VVS Recurrences
35% of patients report syncope
recurrence during follow-up ≤3
years
Positive HUT with >6 lifetime
syncope episodes: recurrence risk
>50% over 2 years
SAFE PACE 2:
Syncope and Falls in the Elderly
30% of individuals >65 yrs fall each year
5% of falls result in fractures
1% of falls result in hip fractures
SAFEPACE Pilot Study
18% prevalence of CSH in
unexplained „fallers‟
31% in „fallers‟ >80 yrs
Rate Drop Response Overview
Detection Options
Drop
Detect
Low Rate
Detect
Detects relative
heart rate drops
of a predetermined size
Detects heart
rate that falls to
a user-defined
lower rate
Detection occurs
when either Drop
Detection or Low
Rate Detection
criteria are met
76 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Khyến cáo chẩn đoán và điều trị ngất 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN &
ĐiỀU TRỊ NGẤT
2010
Trưởng ban soạn thảo: GS.TS. Huỳnh văn Minh
HỘI TIM MẠCH QUỐC GIA VIỆT NAM
PGS.TS. Nguyễn Oanh Oanh
PGS.TS. Phạm Nguyên Sơn
TS. Nguyễn Cửu Lợi
TS. Phạm Mạnh Hùng
TS. Nguyễn Tá Đông.
ThS. Trần Viết An
ThS. Hoàng Anh Tiến
Thư ký:
PGS.TS. Trần Văn Huy
Tham gia biên soạn:
GS.TS. Phạm Gia Khải
GS.TS. Nguyễn Lân Việt
PGS.TS. Phạm Nguyễn Vinh
PGS.TS. Vũ Điện Biên
TS. Phạm Quốc Khánh
PGS.TS. Đinh Thu Hương
Lời mở đầu
Tại nước ta chưa có nghiên cứu về tỉ lệ ngất
toàn dân tuy vậy không khác so với các nước
trên thế giới.
Khuyến cáo được thực hiện chủ yếu dựa vào
các tài liệu của Hội Tim mạch Châu Âu
2009.
Phân nhóm và mức chứng cứ trong khuyến
cáo được thống nhất như các khuyến cáo của
Hội Tim mạch Quốc gia Việt nam.
Phần I:
Tổng quát và tần suất
Định nghĩa ngất
Ngất là sự mất ý thức tạm
thời do giảm tưới máu
toàn não bộ với các biểu
hiện khởi phát nhanh, kéo
dài ngắn và hồi phục
hoàn toàn.
Từ “mất ý thức tạm thời” là
biểu hiện của giai đoạn
trước ngất.
Ngất đôi lúc cũng dùng cho
“mất ý thức tạm thời” như
trong động kinh co giật và
ngay cả đột quị.
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
Mất ý thức tự giới hạn
và trương lực tư thế.
Khởi phát khá nhanh.
Các triệu chứng cảnh
báo biến đổi.
Hồi phục hoàn toàn đột
phát.
Ngất:
Là một triệu chứngkhông
phải là bệnh
Tần suất ngất
500,000 bệnh nhân ngất mỗi năm 5
170,000 có ngất tái diễn 6
70,000 có ngất tái diễn, không thường xuyên, ngất không giải thích 1-4
Được giải thích:
53% - 62%
Giải thích, không
thường xuyên:
38% - 47% 1-4
1 Kapoor W, Med. 1990;69:160-175.
2 Silverstein M, et al. JAMA.
1982;248:1185-1189.
3 Martin G, et al. Ann Emerg. Med.
1984;12:499-504.
4 Kapoor W, et al. N Eng J Med. 1983;309:197-204.
5 National Disease and Therapeutic Index, IMS America, Syncope and Collapse
#780.2; Jan 1997-Dec 1997.
6 Kapoor W, et al. Am J Med. 1987;83:700-708.
Cơ sở sinh lý bệnh của phân loại ngất
ANF: autonomic nervous failure; ANS : autonomic
nervous system; BP : blood pressure;; OH : orthostatic hypotension. ESC Guidelines 2009
Ngất: nguyên nhân
Tình huống
Rối loạn
nhịp tim
Bệnh tim phổi
thực thể
*
1
• Vận mạch
phế vị
• Xoang cảnh
• Tình huống
Ho
Sau
mót tiểu
2
• Do thuốc
• Suy hệ
TKTĐ
- Nguyên
phát
- Thứ phát
3
• Chậm
HCNX
Bloc NT
• Nhanh
thất
trên thất
• QT dài
4
•Hẹp ĐMC
•Bệnh
CTTN
•TAP
5
• Tâm lý
• Chuyển
hóa
Vd. Tăng
thông khí
• Thần kinh
Không phaỉ
tim mạchTrung gian-
Thần kinh
Không rõ nguyên do = 34%
24% 11% 14% 4% 12%
DG Benditt, UM Cardiac Arrhythmia Center
Sơ đồ chẩn đoán thể Ngất
Ngất
Do Tim Không do tim
Không rõ
Rối loạn nhịp
Thực thể
Thần kinh tim
Tư thế
Thần kinh
Tâm lý
1) Ngất phản xạ (qua trung gian thần kinh)
Vận mạch phế vị:
Qua trung gian xúc cảm: sợ hãi, đau, sợ dụng cụ, sợ máu.
Qua trung gian tư thế
Tình huống:
Ho, hắt xì.
Kích thích dạ dày (nuốt, rặn, đau nội tạng)
Tiểu tiện (sau tiểu).
Sau gắng sức.
Sau bữa ăn.
Khác (Vd: cười, cử tạ,)
Ngất xoang cảnh
Ngất không điển hình (không có yếu tố khởi kích rõ và/hoặc biểu
hiện không rõ)
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
Vỏ nảo
Giường
mạch máu Nhịp chậm /
Hạ huyết áp
Thụ thể áp
lực
Tim
Feedback qua
thụ thể áp lực ĐM cảnh
Các thụ thể cơ học khác
Đối giao cảm (+)
Trực giao cảm
(+)
¯ Nhịp tim
¯ Dẫn truyền
nhĩ thất
_
Dãn mạch
Benditt DG, Lurie KG, Adler SW, et al. Pathophysiology of vasovagal syncope. In: Neurally mediated syncope: Pathophysiology, investigations and treatment. Blanc
JJ, Benditt D, Sutton R. Bakken Research Center Series, v. 10. Armonk, NY: Futura, 1996
Ngất qua trung gian phản xạ thần kinh (NMS): cơ chế
bệnh sinh
Cơ chế qua trung gian phản xạ thần kinh với
2 thành phần:
Ức chế tim (Nhịp tim)
Ức chế vận mạch (HA)
Cả hai thành phần thường có mặt cùng lúc.
