Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Chương 2 - Trần Mỹ Minh Châu
TIẾT KIỆM: ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ
Khi thuế giảm một mức Δ𝑇, tiêu dung sẽ tăng một mức 𝑀𝑃𝐶 × Δ𝑇. Do đó tiết kiệm
sẽ giảm với mức tương tự. Tiết kiệm giảm làm tăng lãi suất và giảm đầu tư.
Do đó thuế giảm cũng giống như tăng chi tiêu chính phủ sẽ có hiệu ứng lấn át đầu tư
và tăng lãi suất.
THAY ĐỔI TRONG CẦU VỀ ĐẦU TƯ
Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến cầu về đầu tư:
- Công nghệ: Công nghệ làm tăng cầu về đầu tư khi khuyến khích doanh nghiệp và
hộ gia đình đầu tư để hưởng lợi những tiến bộ công nghệ
- Quy định nhà nước về thuế: Chính phủ khuyến khích đầu tư bằng cách giảm thuế
đánh trên doanh thu từ hoạt động đầu tư.
Tuy nhiên nếu chúng ta thay đổi
mô hình và cho phép tiêu dùng
thay đổi theo lãi suất. Do lãi suất
là thu nhập của đầu tư nên lãi
suất tăng có thể làm giảm đầu tư
và tăng tiết kiệm. Do đó cung về
đầu tư là đường dốc lên, không
phải đường thẳng đứng. Trong
trường hợp đó sự tăng lên về cầu
đầu tư có thể tăng lãi suất và đầu
tư.
28 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 262 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Chương 2 - Trần Mỹ Minh Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KINH TẾ VĨ MÔ
TRẦN MỸ MINH CHÂU
SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP QUỐC GIA
▪ Sản lượng mà doanh nghiệp trong nền kinh tế sản xuất ra? Điều gì quyết định thu
nhập quốc gia?
▪ Ai sẽ nhận được thu nhập từ quá trình sản xuất? Bao nhiêu sẽ dành để trả lương?
Bao nhiêu là thu nhập từ vốn đầu tư
▪ Ai sẽ là người tiêu dùng sản phẩm được sản xuất ra trong nền kinh tế? Bao nhiêu sẽ
được tiêu dung bởi hộ gia đình (C), bao nhiêu sẽ dành cho đầu tư (I), và bao nhiêu
chi tiêu bởi chính phủ (G)
▪ Điểm cân bằng cung cầu hàng hóa và dịch vụ là điểm nào? Điều gì tạo nên điểm cân
bằng giữa tổng cung và tổng cầu?
DÒNG CHU CHUYỂN CỦA TIỀN
Hộ gia đình Doanh nghiệpChính phủ
Thị trường HHDV
Thị trường yếu tố
sản xuất
Thị trường
tài chính
Thu nhập
Tiết kiệm cá nhân
Thuế
Tiêu dùng Doanh thu
Đ
ầu
t
ư
Chi phí yếu tố đầu vào
Tiết kiệm công
Chi tiêu chính phủ
CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT
Đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm vốn và lao động
- Vốn: Công cụ sản xuất mà lao động sử dụng
- Lao động: số giờ làm việc của người lao động
Giả định
- Giả định rằng vốn và lao động không đổi
- Các yếu tố sản xuất được toàn dụng (thất nghiệp = 0)
Hàm sản xuất:
𝑌 = 𝐹 𝐾, 𝐿
trong đó: 𝑌 là tổng sản lượng, 𝐾 là vốn, 𝐿 là lao động
Hàm sản xuất phản ánh hiệu suất không đổi theo quy mô khi:
𝓏𝑌 = 𝐹 𝓏𝐾, 𝓏𝐿 (𝓏 > 0)
CUNG HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ
Trong chương này, chúng ta giả định vốn, lao động và công nghệ cố
định:
𝑌 = 𝐹 ഥ𝐾, ത𝐿 = ത𝑌
Do vậy 𝑌 cố định và bằng ത𝑌.
PHÂN PHỐI THU NHẬP QUỐC GIA
• Tổng thu nhập quốc gia của một nền kinh tế bằng tổng sản lượng do
nền kinh tế sản xuất ra. Thu nhập này sẽ được phân bổ lại cho các tác
nhân cung cấp yếu tố đầu vào (vốn và lao động).
