Bài giảng Hội chứng chèn ép khoang
ĐIỀU TRỊ
Theo dõi: Khi LS chưa rõ, Pk<30 mmHg
* Cho BN vào viện, kéo cẳng chân liên
tục trên khung Braun.
* Cho thuốc giảm đau, giảm phù nề,
kháng sinh.
* Theo dõi liên tục 24 - 48 giờ.
Điều trị phẫu thuật:
Rạch cân: Rạch cân 4 khoang bằng 2
đường rạch: đường ngoài( vào khoang
bên & khoang trước) & đường trong
( vào khoang sau nông & sâu).
Đường rạch đi suốt chiều dài cẳng
chân, giải phóng mạch & thần kinh.
Cố định xương:
- Cố định ngoài.
- Kéo liên tục qua xương gót.
Sau mổ: kháng sinh toàn thân; giảm
đau; chống phù nề.
Khâu da hoặc vá da sau 1-2 tuần
58 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 58 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hội chứng chèn ép khoang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phùng Ngọc Hoà - Bộ môn Ngoại
I.ĐẠI CƯƠNG
MỘT VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ BỆNH
Hội chứng chèn ép khoang(HC CEK), được
WOLKMANN mô tả đầu tiên năm 1881 ở bệnh
nhân gãy hai xương cẳng tay. Ông cho rằng
liệt cứng các cơ & gân gấp là do thiếu máu
nuôi cơ.
Vì vậy HC này có tên WOLKMANN’S ISCHEMIC
CONTRACTURE.
HC WOLKMANN
Năm 1909, Thomas thông báo 107 trường
hợp gãy cẳng tay có co rút các cơ
Năm 1928, Sir Robert Jone cho rằng HC
Wolkmann là do tăng áp lực cả bên trong
(máu tụ, cơ phù nề) & cả bên ngoài( do
chấn thương trực tiếp.
Sau này nhiều tác giả: Matsen, Mubarak,
Hargencòn tìm ra HC CEK ở nhiều nơi
khác(ngoài chi trên) như đùi, cẳng chân
NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân chấn thương : chủ yêú do
chấn thương gây ra
Gãy xương(45%)
Chấn thương mạch máu, chấn thương
phần mềm.
Sau mổ kết hợp xương.
Vùi lấp cục bộ các chi.
Nguyên nhân khác:
Bệnh về máu => gây chảy máu và
tụ máu trong khoang.
Do tiêm truyền: đặc biệt tiêm can-xi
mạch máu
Rắn cắn gây phù nề và hoại tử tổ
chức.
Bỏng
VỊ TRÍ HAY GẶP H.C C.E.K
HC CEK có thể gặp bất kỳ mọi nơi , nhưng
chủ yếu là tứ chi.
Chi trên : Cẳng tay, các ngón tay.
Chi dưới : Cẳng chân (chiếm 80% HC CEK
do gãy xương). Đùi- rất hiếm gặp.
Khoang bµn tay vµ ngãn
tay
HC chÌn Ðp khoang bµn ch©n
II.GIẢI PHẪU BỆNH
Nh¾c l¹i gi¶i phÉu khoang
Bình thường giữa các khối cơ của chi
có các bao xơ, ngăn cách chúng thành
một khoang ảo.
Bao xơ này chắc, ít đàn hồi, bên trong
chứa đựng mạch máu & thần kinh
quan trọng đi qua để nuôi phía hạ lưu.
Thiết đồ cắt ngang 1/3 trên cẳng chân
Tæn th¬ng gi¶i phÉu bÖnh
1. Xương:
Hay gặp gãy xương kín, gãy xương
phức tạp & di lệch.
Có thể gặp gãy xương hở độ 1-2.
Với gãy hở độ 3: các khoang đã mở
rộng, nên không còn CEK (nếu có tổn
thương mạch =>gãy hở độ 3c)
2. Cơ:
Cơ bị phù nề, đụng dập và tụ máu.
Giai đoạn muộn, cơ bị hoại tử do thiếu
máu nuôi
C¸c khèi c¬ c¼ng ch©n bÞ ho¹i tö
3. Mạch máu:
Bị áp lực trong khoang chèn ép, làm
cho mạch máu bị co thắt.
