Bài giảng Lý thuyết tổ hợp - Chương 0: Mở đầu

Hỏi có bao nhiêu số có 5 chữ số mà mỗi chữ số đứng sau lại lớn hơn chữ số đứng trước? Giải: Mỗi một số cần đếm tương ứng với một cách chọn ra 5 chữ số từ 9 chữ số 1, 2, ., 9, và ngược lại mỗi một cách lấy ra 5 chữ số từ 1, 2, ., 9 sau khi sắp xếp theo thứ tự tăng dần cho ta đúng một số cần đếm. Vậy số lượng số cần đếm là C(9, 5). Lập luận tương tự ta cũng có số lượng số cần đếm chính bằng số cách loại bỏ 4 chữ số từ dãy 1 2 3 . 9. Vậy số lượng số cần đếm là C(9, 4) Như vậy bằng lập luận tổ hợp ta đã chứng minh được C(9,5) = C(9,4).

ppt91 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 363 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Lý thuyết tổ hợp - Chương 0: Mở đầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Fall 2008Toán rời rạcPhần thứ nhấtLÝ THUYẾT TỔ HỢPCombinatorial Theory Fall 2008Toán rời rạcNội dungMở đầuBài toán đếm tổ hợp (Counting Problem)Bài toán tồn tại tổ hợp (Existence Problem)Bài toán liệt kê tổ hợp (Enumeration Problem) Bài toán tối ưu tổ hợp (Combinatorial Optimization Problem)Toán rời rạc0. Mở đầuNỘI DUNG0.1. Tổ hợp là gì?0.2. Sơ lược về lịch sử phát triển của tổ hợp0.3. Tập hợp và ánh xạToán rời rạc0.1 Tổ hợp là gì?Đối tượng nghiên cứuNội dung nghiên cứuToán rời rạcĐối tượng nghiên cứu của tổ hợpLý thuyết tổ hợp gắn liền với việc nghiên cứu sự sắp xếp của các phần tử trong các tập hữu hạn và sự phân bố của các phần tử vào các tập hữu hạn. Mỗi cách sắp xếp hoặc phân bố như thế được gọi là một cấu hình tổ hợp. Có thể nói vắn tắt: Tổ hợp là lý thuyết về các tập hữu hạn.Toán rời rạcPhân loại bài toánTrong các tài liệu về tổ hợp, thường gặp các dạng bài toán dưới đây: 1. Bài toán đếm tổ hợp (Counting Problem)2. Bài toán tồn tại tổ hợp (Existence Problem)3. Bài toán liệt kê tổ hợp (Enumeration Problem) 4. Bài toán tối ưu tổ hợp (Combinatorial optimization Problem)Toán rời rạcBài toán đếm – Counting ProblemĐây là các bài toán nhằm trả lời câu hỏi: “Có bao nhiêu cấu hình thoả mãn các điều kiện cho trước?". Phương pháp đếm thường dựa vào một số nguyên lý cơ bản và một số kết quả đếm các cấu hình đơn giản. Bài toán đếm được áp dụng một cách có hiệu quả vào những công việc mang tính chất đánh giá như tính xác suất của một sự kiện, tính độ phức tạp của một thuật toán, ...Toán rời rạc Bài toán tồn tại tổ hợp (Existence Problem) Khác với bài toán đếm, trong bài toán tồn tại tổ hợp chúng ta cần trả lời câu hỏi: “Tồn tại hay chăng cấu hình tổ hợp thoả mãn các tính chất đã cho?”Rõ ràng nếu có thể đếm được số lượng cấu hình tổ hợp thoả mãn các tính chất đó cho thì ta cũng giải quyết được bài toán tồn tại tương ứng!Có thể coi bài toán tồn tại như trường hợp riêng của bài toán đếm được không?Toán rời rạcVí dụBài toán phủ bàn cờ quốc tế bởi các quân bài domino: “Cho bàn cờ quốc tế kích thước 88 bị đục đi 2 ô ở hai góc đối diện và bộ bài domino, mỗi quân bài