Ngất phế vị (VVS):
Cơ chế bệnh sinh
Hội chứng xoang cảnh (CSS)
Tận cùng thần kinh giao cảm tại
vách xoang cảnh đáp ứng với các
biến đổi.
“Deafferentation” của cơ cổ có thể
góp phần.
Gia tăng dấu hiệu dẫn đến trục não
bộ.
Gia tăng phản xạ dẫn đến của hoạt
động phế vị và giảm cuờng tính
giao cảm đưa đến nhịp chậm và
dãn mạch.
Xoang cảnh
Ngất phối hợp rõ rệt
với sự kích thích
xoang cảnh là hiếm
gặp (≤1% ngất).
CSS có thể là nguyên
nhân quan trọng của
ngất không giải thích/
ngã ở người lớn tuổi.
2) Ngất do tình trạng hạ huyết áp
a) Suy hệ tự động nguyên phát:
Suy hệ tự động đơn thuần, thoái hóa nhiều hệ thống, bệnh
Parkinson với suy hệ tự động, giảm trí nhớ thể Lewy
b) Suy hệ tự động thứ phát:
Đái tháo đường, nhiễm bột, tăng ure máu, tổn thương tủy sống.
c) Hạ huyết áp tư thế do thuốc:
Rượu, thuốc dãn mạch, lợi tiểu, phenothiazines, chống trầm cảm.
d) Giảm thể tích:
Xuất huyết, đi chảy, nôn mữa
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
Nguyên nhân chính của ngất tư thế
Do thuốc (rất hay gặp)
Lợi tiểu
Dãn mạch
Suy hệ tự động nguyên phát
Thoái hóa đa hệ thống
Parkinsonism
Suy hệ tự động thứ phát
Đái tháo đường
Rượu
amyloid
Rượu :Không thích hợp tư thế ngoài bệnh lý thần kinh
3) Ngất do tim: nguyên nhân
a) Nhịp chậm:
Rối loạn chức năng nút xoang (bao gồm hội chứng nhịp nhanh/nhịp chậm).
Bệnh dẫn truyền hệ thống nhĩ thất.
Suy năng các dụng cụ cấy vào cơ thể.
b) Nhịp nhanh:
Trên thất.
Thất (không rõ, thứ phát sau bệnh tim cấu trúc hoặc bệnh kênh tế bào).
Thuốc gây nhịp chậm hoặc rối loạn nhịp nhanh.
c) Bệnh tim thực thể:
Tim: bệnh van tim, nhồi máu/thiếu máu cơ tim, BCT phì đại, khối u tim (u
nhày nhĩ, ung thư), bệnh màng tim/ chèn éptim, bất thường bẩm sinh
mạch vành, rối loạn chức năng van nhân tạo.
Khác: tắc nghẽn phổi, bóc tách ĐM chủ cấp, tăng áp ĐM phổi.
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
Nguyên nhân chính Ngất do bệnh tim cấu trúc
NMCT cấp / Thiếu máu
Bệnh ĐMV mắc phải.
Bất thường ĐMV bẩm sinh.
Bệnh cơ tim phì đại (HOCM)
Bóc tách ĐMC cấp.
Bệnh màng ngoài tim/ chèn ép tim cấp.
Tắc mạch phổi/tăng áp phổi.
Bất thường van tim.
Hẹp ĐMC, U nhầy nhĩ trái
Nhịp chậm
Ngừng xoang, bloc đường ra
Bloc nhĩ thất cao độ hoặc
cấp hoàn toàn.
Nhịp nhanh
Rung nhĩ / cuồng nhĩ với tần
số thất nhanh (e.g. hội
chứng WPW)
NNKHTrT hoặc NNT
Xoắn đỉnh.
Ngất do rối loạn nhịp tim
Nhịp xoang 58%
Nhịp nhanh
6%
Nhịp chậm
36%
Krahn A, et al. Circulation. 1999; 99: 406-410
Rhythms During Recurrent Syncope
Thuốc gây QT kéo dài
Chống loạn nhịp
Class IA ...Quinidine, Procainamide, Disopyramide
Class IIISotalol, Ibutilide, Dofetilide, Amiodarone, (NAPA)
Chống đau thắt ngực
(Bepridil)
Thuốc chống trầm cảm
Phenothiazines, Amitriptyline, Imipramine, Ziprasidone
Kháng sinh
Erythromycin, Pentamidine, Fluconazole
Kháng histamines không gây ngủ
(Terfenadine), Astemizole
Khác
(Cisapride), Droperidol
Ngất
Các bước chẩn đoán cơ bản
Bệnh sử chi tiết & thực thể
Các thông tin chi tiết về tai biến
Đánh giá tần suất, độ nặng
Hỏi kỷ tiền sử
Có bệnh tim không?
Khám lâm sàng
ECG: QT dài, WPW, bệnh hệ thống dẫn truyền
Siêu âm tim: chức năng TTT, tình trạng van tim, BCTPĐ
Tiến hành chẩn đoán theo các bước.
Chẩn đoán phân tầng ĐT nguy cơ cao
1) Bệnh tim thực thể nặng hoặc bệnh mạch vành (suy tim hoặc NMCT cũ)
2) Hình ảnh điện tâm đồ hoặc lâm sàng gợi ý ngất rối loạn nhịp tim:
Ngất trong khi gắng sức hoặc khi nằm.
Hồi hộp bất cứ lúc nào của ngất.
Tiền sử gia đình đột tử.
Nhịp nhanh thất không bền bĩ.
Blốc hai phân nhánh hoặc các rối loạn dẫn truyền thất khác có QRS≥120 ms.
Nhịp xoang chậm không thích nghi (<50 l/phút) hoặc blốc xoang nhĩ không dùng các loại
giảm co bóp tim hoặc tập luyện thể lực.
Phức bộ QRS tiền kích thích.
Khoảng QT kéo dài hoặc rút ngắn.
Blốc nhánh phải hoàn toàn với ST chênh lên ở V1-3 (Hội chứng Brugada).
Sóng T âm ở chuyển đạo tim phải, sóng epsilon và điện thế muộn gợi ý ARVC.
3) Các bệnh phối hợp nặng: Thiếu máu nặng, rối loạn điện giải..
