểm con muỗi này thích sống gần người, sinh sản chủ yếu trong các dụng cụ chứa nước do con người tạo nên, do đó con người là nhân tố chính trong phòng chống bệnh SXH(1). Ở nước ta một số cuộc điều tra về kiến thức - thái độ - hành vi tại các tỉnh/thành khác nhau, trong đó qua khảo sát của bệnh viện Nhi Đồng I trên đối tượng bà mẹ có 24% các bà mẹ hiểu biện pháp phòng chống SXH và 26,3% không biết các dấu hiệu trở nặng của bệnh(3). Quận Thủ Đức là quận vùng ven của thành phố Hồ Chí Minh, diện tích 4700 ha và 346000 dân, tình hình SXH theo thống kê 9 tháng đầu năm 2007 của quận tiếp tục gia tăng mặc dù quận đã triển khai các công tác tuyên truyền kết hợp các chiến dịch phun thuốc. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Tháng Số ca mắc bệnh mới Tháng Số ca mắc bệnh mới 1 41 6 33 2 24 7 129 3 16 8 170 4 24 9 57 5 13 Hầu hết các trường hợp mắc bệnh là trẻ em, do đó việc khảo sát kiến thức và thực hành của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống SXH là cần thiết nhằm giúp công tác phòng chống SXH được tốt hơn. Mục tiêu nghiên cứu Xác định kiến thức của các bà mẹ về phòng chống SXH. Xác định thực hành của các bà mẹ về phòng chống SXH. Xác định mối liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng chống SXH với các đặc điểm dân số (tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nơi ở). ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Sử dụng phương pháp hồi cứu mô tả. Đối tượng nghiên cứu Phiếu điều tra có sẵn. Phương pháp thu thập dữ kiện Hồi cứu số liệu thứ cấp. Cỡ mẫu 1724 phiếu. Tiêu chuẩn chọn mẫu - Tất cả các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang sinh sống tại địa phương. - Những người đồng ý tham gia phỏng vấn. - Phiếu điền đầy đủ thông tin chi tiết. Tiêu chuẩn loại ra - Các hộ gia đình đi vắng trong thời gian phỏng vấn. - Những hộ gia đình cư ngụ dưới 3 tháng. - Những hộ gia đình ngừng cuộc phỏng vấn. Kiểm soát sai lệch Đây là nghiên cứu hồi cứu mô tả, thu thập dữ liệu bằng phương pháp hồi cứu số liệu thứ cấp. Do đó một số thông tin dữ kiện không đủ để thu thập là điều tất yếu. Đây cũng là mặt hạn chế của nghiên cứu. Phân tích xử lý số liệu Nhập liệu bằng Epidata 3.0. Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10.0 KẾT QUẢ Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu (N=1724) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Trình độ học vấn Nơi ở - Mù chữ 8 0,46 - Linh Trung 262 15,20 - Cấp 1 318 18,45 - Linh Xuân 350 20,30 - Cấp 2 819 47,51 - Linh Đông 326 18,91 - Cấp 3 520 30,16 - Bình Chiểu 298 17,29 - Trên cấp 3 59 3,42 - Trường Thọ 488 28,31 Nghề nghiệp Tuổi - CNVC 123 7,13 - 16 – 25 261 15,14 - Buôn bán 219 12,70 - 26 – 35 566 32,83 - Nông dân 11 0,64 - 36 – 55 666 38,63 - Nội trợ 385 22,33 - > 56 231 13,40 - Hưu trí 48 2,78 Hộ khẩu - Sinh viên 42 2,44 - Thường trú 1136 65,89 - Khác 896 51,97 - Tạm trú 588 34,11 Qua khảo sát 1724 bà mẹ trình độ học vấn cấp 2 và 3 với 47,51% và 30,16%; nghề nghiệp chủ yếu là công nhân và dịch vụ 51,97% kế đến là nội trợ 22,33%; đa số là lứa tuổi lao động (36- 55: 38,63% và 