Nếu để muộn, mạch máu không còn
đập và thương tổn sẽ không hồi phục.
4. Thần kinh:
Bị chèn ép => TK thiếu máu nuôi.
Về sau: khi TK bị chèn ép hoàn toàn
gây nên mất cảm giác và liệt vận động.
III.SINH LÝ BỆNH
TỔN THƯƠNG THẦN KINH
Khi áp lực khoang tăng cao:đầu tiên
phần nhạy cảm nhất bị chèn ép là các
dòng vi quản nuôi thần kinh => làm
cho TK bị thiếu máu.Vì thế, các dấu
hiệu lâm sàng sớm nhất & quan trọng
nhất của HC CEK là dấu hiệu về TK: tê
bì; tăng cảm giác đau và liệt
S¬ ®å c¾t ngang d©y TKNV theo Sunderland
1. Bao ngoµi d©y thÇn kinh, 2. Bã sîi thÇn kinh, 3.
Nhãm bã sîi thÇn kinh, 4. Bao bã sîi thÇn kinh, 5.
M« néi thÇn kinh, 6. M¹ch m¸u d©y thÇn kinh
Cơ chế g©y nªn chÌn Ðp khoang
ÁP LỰC KHOANG
Matsen đưa ra công thức:
Pa-Pv
LBF = --------------
R
Như vậy, áp lực tại khoang càng
tăng®, máu xuống nuôi hạ lưu càng
kém =>cơ càng thiểu dưỡng, phù nề,
xuất tiếtCàng phù nềcàng gây
tăng áp lực khoang.
HẬU QUẢ CỦA H.C CHÈN ÉP KHOANG
Toàn thân:
- Tăng áp lực trong khoang cơ-xương,
gây chèn ép tuần hoàn mao
mạch=>hoại tử tổ chức như trong tắc
mạch do nhiễm khuẩn.
- Nếu để muộn, chi bị hoại tử, BN bị
nhiễm toan chuyển hoá, nguy cơ tử
vong cao.
Tại chỗ:
- Nếu HC CEK ở những vùng chi có vòng
nối của mạch máu tốt thì BN có thể
thoát được cụt chi, nhưng về sau chức
năng chi kém vì thiếu máu cục bộ, gân;
cơ; và các khớp bị xơ cứng.
- Nếu HC CEK không được chẩn đoán và
xử trí sớm=>cụt chi=>tàn phế.
IV.H.C. C.E.K CẲNG-BÀN TAY
1. LÂM SÀNG:
- Xảy ra sau một chấn thương.
- Cả cẳng tay căng cứng như một cái
ống.
- Các ngón tay nề to, tím & lạnh hơn
bình thường
- Tăng cảm giác đau ngoài da.
- Yếu hoặc mất mạch cổ tay. Liệt vận
động & mất cảm giác các ngón tay.
C¸c khoang cẳng tay
Khoang tríc n«ng
Khoang
sau
Kh.
s©
u
Cơ chế chấn thương gây nên HC CEK cẳng tay
2. CẬN LÂM SÀNG:
Đo áp lực khoang: bằng Whitesides
- Bình thường Pk 8-10 mmHg.
- Khi Pk > 30 mmHg: Rạch cân, giải
phóng khoang.
Đo áp lực khoang bằmg Whitesides
Đo giao động mạch: bằng siêu âm
Doppler:
- Lưu thông máu phía hạ lưu giảm hoặc
bị gián đoạn.
- Tốt nhất là dùng Doppler màu, quét ba
chiều để đo được áp lực dòng chảy một
cách chính xác hơn.
Chụp film X.quang:
- X.quang thường : để chẩn đoán gãy
xương? Lo¹i g·y vµ sù di lÖch cña
®Çu g·y.
- Chụp mạch máu có thuốc cản quang.
- Chụp C.T: xác định mức độ hoại tử cơ
trong khoang?
Các Xét nghiệm:
- X.N máu.
- X.N sinh hoá máu (Urê, Creatinin,
C.P.K..)
- Đặc biệt là phải XN các yếu tố đông
máu.
3. PHÂN BIỆT HCCEK VỚI R.L D.DƯỠNG
- Chi cũng sưng nề nhưng mềm, không
tăng cảm giác đau ngoài da.