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
Khuyến cáo về Tiêu chuẩn chẩn đoán của đánh giá ban đầu
Khuyến cáo Nhóm Mức chứng cứ
- Ngất phế vị được chẩn đoán nếu ngất khởi phát bởi xúc cảm hoặc tư thế và phối
hợp với tiền triệu điển hình
I C
- Ngất do tình huống được chẩn đoán nếu ngất xảy ra trong khi hay tức thì sau các
tình huống kích phát đặc biệt (Bảng 4)
I C
- Ngất do tư thế được chẩn đoán khi xảy ra sau khi đứng dậy và ghi nhận có hạ HA
tư thế
I C
-Ngất liên quan loạn nhịp được chẩn đoán bởi ĐTĐ nếu:
Nhịp chậm xoang thường xuyên <40 ck/ph khi thức hoặc blốc xoang nhĩ tái phát
hoặc ngừng xoang >3 giây.
Blốc nhĩ thất độ 2 Mobitz-II hay độ 3.
Blốc nhánh trái và nhánh phải luân phiên.
Nhịp nhanh thất hay nhịp nhanh trên thất kịch phát với tần số cao.
Nhịp nhanh thất đa dạng từng cơn với QT dài hoặc ngắn.
Rối loạn chức năng máy tạo nhịp hoặc máy khử rung tự động với ngừng tim.
I C
-Ngất liên quan đến thiếu máu cục bộ tim được chẩn đoán khi có bằng chứng ĐTĐ
của thiếu máu cục bộ cấp với nhồi máu cơ tim hay không.
I C
-Ngất do tim được chẩn đoán khi xảy ra ở bệnh nhân cơ u nhầy nhĩ trái sa xuống,
hẹp van chủ trầm trọng, tăng áp phổi, thuyên tắc phổi hay bóc tách động mạch chủ.
I C
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
Phân tầng nguy cơ trong đánh giá ban đầu theo
các nghiên cứu hồi cứu
Nghiên cứu Yếu tố nguy cơ Chỉ số Mục tiêu Kết quả
Luật Ngất
của S.
Francisco [9]
- ĐTĐ bất thường.
- Suy tim sung
huyết.
- Khó thở.
- Hct <30%.
- HATT <90 mmHg.
Không có NC:
0 YTNC, có
NC: ≥1 YTNC
Biến cố nặng
sau 7 ngày
Độ nhạy 98%
và đặc hiệu
56%
Martin
và cs [6]
- ĐTĐ bất thường
- Tiền sử RL nhịp
thất.
- Tiền sử suy tim.
- Tuổi >65.
0 đến 4 điểm
(1 điểm cho 1
YTNC)
RL nhịp thất
nặng 1 năm
hoặc RL nhịp
thất nguy cơ tử
vong.
- 0% khi 0 điểm
- 5% khi 1 điểm
- 16% khi 2
điểm
- 27% khi 3
hoặc 4 điểm.
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
Phân tầng nguy cơ trong đánh giá ban đầu của
các nghiên cứu hồi cứu các quần thể (tt)
Nghiên
cứu
Yếu tố nguy cơ Chỉ số Mục tiêu Kết quả
Chỉ số
OESIL
[7]
- ĐTĐ bất thường
- Tiền sử bệnh tim mạch.
- Không có tiền triệu.
- Tuổi > 65.
0 đến 4
điểm
(1 điểm cho
1 YTNC)
Tử vong
sau 1
năm
- 0% khi 0 điểm
- 0.6% khi 1 điểm
- 14% khi 2 điểm
- 29% khi 3 điểm.
- 53% khi 4 điểm.
Chỉ số
EGSYS
[8]
- Hồi hộp trước khi ngất (+4).
- ĐTĐ bất thường và/hoặc bệnh tim
(+3).
- Ngất khi gắng sức (+3).
- Ngất khi ngồi (+2)
- Tiền triệu TKTĐ (-1).
- Các yếu tố thuận lợi và/hoặc làm dễ
(-1)
Cộng các
tổng điểm
(+) và (-)
Tử vong 2
năm
------------
Khả năng
ngất tim
2% khi <3 điểm
21% khi ≥3 điểm
---------------------
2% khi <3 điểm
13% khi 3 điểm
33% khi 4 điểm
77 % khi >4 điểm
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
Các đặc điểm lâm sàng có thể gợi ý chẩn đoán
khi đánh giá ban đầu
1) Ngất trung gian thần kinh
Không có bệnh tim.
Tiền sử từ lâu bị ngất tái diễn.
Sau khi đột ngột có cái nhìn, mùi, vị hoặc cơn đau khác
thường
Đứng lâu, đông người, nóng.
Nôn, mữa kèm ngất.
Trong khi ăn hoặc sau ăn.
Xoay đầu hoặc đè lên xoang cảnh.
Sau gắng sức.
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
2) Ngất do hạ HA thế đứng
Sau khi đứng.
Liên quan tạm thời với liều khởi đầu thuốc
hạ HA.
Đứng lâu đặc biệt nơi đông người, nơi quá
nóng.
Có bệnh thần kinh tự động hoặc Parkinson.
Đứng lâu sau gắng sức.
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
3) Ngất do tim: chẩn đoán
Có bệnh tim thực thể rõ.
Tiền sử gia đình hoặc đột tử hoặc bệnh lý kênh tế bào.
Khi gắng sức hoặc nằm.
Khởi phát hồi hộp đột ngột ngay khi ngất.
ĐTĐ gợi ý ngất:
+ Blốc hai bó (blốc nhánh trái hoặc blốc nhánh phải kèm blốc phân nhánh trái trước hoặc blốc
phân nhánh trái sau).
+ Rối loạn dẫn truyền trong thất (>0,12 giây)
+ Blốc nhĩ thất độ 2 Mobitz-I.
+ Nhịp chậm xoang không thích nghi (<50l/phút), blốc xoang nhĩ hoặc ngừng xoang ≥ 3 giây khi
không có thuốc tăng nhịp tim.
+ Nhịp nhanh thất không bền bỉ.
+ Phức bộ QRS kiểu HC tiền kích thích.
+ QT ngắn hoặc kéo dài.
+ Tái cực sớm.
+ Blốc nhánh phải hoàn toàn với ST chênh lên từ V1-3 (H/C Brugada).
+ Sóng T âm ở chuyển đạo phải, sóng epsilon và điện thế muộn thất gợi ý bệnh cơ tim thất phải
sinh loạn nhịp (ARVC: arrhythmogenic right ventricular cardiomyopathy).