phủ kín 2 ô của bàn cờ. Hỏi có thể phủ kín bàn cờ đã cho bởi 31 quân bài domino?”Toán rời rạcBàn cờ quốc tế và quân bài dominoToán rời rạcBàn cờ quốc tế và quân bài dominoToán rời rạcCó thể phủ bàn cờ như vậy bởi 31 quân bài domino?Bàn cờ còn 62 ô31 quân bài có thể phủ kín được 62 ôVề diện tích là có thể phủ đượcToán rời rạcKhông tồn tại cách phủ bàn cờ như vậy bởi 31 quân bài domino!Chứng minhMỗi quân bài phủ kín 1 ô trắng và một ô đen.Suy ra số lượng ô trắng và ô đen bị phủ bởi 31 quân domino là bằng nhau.Thế nhưng số lượng ô trắng và ô đen trên phần còn lại của bàn cờ là khác nhauTừ đó suy ra không tồn tại cách phủ!Toán rời rạcCó bao nhiêu cách phủ bàn cờ bởi 32 quân bài domino?Sự tồn tại cách phủ là hiển nhiên. Dễ dàng có thể chỉ ra vài cách phủ Vấn đề “Có bao nhiêu cách phủ?” Không dễ dàng trả lời!Toán rời rạcCó bao nhiêu cách phủ bàn cờ bởi 32 quân bài domino?Nếu chỉ phân biệt hai cấu hình bởi dạng hình học của cách phủ thì có tất cả 12 988 816 cách phủ.Có 2 cách phủ bàn cờ kích thước 22Toán rời rạcPhân biệt hai bài toán đếm và tồn tạiTrong bài toán đếm, sự tồn tại cấu hình là hiển nhiên và vấn đề là cần đếm xem có bao nhiêu.Trong bài toán tồn tại, bản thân sự tồn tại cấu hình là vấn đề nghi vấn. Cần giải quyết vấn đề “có hay không có” cấu hình như vậy. Việc chỉ ra được một cấu hình là đủ để khẳng định là tồn tạiNhưng để chỉ ra sự không tồn tại cấu hình đòi hỏi phải đưa ra những lập luận tin cậyToán rời rạcBài toán liệt kê tổ hợp (Enumeration Problem)Bµi to¸n nµy quan t©m ®Õn viÖc ®­a ra tÊt c¶ cÊu h×nh tho¶ m·n c¸c ®iÒu kiÖn cho tr­íc. V× thÕ lêi gi¶i cña nã cÇn ®­îc biÓu diÔn d­íi d¹ng thuËt to¸n "vÐt c¹n" tÊt c¶ c¸c cÊu h×nh. Lêi gi¶i trong tõng tr­êng hîp cô thÓ sÏ ®­îc m¸y tÝnh ®iÖn tö gi¶i quyÕt theo thuËt to¸n ®· nªu. Bµi to¸n liÖt kª ®­îc lµm "nÒn" cho nhiÒu bµi to¸n kh¸c. HiÖn nay, mét sè bµi to¸n ®Õm, tèi ­u, tån t¹i vÉn ch­a cã c¸ch nµo gi¶i, ngoµi c¸ch gi¶i liÖt kª. NÕu tr­íc ®©y, c¸ch gi¶i liÖt kª cßn mang nÆng tÝnh lý thuyÕt, th× b©y giê nã ngµy cµng kh¶ thi nhê sù ph¸t triÓn nhanh chãng cña m¸y tÝnh ®iÖn tö.Toán rời rạcBài toán tối ưu tổ hợp (Combinatorial Problem)Khác với bài bài toán liệt kê, bài toán tối ưu chỉ quan tâm đến một cấu hình "tốt nhất" theo một nghĩa nào đấy. Trong các bài toán tối ưu, mỗi cấu hình được gán cho một giá trị số (là giá trị sử dụng hoặc chi phí xây dựng cấu hình), và bài toán đặt ra là trong số những cấu hình thoả mãn các điều kiện cho trước hãy tìm cấu hình với giá trị số gán cho nó là lớn nhất hoặc nhỏ nhất.