NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
• Đã có nhiều biện pháp được áp dụng để đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, có sự phối hợp trong thực hiện quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
• Trong giai đoạn này, Quốc hội đã phát huy được vai trò mạnh mẽ của mình, năng
lực và trình độ của đại biểu Quốc hội được nâng lên. Số lượng văn bản pháp luật
được ban hành tăng và có chất lượng hơn. Đặc biệt, giai đoạn này Quốc hội tăng
cường thực hiện quyền giám sát tối cao thông qua việc nghe và thảo luận về
báo cáo của Chủ tịch nước, Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Tòa án và Viện
kiểm sát.
• Chức năng nhiệm vụ của Chính phủ được quy định rõ ràng cụ thể. Từ Hiến pháp
năm 1992, Hội đồng bộ trưởng được đổi thành Chính phủ, phân định rõ chức năng
quản lý hành chính nhà nước và chức năng kinh doanh.
• Tiếp tục củng cố và đổi mới trong tổ chức và hoạt động của Tòa án và Viện kiểm sát
theo Hiến pháp 199
Trong thời kỳ này, hệ thống pháp luật Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc, chưa
từng có từ trước tới nay. Hệ thống pháp luật được xây dựng phục vụ cho việc xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Pháp luật thời kỳ này có những thành tựu cơ bản sau:
• Ban hành Hiến pháp mới – Hiến pháp 1992 với các nội dung cơ bản:
Hiến pháp tiếp tục khẳng định những thành tựu to lớn mà nhân dân ta đã đạt
được, khẳng định chế độ chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, khẳng định vị trí của Nhà nước và các tổ chức xã hội; khẳng định ý chí và
quyết tâm bảo vệ tổ quốc.
Về tổ chức bộ máy nhà nước: Có nhiều quy định mới về tổ chức bộ máy
nhà nước, về nguyên tắc hoạt động cũng như mối quan hệ giữa các cơ quan
nhà nước.
Hiện nay, bản Hiến pháp 2013 đã được Quốc hội thông qua, thay thế cho Hiến
pháp năm 1992.
• Bên cạnh đó, Quốc hội các khóa đã tích cực thảo luận và thông qua nhiều dự án luật
và các văn bản dưới luật, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, trong
đó có chiếm phần lớn là các quy định về kinh tế. Tuy nhiên, các quy định pháp luật
vẫn chưa ổn định, thường xuyên phải sửa đổi.
32 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 21/01/2022 | Lượt xem: 262 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới - Bài 9: Nhà nước và pháp luật Việt Nam từ cách mạng tháng tám đến nay - Nguyễn Thị Nguyệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
v1.0015104206 11
LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC
VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
v1.0015104206
BÀI 9
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM ĐẾN NAY
Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
2
v1.0015104206
MỤC TIÊU BÀI HỌC
• Trình bày được những quan điểm khác nhau về
xây dựng Nhà nước thời kỳ này.
• Chỉ ra được lý do Đảng ta lựa chọn con đường
xây dựng Nhà nước kiểu mới.
• Trình bày các nét cơ bản về chính sách chính trị,
kinh tế, văn hóa – xã hội qua các giai đoạn phát
triển từ năm 1945 đến nay.
• Trình bày những thành tựu cơ bản về mặt lập
pháp từ năm 1946 đến nay.
3
v1.0015104206
HƯỚNG DẪN HỌC
• Đọc tài liệu tham khảo.
• Thảo luận với giảng viên và các sinh viên khác
về những vấn đề chưa nắm rõ.
4
v1.0015104206
CẤU TRÚC NỘI DUNG
5
9.1.
9.2.
