Bài giảng Luật hình sự 1 - Bài 3: Lý luận về cấu thành tội phạm và các yếu tố của tội phạm - Nguyễn Thị Lan

CHỦ THỂ CỦA TỘI PHẠm • Tuổi chịu trách nhiệm hình sự:  Là dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu thành tội phạm.  Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi: phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.  Người từ đủ 16 tuổi: phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm do mình thực hiện. • Chủ thể đặc biệt của tội phạm: Chủ thể thường + dấu hiệu đặc thù khác MẶT CHỦ QUAN CỦA TỘI PHẠM • Khái niệm mặt chủ quan của tội phạm:  Là mặt bên trong của tội phạm, là thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện và với hậu quả do hành vi ấy gây ra cho xã hội.  Mặt chủ quan của tội phạm bao gồm các nội dung: lỗi, động cơ phạm tội và mục đích phạm tội. • Lỗi là thái độ tâm lý của chủ thể đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội và đối với hậu quả của hành vi ấy gây ra cho xã hội thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý.  Là dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu thành tội phạm.  Hai hình thức lỗi: cố ý và vô ý. • Động cơ phạm tội:  Là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội.  Là dấu hiệu bắt buộc trong một số cấu thành tội phạm. • Mục đích phạm tội: là những gì mà người phạm tội mong muốn đạt được bằng cách thực hiện tội phạm

pdf23 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 21/01/2022 | Lượt xem: 146 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Luật hình sự 1 - Bài 3: Lý luận về cấu thành tội phạm và các yếu tố của tội phạm - Nguyễn Thị Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
v1.0015102204 1 LUẬT HÌNH SỰ I Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Lan v1.0015102204 BÀI 3 LÝ LUẬN VỀ CẤU THÀNH TỘI PHẠM VÀ CÁC YẾU TỐ CỦA TỘI PHẠM Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Lan 2 v1.0015102204 MỤC TIÊU BÀI HỌC 3 • Trình bày được khái niệm cấu thành tội phạm và phân loại cấu thành tội phạm. • Phân tích được các yếu tố của tội phạm. v1.0015102204 CÁC KIẾN THỨC CẦN CÓ • Để học được tốt môn học này, người học phải học xong các môn sau:  Lý luận nhà nước và pháp luật;  Luật Hiến pháp. 4 v1.0015102204 HƯỚNG DẪN HỌC • Đọc giáo trình; • Sưu tầm và đọc các tài liệu tham khảo có liên quan • Thảo luận với giáo viên và các sinh viên khác về những vấn đề chưa nắm rõ; • Trả lời các câu hỏi ôn tập ở cuối bài; • Đọc và vận dụng những kiến thức đã học để tập phân tích, đánh giá các tình huống pháp lý trong thực tiễn. 5 v1.0015102204 CẤU TRÚC NỘI DUNG Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của cấu thành tội phạm3.1 Các yếu tố của tội phạm3.2 6 v1.0015102204 3.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ Ý NGHĨA CỦA CẤU THÀNH TỘI PHẠM 3.1.1. Khái niệm cấu thành tội phạm 3.1.2. Phân loại cấu thành tội phạm 3.1.3. Ý nghĩa của cấu thành tội phạm 7 v1.0015102204 3.1.1. KHÁI NIỆM CẤU THÀNH TỘI PHẠM • Cấu thành tội phạm là tổng hợp các dấu hiệu được quy định trong Luật Hình sự đặc trưng cho một loại tội phạm cụ thể. • Mỗi tội phạm cụ thể đều có những đặc trưng chung nhất mà bất kỳ tội phạm nào cũng phải có. Đó là 4 yếu tố cấu thành tội phạm, bao gồm: 8 Khách thể của tội phạm Yếu tố cấu thành Mặt khách quan của tội phạm Chủ thể của tội phạm Mặt chủ quan của tội phạm v1.0015102204 3.1.2. PHÂN LOẠI CẤU THÀNH TỘI PHẠM • Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm.  Cấu thành tội phạm cơ bản;  Cấu thành tội phạm giảm nhẹ;  Cấu thành tội phạm tăng nặng. • Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc của cấu thành tội phạm.  Cấu thành tội phạm hình thức;  Cấu thành tội phạm vật chất. • Căn cứ vào cách thức xây dựng cấu thành tội phạm của nhà làm luật.  Cấu thành tội phạm giản đơn;  Cấu thành tội phạm phức hợp. 9 v1.0015102204 3.1.3. Ý NGHĨA CỦA CẤU THÀNH TỘI PHẠM 10 • Cấu thành tội phạm là cơ sở pháp lý của trách nhiệm hình sự, bởi lẽ vấn đề trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra khi:  Hành vi nguy hiểm do người nào đó thực hiện đã được quy định trong Bộ luật hình sự (bị Luật Hình sự cấm);  Hành vi đó thỏa mãn đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm. • Cấu thành tội phạm là căn cứ pháp lý để định tội:  Khi có tội phạm xảy ra, muốn xử lý được người thực hiện tội phạm đó thì cần phải xác định tội phạm xảy ra là tội gì.  