Đây là bài toán có nhiều ứng dụng trong thực tiễn và lý thuyết tổ hợp đã đóng góp một phần đáng kể trong việc xây dựng được những thuật toán hữu hiệu.Toán rời rạc0. Mở đầuNỘI DUNG0.1. Tổ hợp là gì?0.2. Sơ lược về lịch sử phát triển của tổ hợp0.3. Tập hợp và ánh xạFall 2008Toán rời rạc0.2. Sơ lược về lịch sử phát triểnCó thể nói là tổ hợp là một trong những lĩnh vực có lịch sử phát triển lâu đời nhất của toán họcNói về lịch sử phát triển của tổ hợp cũng chính là nói về lịch sử phát triển của toán họcVì vậy, chúng ta sẽ chỉ điểm qua vài nét về lịch sử, thông qua một số bài toán nổi tiếng trong lịch sử phát triển của tổ hợpToán rời rạcHình vuông thần bí - Ma phương Magic Square492357816Toán rời rạcHình vuông thần bí - Ma phương Magic Square492357816Toán rời rạcTổng theo mỗi hàng ngang, mỗi hàng dọc cũng như mỗi đường chéo đều bằng 15Toán rời rạcMa phươngBảng số này được biết từ thời nhà Chu (quãng 2200 năm trước công nguyên)Hãy chú ý đến những tính chất đặc biệt của bảng số này để có thể thấy tại sao nó được gọi là ma phương và được người Trung hoa cổ đại tôn thờCon số 5 nằm ở giữa biểu hiện Ngũ hành nằm ở trung tâm vũ trụCác số lẻ biểu thị cho “dương”, các số chẵn biểu thị cho “âm” đều đối xúng nhau qua trung tâmNếu tính định thức của ma trận cấp 3 này ta được giá trị 360 = số ngày trong một nămGiá trị tuyệt đối của các định thức con cũng là các con số đáng chú ý: 7, 23, 37, 53. Toán rời rạcMa phương bậc tuỳ ýMa phương cấp n là bảng gồm n2 số 1, 2, ..., n2 được xếp thành n hàng ngang và n hàng dọc sao cho tổng các số trên mỗi hàng ngang và mỗi hàng dọc cũng như hai đường chéo đều bằng nhauHiện nay có thuật toán xây dựng ma phương mọi cấp. Thuật toán xây dựng ma phương bậc lẻ là đơn giản hơn rất nhiều so với thuật toán xây dựng ma phương bậc chẵnToán rời rạcThuật toán xây dựng ma phương bậc lẻThuật toán: Điền lần lượt các giá trị số 1, 2, ..., n2 vào các vị trí của bảng, bắt đầu từ ô ở giữa dòng thứ nhất điền số 1. Tiếp đến di chuyển lên trên và sang phải để điền số tiếp theo. Chú ý: Trên dòng 1 là dòng n, bên phải cột n là cột 1.Nếu gặp vị trí đã có số thì số tiếp theo điền xuống ngay dưới số vừa điền.Số lượng ma phương (loại trừ những cấu hình thu được bởi phép quay và phản xạ)Fall 2008Toán rời rạcn# Magic SquaresChú thích1120314880Frénicle de Bessy (1693)5275 305 224R. Schroeppel (1973)6(1.77450.0016)1019Berlekamp et al. (1982) Approximation by Monte Carlo Backtracking7(3.79809 ± 0.00050) · 1034  Approximation by Monte Carlo BacktrackingNumber of distinct magic squares (excluding those obtained by rotation and reflection)Fall 2008Toán rời rạc8 (5.2225 ± 0.0018) · 1054  0.035 % 9 (7.8448 ± 0.0038) · 1079  0.049 % 10 (2.4149 ± 0.0012) · 10110 0.049 % 11 (2.3358 ± 0.0014) · 10146 0.059 % 12 (1.1424 ± 0.0010) · 10188 0.087 % 13 (4.0333 ± 0.0054) · 10235 0.14 % 14 (1.5057 ± 0.0024) · 10289 0.16 % 15 (8.052 ± 0.022) · 10348 0.27 % 16 (8.509 ± 0.027) · 10414 0.31 % 17 (2.314 ± 0.009) · 10487 0.39 % 18 (2.047 ± 0.008) · 10566 0.40 % 19 (8.110 ± 0.035) · 10651 0.44 % 20 (1.810 ± 0.008) · 10744 0.44 %To determine the numbers of magic squares following methods were used: Exhaustive search by Standard Backtracking: orders 4 and 5 Approximation by Monte Carlo Backtracking: orders 6 to 20 Estimation by