26-35: 32,83%); hộ khẩu thường trú chiếm tỉ lệ cao 65,89%; Phường Trường Thọ đối tượng được khảo sát cao nhất 28,31%, kế đến là Linh Xuân 20,30%, các phường khác xấp xỉ như nhau trên 15%. Bảng 2: Kiến thức của các bà mẹ về phòng chống SXH (N=1724) Nội dung Tần số Tỷ lệ % Nguy hiểm có thể gây chết người 1670 96,87 Không nguy hiểm 23 1,33 Không biết 29 1,68 SXH là bệnh Khác 2 0,12 Muỗi vằn 1695 98,32 Con vật trung gian truyền Con dán 17 0,99 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Nội dung Tần số Tỷ lệ % Ruồi dấm 9 0,52 bệnh SXH Khác 3 0,17 Sáng sớm lúc mặc trời mọc và lúc trời bắt đầu tối 140 8,12 Chỉ hút máu vào ban ngày 122 7,08 Chỉ hút máu vào ban đêm 1444 83,76 Muỗi truyền SXH hút máu người vào lúc Khác 18 1,04 Chén nước chống kiến chân tủ thức ăn, lọ hoa, bể chứa nước không đậy nắp, vỏ chai 165 9,57 Máng xối, vỏ xe, thuyền nhỏ bị đọng nước và vật chứa nước trên 7 ngày 106 6,15 Cả 2 câu trên 1446 83,87 Những nơi muỗi đẻ trứng Khác 7 0,41 Đồng ý 1657 96,11 Không đồng ý 40 2,32 Không biết 25 1,45 Diệt muỗi là phương pháp phòng chốngSXH Khác 2 0,12 Đã có 528 30,63 Chưa có 954 55,34 Không biết 240 13,92 Vaccin phòng bệnh SXH Khác 2 0,12 Mùa mưa 51 2,96 Mùa nắng 1605 93,10 Mùa xuân 67 3,89 Mùa nào trong năm bệnh SXH nhiều nhất Khác 1 0,06 Hô hấp 43 2,49 Ăn uống 20 1,16 Muỗi chích 1659 96,23 Bệnh SXH lây truyền qua Khác 2 0,12 Sốt cao đột ngột 2-7 ngày, đổ mồ hôi liên tục 270 15,66 Nỗi mẩn đỏ như sởi ở ngực và 2 tay, có nôn 76 4,41 Tất cả đều đúng 1368 79,35 Triệu chứng bệnh SXH Khác 10 0,58 Đồng ý 1633 94,72 Không đồng ý 66 38,3 Không biết 24 1,39 Diệt lăng quăng có phải là cách phòng chống SXH Khác 1 0,06 Dầy đặc 430 24,94 Ít 955 55,39 Rất ít 331 19,20 Mật độ muỗi tại nơi gia đình chị sinh sống Khác 8 0,46 Khi được hỏi về tầm quan trọng của bệnh SXH có 96,87% bà mẹ cho rằng bệnh nguy hiểm có thể gây chết người; triệu chứng bệnh thường sốt cao đột ngột và nổi mẩn đỏ (79,35%); hiện nay chưa có vaccin phòng bệnh 55,34%; và trên 94% người đồng ý diệt muỗi - lăng quăng là hai biện pháp phòng chống SXH. Theo số liệu thống kê có 98,32% bà mẹ trả lời muỗi vằn là con vật trung gian truyền bệnh trong đó 96,23% cho rằng muỗi chích là đường lây truyền bệnh; muỗi thường hút máu vào ban đêm (83,76%); nơi muỗi đẻ trứng ở dụng cụ chứa nước (83,87%); mùa nắng là mùa dễ bị SXH nhất với 93,10% phiếu đồng ý và mật độ muỗi nơi gia đình họ sinh sống ít 55,39%. Bảng 3: Thực hành của các bà mẹ về phòng chống SXH (N=1724) Có Không Nội dung Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Dùng nhang trừ muỗi, bình xịt muỗi, ngủ mùng, kem thoa chống muỗi 986 57,19 738 42,81 Tuyên truyền kiến thức và biện pháp phòng chống bệnh SXH 895 51,91 829 48,09 Biện pháp PC SXH hiện nay Vệ sinh nhà cửa và môi trường xung quanh nhà 1218 70,65 506 29,35 Phun thuốc 1136 65,89 588 34,11 Thông tin trên loa phát thanh, phát tờ bướm 756 43,85 968 56,15 Địa phương chị đã tiến hành những biện pháp Tổ chức VSMT, diệt lăng quăng 952 55,22 772 44,78 Tivi, radio 1160 67,29 564 32,71 NVYT/cộng tác viên 1257 72,91 467 27,09 Nguồn thông