Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới - Bài 2: Nhà nước và pháp luật Việt Nam - Nguyễn Thị Nguyệt
NGUỒN LUẬT
• Pháp luật tập quán: Giữ vai trò chủ đạo và phổ biến nhất. Bao gồm: Tập quán từ
thời nguyên thủy, Tập quán chính trị, Lệ của Công xã nông thôn.
• Pháp luật khẩu truyền: Là ý chí của người thống trị đối với xã hội nhiều khi được
ban hành bằng miệng và không được ghi bằng văn bản.
• Pháp luật thành văn: Hiện nay vẫn chưa thể khẳng định, thời Hùng Vương đã có
chữ viết chưa. Tuy nhiên có thể giả định, khi phạm vi lãnh thổ của Nhà nước được
mở rộng hơn nhiều so với Thị tộc, Bộ lạc thì cần thiết phải có cách truyền mệnh
lệnh của người chỉ huy bằng các dấu hiệu đặc thù, ngắn gọn và cụ thể.
Nội dung pháp luật của Nhà nước Văn Lang – Âu Lạc được phản ánh mơ hồ, gián tiếp
trong truyền thuyết dân gian và thư tịch cổ.
• Về hôn nhân gia đình: Chế độ một vợ một chồng.
• Về dân sự: Hình thành quy định về chia tài sản cho người chết, nếu không sẽ bị
xã hội lên án.
• Về hình luật: Hiện chưa có tài liệu nào cho thấy sự xuất hiện của hình luật. Chỉ có
một chi tiết là An Dương Vương giết Mị Châu khi biết tin nàng tiếp tay cho giặc.
20 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 21/01/2022 | Lượt xem: 339 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới - Bài 2: Nhà nước và pháp luật Việt Nam - Nguyễn Thị Nguyệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
v1.0015104206 11
LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC
VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
v1.0015104206
BÀI 2
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
VIỆT NAM
Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
2
v1.0015104206
MỤC TIÊU BÀI HỌC
• Trình bày được quy luật chung của sự ra đời
Nhà nước và nét đặc thù trong quá trình hình
thành Nhà nước đầu tiên ở Việt Nam.
• Phân tích được tình hình phân hóa xã hội và cơ
cấu tổ chức bộ máy nhà nước thời dựng nước.
• Chỉ ra được tình hình pháp luật thời kỳ này.
3
v1.0015104206
HƯỚNG DẪN HỌC
• Đọc tài liệu tham khảo.
• Thảo luận với giảng viên và các sinh viên khác
về những vấn đề chưa nắm rõ.
4
v1.0015104206
CẤU TRÚC NỘI DUNG
Cơ sở hình thành Nhà nước Văn Lang2.1.
Tổ chức Nhà nước Văn Lang
Nhà nước Âu Lạc thời An Dương Vương
2.2.
2.3.
Tình hình pháp luật2.4.
5
v1.0015104206
2.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC VĂN LANG
2.1.1. Cơ sở kinh tế
2.1.3. Các yếu tố khác
tác động đến quá trình
hình thành Nhà nước
Văn Lang
2.1.2. Cơ sở xã hội
6
v1.0015104206
2.1.1. CƠ SỞ KINH TẾ
Cơ sở
kinh tế
Biến đổi từ nền kinh tế tự nhiên nguyên
thủy sang nền kinh tế sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu.
Xuất hiện nghề trồng lúa nước, chăn
nuôi, nghề gốm, cũng như sự xuất hiện
của nghề luyện kim đồng thau.
7
v1.0015104206
2.1.2. CƠ SỞ XÃ HỘI
Xã hội có sự
chuyển biến
quan trọng, là
hệ quả từ sự
phát triển của
nền kinh tế
Những gia đình nhỏ trở thành những đơn vị
kinh tế độc lập. Chế độ mẫu hệ dần dần
chuyển sang chế độ phụ hệ.
Công xã thị tộc dần dần tan rã và nhường
chỗ cho công xã nông thôn, kết hợp cả 3
quan hệ láng giềng, địa lý và huyết thống.
Xã hội có sự phân hóa rõ nét ở cả sự phân
hóa giàu nghèo và sự phân hóa về địa vị xã
hội nhưng chưa sâu sắc, chưa mang tính
đối kháng.
8
v1.0015104206
2.1.3. CÁC YẾU TỐ KHÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC
VĂN LANG
Nền nông nghiệp ngày càng phát
triển, yêu cầu về các công trình
thủy lợi ngày càng cấp bách.
Giặc ngoại xâm từ phương Bắc
dòm ngó, chuẩn bị xâm lược.
Bắt nguồn từ chỗ nền sản xuất
phát triển cao, sản phẩm làm ra
nhiều, xã hội phân chia thành giai
cấp, sự bóc lột giữa các giai cấp
dễn đến sự đấu tranh lẫn nhau.
Đòi hỏi phải có những
cơ cấu tổ chức mới,
thôi thúc sự ra đời
sớm của Nhà nước.
9
v1.0015104206
2.2. TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC VĂN LANG
2.2.1. Sự phân hóa
xã hội
2.2.2. Tổ chức
Nhà nước Văn Lang
10
v1.0015104206
2.2.1. SỰ PHÂN HÓA XÃ HỘI
Quá trình chuyển hóa,
biến đổi diễn ra
một cách chậm chạp
và lâu dài qua hai
biểu hiện cụ thể
Sự chuyển hóa quyền
lực từ việc thực hiện
chức năng xã hội thành
quyền lực nhà nước.
Quý tộc thị tộc biến
đổi thành quan chức
nhà nước
Quý tộc thị tộc thành
những người quản lý
xã hội.