Để xác định tội phạm gì xảy ra, cần thiết xem xét hành vi nguy hiểm đó thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm cụ thể nào. v1.0015102204 3.2. CÁC YẾU TỐ CỦA TỘI PHẠM 3.2.1. Khách thể của tội phạm 3.2.2. Mặt khách quan của tội phạm 3.2.3. Chủ thể của tội phạm 3.2.4. Mặt chủ quan của tội phạm 11 v1.0015102204 3.2.1. KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM • Khái niệm khách thể của tội phạm:  Là quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ bị tội phạm xâm hại bằng cách gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại.  Quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ không bị tội phạm xâm hại thì không phải là khách thể của tội phạm mà là khách thể bảo vệ của Luật Hình sự. • Khách thể bảo vệ của Luật Hình sự bao gồm:  Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ Quốc.  Chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội.  Quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân.  Những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. • Những dấu hiệu của khách thể của tội phạm bao gồm:  Là quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ;  Quan hệ xã hội đó bị tội phạm xâm hại;  Quan hệ xã hội đó bị thiệt hại hoặc bị đe dọa gây thiệt hại. 12 v1.0015102204 3.2.1. KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM 13 • Phân loại khách thể của tội phạm:  Khách thể chung: là tổng hợp các quan hệ xã hội chung nhất được Luật Hình sự bảo vệ bị tội phạm xâm hại bằng cách gây nên hoặc dọa gây nên thiệt hại nhất định.  Khách thể loại: là những nhóm quan hệ xã hội cùng tính chất được Luật Hình sự bảo vệ bị tội phạm xâm hại bằng cách gây nên hoặc đe dọa gây nên thiệt hại nhất định. Khách thể trực tiếp Khách thể loại Khách thể chung  Khách thể trực tiếp: là một quan hệ xã hội cụ thể được Luật Hình sự bảo vệ bị tội phạm xâm hại bằng cách gây nên hoặc đe đọa gây nên thiệt hại nhất định.  Một tội phạm bao giờ cũng xâm hại đến khách thể chung, khách thể loại và khách thể trực tiếp. v1.0015102204 3.2.1. KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM (tiếp theo) • Đối tượng tác động của tội phạm:  Để xâm hại vào các quan hệ xã hội thì hành vi phạm tội phải tác động trực tiếp vào đối tượng cụ thể nhằm làm biến dạng quan hệ xã hội đó.  Đối tượng tác động của tội phạm là bộ phận thuộc khách thể của tội phạm mà khi tác động đến nó thì người phạm tội gây nên thiệt hại hoặc đe dọa gây nên thiệt hại nhất định cho quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ. 14  Các dạng đối tượng tác động của tội phạm:  Con người - chủ thể của quan hệ xã hội.  Các đối tượng vật chất: tài sản, đồ vật thỏa mãn nhu cầu của con người.  Hoạt động bình thường của chủ thể của quan hệ xã hội. v1.0015102204 3.2.2. MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM • Khái niệm mặt khách quan của tội phạm:  Là mặt bên ngoài của tội phạm bao gồm các dấu hiệu biểu hiện tội phạm diễn ra trong thế giới khách quan.  Những biểu hiện của tội phạm ra bên ngoài bao gồm:  Hành vi nguy hiểm cho xã hội;  Hậu quả nguy hiểm cho xã hội;  Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả;  Các dấu hiệu biểu hiện sự thực hiện hành vi phạm tội và gắn liền với hành vi như: công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ đoạn phạm tội, thời gian, địa điểm và hoàn cảnh phạm tội. 15 v1.0015102204 3.2.2. MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM 16 • Hành vi nguy hiểm cho xã hội:  Là xử sự cụ thể của con người được thể hiện ra thế giới khách quan dưới những hình thức nhất định, gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho các quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ.  Là dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu thành tội phạm.  Các dạng của hành vi: hành động phạm tội và không hành động phạm tội.  Tội ghép, tội liên tục, tội kéo dài:  Tội ghép: Hành vi được hợp thành bởi nhiều loại hành vi xảy ra cùng thời gian xâm hại đến nhiều khách thể khác nhau.  