Nhà nước và pháp luật thời kỳ kháng chiến chống
thực dân Pháp (1945 – 1954)
Nhà nước và pháp luật thời kỳ chống Mỹ cứu
nước, thống nhất tổ quốc (1954 – 1976)
9.3. Nhà nước và pháp luật trong cơ chế tập trung
quan liêu, bao cấp (1976 – 1986)
9.4. Nhà nước và pháp luật thời kỳ đổi mới
v1.0015104206
9.1. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THỜI KÌ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
(1945 – 1954)
6
9.1.1. Cuộc đấu tranh giành
chính quyền
9.1.3. Nhà nước và pháp luật
trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp
9.1.2. Bảo vệ, củng cố chính
quyền nhân dân, bước đầu
xây dựng hệ thống pháp luật
trong năm đầu sau
Cách mạng tháng Tám
v1.0015104206
9.1.1. CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN
• Phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX, tiêu biểu phong trào Cần Vương, Đông Du của
Phan Bội Châu, Duy Tân của Phan Chu Trinh, phong trào bạo động của Việt Nam
quốc dân Đảng... đứng trên quan điểm giai cấp để đấu tranh nên nhanh chóng
thất bại.
• Con đường cách mạng Nguyễn Ái Quốc vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin xác định:
Thực hiện cách mạng tư sản dân quyền chuẩn bị tiến lên cách mạng xã hội chủ
nghĩa, không qua thời kỳ phát triển tư bản chủ nghĩa.
Thực hiện song song 2 nhiệm vụ: Đánh đổ thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc
và đánh đổ giai cấp địa chủ phong kiến đem lại ruộng đất cho nông dân.
Xác định công nhân và nông dân là động lực chính, giai cấp công nhân nắm
quyền lãnh đạo.
7
v1.0015104206
9.1.1. CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (tiếp theo)
• Cuộc đấu tranh thành lập chính quyền Xô Viết Nghệ Tĩnh năm 1930–1931 dưới sự
lãnh đạo của Đảng thất bại nhưng để lại bài học kinh nghiệm:
Đối tượng của chính quyền cách mạng là thực dân, phong kiến nhưng không
phải tất cả lực lượng trong giai cấp phong kiến mà chỉ là những phần tử phản
động nhất.
Tập hợp mọi lực lượng tán thành và đấu tranh cho độc lập dân tộc: Công nhân,
nông dân và các thành phần yêu nước khác.
• Trước sự chuyển biến mau lẹ của tình hình thế giới và trong nước, Đảng ta đã kịp
thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng, thay khẩu hiệu lập Chính phủ Xô
Viết công nông bằng khẩu hiệu lập Chính phủ cộng hoà dân chủ. Thực hiện những
cuộc khởi nghĩa từng phần giành quyền cục bộ ở địa phương tiến tới tổng khởi
nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc. Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành
công Nhà nước dân chủ nhân dân được thành lập.
8
v1.0015104206
9.1.2. BẢO VỆ, CỦNG CỐ CHÍNH QUYỀN DÂN CHỦ NHÂN DÂN, BƯỚC ĐẦU XÂY
DỰNG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TRONG NĂM ĐẦU SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
(1945 – 1946)
Với bản tuyên ngôn độc lập 1945, Hồ Chủ tịch đã khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà, một nước dân chủ, độc lập.
• Bộ máy nhà nước:
Ngày 01/6/1946, tiến hành tổng tuyển cử thành công, Quốc hội đầu tiên được lập
ra, Chính phủ chính thức của nhân dân được thành lập với tên gọi chính thức là
Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ Chủ tịch đứng đầu.
Tại địa phương, việc xây dựng và củng cố chính quyền được tiến hành khẩn
trương: Thành lập Hội đồng nhân dân đến cấp tỉnh, thành phố, thị xã; thành lập
Uỷ ban hành chính các cấp.
9
v1.0015104206
9.1.2. BẢO VỆ, CỦNG CỐ CHÍNH QUYỀN DÂN CHỦ NHÂN DÂN, BƯỚC ĐẦU XÂY
DỰNG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TRONG NĂM ĐẦU SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
(1945 – 1946) (tiếp theo)
• Lực lượng vũ trang: Chấn chỉnh, mở rộng giải phóng quân và đổi tên thành vệ quốc
đoàn. Đồng thời thành lập và phát triển lực lượng công an nhân dân.