statistical considerations on magic series combined with extrapolations of known approximations: orders greater than 20Toán rời rạcCác tính chất đặc biệt của các con số36 = 1+2+3+4+5+6+7+8 (Tổng của 4 số lẻ và 4 số chẵn đầu tiên)36 = 13+23+33Con số 36 được người Trung hoa rất tôn sùng = Số quẻ trong Kinh dịchCác nhà triết học Ai cập cổ đại cũng rất tôn sùng các con số: “Mọi hiện tượng trong tự nhiên cũng như trong xã hội đều cố gắng giải thích bằng các con số”Toán rời rạcSố hoàn hảoBiểu thị tính hoàn hảo: Dùng số hoàn hảo (perfect number). Số tự nhiên a được gọi là số hoàn hảo, nếu số này bằng tổng các ước số của nó.Ví dụ: 6 = 1+2+328 = 1+2+4+7+14So sánh: Số lượng số hoàn hảo và Số lượng số nguyên tố trên đoạn [a, b] Fall 2008Toán rời rạcCặp số hữu nghịBiểu thị tình hữu nghị: Dùng cặp số hữu nghị (pair of friendship numbers). Hai số tự nhiên a, b được gọi là cặp số hữu nghị nếu số này bằng tổng các ước số của số kia và ngược lạiVí dụ: (220, 284), (1184, 1210), (2620,2924), (5020, 5564), (6232, 6368)Toán rời rạcTrò chơi với con súc sắcNgười chơi sẽ gieo một (một vài) con súc sắc và đặt cá cược vào khả năng xuất hiện của các mặt.Hầu tước de Mere phát hiện khi gieo các con súc sắc số khả năng có thể xuất hiện của các tổng điểm là khác nhau:Ví dụ: Gieo hai con súc sắc, Tổng điểm 7 có 6 khả năng: (1, 6), (2, 5), (3, 4)Tổng điểm 6 có ? khả năng: (1, 5), (2, 4), (3, 3) Toán rời rạcCác khả năng xuất hiện tổng điểm khi gieo hai con súc sắcToán rời rạcTôn Tẫn đấu ngựaCó 3 vòng đấu 1, 2, 3. Người thắng cuộc là người thắng ở nhiều vòng đấu hơnVua: Có 3 con ngựa A (loại 1), B (loại 2) và C (loại 3)Tôn Tẫn: Có 3 con ngựa a (loại 1), b (loại 2) và c (loại 3)Toán rời rạcLịch thi đấu của Tôn TẫnVòng đấuVuaĐiểmTôn TẫnĐiểmVòng 1A1c0Vòng 2B0a1Vòng 3C0b1Tổng điểm12Toán rời rạcBài toán tối ưu tổ hợpTrong số tất cả các cách tổ chức thi đấu hãy tìm cách đem lại nhiều điểm nhấtCó tất cả bao nhiêu cách tổ chức thi đấu ?=> Dễ dàng tìm được cách đạt được nhiều điểm nhất và may thay đó cũng là cách dẫn đến thắng lợi!Nếu số lượng vòng đấu nhiều hơn, cách tính điểm phức tạp hơn thì không dễ dàng nhẩm ra được cách đem lại nhiều điểm nhất!Fall 2008Toán rời rạc0. Mở đầuNỘI DUNG0.1. Tổ hợp là gì?0.2. Sơ lược về lịch sử phát triển của tổ hợp0.3. Tập hợp và ánh xạToán rời rạcTẬP HỢPCác khái niệm cơ bảnCác phép toán tập hợpSơ đồ Venn Các đẳng thứcToán rời rạcTập hợpTa hiểu: Tập hợp như là sự tụ tập của các phần tử.Ta nói tập hợp chứa các phần tử của nó.Các tập hợp được ký hiệu bởi A-Z, các phần tử a-zThông thường phải có một tập vũ trụ U mà tất cả các phần tử được xét trong nó. Tập U có thể được chỉ rõ hoặc được ngầm định.Xác định tập hợp: Danh sách các phần tử: S =  a, b, c, d  =  b, c, a, d, d  (Chú ý: Việc liệt kê lặp lại một phần tử không dẫn đến tập mới. Thứ tự liệt kê là không có vai trò.)Toán rời rạcTập hợpXác định tập hợp (tiếp):Mô tả cách xây dựng tập hợp