Tội liên tục: Hành vi được hợp thành bởi nhiều hành vi cùng tính chất, diễn ra kế tiếp nhau về thời gian với một ý định phạm tội cụ thể thống nhất, cùng xâm hại một khách thể.  Tội kéo dài: Hành vi diễn ra không gián đoạn trong một khoảng thời gian tương đối dài. v1.0015102204 3.2.2. MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM 17 • Hậu quả nguy hiểm cho xã hội:  Là thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra cho những quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ.  Thiệt hại về vật chất;  Thiệt hại về thể chất;  Thiệt hại về tinh thần;  Thiệt hại về chính trị.  Là dấu hiệu bắt buộc trong những cấu thành tội phạm vật chất. v1.0015102204 3.2.2. MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM (tiếp theo) • Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội:  Là mối quan hệ biện chứng giữa hành vi trái pháp luật hình sự và hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà theo đó:  Nếu xét về mặt thời gian, hành vi đó phải xảy ra trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội.  Hành vi đó phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả nguy hiểm cho xã hội.  Là dấu hiệu bắt buộc trong những cấu thành tội phạm vật chất. 18 v1.0015102204 3.2.2. MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM (tiếp theo) 19 • Những biểu hiện khác thuộc mặt khách quan của tội phạm:  Phương tiện phạm tội: là dấu hiệu bắt buộc trong một số cấu thành tội phạm.  Phương pháp, thủ đoạn thực hiện tội phạm: là dấu hiệu bắt buộc trong một số cấu thành tội phạm.  Thời gian phạm tội: là dấu hiệu bắt buộc trong một số cấu thành tội phạm.  Địa điểm phạm tội: là dấu hiệu bắt buộc trong một số cấu thành tội phạm.  Hoàn cảnh phạm tội: là dấu hiệu bắt buộc trong một số cấu thành tội phạm. v1.0015102204 3.2.3. CHỦ THỂ CỦA TỘI PHẠM • Khái niệm chủ thể của tội phạm: là con người cụ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong tình trạng có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi do Luật Hình sự quy định. • Năng lực trách nhiệm hình sự: là khả năng của một người ở thời điểm thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện và điều khiển được hành vi đó.  Là dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu thành tội phạm.  Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự: mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.  Phạm tội trong tình trạng say rượu vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. 20 v1.0015102204 3.2.3. CHỦ THỂ CỦA TỘI PHẠM 21 • Tuổi chịu trách nhiệm hình sự:  Là dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu thành tội phạm.  Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi: phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.  Người từ đủ 16 tuổi: phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm do mình thực hiện. • Chủ thể đặc biệt của tội phạm: Chủ thể thường + dấu hiệu đặc thù khác. v1.0015102204 3.2.4. MẶT CHỦ QUAN CỦA TỘI PHẠM • Khái niệm mặt chủ quan của tội phạm:  Là mặt bên trong của tội phạm, là thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện và với hậu quả do hành vi ấy gây ra cho xã hội.  Mặt chủ quan của tội phạm bao gồm các nội dung: lỗi, động cơ phạm tội và mục đích phạm tội. • Lỗi là thái độ tâm lý của chủ thể đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội và đối với hậu quả của hành vi ấy gây ra cho xã hội thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý.  Là dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu thành tội phạm.  Hai hình thức lỗi: cố ý và vô ý. • Động cơ phạm tội:  Là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội.  Là dấu hiệu bắt buộc trong một số cấu thành tội phạm. • Mục đích phạm tội: là những gì mà người phạm tội mong muốn đạt được bằng cách thực hiện tội phạm. 22 v1.0015102204 23 Bài học này đã đề cập đến các nội dung sau: • Khái niệm và phân loại cấu thành tội phạm; • Khách thể của tội phạm; • Mặt khách quan của tội phạm; • Chủ thể của tội phạm; • Mặt chủ quan của tội phạm. TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_luat_hinh_su_1_bai_3_ly_luan_ve_cau_thanh_toi_pham.pdf
Tài liệu liên quan