• Toà án:
10
Toà án quân sự
Toà án binh
lâm thời
Toà án thường Toà án đặc biệt
Hà Nội, Hải
Phòng, Thái
Nguyên, Ninh
Bình, Vinh,
Huế, Quảng
Ngãi, Sài Gòn,
Mỹ Tho.
Hà Nội
Toà thượng
thẩm (cấp kì)
Toà đệ nhị cấp
(cấp tỉnh)
Toà sơ cấp
(cấp huyện)
Hà Nội
v1.0015104206
9.1.2. BẢO VỆ, CỦNG CỐ CHÍNH QUYỀN DÂN CHỦ NHÂN DÂN, BƯỚC ĐẦU XÂY
DỰNG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TRONG NĂM ĐẦU SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
(1945 – 1946) (tiếp theo)
• Hệ thống pháp luật: Trong những ngày đầu, chính quyền
mới chưa thể xây dựng ngay được một hệ thống pháp luật
đầy đủ nhưng đã nhanh chóng và kịp thời ban hành các
quy định thông qua Sắc lệnh và Hiến pháp nhằm đáp ứng
yêu cầu cụ thể và cấp bách của pháp luật:
Người đứng đầu Chính phủ ra nhiều Sắc lệnh để điều
hành đất nước. Như Sắc lệnh chuẩn bị thực hiện cuộc
tổng tuyển cử tự do, Sắc lệnh thành lập và củng cố
chính quyền cách mạng lâm thời
Sau cuộc tổng tuyển cử thành công, Quốc hội đã thông
qua Hiến pháp năm 1946 – Hiến pháp đầu tiên của
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Hiến pháp 1946 được đánh giá là có nhiều quy định
tiến bộ, đặc biệt là trên phương diện tổ chức quyền lực
nhà nước.
11
v1.0015104206
9.1.3. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC
DÂN PHÁP
12
Hiến pháp năm
1946
Mục tiêu: Bảo vệ
độc lập dân tộc và
Nhà nước dân chủ
nhân dân.
Đường lối kháng chiến:
Toàn dân kháng chiến,
toàn diện kháng chiến,
trường kỳ kháng chiến,
vừa kháng chiến vừa
kiến quốc.
Thay đổi
phương thức tổ
chức, hoạt động
và pháp luật của
Nhà nước
v1.0015104206
9.1.3. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC
DÂN PHÁP (tiếp theo)
• Tổ chức và hoạt động của Nhà nước: Để đảm bảo thực hiện đường lối kháng chiến
và mục tiêu cơ bản nên có sự thay đổi, cụ thể:
Chính quyền trung ương:
Quốc hội: Trao cho Ban thường trực Quốc hội một số quyền lực của Quốc
hội, Trưởng ban thường trực Quốc hội giám sát và góp ý kiến với Chính phủ
trong mọi công tác kháng chiến.
Chính phủ: Từng bước được kiện toàn theo phương châm phù hợp với thời
chiến, được Quốc hội trao cho một số quyền lực của Quốc hội.
13
v1.0015104206
9.1.3. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC
DÂN PHÁP (tiếp theo)
Chính quyền địa phương:
14
Uỷ ban
kháng chiến –
hành chính xã
Liên khu
Tỉnh, thành phố
Thị xã, huyện
Xã
Uỷ ban kháng
chiến – hành chính
thị xã, huyện
Uỷ ban kháng
chiến – hành chính
tỉnh, thành phố
Uỷ ban hành
chính liên khu
Uỷ ban kháng
chiến liên khu
Hội đồng
nhân dân tỉnh
Hội đồng
nhân dân xã
v1.0015104206
9.1.3. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC
DÂN PHÁP (tiếp theo)
• Hệ thống tòa án có sự thay đổi qua các thời kỳ cho phù hợp với tình hình đất nước:
Tòa thượng thẩm được giải tán, việc phúc thẩm các bản án có kháng cáo giao
cho Hội đồng phúc thẩm mới được thành lập ở từng liên khu.
