Bài giảng Luật hình sự 1 - Bài 4: Các trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của hành vi - Nguyễn Thị Lan

THỰC HIỆN CHỨC NĂNG NGHỀ NGHIỆP • Hành vi của một người thực hiện chức năng nghề nghiệp là hành vi hợp pháp, dù có gây thiệt hại nhưng do xuất phát từ mục đích thực hiện bổn phận nghề nghiệp thì cũng cần loại trừ trách nhiệm hình sự cho người đó.  Hành vi gây thiệt hại là hành vi thuộc phạm vi chức năng, bổn phận nghề nghiệp.  Vượt quá (lạm dụng) chức năng, bổn phận nghề nghiệp mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. RỦI RO TRONG SẢN XUẤT VÀ TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC • Đưa ra những sáng kiến cải tiến, đưa vào thử nghiệm và áp dụng những phát minh, sáng chế với mục đích nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất. • Là quá trình tìm tòi, sáng tạo nên không tránh khỏi những trường hợp gây ra những thiệt hại cho Nhà nước, cho xã hội. • Phát triển khoa học công nghệ vì lợi ích chung là những việc làm được khuyến khích, cổ vũ, là đòi hỏi khách quan của cuộc sống, do vậy cần loại trừ trách nhiệm hình sự đối với các hành vi gây thiệt hại do gặp rủi ro trong sản xuất và nghiên cứu khoa học.