tin các biện pháp PC - Bạn bè 304 17,63 1420 82,37 Dùng nhang muỗi, bình xịt 879 50,99 845 49,01 Vệ sinh nhà cửa, diệt lăng quăng 1424 82,60 300 17,40 Hiện nay gia đình chị áp dụng Ngủ mùng, thoa kem chống nắng 678 39,33 1046 60,67 Phun thuốc 1283 74,42 441 25,58 Tuyên truyền trước mùa mưa 690 40,02 1034 59,98 Theo chị biện pháp PC SXH thích hợp với địa phương Tổ chức VSMT thường xuyên 998 57,89 726 42,11 Hài lòng 1411 81,84 Không hài lòng 179 10,38 Chị có hài lòng PC SXH ở địa phương Không biết 134 7,77 Có 1524 88,40 Không 89 5,16 Chị có nghe CTV nói về PC SXH Không biết 111 6,43 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Qua số liệu nghiên cứu cho thấy 70,65% bà mẹ cho rằng vệ sinh nhà cửa và môi trường xung quanh là biện pháp PCSXH hiện nay và có 82,60% gia đình áp dụng biện pháp này; địa phương sử dụng biện pháp phun thuốc là chủ yếu (65,89%) và điều này làm hài lòng 81,84% phụ nữ vì họ cho rằng phun thuốc là biện pháp PCSXH thích hợp nhất cho địa phương (74,42%), kế đến là VSMT (57,89%). Đa số họ nhận được các nguồn thông tin về phòng chống bệnh nhờ NVYT/mạng lưới CTV với 72,91% trong đó thông tin họ nghe được từ CTV là 88,40%, ti vi và radio cũng là nguồn cung cấp thông tin thiết yếu (67,29%). Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng chống SXH với các đặc điểm dân số (tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nơi ở) Bảng 4: Mối liên quan giữa kiến thức với các đặc điểm dân số P value Câu hỏi Trả lời (N = 1724) Nơi ở Tuổi Học vấn Nghề Nguy hiểm có thể gây chết người Không nguy hiểm SXH là bệnh Không biết 0,000 0,237 0,000 0,049 Muỗi vằn Con gián Ruồi dấm Con vật trung gian truyền bệnh SXH Khác 0,026 0,441 0,000 0,002 Mùa mưa Mùa nắng Mùa xuân Mùa nào trong năm bệnh SXH nhiều nhất Khác 0,000 0,098 0,000 0,395 Hô hấp Ăn uống Muỗi chích Bệnh SXH lây truyền qua Khác 0,036 0,667 0,003 0,922 Sáng sớm lúc mặc trời mọc và lúc trời bắt đầu tối Chỉ hút máu vào ban ngày Chỉ hút máu vào ban đêm Muỗi truyền SXH hút máu người vào lúc Khác 0,000 0,108 0,007 0,004 Sốt cao đột ngột 2-7 ngày, đổ mồ hôi liên tục Nỗi mẩn đỏ như sởi ở ngực và 2 tay, có nôn Tất cả đều đúng Triệu chứng bệnh SXH Khác 0,000 0,009 0,001 0,022 Chén nước chống kiến chân tủ thức ăn, lọ hoa, bể chứa nước không đậy nắp, vỏ chai Máng xối, vỏ xe, thuyền nhỏ bị đọng nước và vật chứa nước trên 7 ngày Cả 2 câu trên Những nơi muỗi đẻ trứng Khác 0,000 0,028 0,000 0,056 Đồng ý Không đồng ý Không biết Diệt lăng quăng có phải là cách phòng chống SXH Khác 0,000 0,127 0,515 0,014 Đồng ý Không đồng ý Không biết Diệt muỗi là phương pháp phòng chống SXH Khác 0,000 0,799 0,256 0,593 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học P value Câu hỏi Trả lời (N = 1724) Nơi ở Tuổi Học vấn Nghề Dày đặc Ít Rất ít Mật độ muỗi tại nơi gia đình chị sinh sống Khác 0,000 0,011 0,037 0,010 Đã có Chưa có Không biết Vaccin phòng bệnh SXH Khác 0,000 0,000 0,000 0,000 Theo kết quả trình bày ở bảng 4 cho thấy bà mẹ sinh sống ở những khu vực khác nhau có kiến thức về bệnh SXH khác nhau và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với