bằng việc sử dụng mệnh đề lôgic: S =  x | P(x) } S chứa các phần tử thoả mãn mệnh đề P.Ví dụ, S = { x  x là sinh viên ĐHBK HN} đọc là “S là tập tất cả các phần tử x sao cho x là sinh viên ĐHBK HN.” Liệt kê các phần tử: S =  , -3, -2, -1  - tập các số nguyên âm.Toán rời rạcTập hợpCác tập vũ trụ thường dùngR = tập số thựcN = tập số tự nhiên =  0,1, 2, 3,  Z = tập các số nguyên = , -3, -2, -1, 0, 1, 2, 3,  Z+ tập các số nguyên không âmToán rời rạcTập hợpNhận biết các phần tử của tập hợpKý hiệu:x là phần tử của S hay còn nói x thuộc S: x  Sx không là phần tử của S: x  SVí dụ: Gọi S là tập các số nguyên từ 1 đến 12. Khi đó 5  S nhưng 15  SChú ý: Việc biết một phần tử có thuộc một tập cho trước hay không là vấn đề không phải lúc nào cũng là dễ dàng: Ví dụ: Gọi P là tập các số nguyên tố. Hỏi x=12121212121212121212111111111111111111111 có thuộc P?Toán rời rạcTập conTập A được gọi là tập con của tập B nếu mỗi phần tử của A đều là phần tử của B, nghĩa là x [xA  xB]Ký hiệu: A  B hoặc B  AVí dụ:Nếu S =  1, 2, 3,  , 11, 12  và T =  1, 2, 3, 6  Thế thì T  S.Toán rời rạcTập conMột số định nghĩa:Một tập luôn là tập con của chính nó.Hai tập là bằng nhau khi và chỉ khi mỗi phần tử của tập thứ nhất đều là phần tử của tập thứ hai và ngược lại, nghĩa là A = B khi và chỉ khi A  B và B  ANếu A  B, nhưng A  B khi đó ta nói A là tập con thực sự của B. Ký hiệu: A  B.Ví dụ:Giả sử A = { 1, 2, 3 }, B = { 2, 3, 1 }, C = { 3 }Khi đó B = A, C  A, C  B.Toán rời rạcTập conMột số định nghĩa:Tập rỗng (trống) là tập không có phần tử nào cả.Ký hiệu: . là tập con của mọi tậpTập tất cả các tập con (Power set) của tập AKý hiệu: 2A (đôi khi dùng ký hiệu: P(A))Ví dụ, nếu A = {1} thì 2A = {,{1}}Tập gồm n phần tử có 2n tập con.Toán rời rạcTập conLực lượng (cardinality) của tập A là số phần tử trong A.Ký hiệu: |A| (đôi khi còn ký hiệu là #A, N(A)).Nếu lực lượng của một tập hợp là số tự nhiên thì nó được gọi là tập hữu hạn, nếu trái lại nó là tập vô hạn.Ví dụ: N (tập các số tự nhiên) là vô hạn, bởi vì |N| không là số tự nhiên.Chú ý: Nếu |A| = n thì |P(A)| = 2n.Toán rời rạcTập conVí dụ: Nếu A =  a, b  thì Tập các tập con của A: 2A = , a, b, a, bLực lượng của A: |A| = |a, b| = 2 |2A| = 4A và 2A là các tập hữu hạn.Toán rời rạcLý thuyết tập hợp là không hoàn chỉnhNghịch lý Russell (Russell’s paradox):Xét S là tập các tập hợp không chứa chính nó như là phần tử của nó: S = {x | xx }.Câu hỏi: Có phải S  S?Bertrand Russell 1872-1970Toán rời rạcNghịch lý RussellCho S = {x | xx }. Hỏi SS?Nếu SS, thì S không là đối tượng x thoả mãn x  x. Suy ra, SS ?!Nếu SS, thì S là một đối tượng x thoả mãn x  x. Suy ra, SS ?! Vì vậy ta không thể kết luận được SS và cũng không thể kết luận được SS ?!Paradox! Toán rời rạcCác phép toán tập hợpGiao (intersection) của 2 tập A và B:là tập các phần tử vừa thuộc vào A vừa thuộc vào B. Ký hiệu: A  B A  B =  x  xA  xB Nếu giao là tập rỗng, thì A và B được gọi