pdf22 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 21/01/2022 | Lượt xem: 195 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Luật hình sự 1 - Bài 4: Các trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của hành vi - Nguyễn Thị Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
v1.0015102204 1 LUẬT HÌNH SỰ I Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Lan v1.0015102204 2 BÀI 4 CÁC TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TÍNH CHẤT TỘI PHẠM CỦA HÀNH VI Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Lan v1.0015102204 MỤC TIÊU BÀI HỌC • Trình bày được khái niệm và đặc điểm của các trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của hành vi. • Trình bày được khái niệm và các điều kiện của phòng vệ chính đáng. • Trình bày được khái niệm và các điều kiện của tình thế cấp thiết. • Phân tích được một số trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của hành vi chưa được quy định trong Bộ luật hình sự hiện hành. 3 v1.0015102204 CÁC KIẾN THỨC CẦN CÓ • Để học được tốt môn học này, người học phải học xong các môn sau:  Lý luận nhà nước và pháp luật;  Luật Hành chính. 4 v1.0015102204 • Đọc giáo trình; • Sưu tầm và đọc các tài liệu tham khảo có liên quan; • Thảo luận với giáo viên và các sinh viên khác về những vấn đề chưa nắm rõ; • Trả lời các câu hỏi ôn tập ở cuối bài; • Đọc và vận dụng những kiến thức đã học để tập phân tích, đánh giá các tình huống pháp lý trong thực tiễn. HƯỚNG DẪN HỌC 5 v1.0015102204 CẤU TRÚC NỘI DUNG Khái quát chung về các trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của hành vi 4.1 Phòng vệ chính đáng4.2 Tình thế cấp thiết4.3 Một số trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của hành vi chưa được quy định trong Bộ luật hình sự hiện hành 4.4 6 v1.0015102204 4.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TÍNH CHẤT TỘI PHẠM CỦA HÀNH VI 4.1.2. Ý nghĩa của việc ghi nhận các trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của hành vi trong Bộ luật hình sự hiện hành 4.1.1. Khái niệm và đặc điểm của các trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của hành vi 7 v1.0015102204 4.1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TÍNH CHẤT TỘI PHẠM CỦA HÀNH VI • Khái niệm các trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của hành vi: là những trường hợp những hành vi gây thiệt hại khách quan về hình sự nhưng không bị coi là tội phạm do không thỏa mãn yếu tố lỗi và được quy định trong Luật Hình sự. • Đặc điểm của các trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của hành vi:  Hành vi gây hậu quả khách quan về hình sự;  Không thỏa mãn dấu hiệu lỗi;  Được qui định trong Luật Hình sự. 8 v1.0015102204 4.1.2. Ý NGHĨA CỦA VIỆC GHI NHẬN CÁC TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TÍNH CHẤT TỘI PHẠM CỦA HÀNH VI TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH 9 Tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật Thể hiện chính sách hình sự của Nhà nước Động viên quần chúng tích cực tham gia đấu tranh chống tội phạm v1.0015102204 4.2. PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG 4.2.1. Khái niệm phòng vệ chính đáng 4.2.2. Các điều kiện của phòng vệ chính đáng 4.2.3. Vấn đề vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng và phòng vệ tưởng tượng 10 v1.0015102204 4.2.1. KHÁI NIỆM PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG Là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm. 11 v1.0015102204 4.2.2. CÁC ĐIỀU KIỆN CỦA PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG • Hành vi tấn công xâm hại lợi ích hợp pháp; • Hành vi tấn công có thật và đang diễn ra; • Phòng vệ chính đáng phải gây thiệt hại cho chính người đang có hành vi tấn công; • Giữa hành vi phòng vệ và hành vi tấn công phải có sự tương xứng. 12 v1.0015102204 4.2.3. VẤN ĐỂ VƯỢT QUÁ GIỚI HẠN PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG VÀ PHÒNG VỆ TƯỞNG TƯỢNG • Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng:  Hành vi tấn công xâm hại lợi ích hợp pháp (giống phòng vệ chính đáng);  Hành vi tấn công có thật và đang diễn ra (giống phòng vệ chính đáng);  Hành vi phòng vệ gây thiệt hại cho chính người đang có hành vi tấn công (giống phòng vệ chính đáng);  Hành vi phòng vệ rõ ràng vượt quá mức cần thiết (điểm khác biệt duy nhất so với phòng vệ chính đáng). • Phòng vệ tưởng tượng:  Là những trường hợp không có sự tấn công nhưng lại nhầm tưởng rằng có sự tấn công đối với mình nên đã sử dụng hành vi phòng vệ chống trả gây thiệt hại cho người khác.  Các dấu hiệu của phòng vệ tưởng tượng:  Thực tế khách quan có những tình tiết về không gian, thời gian, hoàn cảnh....bề ngoài giống như hành vi tấn công xâm hại lợi ích hợp pháp.  Người có hành vi phòng vệ tưởng tượng có sự nhận định sai lầm do hoàn cảnh khách quan đưa lại về sự tấn công. 13 v1.0015102204 4.3. TÌNH THẾ CẤP THIẾT 4.3.1. Khái niệm tình thế cấp thiết 4.3.2. Các điều kiện của tình thế cấp thiết 4.3.3. Trường hợp gây thiệt hại vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết 14 v1.0015102204 4.3.1. KHÁI NIỆM TÌNH THẾ CẤP THIẾT Là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền và lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa. Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm. 15 v1.0015102204 4.3.2. CÁC ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH THẾ CẤP THIẾT • Sự nguy hiểm thực tế đang đe dọa lợi ích hợp pháp. • Việc gây thiệt hại cho lợi ích hợp pháp này là cách duy nhất để bảo vệ lợi ích hợp pháp khác. • Thiệt hại gây ra phải nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa. 16 v1.0015102204 4.3.3. TRƯỜNG HỢP GÂY THIỆT HẠI VƯỢT QUÁ YÊU CẦU CỦA TÌNH THẾ CẤP THIẾT • Bộ luật hình sự quy định: “trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự" (Khoản 2 Điều 16 Bộ luật hình sự). • Là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định trong Luật Hình sự, bởi lẽ chủ thể thực hiện hành vi gây thiệt hại như vậy là xuất phát từ động cơ, mục đích tích cực là nhằm bảo vệ các lợi ích hợp pháp. 17 v1.0015102204 4.4. MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TÍNH CHẤT TỘI PHẠM CỦA HÀNH VI CHƯA ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH 4.4.1. Thi hành mệnh lệnh của cấp trên 4.4.2. Thực hiện chức năng nghề nghiệp 4.4.3. Rủi ro trong sản xuất và trong nghiên cứu khoa học 18 v1.0015102204 4.4.1. THI HÀNH MỆNH LỆNH CỦA CẤP TRÊN • Là hành vi hiện thực hóa chủ trương, quyết định, mệnh lệnh do cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc cá nhân ban hành. • Trong quá trình thực hiện, người thi hành mệnh lệnh có thể gây thiệt hại cho lợi ích nhà nước, tổ chức xã hội hoặc cá nhân, trong trường hợp này do mục đích của hành vi là chấp hành một mệnh lệnh hợp pháp cho nên nếu có gây thiệt hại thì cũng không bị coi là có lỗi và cần phải được loại trừ trách nhiệm hình sự. 19 v1.0015102204 4.4.2. THỰC HIỆN CHỨC NĂNG NGHỀ NGHIỆP • Hành vi của một người thực hiện chức năng nghề nghiệp là hành vi hợp pháp, dù có gây thiệt hại nhưng do xuất phát từ mục đích thực hiện bổn phận nghề nghiệp thì cũng cần loại trừ trách nhiệm hình sự cho người đó.  Hành vi gây thiệt hại là hành vi thuộc phạm vi chức năng, bổn phận nghề nghiệp.  Vượt quá (lạm dụng) chức năng, bổn phận nghề nghiệp mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. 20 v1.0015102204 4.4.3. RỦI RO TRONG SẢN XUẤT VÀ TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC • Đưa ra những sáng kiến cải tiến, đưa vào thử nghiệm và áp dụng những phát minh, sáng chế với mục đích nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất. • Là quá trình tìm tòi, sáng tạo nên không tránh khỏi những trường hợp gây ra những thiệt hại cho Nhà nước, cho xã hội. • Phát triển khoa học công nghệ vì lợi ích chung là những việc làm được khuyến khích, cổ vũ, là đòi hỏi khách quan của cuộc sống, do vậy cần loại trừ trách nhiệm hình sự đối với các hành vi gây thiệt hại do gặp rủi ro trong sản xuất và nghiên cứu khoa học. 21 v1.0015102204 Bài học này đã đề cập đến các nội dung sau: • Khái niệm về các trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của hành vi; • Khái niệm và điều kiện của phòng vệ chính đáng; • Khái niệm và điều kiện của tình thế cấp thiết; • Một số trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của hành vi chưa được quy định trong Bộ luật hình sự. TÓM LƯỢC CUỐI BÀI 22

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_luat_hinh_su_1_bai_4_cac_truong_hop_loai_tru_tinh.pdf