tất cả các giá trị P<0,05. Hầu hết kiến thức của các bà mẹ có trình độ học vấn khác nhau có sự khác biệt với P<0.05, ngoại trừ kiến thức về diệt lăng quăng và diệt muỗi. Tương tự như vậy, đa số kiến thức của các bà mẹ có nghề nghiệp khác nhau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, ngoại trừ các kiến thức về thời điểm bệnh xuất hiện nhiều nhất trong năm, đường lây truyền, nơi muỗi đẻ, và diệt muỗi. Riêng các bà mẹ có độ tuổi khác nhau thì chỉ khác biệt ở các kiến thức về triệu chứng, nơi muỗi đẻ, mật độ muỗi và vaccin phòng bệnh. Bảng 5: Mối liên quan giữa thực hành với các đặc điểm dân số P value Câu hỏi Trả lời (N = 1724) Nơi ở Tuổi Học vấn Nghề Dùng nhang trừ muỗi, bình xịt muỗi, ngủ mùng, kem thoa chống muỗi 0,000 0,000 0,000 0,000 Tuyên truyền kiến thức và biện pháp phòng chống bệnh SXH 0,000 0,001 0,000 0,000 Biện pháp PC SXH hiện nay Vệ sinh nhà cửa và môi trường xung quanh nhà 0,000 0,046 0,013 0,000 Tivi, radio 0,000 0,010 0,022 0,000 NVYT/cộng tác viên 0,000 0,000 0,040 0,141 Nguồn thông tin các biện pháp phòng chống Bạn bè 0,000 0,007 0 0,000 Dùng nhang muỗi, bình xịt 0,000 0,000 0,000 0,000 Vệ sinh nhà cửa, diệt lăng quăng 0,000 0,009 0,845 0,206 Hiện nay gia đình chị áp dụng Ngủ mùng, thoa kem chống nắng 0,009 0,008 0,000 0,000 Phun thuốc 0,000 0,291 0,289 0,018 Thông tin trên loa phát thanh, phát tờ bướm 0,000 0,457 0,011 0,000 Địa phương chị đã tiến hành những biện pháp Tổ chức VSMT, diệt lăng quăng 0,000 0,012 0,020 0,000 Hài lòng Không hài lòng Chị có hài lòng PC SXH ở địa phương Không biết 0,000 0,000 0,711 0,017 Có Không Chị có nghe CTV tuyên truyền về PC SXH Không biết 0,000 0,000 0,209 0,001 Phun thuốc 0,000 0,000 0,367 0,014 Tuyên truyền trước mùa mưa 0,000 0,000 0,000 0,000 Theo chị BPPC SXH thích hợp địa phương Tổ chức VSMT thường xuyên 0,000 0,004 0,007 0,000 Theo kết quả bảng 5, tất cả các bà mẹ sinh sống ở những khu vực khác nhau có thực hành PC SXH khác nhau và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với tất cả các giá trị P<0,05. Hầu hết các bà mẹ khác nhau về tuổi có sự khác biệt về thực hành PC SXH với P<0.05, ngoại trừ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học thông tin về địa phương tiến hành phun thuốc và thông tin trên loa phát thanh hay tờ bướm. Tương tự như vậy, các bà mẹ có nghề nghiệp khác nhau hầu hết có sự khác biệt về thực hành PC SXH, ngoại trừ nguồn tin cung cấp từ CTV/NVYT và biện pháp vệ sinh nhà cửa/diệt LQ trong gia đình. Riêng về các bà mẹ có trình độ học vấn khác nhau chỉ có sự khác biệt về thực hành các BP PCSXH hiện nay và các nguồn thông tin, gia đình thường dùng nhang muỗi hay ngủ mùng hay thoa kem, địa phương tổ chức diệt LQ hay thông tin qua loa, và biện pháp thích hợp cho địa phương như tuyên truyền trước mùa mưa và VSMT thường xuyên. BÀN LUẬN Đặc điểm mẫu nghiên cứu Qua khảo sát hầu hết 1724 bà mẹ trình độ phổ thông cơ sở và phổ thông trung học; nghề nghiệp chủ yếu là công nhân, nội trợ và dịch vụ phù hợp với nền kinh tế của quận chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ. Các