+ Sóng Q gợi ý NMCT. KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
CÁC KỶ THUẬT CHẨN ĐOÁN
NGẤT
1) Xoa xoang cảnh
Vị trí:
Mạch xoang cảnh nằm ngay
dưới sụn nhẫn
Phương pháp:
Phải tiếp theo bên trái,
ngừng ở giữa
Xoa là chính, KHÔNG ép tắc
Thời gian: 5-10 sec
Tư thế – nằm & đứng lênƠ
Tiên lượng:
3 sec ngừng tim và/hay giảm 50
mmHg HA tâm thu với sự tái lập
các triệu chứng = Hội chứng
xoang cảnh (CSS)
Chống chỉ định
Tiếng thổi ĐM cảnh, bệnh ĐMC
có ý nghĩa được xác định, bệnh
mạch não có trước, NMCT sau 3
tháng
Nguy cơ
1 trên 5000 ca xoa mạch cảnh bị
biến chứng TBMNTQ
Khuyến cáo Xoa xoang cảnh
Khuyến cáo Nhóm
Mức chứng
cứ
Chỉ định
- Xoa xoang cảnh được chỉ định ở bệnh nhân >40 tuổi
với ngất chưa rõ nguyên nhân sau khi đánh giá đầu
tiên.
- Nên tránh xoa xoang cảnh ở bệnh nhân với cơn
thiếu máu cục bộ thoáng qua và ở bệnh nhân có tiếng
thổi ĐM cảnh (trừ khi Doppler đã loại trừ hẹp có ý
nghĩa).
I
III
B
C
Tiêu chuẩn chẩn đoán
- Xoa xoang cảnh có giá trị chẩn đoán nếu có thể gây
ngất khi có vô tâm thu >3 giây và/hoặc tụt HA tâm thu
>50mmHg.
I B
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
2) Điện tim kinh điển (AECG)
Low Yield, Poor Symptom / Arrhythmia Concordance*
8 nghiên cứu, 2612 bệnh nhân
19% Bn có triệu chứng qua AECG
Chỉ 4% bị rối loạn nhịp có triệu chứng.
79% Bn không có triệu chứng
14% bị rối loạn nhịp dù không có triệu chứng
* ACC/AHA Task Force, JACC 1999;912-948
ECG trong ngất
From the files of DG Benditt, UM Cardiac Arrhythmia Center
Torsades
Continuous Tracing
16.3
Phương pháp Bàn luận
Holter (24-48 h) Có ích cho các biến cố không thường
xuyên
Thẻ ghi biến cố
(Event Recorder)
Có ích đối với các biến cố không
thường xuyên
Giá trị giới hạn trong đột tử mất ý thức
(LOC)
Thẻ ghi vòng
(Loop Recorder)
Có ích đối với các biến cố không
thường xuyên
Loại cấy thuận tiện hơn (ILR)
Theo dõi biến cố qua vô
tuyến (internet)
Dang thử nghiệm
3) ECG lưu động (Holter ECG)
Nữ 83 tuổi, nhịp chậm: Cấy
máy tạo nhịp
Nam 28 tuổi in the ER nhiều lần
sau ngã gây chấn thường
NNT: cắt đốt và thuốc
Reveal ® ILR recordings; Medtronic data on file.
Khuyến cáo điện tâm đồ theo dõi 24h liên tục
Khuyến cáo Nhóm Mức chứng cứ
- Theo dõi ĐTĐ liên tục được chỉ định ở những bệnh nhân có bệnh cảnh
lâm sàng hoặc ĐTĐ gợi ý ngất do loạn nhịp. Thời gian (và kỹ thuật)
theo dõi phải được chọn theo nguy cơ và dự báo tỷ lệ tái phát cơn ngất.
- Theo dõi monitoring tức thì tại bệnh viện (tại giường hay từ xa)
được chỉ định ở những bệnh nhân nguy cơ cao.
- Theo dõi Holter liên tục được chỉ định ở những bệnh nhân có cơn
ngất hoặc tiền ngất thường xảy ra (≥1 /tuần).
ILR được chỉ định trong:
- Pha đầu của đánh giá bệnh nhân với ngất tái phát có nguồn gốc chưa
xác định, không có tiêu chuẩn nguy cơ cao và khả năng tái phát cao.
- Bệnh nhân nguy cơ cao mà một phương pháp đánh giá thông thường
không phát hiện nguyên nhân gây ngất hoặc cần để điểu trị đặc hiệu.
- ILR phải được xem xét để đánh giá sự tham gia của nhịp chậm
trước khi tạo nhịp.
- Máy ghi ngoài tái lập ĐTĐ phải được xem xét ở bệnh nhân có triệu
chứng liên quan khoảng ≤4 tuần.
I
I
I
I
I
IIa
IIa
B
C
B
B
B
B
B
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
Khuyến cáo chẩn đoán bằng điện tâm đồ 24 h liên tục
Khuyến cáo Nhóm
Mức chứng
cứ
- Theo dõi monitoring để chẩn đoán khi có sự liên quan giữa ngất
và rối loạn nhịp (nhịp nhanh-nhịp châm) được phát hiện.
- Trong trường hợp không có sự liên quan, theo dõi monitoring
để chẩn đoán khi có Mobitz 2 hoặc blốc AV độ III hoặc ngừng tim
>3giây (cần loại trừ ở người trẻ có luyện tập, rối loạn trong giấc
ngũ, bệnh nhân đang dùng thuốc, rung nhĩ được kiểm soát nhịp)
hoặc cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất kéo dài, nhịp nhanh thất
được phát hiện. Không có loạn nhịp trong ngất sẽ loại bỏ ngất do
rối loạn nhịp.
- Những dữ liệu của ĐTĐ trong tiền ngất không cho thấy liên
quan với loạn nhịp thì không biểu hiện chính xác của ngất.
- Những loạn nhịp không có triệu chứng thì không đại diện
chính xác của ngất.
- Nhịp xoang chậm (không có biểu hiện ngất) thì không đại diện
chính xác của ngất.
I
I
III
III
III
B
C
C
C
C
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
5) Khuyến cáo nghiệm pháp gắng sức
Khuyến cáo Nhóm
Mức chứng
cứ
Chỉ định
- NPGS được chỉ định ở bệnh nhân ngất trong hoặc
ngay sau gắng sức
I C
Tiêu chuẩn chẩn đoán
- NPGS có giá trị chẩn đoán khi ngất xảy ra trong
hoặc ngay sau gắng sức kèm bất thường ECG hoặc tụt
huyết áp nặng
- NPGS có giá trị chẩn đoán nếu blốc nhĩ thất độ 2
Mobitz II hoặc blốc nhĩ thất độ 3 xuất hiện khi gắng sức
ngay cả khi không có ngất
I
I
C
C
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
6) Trắc nghiệm bàn nghiêng (Tilt Test )
Giúp phát hiện
ngất phế vị (VVS)
Tái lập triệu chứng
BN nhận biết dấu
báo hiệu VVS.