là không giao nhau.Toán rời rạcCác phép toán tập hợpHợp (union) của 2 tập A và B:là tập tất cả các phần tử hoặc thuộc A hoặc thuộc vào B. Ký hiệu: A  B A  B =  x  xA  xB Lực lượng của hợp của hai tập A và B: Có quan hệ so sánh nào ? |AB| ? |A| ? |B| ? |AB|Toán rời rạcCác phép toán tập hợpHiệu (difference) của A và B: là tập hợp các phần tử của A không thuộc vào B. Ký hiệu: A – B hoặc A \ B A – B =  x  xA  xB Hiệu đối xứng (symmetric difference) của A và B:là tập (A – B)  (B – A)Ký hiệu: A  BToán rời rạcCác phép toán tập hợpPhần bù (complement) của tập A: là tập U – A, trong đó U là tập vũ trụ.phần bù của A là phụ thuộc vào U !Ký hiệu: A A =  x  (xA) Cách ký hiệu khác: Ac.Toán rời rạcCác phép toán tập hợpVí dụ: U =  0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 A=  1, 2, 3, 4, 5 , B =  4, 5, 6, 7, 8 .Khi đóToán rời rạcTích Đề cácTích Đề-các (Cartesian product) của A với B:Là tập bao gồm tất cả các cặp có thứ tự (a, b), trong đó a thuộc A và b thuộc B.Ký hiệu: A  B. Theo định nghĩa A  B =  (a, b)aA  bB Ví dụ:Cho A =  1, 2, 3  và B =  3, 4 . Khi đó A  B =  (1,3), (1,4), (2,3), (2,4), (3,3), (3,4)  B  A =  (3,1), (3,2), (3,3), (4,1), (4,2), (4,3) Thông thường A  B  B  A|A  B| = ?René Descartes (1596-1650) Toán rời rạcTích Đề cácVí dụ: A = { Thắng, Mạnh, Hùng, Cường };B = { Mai, Mơ, Mận, Me, Muỗm }AB = { (T, Mai), ..., (T, Muỗm}, ...,(C, Muỗm) }Tích Đề các được mở rộng cho nhiều tập:Cho A1, A2, ..., Am là các tập hợpA1  A2  ...  Am = {(a1, a2, ..., am): ai  Ai, i = 1, 2,..., m}Toán rời rạcTích Đề cácVí dụ: A = { Thắng, Mạnh, Hùng, Cường };B = { Mai, Mơ, Mận, Me, Muỗm }C = { P30 - B4, P55-B3, P17-A1 }ABC = {(Thắng, Mai, P30-B4), ... }Ký hiệuToán rời rạcSƠ ĐỒ VENN (John Venn 1834-1923)Venn diagrams:Là cách biểu diễn rất trực quan giúp chỉ ra mối liên hệ giữa 2 hoặc 3 tập hợp.Tập vũ trụ U được biểu diễn bởi hình chữ nhật.Mỗi tập con của U được biểu diễn bởi phần trong của một vòng kín.Ví dụ:Cho 2 tậpCho 3 tậpToán rời rạcVí dụ: Nhiều tập sẽ rất rối mắt!0-1123456789Sè nguyªn d­¬ng nhá h¬n 10Sè ch½n tõ 2 ®Õn 9Sè lÎ tõ 1 ®Õn 9Sè nguyªn tè <10Sè nguyªn tõ -1 ®Õn 9Toán rời rạcSƠ ĐỒ VENNVí dụ: Vẽ sơ đồ Venn cho thấy tác động của các phép toán tập hợp.Các miền tương ứng với kết quả sẽ tô đen để chỉ ra tác động của phép toán tập hợp.Toán rời rạcSơ đồ VennToán rời rạcSơ đồ VennToán rời rạcSơ đồ VennCâu hỏi:Hãy vẽ sơ đồ Venn của A  BPhép  được sử dụng trong logic như là phép toán Exclusive OR?Toán rời rạcCác đẳng thức tập hợpCác đẳng thức tập hợp tương tự như các đẳng thức logic.Các đẳng thức quan trọng:Đẳng thứcTên gọiA   = AA  U = AĐồng nhất(Identity laws)A  U = UA   = Trội(Domination laws)A  A = AA  A = AĐồng nhấtIdempotent lawsBù (Complementation laws)Toán rời rạcCác đẳng thức tập hợpTiếp theo:Đẳng thứcTên gọiA  B = B  AA  B = B  AGiao hoánCommutative lawsA  (B  C) = (A  B)  CA  (B  C) = (A  B)  CKết hợpAssociative lawsA  (B  C) = (A  