bà mẹ trong nghiên cứu lứa tuổi lao động chiếm ưu thế, phần lớn là dân hộ khẩu thường trú chỉ có một số ít là dân nhập cư từ các tỉnh khác đến làm việc tại các khu công nghiệp; các đối tượng được khảo sát tương đối gần bằng nhau ở 5 phường cao điểm bệnh SXH của quận Thủ Đức. Kiến thức của các bà mẹ về PCSXH Phần lớn trên 90% các bà mẹ hiểu rõ sự nguy hiểm của bệnh SXH, tác nhân lây bệnh, đường lây truyền, các biện pháp phòng chống SXH, thời điểm xảy ra dịch SXH nhiều nhất trong năm và khoảng 83% bà mẹ biết được nơi muỗi đẻ trứng. Điều này chứng tỏ mạng lưới cung cấp thông tin và tuyên truyền rộng khắp thông qua đội ngũ NVYT/CTV, các phương tiện truyền thông như loa phát thanh, ti vi - radio(3) và hiệu quả của các chiến dịch tuyên truyền vận động mọi người tham gia PCSXH trong cộng đồng. Tuy nhiên có 83,76% người cho rằng muỗi thường chích vào ban đêm, có 55,34% người trả lời đúng là hiện nay bệnh SXH chưa có thuốc chủng ngừa và mật độ muỗi nơi gia đình họ sinh sống ít 55,39%. Chứng tỏ mặc dù thông tin về bệnh SXH và các biện pháp phòng ngừa bệnh được phổ biến rộng khắp nhưng vẫn còn một số bất cập về thông tin có thể là do thông tin tuyên truyền chỉ nói sơ lược về dấu hiệu bệnh, tác nhân gây bệnh, đường lây truyền và biện pháp dọn dẹp vệ sinh nhà cửa, môi trường xung quanh mà không nói cụ thể thời điểm muỗi chích cũng như hiện tại chưa có vaccin phòng bệnh(3). Hoặc có thể do các đối tượng không có thời gian nghe hết thông tin truyền thông hoặc nghe thông tin không chính xác(1). Thực hành của các bà mẹ trong PCSXH Về các biện pháp thực hành PCSXH đa số 80% các bà mẹ dọn dẹp nhà cửa và môi trường xung quanh vì họ cho rằng đây là biện pháp phổ biến hiện nay(3), địa phương thường phun thuốc khi có dịch SXH xảy ra trên địa bàn và điều này đúng với thực tế quận Thủ Đức. Do vậy khi có dịch xảy ra mọi người cho rằng phun thuốc là biện pháp thích hợp nhất cho địa phương, kế đến là các biện pháp VSMT. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng chống SXH với các đặc điểm dân số Hầu hết các bà mẹ có kiến thức về bệnh SXH có sự khác biệt về nơi ở và trình độ học vấn có ý nghĩa thống kê với P<0.05. Riêng nghề nghiệp và tuổi chỉ có sự khác biệt ở một số kiến thức chủ yếu như triệu chứng, mật độ muỗi và vaccin phòng bệnh. Điều này có thể do ở những vùng khác nhau kênh thông tin tuyên truyền đến hộ gia đình có thể khác nhau(1) hoặc những người có trình độ học vấn khác nhau thì việc tìm hiểu các thông tin liên quan đến sức khỏe cũng khác nhau tùy theo nhu cầu dẫn đến kiến thức của các bà mẹ khác nhau. Về thực hành PC SXH, hầu hết thực hành của các bà mẹ có sự khác biệt về nơi ở, tuổi và nghề nghiệp. Riêng về các bà mẹ có trình độ học vấn khác nhau có sự khác biệt về thực hành chủ yếu ở các BP PCSXH hiện nay và các nguồn thông tin. Điều này có thể do kiến thức của các Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học bà mẹ ở những vùng sinh sống khác nhau thu nhận khác nhau dẫn đến thực hành PC khác nhau(3), thêm vào đó nghề nghiệp và tuổi tác khác nhau cũng dẫn đến thực hành khác nhau tùy