Thầy thuốc dễ dự
báo tiên lượng /
khuyến cáo điều trị
Cơ chế phản xạ Bezold-Jarisch/TNBN
Chang-Sing P. Cardiol Clinics. 1991;9(4):641-651.
Inotropy
Co bóp
Catechols
HA
Pxạ
Trở về TM
Nghiêng
TS tim
Dãn mạch
HA
NGẤT
Vagal
Effere
ntTâm thất nhỏ
Vagal
Afferent
Trục
não
Sympathetic
Withdrawal
Bình thường Phế vị
Hạ HA thế đứng (POTS) Rối loạn hệ TKTĐ
Khuyến cáo nghiệm pháp bàn nghiêng
Khuyến cáo Nhóm Mức chứng cứ
Phương pháp:
- Nằm trước giai đoạn nghiêng ít nhất 5 phút khi không có thông TM, và ít nhất 20 phút nếu có thông TM.
- Góc nghiêng giữa 60-70 độ.
- Giai đoạn thụ động tối thiểu 20 phút và tối đa 45phút.
- Với nitroglycerin, liều cố định 300-400 microgam dưới lưỡi cho khi đứng lên.
- Với isoproterenol, chuyền với liều 1-3 microgam/phút nhằm gia tăng nhịp tim trung bình 20-25% trên
mức cơ bản.
I
I
I
I
I
C
B
B
B
B
Chỉ định
- Nghiệm pháp bàn nghiêng được chỉ định trong trường hợp ngất đơn thuần không giải thích có nguy cơ cao
hoặc ngất tái diễn mà không có bệnh tim thực thể hoặc có bệnh tim thực thể gây ngất đã loại trừ.
- Nghiệm pháp bàn nghiêng được chỉ định khi có giá trị lâm sàng để xác định sự nhạy cảm phản xạ ngất của
bệnh nhân.
- Nghiệm pháp bàn nghiêng dùng để phân biệt ngất phản xạ và do tư thế.
- Nghiệm pháp bàn nghiêng để phân biệt ngất với co giật trong động kinh.
- Nghiệm pháp bàn nghiêng có thể chỉ định để đánh giá bệnh nhân bị ngã tái diễn không giải thích được.
- Nghiệm pháp bàn nghiêng có thể chỉ định để đánh giá bệnh nhân ngất thường xuyên và bệnh tâm lý.
- Nghiệm pháp bàn nghiêng không khuyến cáo để đánh gía điều trị.
- Isoproterenol trong nghiệm pháp bàn nghiêng chống chỉ định khi có bệnh tim thiếu máu cục bộ.
I
I
IIa
IIb
IIb
IIb
III
III
B
C
C
C
C
C
C
C
Tiêu chuẩn chẩn đoán
- Ở bệnh nhân có bệnh tim thực thể việc ngất gây nên do phản hạ hạ HA/ nhịp chậm hoặc hạ HA tư thế tiến
triển (có hoặc không có triệu chứng) được chẩn đoán ngất phản xạ và hạ HA tư thế theo thứ tự.
- Ở bệnh nhân không có bệnh tim thực thể việc gây nên hạ HA phản xạ/nhịp chậm không có ngất có thể là
tiêu chuẩn chẩn đoán ngất phản xạ.
- Ở bệnh nhân bệnh tim thực thể, rối loạn nhịp tim hoặc các nguyên nhân tim mạch khác gây ngất cần loại
trừ trước khi xem nghiệm pháp bàn nghiêng chẩn đoán dương tính.
- Việc xuất hiện mất ý thức mà không có hạ HA và /hoặc nhịp chậm nên chẩn đoán ngất giả do tâm lý.
I
IIa
IIa
Iia
B
B
C
C
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
7) Khuyến cáo nghiệm pháp đứng chủ động
Khuyến cáo Nhóm
Mức
chứng cứ
Chỉ định
- Đo HA bằng tay từng lúc khi nằm và trong khi đứng chủ
động trong 3 phút, được chỉ định để đánh giá đầu tiên khi
nghi ngờ hạ HA tư thế.
- Đo HA không xâm nhập từng nhát tim đập có thể có ích
trong trường hợp nghi ngờ.
I
IIb
B
C
Tiêu chuẩn chẩn đoán
- Nghiệm pháp có giá trị chẩn đoán khi giảm HA tâm thu có
triệu chứng >20mmHg từ mức HA cơ bản hoặc giảm HA tâm
trương >10mmHg, hoặc HA tâm thu giảm xuống <90mmHg.
- Nghiệm pháp được xem là có giá trị chẩn đoán giảm HA
tâm thu có triệu chứng >20mmHg từ mức HA cơ bản hoặc
giảm HA tâm trương >10mmHg, hoặc HA tâm thu giảm
xuống <90mmHg.
I
IIa
C
C
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
8) Khuyến cáo Siêu âm tim
Khuyến cáo Nhóm
Mức chứng
cứ
Chỉ định
- Siêu âm tim được chỉ định giúp chẩn đoán
và phân tầng nguy cơ ở những bệnh nhân nghi
ngờ có bệnh tim thực thể.
I B
Tiêu chuẩn chẩn đoán
- Siêu âm tim tự nó là đủ chẩn đoán nguyên
nhân ngất khi hẹp nặng động mạch chủ, các u
tim hoặc huyết khối gây tắc nghẽn, chèn ép tim
do bệnh màng ngoài tim, bóc tách động mạch
chủ và các bất thường bẩm sinh của động
mạch vành.
I B
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
9) Điện não đồ (EEG)
Không phải là chỉ định đầu tiên.
Phân biệt ngất và động kinh.
- Bất thường giữa hai cơn Động
kinh.