• Lý thuyết hiện đại về phân bổ thu nhập quốc gia dựa trên giá cả được
quyết định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường yếu tố sản xuất
• Cung của các yếu tố này cố định (giả định hàm sản xuất); cầu phụ
thuộc vào sản phẩm cận biên của yếu tố sản xuất. Do vậy giá cả của
yếu tố sản xuất phụ thuộc vào cầu các yếu tố này
GIÁ CẢ YẾU TỐ SẢN XUẤT
Giá yếu
tố SX
Lượng
yếu tố sx
Giá cân bằng
thị trường
QUYẾT ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP CẠNH TRANH HOÀN HẢO
Giá đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo được quyết định bởi
thị trường
Doanh nghiệp bán sản phẩm với mức giá 𝑃, trả lương 𝑊, trả chi phí thuê vốn 𝑅. Các
yếu tố đầu vào đều được cung cấp bởi hộ gia đình
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận:
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 − 𝑐ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑙𝑎𝑜 độ𝑛𝑔 − 𝑐ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑣ố𝑛
= PY - WL - RK
= PF(K, L) - WL – RK
Bài toán của doanh nghiệp: lựa chọn số lao động và vốn cần thuê để tối đa hóa lợi
nhuận
CẦU VỀ LAO ĐỘNG
Sản phẩm cận biên của lao động: sản lượng mà doanh nghiệp sản xuất khi sử dụng
thêm một đơn vị lao động, với lượng vốn không đổi.
MPL = F(K, L+1) – F(K, L)
Các hàm sản xuất hầu hết có đặc điểm sản phẩm cận biên của lao động giảm dần:
với lượng vốn không đổi, sản phẩm cận biên của lao động giảm dần khi lượng lao
động tăng lên.
GIÁ CẢ YẾU TỐ SẢN XUẤT
Y
L
𝐹(ഥ𝐾, 𝐿)
MPL
1
1
1
MPL
MPL
Độ dốc hàm
sản xuất bằng
sản phẩm cận
biên vốn
Lượng lao động
càng tăng lên,
MPL càng giảm
CẦU VỀ LAO ĐỘNG
Khi quyết định thuê thêm 1 lao động, doanh nghiệp sẽ phải so sánh giữa doanh
thu tăng thêm từ sản lượng tăng thêm được tạo ra từ lao động đó, và chi phí phải
trả cho lao động tăng thêm:
Δ𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 = Δ𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 − ΔChi phí
= 𝑃 ×𝑀𝑃𝐿 −𝑊
Điều kiện để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận là:
Δ𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 = 0 hay 𝑃 ×𝑀𝑃𝐿 = 𝑊
Hay:
𝑊
𝑃
= 𝑀𝑃𝐿.
𝑊
𝑃
chính là lương thực tế được đo bằng đơn vị sản lượng thay vì
tiền.
Để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp sẽ thuê lao động đến mức sản phẩm cận
biên của lao động bằng lương thực tế.
CẦU VỀ VỐN
Tương tự, với một lượng lao động cố định, sản phẩm cận biên của vốn giảm dần
khi lượng vốn tăng lên và lợi nhuận tăng thêm khi thuê thêm một đơn vị vốn:
Δ𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 = Δ𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 − ΔChi phí
= 𝑃 ×𝑀𝑃𝐾 − 𝑅
Điều kiện để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận là:
Δ𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 = 0 hay 𝑃 ×𝑀𝑃𝐾 = 𝑅
Hay:
𝑅
𝑃
= 𝑀𝑃𝐾.
𝑅
𝑃
chính là giá thuê vốn thực tế được đo bằng đơn vị sản lượng
thay vì tiền.
Để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp sẽ thuê vốn đến mức sản phẩm cận biên của
vốn bằng giá thuê vốn thực tế.
PHÂN BỔ THU NHẬP QUỐC GIA
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ trả
lương thực tế cho lao động bằng sản phẩm cận biên của của lao động và trả tiền thuê
vốn thực tế bằng sản phẩm cận biên của vốn.
Lợi nhuận của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo sẽ bằng:
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑡ế = 𝑌 − 𝑀𝑃𝐿 × 𝐿 − 𝑀𝑃𝐾 × 𝐾
Lợi nhuận và doanh thu ở đây chính là giá trị thực tế được đo bằng đơn vị sản phẩm
thay vì tiền.