- Không có rối loạn vận động & cảm giác
ở đầu chi. Các ngón tay vẫn hồng , ấm.
- Mạch quay, trụ (+).
- Áp lực khoang & Doppler mạch bình
thường.
4.ĐIỀU TRỊ
THEO DÕI H.C C.E.K
Khi nghi ngờ HC CEK cho BN vào viện
để theo dõi.
- Bất động và treo tay cao.
- Dùng thuốc giảm đau , chống phù nề.
- Nếu sau 24 - 48 giờ: Pk <30mmHg, cẳng
tay mềm, vận động & cảm giác các ngón
tay bt => điều trị bảo tồn
PHẪU THUẬT GIẢI PHÓNG KHOANG
Khi LS rõ rệt, Pk >30 mmHg
- Đường rạch cân phía trước: đường
zich-zăc theo trục chi.
- Đường sau: từ mỏm khuỷu hướng về
trâm quay.
- Mở rộng cân – cơ theo dọc cẳng tay
- Giải phóng mạch, TK khỏi chèn ép.
§êng r¹ch c©n c¼ng- bµn tay
Fasciotomy:
the treatment of
Compartment syndrome.
SAU MỔ
- Bất động tay ở tư thế cao.
- Kháng sinh, Giảm đau, chống phù nề.
- Khâu da hoặc vá da khi VT sạch, tổ
chức hạt mọc tốt(7-10 ngày)
V.H.C C.E.K CẲNG CHÂN
Hay gặp sau một chấn thương: 80% có
gãy xương.
Vị trí: gãy mâm chày, gãy cao thân
xương chày (đoạn có cơ bụng chân rất
chắc & dày).
Có 4 khoang: khoang trước, khoang
bên, khoang sau nông & sâu
Các khối cơ, mạch máu & TK
1/3 trªn cẳng chân
1.LÂM SÀNG
Matsen đưa ra 5 biểu hiện LS của HC CEK:
Đau quá mức thông thường của gãy
xương.
Căng cứng toàn bộ cẳng chân.
Tê bì & có cảm giác “kiến bò” ở đầu ngón.
Đau tăng khi vận động thụ động.
Liệt vận động các ngón.
ThiÕu m¸u c¸c c¬ c¼ng ch©n do chÌn Ðp khoang
2.CẬN LÂM SÀNG
Đo áp lực khoang: Pk >30 mmHg.
Đo Doppler mạch.
X.Q: chụp film thường, chụp mạch, C.T.
X.N: CTM, sinh hoá máu, các yếu tố
đông máu.
§o ¸p lùc khoang c¼ng ch©n
3.ĐIỀU TRỊ
Theo dõi: Khi LS chưa rõ, Pk<30 mmHg
* Cho BN vào viện, kéo cẳng chân liên
tục trên khung Braun.
* Cho thuốc giảm đau, giảm phù nề,
kháng sinh.
* Theo dõi liên tục 24 - 48 giờ.
*Điều trị phẫu thuật:
Rạch cân: Rạch cân 4 khoang bằng 2
đường rạch: đường ngoài( vào khoang
bên & khoang trước) & đường trong
( vào khoang sau nông & sâu).
Đường rạch đi suốt chiều dài cẳng
chân, giải phóng mạch & thần kinh.
Đường rạch cân cẳng chân
Đường rạch cân cẳng chân
Cố định xương:
- Cố định ngoài.
- Kéo liên tục qua xương gót.
Sau mổ: kháng sinh toàn thân; giảm
đau; chống phù nề.
Khâu da hoặc vá da sau 1-2 tuần
R¹ch c©n,
gi¶i phãng
khoang ®ïi
Khoang bµn ch©n vµ ®êng më c©n
KẾT LUẬN
1. HC CEK là một cấp cứu chấn thương hay
gặp.
2. Các dấu hiệu LS nhiều khi không rõ ràng
=> dễ bỏ sót. Tr/c gợi ý có ý nghĩa sớm
nhất là rối loạn thần kinh.
3. Điều trị HC CEK còn phức tạp, tốn kém.
4. Biến chứng & di chứng nhiều và nguy
hiểm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_hoi_chung_chen_ep_khoang.pdf