Bài giảng Hội chứng Nutcracker: Chẩn đoán hình ảnh không xâm nhập
NCS: Biến thể
• HC nutcracker sau
• Kết hợp HC nutcracker trước và sau
• HC Nutcracker ở biến thể TM chủ dưới bên trái
• HC Nutcracker trong biến thể 2 TM chủ dưới
• HC Nutcracker kèm u thận
HC Nutcracker: Tóm tắt
• NCS không phải là một bệnh hiếm
• Siêu âm Doppler có giá trị cao
• Áp lực Gradient thận có thể được ước lượng từ
dữ liệu Doppler
• Hình ảnh trên CT có thuốc như dấu mỏ chim, góc
beak, hình ảnh dòng phụt thuốc cản quang có thể
tăng độ đặc hiệu cho chẩn đoán
• Chúng ta gần như không cần chụp tĩnh mạch
xâm nhập để chẩn đoán HC Nutcracker
46 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 27 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hội chứng Nutcracker: Chẩn đoán hình ảnh không xâm nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội chứng Nutcracker :
Chẩn đoán hình ảnh không xâm nhập
Khoa chẩn đoán hình ảnh và tiết niệu
Bệnh viện ĐH Quốc gia Seoul, Seoul, Hàn Quốc
kimshrad@snu.ac.kr
Seung H. KIM, M.D.
Hội chứng Nutcracker (NCS)
• Chèn ép tĩnh mạch thận trái giữa động mạch chủ
bụng và động mạch mạc treo tràng trên
• Tăng huyết áp tĩnh mạch thận trái
• Đái máu không liên tục do vỡ các vách có thành
mỏng giữa các tĩnh mạch nhỏ và hệ thống ống góp
trong các đài thận bé
• Đái máu vi thể, protein niệu
Hội chứng Nutcracker (NCS) : Lịch sử
• 1937: Khả năng chèn ép TM thận trái (Grant)
• 1950: TM thận trái bị mắc kẹt lần đầu được mô tả (El Sadr AR)
• 1971: Mô tả ĐM chủ và ĐM mạc treo tràng trên là hai thành
phần chèn ép (Chait A)
• 1972: Đặt tên bệnh lý này là hội chứng nutcracker (De
Schepper)
• 1974: Trường hợp đầu tiên được điều trị phẫu thuật
(Pastershank)
Hội chứng Nutcracker (NCS) :
Yếu tố nguy cơ
• Trẻ, gầy, khỏe mạnh
• Lớp mỡ sau phúc mạc mỏng
• Đường cong cột sống thắt lưng nhiều
Q. Có thể nghi ngờ
HC nutcracker từ
những thay đổi về
giải phẫu?
Q. Mức độ hẹp tại góc ĐM chủ-mạc treo tràng trên
(AM) và mức độ rộng tại rốn thận của ĐM thận
như thế nào là BẤT THƯỜNG?
Đường kính
A. Trùng lặp quá nhiều
Đường kính TM thận trái AJR 1980;135:339
53/72 (74%) cho thấy giãn TM thận trái (TM thận trái ở rốn thận có
đường kính 50% hoặc hơn so với đường kính ở giữa ĐM thận-mạc treo
tràng trên)
20/39 (51%) cho thấy giãn TM thận trái (TM thận trái ở rốn thận có
đường kính 50% hoặc hơn so với đường kính ở giữa ĐM thận-mạc treo
tràng trên)
Pediatr Radiol 1991;21:267
Giãn TM thận trái: Biến thể bình
thường trên CT/siêu âm
Giãn TM thận trái trên CT ở trẻ em: Biến thể
bình thường
Góc AM - Góc giữa ĐM chủ- ĐM mạc treo tràng trên
• Bình thường là góc vuông (90°+/- 10°)
• Góc nhọn (<<90°) ở bệnh nhân có HC
nutcracker
Shokeir AA. Br J Urol 1994;74:139
Lamba R. Radiographics 2014; 34:93–115
Q. Có thể nghi ngờ HC Nutcracker từ
những thay đổi giải phẫu này?