𝑌 = 𝑀𝑃𝐿 × 𝐿 − 𝑀𝑃𝐾 × 𝐾 + Lợi nhuận kinh tế
Nếu hàm sản xuất có hiệu suất phản ánh hiệu suất không đổi theo quy mô, thì lợi
nhuận sẽ bằng 0. Kết luận này tuân theo định lý Euler.
PHÂN BỔ THU NHẬP QUỐC GIA
Do vậy tổng sản lượng sẽ được phân bổ để trả lương cho lao động và trả phí thuê
vốn dựa trên sản phẩm cận biên của các yếu tố này.
Ví dụ về hàm sản xuất Cobb-Douglas:
𝐹 𝐾, 𝐿 = 𝐴𝐾𝛼𝐿1−𝛼
Hàm sản xuất này phản ánh hiệu suất không đổi theo quy mô. Sản phẩm cận biên
của lao động và vốn lần lượt là:
𝑀𝑃𝐿 = 1 − 𝛼 𝐴𝐾𝛼𝐿−𝛼
𝑀𝑃𝐾 = 𝛼𝐴𝐾𝛼−1𝐿1−𝛼
Hay: 𝑀𝑃𝐿 = 1 − 𝛼 𝑌/𝐿
𝑀𝑃𝐾 = 𝛼𝑌/𝐾
PHÂN BỔ THU NHẬP QUỐC GIA
Y/L , Y/K lần lượt là là năng suất trung bình của lao động và vốn
MPL, MPK tỷ lệ thuận với năng suất trung bình của lao động và vốn
1 − 𝛼 là phần sản lượng được trả cho lao động
𝛼 là phần sản lượng được trả cho vốn thuê
Tỷ lệ thu nhập từ lao động so với vốn là cố định:
1−𝛼
𝛼
CẦU VỀ HÀNG HÓA DỊCH VỤ
4 thành phần của GDP chúng ta học ở chương trước bao gồm:
▪ Tiêu dùng (C)
▪ Đầu tư (I)
▪ Chi tiêu chính phủ (G)
▪ Xuất khẩu ròng (NX)
Ở chương này chúng ta xem xét nền kinh tế đóng, có nghĩa là không có hoạt động
xuất nhập khẩu. Do vậy:
𝑌 = 𝐶 + 𝐼 + 𝐺
TIÊU DÙNG
Như ở trên đã phân tích ở trên, thu nhập hộ gia đình bằng với sản lượng của nền
kinh tế Y. Chính phủ đánh thuế T. Thu nhập khả dụng: Y – T. Hộ gia đình sẽ sử dụng
thu nhập khả dụng để tiêu dung và tiết kiệm.
Tiêu dùng phụ thuộc thu nhập khả dụng:
C = C (Y – T)
Phương trình ở trên có nghĩa chi tiêu là hàm của thu nhập khả dụng.
Xu hướng tiêu dung cận biên (MPC) là lượng tiêu dùng tăng lên khi thu nhập tăng
thêm một đơn vị. 𝑀𝑃𝐶 ∈ 0,1 . Ví dụ MPC = 0.7 có nghĩa là hộ gia đình dành 70
cent trong $1 tăng thêm của thu nhập khả dụng để chi tiêu và 30 cent còn lại là tiết
kiệm.
TIÊU DÙNG
C
Y - T
1
MPC
ĐẦU TƯ
Hộ gia đình và doanh nghiệp đều mua hàng hóa đầu tư. Doanh nghiệp mua hàng hóa
đầu tư để tăng vốn và thay thế những máy móc đã khấu hao hết. Hộ gia đình mua nhà
như một hình thức đầu tư
Cầu về lượng đầu tư phụ thuộc vào lãi suất, hay còn gọi là chi phí vốn đầu tư. Khi lãi
suất tăng lên, cầu về vốn đầu tư giảm.
Phân biệt lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế:
- Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được niêm yết
- Lãi suất thực tế là lãi suất sau khi đã điều chỉnh lạm phát
Lãi suất thực tế phản ánh chi phí thực của đầu tư, và là nhân tố quyết định đầu tư
CHI TIÊU CHÍNH PHỦ
Chi tiêu chính phủ được tài trợ bởi thuế.