Các Tòa quân sự đặt ở liên khu để xét xử quân nhân phạm tội.
Lập các Tòa án nhân dân vùng tạm bị chiếm nhằm trừng trị bọn ngụy quân
ngụy quyền.
Lập các Tòa án đặc biệt ở những nơi có cải cách ruộng đất.
Bên cạnh đó, thủ tục tố tụng cũng được từng bước cải cách.
• Pháp luật: Mang tính dân chủ nhân dân, nhằm phục vụ kịp thời những công việc cấp
bách và thiết yếu của cách mạng.
Hình thức: Sắc lệnh (chủ yếu), Nghị định, Thông tư, Thông lệnh.
Nội dung:
Pháp luật về việc huy động sức người sức của cho kháng chiến.
Pháp luật về giảm tô, giảm tức và luật cải cách ruộng đất.
Pháp luật về quyền tự do dân chủ.
15
v1.0015104206
9.2. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG THỜI KỲ CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC,
THỐNG NHẤT TỔ QUỐC (1954 – 1976)
Tồn tại song song hai hệ thống chính quyền và pháp luật ở hai miền Nam, Bắc.
Nhà nước và pháp luật Việt Nam dân chủ cộng hòa:
• Cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước:
Chuyển từ thời chiến sang thời bình và tuân thủ Hiến pháp 1959.
Tuy nhiên từng thời kỳ với những nhiệm vụ khác nhau, tổ chức và hoạt động
cũng có sự thay đổi:
16
v1.0015104206
Quốc hội
Uỷ ban nhân
dân tỉnh
Tòa án tỉnh
Viện kiểm
sát tỉnh
Viện kiểm
sát huyện
Tòa án
huyện
Uỷ ban nhân
dân huyện
Hội đồng nhân
dân huyện
Uỷ ban
nhân dân xã
Hội đồng
nhân dân xã
Hội đồng
Chính phủ
Hội đồng
nhân dân tỉnh
Tòa án Nhân
dân tối cao
Viện kiểm
sát nhân
dân tối cao
Chủ tịch
nước
Uỷ ban
thường vụ
Quốc hội
Thủ tướng
Chính phủ
Chánh án Viện trưởng
9.2. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG THỜI KỲ CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC,THỐNG
NHẤT TỔ QUỐC (1954 – 1976) (tiếp theo)
17
Sơ đồ bộ máy tổ chức Nhà nước năm 1954 – 1964
v1.0015104206
9.2. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG THỜI KỲ CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC,THỐNG
NHẤT TỔ QUỐC (1954 – 1976) (tiếp theo)
• Tổ chức nhà nước giai đoạn 1964 – 1975: Giai đoạn Mỹ đẩy mạnh chiến tranh xâm
lược Việt Nam, miền Bắc từ thời bình phải chuyển sang thời chiến, đồng thời chuyển
hướng về tổ chức và phương thức hoạt động:
Quyền lực của Quốc hội phát huy cao hơn, hoạt động thông qua Ủy ban thường
vụ Quốc hội; Hội đồng chính phủ là cơ quan điều hành tối cao của Nhà nước.
Tiến hành hợp nhất một số tỉnh thành những tỉnh mới.
Chính quyền địa phương các cấp luôn phát huy vai trò to lớn, tích cực trong tổ
chức quản lý sản xuất, chiến đấu, đời sống, đảm bảo cho mọi nhu cầu về sức
người sức của cho chiến trường.
18
v1.0015104206
9.2. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG THỜI KỲ CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC,THỐNG
NHẤT TỔ QUỐC (1954 – 1976) (tiếp theo)
• Pháp luật:
Hình thức văn bản: Bên cạnh các văn bản đã có trước đây, Nhà nước ban hành
một số luật – hình thức văn bản có giá trị pháp lý cao hơn so với Sắc lệnh,
Nghị định.