A. Được, nhưng không đủ tốt
HC Nutcracker
Tiêu chuẩn chẩn đoán
• Không có nguyên nhân đái máu nào khác
• Tỉ lệ cao hồng cầu đồng dạng trong nước tiểu vào pha
tương phản trong soi hiển vi
• Đái máu bên trái trên soi bàng quang
• Chụp tĩnh mạch cản quang với áp lực > 3mmHg
XÂM NHẬP!
Tốc độ dòng chảy
Q. Các tiêu chuẩn chẩn đoán này
có tốt hơn các thay đổi giải phẫu?
HC Nutcracker : Doppler
15-25 cm/s
40-50 cm/s
15-25 cm/s
40-50 cm/s
HC Nutcracker (NCS): Trẻ em và người lớn
• 16 NCS người lớn
• 18 nhóm chứng
Kim SH, et al. Radiology 1996;198:93
• 12 NCS trẻ em
• 20 nhóm chứng
Cheon JE, et al. Ped Radiol 2006;36:682
Đo Vận tốc đỉnh của TM thận trái
• Thành phần ở rốn thận
• Thành phần ở giữa ĐM chủ-ĐM
mạc treo tràng trên
Góc AM Rốn thận Tỉ lệ
Nutcracker 110.7±35.8 14.2±2.5 7.9±2.7
Nhóm chứng 50.9±27.9 18.6±3.7 2.8±1.5
HC Nutcracker : người lớn
Kim SH, et al. Radiology 1996:198;93
(cm/sec)
• 16 bệnh nhân NCS, 18 nhóm chứng
• PVam>80cm/sec
• PVam/PVh>5.0
• Độ nhạy 80%, Độ đặc hiệu 94%
P<0.01
Góc AM Rốn thận Tỉ lệ
Nutcracker 139.6±31.0 21.0±5.0 6.7±2.4
Nhóm chứng 72.4±24.4 21.2±5.2 3.5±1.2
(cm/sec)
HC Nutcracker : Trẻ em
• 12 bệnh nhân NCS, 20 nhóm chứng
• PVam > 93cm/sec
• (Độ nhạy 100%, Độ đặc hiệu 90%)
• PVam/PVh>4.7
• (Độ nhạy 100%, Độ đặc hiệu 85%)
Cheon JE, et al. Ped Radiol 2006;36:682
P<0.0001
PVam > 80-90 cm/sec
NCS>>
Q. Tốc độ dòng chảy bất thường là
bao nhiêu?
Lưu ý kĩ thuật
Q. Liệu có thể ước tính áp lực gradient
thận không xâm nhập nhờ vào các dữ liệu
siêu âm Doppler hay không?
A. Về mặt lý thuyết, có thể
được
Nguyên tắc Bernoulli
Daniel Bernoulli. Hydrodynamica 1738
P: Áp lức
v: Vận tốc
h: Độ cao
P1v1h1
P2v2h2
Nguyên tắc Bernoulli
P1+1/2(ρv1
2)+ρgh1= P2+1/2(ρv2
2)+ρgh2
P1v1h1 P2v2h2
P: áp lực
v: vận tốc
h: độ cao
ρ: mật độ
g: gia tốc do trọng lực
Áp dụng cho dịch lý tưởng
không co giãn
Đối với máu trong cơ thể, (h)
không đáng kể
P1+1/2(ρv1
2)= P2+1/2(ρv2
2)
Công thức Bernoulli
P1+1/2(ρv1
2)= P2+1/2(ρv2
2)
P1-P2= 1/2ρ(v1
2 - v2
2)
v1=40 cm/sec, v2=20 cm/sec P1-P2=1/2ρ(1200)
1 mmHg = 1,333 g/cm/sec2
ρ: mật độ máu= 1.06 g/cm3
0.48 mmHg
2.39 mmHg
8.79 mmHg
15.74 mmHg
v1=80 cm/sec, v2=20 cm/sec P1-P2=1/2ρ(6000)
v1=150 cm/sec, v2=20 cm/sec P1-P2=1/2ρ(22100)
v1=200 cm/sec, v2=20 cm/sec P1-P2=1/2ρ(39600)
v1
v2
Case 1
v1 = 152 cm/sec, v2 = 22.5 cm/sec P1-P2= 1/2ρ(22598)
8.98 mmHg
6 mmHg
Trong chụp tĩnh
mạch
Lý thuyết
V1
V2
P1-P2= 1/2ρ(v1
2 - v2
2)
Case 2
v1 = 112 cm/sec, v2 = 11.3 cm/sec P1-P2= 1/2ρ(12416)
4.94 mmHg
4 mmHg
Lý thuyết
Trong chụp tĩnh
mạch
P1-P2= 1/2ρ(v1
2 - v2
2)
Case 3
v1 = 110 cm/sec, v2 = 17.2 cm/sec P1-P2= 1/2ρ(11804)
4.69 mmHg
110 cm/sec
17.2 cm/sec
3 mmHg
Lý thuyết
Trong chụp tĩnh
mạch
P1-P2= 1/2ρ(v1
2 - v2
2)
Case 4
v1 = 124 cm/sec, v2 = 43 cm/sec P1-P2= 1/2ρ(13527)
5.38 mmHg
124 cm/sec
43 cm/sec
4 mmHg
Lý thuyết
Trong chụp tĩnh
mạch
P1-P2= 1/2ρ(v1
2 - v2
2)
Case PG lý thuyết PG thực tế đo
được
1 8.98 6
2 4.94 4
3 4.69 3
4 5.38 4
(mmHg)