Bằng địa vị của mình
quý tộc thị tộc chiếm
đoạt sản phẩm dư
thừa của cộng đồng.
11
v1.0015104206
• Hình thành liên minh các Bộ lạc vào khoảng thế kỷ VII TCN, đứng đầu là Hùng
Vương, đóng đô ở Văn Lang, truyền được 18 đời đều được gọi là Hùng Vương.
Cơ cấu tổ chức gồm:
Hùng Vương là người đứng đầu cả nước về mặt chính trị.
Giúp việc cho vua có các Lạc Hầu, vừa nắm giữ quân đội nhằm trấn áp địa
phương không chịu thuần phục, vừa giúp vua giải quyết công việc trong nước.
Lạc tướng đứng đầu các Bộ lạc.
Bồ chính đứng đầu các Công xã nông thôn.
• Mối quan hệ giữa Nhà nước và Công xã: Công xã được tự trị nhưng phải thuần phục
tuyệt đối Nhà nước.
• Về tổ chức quân đội: Đã được tổ chức, trong đó Vua, Lạc hầu, Lạc tướng có những
đơn vị thân binh để bảo vệ và làm chủ lực trong chiến tranh.
Như vậy thời kỳ Hùng Vương dù chưa có một Nhà nước hoàn chỉnh, nhưng đã có
một cơ cấu mới có một số đặc tính của của một Nhà nước trong tương lai.
2.2.2. TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC VĂN LANG
12
v1.0015104206
2.2.2. TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC VĂN LANG (Tiếp theo)
Sơ đồ bộ máy Nhà nước Văn Lang
Thủ lĩnh
(Liên minh bộ lạc)
Tù trưởng
(Bộ lạc)
Tộc trưởng
(Công xã thị tộc)
Vương: Hùng Vương
Lạc hầu
(Trợ giúp cho Hùng Vương)
Lạc tướng
(Bộ)
Bồ chính
(Công xã nông thôn)
13
v1.0015104206
2.3. NHÀ NƯỚC ÂU LẠC THỜI AN DƯƠNG VƯƠNG
2.3.1. Lịch sử hình
thành Nhà nước Âu Lạc
2.3.2. Tổ chức bộ máy
nhà nước
14
v1.0015104206
2.3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC ÂU LẠC
Theo thư truyền, vào năm 241 TCN, nhà Tần xâm lược nước ta, Âu Việt – nơi của An
Dương Vương Thục Phán là địa bàn bị xâm lược đầu tiên. Thục Phán đã lãnh đạo
nhân dân chiến đấu chống xâm lược và được nhân dân suy tôn là người chỉ huy cao
nhất. 5 – 6 năm chiến tranh đã thắt chặt quan hệ giữa người Âu Việt và Lạc Việt, đó là
nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Nhà nước Âu Lạc (kết hợp giữa Âu và Lạc) thay
thế cho Hùng Vương.
15
v1.0015104206
2.3.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
Nhìn chung vẫn kế thừa tổ chức bộ máy nhà nước của Văn Lang, bên cạnh đó vẫn có
sự tăng cường hơn trước. Điểm nổi bật là quân đội được chú trọng hơn, lực lượng nô lệ
đông đúc hơn, chủ yếu là nô lệ gia đình.
Nhà nước Âu Lạc
Bộ lạc
Công xã nông thôn
An Dương
Vương
Lạc tướng
Bồ chính
16
v1.0015104206
2.4. TÌNH HÌNH PHÁP LUẬT
2.4.1. Nguồn luật 2.4.2. Nội dung pháp luật
17
v1.0015104206
2.4.1. NGUỒN LUẬT
• Pháp luật tập quán: Giữ vai trò chủ đạo và phổ biến nhất. Bao gồm: Tập quán từ
thời nguyên thủy, Tập quán chính trị, Lệ của Công xã nông thôn.
• Pháp luật khẩu truyền: Là ý chí của người thống trị đối với xã hội nhiều khi được
ban hành bằng miệng và không được ghi bằng văn bản.
• Pháp luật thành văn: Hiện nay vẫn chưa thể khẳng định, thời Hùng Vương đã có
chữ viết chưa. Tuy nhiên có thể giả định, khi phạm vi lãnh thổ của Nhà nước được
mở rộng hơn nhiều so với Thị tộc, Bộ lạc thì cần thiết phải có cách truyền mệnh
lệnh của người chỉ huy bằng các dấu hiệu đặc thù, ngắn gọn và cụ thể.
18
v1.0015104206
2.4.2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT
Nội dung pháp luật của Nhà nước Văn Lang – Âu Lạc được phản ánh mơ hồ, gián tiếp
trong truyền thuyết dân gian và thư tịch cổ.
• Về hôn nhân gia đình: Chế độ một vợ một chồng.
• Về dân sự: Hình thành quy định về chia tài sản cho người chết, nếu không sẽ bị
xã hội lên án.
• Về hình luật: Hiện chưa có tài liệu nào cho thấy sự xuất hiện của hình luật. Chỉ có
một chi tiết là An Dương Vương giết Mị Châu khi biết tin nàng tiếp tay cho giặc.
19
v1.0015104206
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Trong bài học này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu các nội
dung sau:
• Cơ sở hình thành Nhà nước Văn Lang.
• Tổ chức Nhà nước Văn Lang.
• Nhà nước Âu Lạc thời An Dương Vương.
• Tình hình pháp luật thời kỳ này.
20
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_lich_su_nha_nuoc_va_phap_luat_the_gioi_bai_2_nha_n.pdf