Hiến pháp năm 1959: Đây là bản Hiến pháp thứ hai của Việt Nam, bao gồm lời
nói đầu 10 chương và 112 điều, với các nội dung:
Xác định bản chất Nhà nước dân chủ nhân dân;
Ghi nhận đầy đủ hơn các quyền và nghĩa vụ: chính trị, xã hội, kinh tế, văn
hóa; xác định tổ chức bộ máy nhà nước.
Ban hành một số văn bản trong các lĩnh vực khác nhau để kịp thời phục vụ các
nhiệm vụ cách mạng:
Pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước;
Pháp luật về kinh tế, văn hóa, xã hội;
Pháp luật về các quyền tự do dân chủ;
Pháp luật về an ninh, chính trị, trật tự.
19
v1.0015104206
9.2. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG THỜI KỲ CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC,THỐNG
NHẤT TỔ QUỐC (1954 – 1976) (tiếp theo)
Chính quyền và pháp luật của ngụy quyền miền Nam:
• Tổ chức bộ máy của ngụy quyền: Tổ chức theo chính thể Cộng hòa tổng thống, tuân
thủ Hiến pháp 1967 của ngụy quyền:
Quốc hội là cơ quan lập pháp, bao gồm Hạ nghị viện và Thượng nghị viện.
Tổng thống là người không chỉ nắm trọn quyền hành pháp mà còn lấn át cả
quyền lập pháp và tư pháp.
Hệ thống tư pháp bao gồm: Tối cao pháp viện và hệ thống Tòa án (Tòa án
thường và Tòa án đặc biệt).
Chính quyền địa phương: Phân chia thành cấp tỉnh đứng đầu là Tỉnh trưởng,
quận đứng đầu là Quận trưởng, xã đứng đầu là Xã trưởng.
• Pháp luật: Có hệ thống pháp luật khá hoàn chỉnh theo mô hình pháp luật của Pháp
nhằm hợp pháp hóa và củng cố chính quyền, duy trì các quan hệ xã hội trong chế độ
thuộc địa của chủ nghĩa tư bản thực dân mới, bao gồm nhiều ngành luật và hình
thức văn bản phong phú:
Các văn bản có tính lập hiến: Hiến ước, Hiến chương, Hiến pháp.
Các Bộ luật, Đạo luật.
Các Sắc luật, Sắc lệnh của Tổng thống.
Các Nghị định, Quyết định hành chính.
20
v1.0015104206
9.2. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG THỜI KỲ CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC,
THỐNG NHẤT TỔ QUỐC (1954 – 1976) (tiếp theo)
Chính quyền cách mạng miền Nam Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ:
• Trong giai đoạn đầu (1960 – 1969) Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
thực hiện chức năng chính quyền cách mạng. Ở địa phương hình thức chính quyền
là Ủy ban nhân dân tự quản địa phương.
• Giai đoạn hai (1969 – 1976) thành lập nhà nước Cộng hòa miền Nam Việt Nam với
cơ cấu tổ chức từ trung ương đến địa phương, theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
phù hợp với thời chiến.
• Về pháp luật thời kỳ này chủ yếu ở dạng chính sách, quy định các vấn đề quan trọng
của đường lối chiến lược và sách lược, đồng thời phục vụ những nhiệm vụ cấp bách
của cách mạng.
21
v1.0015104206
9.3. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG CƠ CHẾ TẬP TRUNG QUAN LIÊU,
BAO CẤP (1975 – 1986)
22
9.3.1. Sự thành lập
nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
9.3.2.Tổ chức nhà nước
giai đoạn 1975 – 1986
9.3.3. Pháp luật,
Hiến pháp năm 1980
v1.0015104206
9.3.1. SỰ THÀNH LẬP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
23
Bước 3: Tiến hành kỳ
họp Quốc hội đầu tiên
(24/6 – 03/7/1976).