PG lý thuyết> PG thực tế
Q. Vì sao PG thực tế< PG lý thuyết?
Các mạch máu bàng hệ
Q. Có thể nghi ngờ hội chứng NCS
trên CT?
Dấu mỏ chim Hẹp gập khúc Hẹp đều
Eur J Radiol 2011;80:648-654
Độ nhạy
91.7%
Độ đặc hiệu
88.9%
Giá trị chẩn đoán của CLVT trong hội chứng Nutcracker:Tương quan
với chụp tĩnh mạch thận và đo áp lực gradient thận
Góc Beak
Độ nhạy 83.3%,
Độ đặc hiệu 88.9%
Góc Beak > 32°
Kim KW, Cho JY, Kim SH, et al. Eur J Radiol 2011;80:648-654
Dấu mỏ chim (+)
Góc Beak 59°
Góc ĐM mạc treo
tràng trên 15°
PGr 5mmHg
Kim KW, Cho JY, Kim SH, et al. Eur J Radiol 2011;80:648-654
16.4cm/sec
187cm/sec
62.4º
6mmHg
v1 = 187 cm/sec, v2 = 16.4 cm/sec P1-P2= 1/2ρ(34700)
13.79 mmHg
Dòng phụt
Dòng chảy vào
bình thường
Dòng phụt bất
thường
v1 = 194 cm/sec, v2 = 22.6 cm/sec P1-P2= 1/2ρ(37125)
14.76 mmHg
NCS: Biến thể
• HC nutcracker sau
• Kết hợp HC nutcracker trước và sau
• HC Nutcracker ở biến thể TM chủ dưới bên trái
• HC Nutcracker trong biến thể 2 TM chủ dưới
• HC Nutcracker kèm u thận
HC nutcracker sau
TM thận trái sau ĐM chủ bụng
21.3cm/s
129cm/s
HC Nutcracker ở biến thể TM chủ dưới bên trái
145cm/sec, 30cm/sec (8mmHg)
3mmHg)
HC Nutcracker trong biến thể 2 TM chủ dưới
112.4cm/sec, 19cm/sec (4.9mmHg)
Hiện tượng Nutcracker trong Ung thư thận
HC Nutcracker: Tóm tắt
• NCS không phải là một bệnh hiếm
• Siêu âm Doppler có giá trị cao
• Áp lực Gradient thận có thể được ước lượng từ
dữ liệu Doppler
• Hình ảnh trên CT có thuốc như dấu mỏ chim, góc
beak, hình ảnh dòng phụt thuốc cản quang có thể
tăng độ đặc hiệu cho chẩn đoán
• Chúng ta gần như không cần chụp tĩnh mạch
xâm nhập để chẩn đoán HC Nutcracker
Hội chứng Nutcracker :
Chẩn đoán hình ảnh không xâm nhập
Khoa Chẩn đoán hình ảnh và thận học
Đại học QG Seoul, Seoul, Hàn Quốc
kimshrad@snu.ac.kr
Seung H. KIM, M.D.
XIN CẢM ƠN!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_hoi_chung_nutcracker_chan_doan_hinh_anh_khong_xam.pdf