▪ G = T: cân đối ngân sách
▪ G > T: thâm hụt ngân sách
▪ G < T: thặng dư ngân sách
Trong mô hình này chính ta giả định chi tiêu chính phủ và thuế là biến ngoại sinh,
tiêu dung, đầu tư và lãi suất là biến nội sinh.
𝐺 = ҧ𝐺
𝑇 = ത𝑇
CÂN BẰNG CUNG CẦU
Do lãi suất chính là chi phí của người đi vay vốn và là doanh thu của người cho vay vốn trên
thị trường tài chính.
Chúng ta có thể biến đổi phương trình thu nhập quốc gia dưới dạng:
𝑌 − 𝐶 − 𝐺 = 𝐼
𝑌 − 𝐶 − 𝐺 chính là tiết kiệm quốc gia (S) hay là phần sản lượng còn lại sau khi hộ gia đình và
chính phủ đã thỏa mãn chi tiêu.
Và để cụ thể chúng ta chia tiết kiệm quốc gia thành 2 phần: phần tiết kiệm tư nhân và phần tiết
kiệm chính phủ:
𝑆 = 𝑌 − 𝑇 − 𝐶 + 𝑇 − 𝐺 = 𝐼
Do thu nhập, thuế, và chi tiêu chính phủ là cố định nên 𝑆 = ҧ𝑆 = 𝐼 𝑟
CÂN BẰNG CUNG CẦU
r
S, Iҧ𝑆
𝐼(𝑟)
TIẾT KIỆM: ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
Mô hình này có thể sử dụng để miêu tả ảnh hưởng của chính sách tài khóa đến nền
kinh tế. Sự thay đổi của chính phủ trong chính sách thuế hoặc chi tiêu sẽ ảnh hưởng
đến cầu về sản lượng và tiết kiệm quốc gia, đầu tư và mức lãi suất cân bằng thị
trường.
Tăng chi tiêu chính phủ làm giảm tiết kiệm công, và kết quả là tiết kiệm quốc gia.
Điều này làm tăng lãi suất trên thị trường vốn, kết quả là đầu tư tư nhân giảm. Đây
gọi là hiệu ứng lấn át đầu tư của chi tiêu công.
TIẾT KIỆM: ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
r
S, Iҧ𝑆
𝐼(𝑟)
S1S2
r1
r2
TIẾT KIỆM: ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ
Khi thuế giảm một mức Δ𝑇, tiêu dung sẽ tăng một mức 𝑀𝑃𝐶 × Δ𝑇. Do đó tiết kiệm
sẽ giảm với mức tương tự. Tiết kiệm giảm làm tăng lãi suất và giảm đầu tư.
Do đó thuế giảm cũng giống như tăng chi tiêu chính phủ sẽ có hiệu ứng lấn át đầu tư
và tăng lãi suất.
THAY ĐỔI TRONG CẦU VỀ ĐẦU TƯ
Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến cầu về đầu tư:
- Công nghệ: Công nghệ làm tăng cầu về đầu tư khi khuyến khích doanh nghiệp và
hộ gia đình đầu tư để hưởng lợi những tiến bộ công nghệ
- Quy định nhà nước về thuế: Chính phủ khuyến khích đầu tư bằng cách giảm thuế
đánh trên doanh thu từ hoạt động đầu tư.
CẦU VỀ ĐẦU TƯ THAY ĐỔI
r
S, Iҧ𝑆
𝐼(𝑟)
r1
r2
CẦU VỀ ĐẦU TƯ THAY ĐỔI
r
S, I
𝐼(𝑟)
r1
r2
Tuy nhiên nếu chúng ta thay đổi
mô hình và cho phép tiêu dùng
thay đổi theo lãi suất. Do lãi suất
là thu nhập của đầu tư nên lãi
suất tăng có thể làm giảm đầu tư
và tăng tiết kiệm. Do đó cung về
đầu tư là đường dốc lên, không
phải đường thẳng đứng. Trong
trường hợp đó sự tăng lên về cầu
đầu tư có thể tăng lãi suất và đầu
tư.
S(r)
I2
I1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_kinh_te_vi_mo_chuong_2_tran_my_minh_chau.pdf