Bước 2: Tiến hành tổng
tuyển cử bầu Quốc hội
(25/4/1976).
Bước 1: Tiến hành Hội
nghị hiệp thương chính
trị thống nhất tổ quốc.
Thống nhất
về mặt
nhà nước
v1.0015104206
Tạm thời sử dụng Hiến pháp
1959 và hệ thống văn bản cho cả
2 miền, tiến tới xây dựng Hiến
pháp văn bản pháp luật mới.
Khẩn trương xây dựng Hiến
pháp và những văn bản pháp
luật mới phù hợp với tình hình
mới của cả nước.
9.3.1. SỰ THÀNH LẬP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(tiếp theo)
24
Thống nhất
pháp luật
v1.0015104206
9.3.2. TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN 1975 – 1986
25
Quốc hội
Hội đồng
nhà nước
Hội đồng
bộ trưởng
Chủ tịch Hội
đồng bộ trưởng
Viện kiểm sát
nhân dân tối cao
Tòa án nhân dân
tối cao
Viện trưởng
Viện kiểm sát
nhân dân tối cao
Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao
Hội đồng nhân
dân tỉnh
Hội đồng nhân
dân huyện
Hội đồng nhân
dân xã
Uỷ ban nhân
dân tỉnh
Uỷ ban nhân
dân huyện
Uỷ ban nhân
dân xã
Viện kiểm sát
nhân dân huyện
Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh
Tòa án nhân
dân huyện
Tòa án nhân
dân tỉnh
v1.0015104206
9.3.3. PHÁP LUẬT, HIẾN PHÁP NĂM 1980
• Hệ thống pháp luật được xây dựng và thực hiện thống nhất trong cả nước.
• Ban hành Hiến pháp 1980, bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam thống nhất,
quy định những vấn đề cơ bản sau:
Bản chất nhà nước và vai trò lãnh đạo của Đảng: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt nam là nhà nước chuyên chính vô sản (Điều 2). Khẳng định vai trò của
Đảng là đội tiện phong và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân Việt
Nam, là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội, là nhân tố chủ
yếu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam (Điều 4).
Khẳng định quyền làm chủ của nhân dân và thực hiện quyền đó thông qua Quốc
hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân bầu ra.
Thể chế hóa đường lối xây dựng kinh tế mới, văn hóa mới, con người mới và xây
dựng quốc phòng toàn dân.
Quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Quy định về cơ cấu tổ chức của Nhà nước.
Ban hành nhiều văn bản pháp luật mới nhưng chủ yếu nhằm tiếp tục củng cố bộ
máy chính quyền. Hoạt động kinh tế chủ yếu được điều chỉnh bởi những chỉ đạo,
chủ trương của tập thể.
26
v1.0015104206
9.4. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THỜI KỲ ĐỔI MỚI
27
9.4.1. Khái quát về
quá trình đổi mới và
quan điểm đổi mới
về Nhà nước và
pháp luật
9.4.3. Hệ thống
pháp luật trong
thời kỳ đổi mới
9.4.2. Nhà nước
Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới
v1.0015104206
9.4.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI VÀ QUAN ĐIỂM ĐỔI MỚI VỀ NHÀ NƯỚC
VÀ PHÁP LUẬT
28
Sản xuất
đình đốn
Lạm phát
tăng vọt
Đời sống
nhân dân
khó khăn
Đảng và Nhà
nước đưa ra
các quyết sách
mới nhằm tạo ra
sự chuyển biến
v1.0015104206
9.4.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI VÀ QUAN ĐIỂM ĐỔI MỚI VỀ NHÀ NƯỚC
VÀ PHÁP LUẬT (tiếp theo)
• Trước tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội vào những năm 70, 80 của thế kỉ XX,
Đảng và Nhà nước đã có những quyết sách mới để tạo ra sự chuyển biến đối với
quá trình đi lên của cách mạng Việt Nam.
• Đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo diễn ra bắt đầu từ Đại hội toàn
quốc lần thứ VI của Đảng năm 1986 và tiếp tục phát triển qua các kì đại hội, đưa ra
được những quan điểm chủ yếu sau:
Đối với Nhà nước: Giữ vững bản chất giai cấp; quyền lực nhà nước là thống
nhất, bên cạnh đó có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ trong tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước; tăng cường quản lý xã hội
bằng pháp luật; tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
Đối với pháp luật: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân và vì dân; tăng cường dân chủ và bảo đảm công bằng xã hội, bảo đảm sự
phát triển hài hòa giữa phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội; ổn định
chính trị, an ninh quốc phòng, phục vụ đắc lực cho việc hội nhập kinh tế quốc tế;
cải cách cơ chế thi hành pháp luật, nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật.
29
v1.0015104206
9.4.2. NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
• Đã có nhiều biện pháp được áp dụng để đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, có sự phối hợp trong thực hiện quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
• Trong giai đoạn này, Quốc hội đã phát huy được vai trò mạnh mẽ của mình, năng
lực và trình độ của đại biểu Quốc hội được nâng lên. Số lượng văn bản pháp luật
được ban hành tăng và có chất lượng hơn. Đặc biệt, giai đoạn này Quốc hội tăng
cường thực hiện quyền giám sát tối cao thông qua việc nghe và thảo luận về
báo cáo của Chủ tịch nước, Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Tòa án và Viện
kiểm sát.
• Chức năng nhiệm vụ của Chính phủ được quy định rõ ràng cụ thể. Từ Hiến pháp
năm 1992, Hội đồng bộ trưởng được đổi thành Chính phủ, phân định rõ chức năng
quản lý hành chính nhà nước và chức năng kinh doanh.
• Tiếp tục củng cố và đổi mới trong tổ chức và hoạt động của Tòa án và Viện kiểm sát
theo Hiến pháp 1992.
30
v1.0015104206
9.4.3. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Trong thời kỳ này, hệ thống pháp luật Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc, chưa
từng có từ trước tới nay. Hệ thống pháp luật được xây dựng phục vụ cho việc xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Pháp luật thời kỳ này có những thành tựu cơ bản sau:
• Ban hành Hiến pháp mới – Hiến pháp 1992 với các nội dung cơ bản:
Hiến pháp tiếp tục khẳng định những thành tựu to lớn mà nhân dân ta đã đạt
được, khẳng định chế độ chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, khẳng định vị trí của Nhà nước và các tổ chức xã hội; khẳng định ý chí và
quyết tâm bảo vệ tổ quốc.
Về tổ chức bộ máy nhà nước: Có nhiều quy định mới về tổ chức bộ máy
nhà nước, về nguyên tắc hoạt động cũng như mối quan hệ giữa các cơ quan
nhà nước.
Hiện nay, bản Hiến pháp 2013 đã được Quốc hội thông qua, thay thế cho Hiến
pháp năm 1992.
• Bên cạnh đó, Quốc hội các khóa đã tích cực thảo luận và thông qua nhiều dự án luật
và các văn bản dưới luật, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, trong
đó có chiếm phần lớn là các quy định về kinh tế. Tuy nhiên, các quy định pháp luật
vẫn chưa ổn định, thường xuyên phải sửa đổi.
31
v1.0015104206
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Trong bài học này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu các nội
dung sau:
• Nhà nước và pháp luật thời kì kháng chiến chống thực dân
Pháp (1945 – 1954).
• Nhà nước và pháp luật thời kì chống Mỹ cứu nước, thống
nhất tổ quốc (1954 – 1976).
• Nhà nước và pháp luật trong cơ chế tập trung quan liêu, bao
cấp (1976 – 1986).
• Nhà nước và pháp luật thời kì đổi mới.
32
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_lich_su_nha_nuoc_va_phap_luat_the_gioi_bai_9_nha_n.pdf