- Bình thường Ngất
Khuyến cáo đánh giá tâm - thần kinh
Khuyến cáo Nhóm Mức chứng cứ
Chỉ định
- Đánh giá tâm thần kinh được chỉ định ở BN nghi
MYTTQ là giả ngất do tâm lý
- TNGS, thường kèm điện não đồ và theo dõi video có thể
cân nhắc chẩn đoán MYTTQ “giả ngất” hoặc động kinh
I
IIb
C
C
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
Khuyến cáo Nhóm Mức chứng cứ
Chỉ định
- Cần đánh giá thần kinh ở những BN nghi mất ý thức thoáng qua
là do động kinh
- Cần đánh giá về thần kinh khi ngất là do Suy hệ TKTĐ để đánh
giá các bệnh nền
- Không có chỉ định Điện não đồ, siêu âm các động mạch cổ, và
chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ não trừ phi nghi ngờ
nguyên nhân mất ý thức thoáng qua không phải do ngất
I
I
III
C
C
C
10) Tiến triển của kỷ thuật theo dõi Sub-Q ILR’s
Reveal DX
2007
Reveal XT,
Sleuth AT
Confirm
2009
Reveal
1998
Reveal Plus
2000
Bổ sung thêm phát hiện
tự động
Bộ nhớ ECG dài hơn (đến 3 yrs., 49.5 phút),
các cơn, kỷ thuật đánh giá độ nhạy ICD, MRI
labeling, và theo dõi từ xa
Phát hiện RN và chẩn đoán lâu dài (the Cardiac
Compass and AF Summary Reports)
Reveal được xử dụng để giúp chẩn đoán
ngất không giải thích được
Transoma: loại không dây đầu tiên
và hệ theo dõi tự động
Transoma
Sleuth
Giá trị của
ghi biến cố
(Event
Recorder)
trong ngất
Linzer M. Am J Cardiol. 1990;66:214-219.
*Asterisk denotes
event marker
Mục tiêu:
• Hiểu cơ chế Ngất trong TNBN (+) và (-) ( riêng biệt).
• Dùng ILR đánh giá tương quan nhịp bắt được trong quá
trình TNBN và giai đoạn tái phát đột phát.
Tiêu chuẩn loại bệnh:
• Bệnh nhân có 3 hoặc 2 giai đoạn ngất trong 2 năm gần
đây.
• Các nhóm thích hợp tuổi, giới, tiền sử ngất, ECG, bất
thường siêu âm, đột tử do tim và RLNT
Nghiên cứu ISSUE
International Study of Syncope of Uncertain Etiology
Moya A. Circulation. 2001; 104:1261-1267
ISSUE Study Results
Results
Tilt-Negative
Syncope (Isolated)
n=82
Tilt-Positive
Syncope
n=29
Recurrent Event Occurrence (#) 34% (28) 34% (10)
Mean Time to Recurrent Event
(range)
105 days (47-226) 59 (22-98)
ILR ECG Documented (#) 29% (24) 28% (8)
Tachyarrhythmia 2% (2)
Bradycardia 16% (13) 21% (6)
–Sinus Brady 2% (2) 3% (1)
–Sinus Arrest 12% (10) 17% (5)
–AV Block 1% (1)
Total Arrhythmic 18% (15) 21% (6)
Normal Sinus Rhythm 11% (9) 7% (2)
Moya A. Circulation. 2001; 104:1261-1267
Nghiên cứu RAST
Nghiên cứu ngẫu nhiên hồi cứu
60 bệnh nhân bị ngất không giải thích cần phải thăm dò tim
mạch.
Tiêu chuẩn chọn bệnh:
Ngất tái diễn không giải thích
Cần phải đưa vào đơn vị tim mạch để thăm dò.
Không thể chẩn đoán lâm sàng dựa vào bệnh sử, khám,
ECG và ít nhất theo dõi điện tim 24 giờ
Loại trừ:
LVEF < 35%
Không đồng ý tham gia
Nguy cơ cao 1 năm sau
Krahn A, Klein GJ, Skanes Y. Circulation 2001; 104:46-51.
RAST – Chẩn đoán
0
2
4
6
8
10
12
14
Bradycardia Tachycardia Vasovagal Seizures
ILR Conventional
n
u
m
b
e
r
o
f
p
a
ti
e
n
ts
Krahn A, Klein GJ, Skanes Y. Circulation 2001; 104:46-51.
11) Thăm dò ĐSL kinh điển trong Ngất
Brignole M, Alboni P, Benditt DG, et al. Eur Heart Journal 2001; 22: 1256-1306.
Giá trị giới hạn trong đánh
giá Ngất.
Có giá trị cao nhất trong
bệnh tim thực thể
Bệnh tim..50-80%
Không có bệnh tim18-50%.
Giá trị tương đối trong
đánh giá nhịp chậm
Các trường hợp có ích:
Tái lập được NNT đơn
dạng.
SNRT > 3000 ms hoặc
CSRT > 600 ms
Tái lập được NNTrT có tụt
HA.
Khoảng HV ≥ 100 ms (đặc
biệt khi không có NNT tái
lập)
Tạo nhịp gây ra bloc dưới
nút.
Chẩn đoán Ngất không giải thích
Bệnh sử và khám thực thể
ECG bề mặt
Thăm dò thần kinh
• Chụp CTScan sọ não
• Carotid Doppler
• MRI
• Chụp sọ
• Scan não
• EEG
Ngất do tim
Workup
• Holter
• ELR hoặc ILR
• TNBN(Tilt T)
• Echo
• Điện SL (EPS)
Các thăm dò
TM
• Chụp mạch
• TNGS
• SAECG
Đánh giá tâm lý
Đánh giá ENT Đánh giá
Endocrine
Adapted from: W.Kapoor.An overview of the
evaluation and management of syncope. From
Grubb B, Olshansky B (eds)
Syncope: Mechanisms and Management.
Armonk, NY: Futura Publishing Co., Inc.1998.
Chẩn đoán Ngất do tim mạch điển hình
Bệnh sử và khám thực thể, ECG
Ngất
Biết có
đột tử do
tim
Không
biết
SHD
Echo
EPS
+
Điều
trị
> 30 ngày;
> 2 cơn
Tilt
ILR
Tilt
Holter/ ELR
ILR
Tilt/ILR
< 30 ngày
-
Adapted from:
Linzer M, et al. Annals of Int Med, 1997. 127:76-86.
Syncope: Mechanisms and Management. Grubb B, Olshansky B (eds) Futura Publishing 1999
Zimetbaum P, Josephson M. Annals of Int Med, 1999. 130:848-856.
Krahn A et al. ACC Current Journal Review,1999. Jan/Feb:80-84.
Phần IV:
Phương thức điều trị
Điều trị ngất chung theo nguyên nhân
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
Ngất phế vị (VVS): Điều trị
Biện pháp chung
symptom recognition
Trấn an
Tránh tình huống thuận lợi
Tập tư thế nghiêng (Tilt-Training)
Cho bn đứng thẳng
Thuốc
Bồi phụ muối/dịch
Thuốc chẹn bêta
SSRIs
Vận mạch (e.g., midodrine)
Tạo nhịp
Mục đích
Tạo sự thích nghi tư thế
đứng.
Giảm hoạt động phản xạ hệ
TKTĐ quá mức.