B)  (A  C)A  (B  C) = (A  B)  (A  C)Phân phốiDistributive lawsLuật De MorganDe Morgan’s lawsToán rời rạcChứng minh các đẳng thức tập hợpĐể chứng minh đẳng thức tập hợp A = B, có thể sử dụng các kỹ thuật thường dùng sau:1. Chứng minh A  B và B  A.2. Sử dụng định nghĩa và sự tương đương của các mệnh đề logic xác định tập hợp.3. Sử dụng bảng quan hệ thành viên.Toán rời rạcVí dụ 1.CM đẳng thức: A(BC)=(AB)(AC).Phần 1: CM A(BC)(AB)(AC).Giả sử xA(BC), cần chỉ ra x(AB)(AC).Ta biết xA, và hoặc là xB hoặc là xC.TH 1: xB. Khi đó xAB, vì thế x(AB)(AC).TH 2: xC. Khi đó xAC , do đó x(AB)(AC).Suy ra, x(AB)(AC).Vậy A(BC)(AB)(AC).Phần 2: CM (AB)(AC)  A(BC). (tương tự)Toán rời rạcVí dụ 2Chứng minh rằngCM: Q.E.D.Toán rời rạcBảng quan hệ thành viênXây dựng bảng:Các cột ứng với các biểu thức tập hợp.Các dòng ứng với mọi tổ hợp có thể về quan hệ thành viên trong các tập đang xét.Điền vào bảng:Sử dụng “1” để ghi nhận là thành viên, “0” để chỉ ra không là thành viên.Đẳng thức là được chứng minh nếu hai cột tương ứng với hai biểu thức ở hai vế là giống hệt nhau.Toán rời rạcVí dụ 3Chứng minh: (AB)B = AB.Toán rời rạcVí dụ 4Sử dụng bảng quan hệ thành viên, chứng minh rằng A  (B  C) = (A  B)  (A  C)A B CBCA(BC)ABAC(AB)(AC)1 1 11 1 01 0 11 0 00 1 10 1 00 0 10 0 011101110Toán rời rạcCác đẳng thức tập hợpVí dụ 5:Cho A, B, và C là các tập hợp. Chứng minh rằngCM:Toán rời rạcHợp của nhiều tậpHợp của hai tập: ABHợp của n tập: A1A2An  ((((A1 A2) ) An) (ghép nhóm và thứ tự là không quan trọng)Ký hiệu: Toán rời rạcGiao của nhiều tậpGiao của hai tập: ABGiao của n tập: A1A2An  ((((A1A2))An) (ghép nhóm và thứ tự là không quan trọng)Ký hiệu:Toán rời rạcBiểu diễn tập hợp bởi xâu nhị phânĐối với tập vũ trụ U = { x1, x2, , xn } gồm không quá nhiều phần tử. Ta có thể sử dụng biểu diễn tập SU bởi xâu nhị phân b1b2bn trong đó bi=1  xiS.Ví dụ. U = {1,...,11}. Xét các tập con S, T  U.S = {2,3,5,7,11}  01101010001.T = {1,2,4,11}  11010000001.Trong cách biểu diễn này các phép toán tập hợp , , được thực hiện nhờ phép toán logic OR, AND, NOT với từng bít!Ví dụ: S  T = 01101010001  11010000001 = 11111010001Toán rời rạcPhân hoạchGiả sử X1, X2, ..., Xm là các tập con của X. Ta nói X1, X2, ..., Xm tạo thành một phân hoạch của X (hoặc X được phân hoạch thành các tập X1, X2, ..., Xm ) nếu: X = X1  X2  ...  Xm ; Xi  Xj = , i j.ÁNH XẠĐịnh nghĩaCách xác định ánh xạĐơn ánh, toàn ánh, song ánhFall 2008Toán rời rạcToán rời rạcÁnh xạTa nói f là ánh xạ từ tập X vào tập Y nếu nó đặt tương ứng mỗi một phần tử xX với một phần tử yY nào đó.Ký hiệu: f: X Y hoặc y = f(x)x gọi là gốc, y gọi là ảnh.Trong giáo trình giải tích chúng ta đã làm quen với hàm số thực f đặt tương ứng mỗi số thực xR với một giá trị thực y = f(x).Toán rời rạcXác định ánh xạCho hai tập hữu hạn X và Y. Để xác định một ánh xạ f từ X vào Y (f: XY) ta có thể sử dụng một trong các cách sau:Bảng giá trị đầy đủSơ đồ ánh xạMa trận ánh