thuộc vào sự hiểu biết thông tin về PC SXH của từng đối tượng KẾT LUẬN Nhìn chung các bà mẹ có sự hiểu biết tương đối đầy đủ về bệnh SXH như sự nguy hiểm của bệnh; con vật trung gian truyền bệnh; triệu chứng của bệnh; thời điểm muỗi chích; mùa dịch SXH thường xảy ra nhiều nhất trong năm; và các biện pháp phòng bệnh như VSMT, phun thuốc, dùng nhang trừ muỗi, diệt lăng quăng. Điều này phản ánh phần nào hiệu quả của công tác tuyên truyền kết hợp với chiến dịch PCSXH mà địa phương đã thực hiện hàng năm, tuy nhiên vẫn còn có những thông tin chưa đúng như thời điểm muỗi chích, nơi đẻ trứng của muỗi và vaccin phòng bệnh có thể là do thông tin tuyên truyền chưa đầy đủ hoặc các bà mẹ không nghe được hết các thông tin tuyên truyền hoặc nghe thông tin không chính xác. Hầu hết các bà mẹ có kiến thức về bệnh SXH có sự khác biệt về nơi ở và trình độ học vấn có ý nghĩa thống kê với P<0,05. Phần lớn các bà mẹ áp dụng biện pháp dọn dẹp nhà cửa và môi trường xung quanh để diệt muỗi - lăng quăng phòng bệnh SXH và họ biết được các thông tin thực hành PCSXH này thông qua mạng lưới NVYT/CTV là chủ yếu, kế đến là các phương tiện truyền thông như ti vi, radio. Các bà mẹ cho rằng phun thuốc là biện pháp địa phương thường áp dụng mỗi khi có dịch SXH xảy ra trên địa bàn và là phương pháp thích hợp, kế đến là VSMT. Hầu hết thực hành của các bà mẹ có sự khác biệt về nơi ở, tuổi và nghề nghiệp. KIẾN NGHỊ Qua kết quả điều tra và bàn luận trình bày ở trên, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng công tác phòng chống bệnh SXH: Tăng cường giáo dục truyền thông nâng cao hơn nữa vai trò y tế cơ sở nhất là mạng lưới cộng tác viên và nhân viên y tế(3) Thực hiện chương trình giáo dục sức khoẻ cho các bà mẹ nói riêng và mọi người nói chung với nội dung ngắn gọn dễ hiểu; có hình ảnh trực quan sinh động để người dân dễ nhớ(1); cần nhấn mạnh muỗi Aedes aegypti là trung gian truyền bệnh, thời gian muỗi đốt; nơi muỗi sống và đẻ trứng. NVYT nên tổ chức các buổi hướng dẫn định kỳ hàng tháng cách xử trí khi có trẻ hay người nhà bị bệnh(1), khuyến khích bà mẹ thực hành các biện pháp triệt nguồn sinh sản của muỗi vì đây là biện pháp diệt tận gốc muỗi, ít tốn kém và không ảnh hưởng đến sức khoẻ. Phối hợp với các ban nghành đoàn thể, hội phụ nữ, hội chữ thập đỏ...tại địa phương vận động các bà mẹ cho trẻ ngủ mùng kể cả ban ngày và ban đêm(1) và dọn dẹp môi trường xung quanh nhà và các vật chứa nước. TAI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Văn Thắng (2007), Kiến thức-thái độ-thực hành về phòng chống bệnh sốt xuất huyết ở những phụ nữ đã lập gia đình tại xã Vĩnh Tân, Vĩnh Cửu, Đồng Nai. 2. Hứa Hồng Vinh (2004), Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng tuýp vi rút Dengue 2 trong vụ dịch SXH năm 2004 tại khu vực phía Nam 3. Phạm Đình Du (2006), KAP về phòng chống SXH tại xã Thạnh Đức, Bến Lức, Long An. 4. Phạm Thị Thúy Hoa (1999), Kiến thức-thái độ-thực hành về phòng chống SXH Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkien_thuc_va_thuc_hanh_cua_ba_me_co_con_duoi_5_tuoi_ve_phong.pdf
Tài liệu liên quan