Giảm sự xuất hiện ngất /
giảm tái diễn
Kỷ thuật
Cho bn ở tư thế đứng một
thời gian
Sau đó tăng dần
42 TNBN dương (21±13
min) ở bệnh nhân Ngất
phế vị
Điều trị tại nhà: hai đợt
30 phút mỗi ngày.
Kết quả
41/42 bn --->45 phút không
triệu chứng khi làm TNBN
Theo dõi lâm sàng: 15.1±7.8
tháng
_ 36 bn khỏi ngất
_ 4 bn: tiền ngất
_ 1 bn: ngất tái diễn
Tập tư thế nghiêng
Reybrouck et al. PACE 2000; 23:493-8
Midodrine trong ngất do thần kinh tim
Journal of Cardiovascular Electrophysiology Vol. 12, No. 8, Perez-Lugones, et al.
Months
p < 0.001
S
y
m
p
to
m
–
F
re
e
I
n
te
rv
a
l
180160140120100806040200
100
80
60
40
20
0
Chuyền dịch
Midodrine
Tạo nhịp trong ngất phế vị (không hiệu quả)
Randomized double-blind trial
DDD pacer vs. sensing-only pacer
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
syncope presyncope
DDD pacer
placebo
Connolly, JAMA 2003
p = NS
%
Role of Pacing in CSS --
Syncope Recurrence Rate
Brignole et. Al. Diagnosis, natural history and treatment. Eur JCPE. 1992; 4:247-254
0%
25%
50%
75%
No Pacing Pacing
57%
%6
Class I indication for
pacing (AHA and BPEG)
Limit pacing to CSS that
is:
•Cardioinhibitory
•Mixed
DDD/DDI superior to VVI
(Mean follow-up = 6 months)
Khuyến cáo điều trị ngất phản xạ
Khuyến cáo Nhóm Mức chứng cứ
- Giải thích chẩn đoán, chuẩn bị an toàn và giải thích nguy cơ ngất tái phát được chỉ
định ở tất cả bệnh nhân ngất.
I C
- Nghiệm pháp đối kháng thể lực đẳng trường được chỉ định ở những bệnh nhân có
triệu chứng tiền triệu
I B
- Tạo nhịp tim nên được xem xét ở những bệnh nhân có hội chứng xoang cảnh thể ức
chế tim ưu thế.
IIa B
- Tạo nhịp tim được xem xét ở những bệnh nhân có ngất phản xạ tái phát thường
xuyên, tuổi >40, và ghi nhận thể ức chế tim tự phát bằng monitor.
IIa B
- Midodrine có thể được chỉ định ở những bệnh nhân có ngất phế vị trơ với điều
chỉnh lối sống.
IIb B
- Luyện tập đứng có thể hữu ích cho việc giáo dục bệnh nhân nhưng hiệu quả lâu dài
tùy thuộc vào sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
IIb B
- Tạo nhịp tim có thể được chỉ định ở những bệnh nhân có đáp ứng thể ức chế tim
liên quan đến nghiệm pháp bàn nghiêng, có ngất tái phát thường xuyên không dự đoán
được và tuổi >40 sau khi điều trị thay thế đã thất bại.
IIb C
- Tạo nhịp tim không được chỉ định ở những bệnh nhân không có một phản xạ ức chế
tim nào đã từng được ghi nhận.
III C
- Thuốc ức chế -Adrenergic không được chỉ định. III A
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
Khuyến cáo điều trị hạ huyết áp tư thế
] Nhóm
Mức
chứng cứ
Uống nước và tiêu thụ muối cần được duy trì. I C
Midodrine nên được thực hiện như điều trị bổ sung
nếu cần.
IIa B
Fludrocortisone nên thực hiện như điều trị bổ sung
nếu cần.
IIa C
PCMs có thể được chỉ định. IIb C
Dây thắt bụng và/hoặc vớ hỗ trợ làm giảm ứ đọng
máu tĩnh mạch có thể được chỉ định.
IIb C
Ngủ đầu cao (100) làm tăng thể tích dịch có thể được
chỉ định.
IIb C
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
Khuyến cáo điều trị ngất do rối loạn nhịp tim
Khuyến cáo Nhóm Mức chứng cứ
Ngất do nguyên nhân rối loạn nhịp phải được điều trị thích hợp với nguyên nhân I B
Máy tạo nhịp
Tạo nhịp được chỉ định ở những bệnh nhân bệnh nút xoang có ngất được mô tả là do
ngừng xoang (ĐTĐ và triệu chứng) mà nguyên nhân không rõ ràng
I C
Tạo nhịp được chỉ định ở những bệnh nhân bệnh nút xoang có ngất và chỉnh thời gian
phục hồi nút xoang bất thường.
I C
Tạo nhịp được chỉ định ở những bệnh nhân bệnh nút xoang có ngất và có khoảng
ngừng không triệu chứng 3giây (Loại trừ những khả năng gồm người trẻ luyện tập thể
thao, trong suốt thời gian ngủ và những bệnh nhân đang sử dụng thuốc)
I C
Tạo nhịp được chỉ định ở những bệnh nhân bệnh nút xoang có ngất và có blốc nhĩ thất
độ 2-Mobitz II, cao độ hoặc hoàn toàn
I B
Tạo nhịp được chỉ định ở những bệnh nhân bệnh nút xoang có ngất, blốc nhánh, và
thăm dò điện sinh lý dương
I B
Tạo nhịp nên được xem xét ở những bệnh nhân có cơn ngất không giải thích được và
blốc nhánh
IIa C
Tạo nhịp nên được xem xét ở những bệnh nhân có cơn ngất không giải thích được và
bệnh nút xoang co nhịp chậm xoang dai dẳng không triệu chứng
IIb C
Tạo nhịp không được chỉ định ở những bệnh nhân có ngất không giải thích mà không
có bất kỳ dấu hiệu nào của rối loạn dẫn truyền
III C
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
Khuyến cáo điều trị ngất do rối loạn nhịp tim
Khuyến cáo Nhóm Mức chứng cứ
Cắt đốt qua catheter
Cắt đốt qua catheter được chỉ định ở những bệnh nhân có sự tương xứng giữa ĐTĐ
loạn nhịp với triệu chứng ở cả nhịp nhanh trên thất hay nhanh thất mà không có bệnh
về cấu trúc tim (ngoại trừ: rung nhĩ)
I C
Cắt đốt qua catheter có thể được chỉ định ở những bệnh nhân ngất do khởi phát cơn
rung nhĩ nhanh.
IIb C
Điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp
Điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp, bao gồm những thuốc kiểm soát tần số tim,
được chỉ định ở những bệnh nhân ngất do khởi phát cơn rung nhĩ nhanh.