xạToán rời rạcXác định ánh xạ: Bảng giá trị đầy đủGiả sửX = {x1, x2,..., xm}, Y = {y1, y2,..., yn}, Một ánh xạ f từ X vào Y (f: XY) có thể xác định bởi bảng giá trị đầy đủ sau đâyxx1x2...xmy=f(x)f(x1)f(x2)...f(xm)Như vậy mỗi ánh xạ từ tập m phần tử X vào tập n phần tử Y hoàn toàn xác định bởi bộ ảnh (f(x1), f(x2), ..., f(xm))Toán rời rạcSơ đồ ánh xạÁnh xạ có thể xác định bởi sơ đồ như sau:••XYxyff•••••••••xyĐồ thị hàm sốSơ đồXYToán rời rạcMa trận ánh xạGiả sửX = {x1, x2,..., xm},Y = {y1, y2,..., yn}, Một ánh xạ f từ X vào Y (f: XY) có thể xác định bởi ma trận Af = {aij} kích thước mn với các phần tử được xác định theo qui tắc sau đây:Toán rời rạcVí dụX = { Thắng, Mạnh, Hùng, Cường };Y = { Mai, Mơ, Mận, Me, Muỗm }Xét ánh xạ f từ X vào Y xác định bởi bảng giá trị đầy đủ sau:xThắngMạnhHùngCườngy=f(x)MaiMaiMậnMuỗm Ánh xạ nói trên có thể cho bởi sơ đồ và ma trận như sau:ThắngMạnhHùngCườngMaiMơMậnMeMuỗmThắngMạnhHùngCườngToán rời rạcMột số loại ánh xạ hay dùngXét 3 loại ánh xạ hay dùngĐơn ánhToàn ánhSong ánhGiả sử X, Y là các tập hợp.Đơn ánh: Ánh xạ f : X  Y được gọi là đơn ánh (injection) nếu nó đặt tương ứng hai phần tử khác nhau của X với hai phần tử khác nhau của Y. x1, x2  X, x1  x2 f(x1)  f(x2)Toán rời rạcMột số loại ánh xạ hay dùngToàn ánh: Ánh xạ f từ X vào Y được gọi là toàn ánh (surjection) nếu mỗi phần tử của Y đều là ảnh của ít nhất một phần tử nào đó của X qua ánh xạ f. yY,  xX: y = f(x).Song ánh: Ánh xạ f từ X vào Y được gọi là song ánh (bijection, one to one) hay còn gọi là tương ứng 1-1(one-to-one correspondence), sánh, nếu nó vừa là đơn ánh vừa là toàn ánh.Toán rời rạcVí dụSơ đồ của một số ánh xạ:••••••••Song ánh•••••••••Đơn ánh•••••••••Toàn ánhToán rời rạcỨng dụng Xét bài toán: Đếm số phần tử của tập X. Giả sử Y là tập mà số phần tử của nó là đã biết: ny = |Y|. Giả sử ta có thể xây dựng được ánh xạ f từ X vào Y. Khi đóNếu f là đơn ánh, thì ta có |X|  nyNếu f là toàn ánh, thì ta có |X|  nyNếu f là song ánh, thì ta có |X| = nyTrong tình huống thứ ba ta giải được bài toán đếm đặt ra, nhờ xây dựng được song ánh từ tập các cấu hình tổ hợp cần đếm (tập X) vào tập các cấu hình tổ hợp mà ta đã biết trước số phần tử (tập Y).Fall 2008Toán rời rạcVí dụHỏi có bao nhiêu số có 5 chữ số mà mỗi chữ số đứng sau lại lớn hơn chữ số đứng trước?Giải: Mỗi một số cần đếm tương ứng với một cách chọn ra 5 chữ số từ 9 chữ số 1, 2, ..., 9, và ngược lại mỗi một cách lấy ra 5 chữ số từ 1, 2, ..., 9 sau khi sắp xếp theo thứ tự tăng dần cho ta đúng một số cần đếm. Vậy số lượng số cần đếm là C(9, 5).Lập luận tương tự ta cũng có số lượng số cần đếm chính bằng số cách loại bỏ 4 chữ số từ dãy 1 2 3 ... 9. Vậy số lượng số cần đếm là C(9, 4)Như vậy bằng lập luận tổ hợp ta đã chứng minh được C(9,5) = C(9,4).Toán rời rạcAsk questions!Toán rời rạcToán rời rạc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_giang_ly_thuyet_to_hop_chuong_0_mo_dau.ppt