I C
Điều trị bằng thuốc nên được xem xét ở những bệnh nhân có sự tương xứng giữa
ĐTĐ5 loạn nhịp và triệu chứng ở cả nhịp nhanh trên thất hay nhịp nhanh thất khi cắt
đốt qua catheter không thể thực hiện hoặc bị thất bại.
IIa C
Cấy máy chuyển nhịp phá rung (ICD)
ICD được chỉ định ở những bệnh nhân có nhịp nhanh nhất và bệnh tim cấu trúc. I B
ICD được chỉ định khi có nhịp nhanh thất đơn dạng kéo dài bằng thăm dò điện sinh lý
ở bệnh nhân có nhồi máu cơ tim trước đó.
I B
ICD cần được xem xét ở những bệnh nhân có nhịp nhanh thất và có những bệnh về
cơ tim hoặc bệnh về kênh dẫn truyền di truyền.
IIa B
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
Khuyến cáo chỉ định cấy ICD ở bệnh nhân ngất không giải thích
và nguy cơ đột tử cao
Tình trạng lâm sàng Nhóm
Mức chứng
cứ
Ghi chú
Những bệnh nhân bệnh cơ tim thiếu máu với phân suất tống máu (LVEF)
giảm nặng hoặc suy tim, điều trị bằng ICD được chỉ định dựa trên những
khuyến cáo hiện hành đối với ICD và máy tái đồng bộ tim.
I A
Những bệnh nhân bị bệnh cơ tim không thiếu máu với phân suất tống máu
thất trái giảm hoặc suy tim, điều trị bằng ICD được chỉ định dựa trên những
khuyến cáo hiện hành đối với ICD và liệu pháp tái đồng bộ tim.
I A
Điều trị bằng ICD trong bệnh cơ tim phì đại cần được xem xét ở những bệnh
nhân có nguy cơ cao (xem nội dung trên).
IIa C Nguy cơ không cao, được
xem xét cấy máy
Điều trị bằng ICD trong bệnh cơ tim thất phải cần được xem xét ở những
bệnh nhân nguy cơ cao (xem nội dung trên).
IIa C Nguy cơ không cao, được
xem xét cấy máy
Điều trị bằng ICD trong hội chứng Brugada được xem xét ở những bệnh
nhân có ĐTĐ typ 1 tự phát.
IIa B Không xuất hiện dạng
typ 1 tự phát, xem xét
cấy máy
Điều trị bằng ICD kết hợp với chẹn beta trong hội chứng QT kéo dài cần
xem xét ở những bệnh nhân có nguy cơ.
IIa B Nguy cơ không cao, xem
xét cấy máy
Ở những bệnh nhân có bệnh cơ tim thiếu máu mà không có phân suất tống
máu thất trái giảm nặng hoặc suy tim và thăm dò điện sinh lý âm tính, điều trị
bằng ICD cần được xem xét.
IIb C Xem xét cấy máy để giúp
xác định bản chất của
cơn ngất không giải thích
được.
Ở những bệnh nhân có bệnh cơ tim không thiếu máu không có phân suất
tống máu thất trái giảm nặng hoặc suy tim, điều trị bằng ICD có thể xem xét.
IIb C Xem xét cấy máy để giúp
xác định bản chất của
cơn ngất không giải thích
được.
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGẤT
(Bảng hướng dẫn hành động giản lược)
KẾT LUẬN
Ngất là biểu hiện lâm sàng có cơ chế và bệnh sinh
phức tạp, tuy vậy các phương pháp chẩn đoán
riêng lẻ không thể chẩn đoán đầy đủ được mà cần
có sự đồng bộ, kinh phí đầu tư cao.
Về điều trị, mặc dù có nhiều tiến bộ nhưng vẫn
còn hạn chế.
Dẫu sao với những thông tin đem lại qua khuyến
cáo hy vọng sẽ có sự quan tâm và phối hợp hành
động trong thời gian đến.
Chân thành cám ơn
sự theo dõi quí Đại biểu
Chẩn đoán Ngất phế vị (VVS)
Tiền sử và khám bệnh
Trắc nghiệm bàn nghiêng dương
(ACC Consensus Protocol)
Overnight fast
ECG
Đo HA
Nằm và đứng.
Nghiêng đến 60-80
Dùng Isoproterenol
Làm lại
DG Benditt, Tilt Table Testing, 1996.
60° - 80°
VVS Recurrences
35% of patients report syncope
recurrence during follow-up ≤3
years
Positive HUT with >6 lifetime
syncope episodes: recurrence risk
>50% over 2 years
Sheldon et al. Circulation 1996; 93: 973-81.
Savage et al. STROKE 1985; 16: 626-29.
SAFE PACE 2:
Syncope and Falls in the Elderly
30% of individuals >65 yrs fall each year
5% of falls result in fractures
1% of falls result in hip fractures
SAFEPACE Pilot Study
18% prevalence of CSH in
unexplained „fallers‟
31% in „fallers‟ >80 yrs
Kenny RA, J Am Coll Cardiol 2001; 38:1491-1496.
Both
Rate Drop Response Overview
Detection Options
Drop
Detect
Low Rate
Detect
Detects relative
heart rate drops
of a pre-
determined size
Detects heart
rate that falls to
a user-defined
lower rate
Detection occurs
when either Drop
Detection or Low
Rate Detection
criteria are met
Rate Drop Detection in Medtronic Kappa® Series Pacemakers
Drop Detection with Intervention
Drop Detection Method: Drop Size 25, Drop Rate 70
40
50
60
70
80
90
100
110
V
e
n
tr
ic
u
la
r
R
a
te
Drop Size=25 bpm
Drop Rate
Peak Rate=90 bpm
2 consecutive beats < Drop
Size and Drop Rate
Rate Drop Detection in Medtronic Kappa® Series Pacemakers
Drop Detect Peak Rate
Drop Detection Method: Drop Size 25
40
50
60
70
80
90
100
110
120
V
e
n
tr
ic
u
la
r
R
a
te
Drop Size=25
bpm
Peak Rate=90 bpm
Rate Drop Detection in Medtronic Kappa® Series Pacemakers
Low Rate Detection Method: Lower Rate 40, Detection beats 2
30
40
50
60
70
80
90
100
110
V
e
n
tr
ic
u
la
r
R
a
te
Lower Rate
2 consecutive paced
beats at Lower Rate
Low Rate Detect
Rate Drop Detection in Medtronic Kappa® Series Pacemakers
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_khyen_cao_chan_doan_va_dieu_tri_ngat_2010.pdf