Căn cứ vào đối tượng nhận tin và mục tiêu truyền thông, người làm
Marketing sẽ phải lựa chọn các công cụ và các biện pháp truyền tin
phù hợp và có hiệu quả, hay còn gọi là kênh truyền thông.
• Có 2 kênh truyền thông chính:
• Kênh truyền thông trực tiếp: là tập hợp những phương tiện và những biện
pháp truyền tin cho phép người phát tin và người nhận tin có thể trực tiếp
trao đổi với nhau,
• Kênh truyền thông không trực tiếp: là tập hợp những phương tiện và
những biện pháp truyền tin trong điều kiện không có sự tiếp xúc cá nhân
và không có mối liên hệ ngược,
70 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 441 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn Quản trị marketing, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỗ lực marketing, công ty có đạt
được tổng mức tiêu thụ lớn và thâm nhập sâu hơn vào nhiều đoạn thị
trường.
DN có thể thực hiện định vị thị trường tốt hơn, khả năng có khách hàng
trung thành cao hơn.
• Hạn chế:
Tăng chi phí kinh doanh (R&D, sản xuất, quản lý hành chính, dự trữ, vận
chuyển, quảng cáo khuyến mãi...); DN không hoặc khó có thể đạt được
hiệu quả kinh tế theo quy mô.
Cần phải cân đối được số đoạn thị trường và quy mô của từng đoạn, tránh
tình trạng cung ứng quá nhiều mặt hàng với số lượng nhỏ
(3) Marketing tập trung
• Nội dung: DN dồn sức tập trung vào một đoạn thị trường hay một phần thị
trường nhỏ mà DN cho là quan trọng nhất, cố gắng chiếm lấy tỷ phần lớn
trong đoạn thị trường đó.
• Ưu điểm:
Nhờ dồn sức chỉ vào một khu vực thị trường nên công ty có thể giành
được một vị trí vững mạnh trên khu vực thị trường đó.
Có thể khai thác được những lợi thế của việc chuyên môn hóa trong SX
và các hoạt động marketing
• Hạn chế:
Rủi ro khi nhu cầu của đoạn thị trường có sự thay đổi đột ngột, khi có
ĐTCT quyết định gia nhập đoạn thị trường đó.
Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
Chiến lược giá thấp
• Thị trường nhạy cảm về giá
• Doanh nghiệp đạt hiệu quả
kinh tế theo quy mô
• Sản phẩm đồng nhất
• Sản phẩm thiết yếu
• Truyền thông đại trà
Chiến lược khác biệt hóa
• Thị trường không nhạy cảm về giá
• Khả năng đạt hiệu quả kinh tế theo
quy mô thấp
• Sản phẩm có khác biệt khó bắt
chương
• Sản phẩm xa xỉ
• Truyền thông trọng điểm
165 166
167 168
3/30/2019
43
3.4. Chiến lược định vị
• Khác biệt có nghĩa là tự cá biệt hoá trong tâm trí của các đối tượng tiềm năng
(bao hàm trong khái niệm định vị)
• Khác biệt có nghĩa là dùng một tư tưởng cá biệt hoá để bảo vệ (tiến công/đánh
bọc hậu) hay để trở thành một du kích trong trận chiến mình tham gia để trở
thành người thắng cuộc” (Marketing Warfare)
• Khác biệt có nghĩa là dùng một tư tưởng cá biệt hoá để xây dựng một thương
hiệu (22 Immutable Laws of Marketing)
• Khác biệt có nghĩa là thiết lập một chiến lược cá biệt hoá. (The Power of
Simplicity)
Khác biệt hóa chính là trọng tâm của định vị
Vai trò của khác biệt hóa – cốt lõi của định vị
• Chiến lược khác biệt hóa hay chiến lược định vị là chiến lược làm khác biệt
sản phẩm (lời chào bán), tạo ra điểm độc đáo riêng có để chiếm một vị trí đặc
biệt và có giá trị trong tâm trí khách hàng.
• Đòi hỏi:
• Tạo ra và khuếch trương bao nhiêu điểm khác biệt?
• Các điểm khác biệt đó có giá trị như thế nào với khách hàng mục tiêu?
• Nguyên tắc khác biệt hóa
• Gây ngạc nhiên nhưng thú vị
• Khác biệt tạo ra giá trị
• Cảm nhận giá trị vượt trội, đặc biệt
• Phù hợp với khách hàng (chi phí hợp lý)
• Truyền thông được
• Đáng tin cậy
• Khó bắt chước
Các yếu tố tạo nên sự khác biệt
• Những đặc tính hữu hình của sản phẩm (sản phẩm hiện thực): Độ bền, tính tiện dụng, kết
cấu, kiểu dáng, khả năng sửa chữa...
• Những dịch vụ khách hàng: Sự đa dạng, thời gian, cung cách, quy trình, hiệu quả, kênh
phân phối....
• Những đặc điểm của nhân viên: Vẻ bề ngoài, tính chuyên nghiệp, thái độ, kỹ năng...
• Những yếu tố tạo nên thương hiệu: Biểu tượng, bầu không khí, sự kiện, giá trị hình ảnh, giá
cả...
Chiến lược khác biệt hóa
Sự khác biệt có thể phát sinh từ bất kỳ tại phần nào của chuỗi giá trị.
Vd: mua sắm các đầu vào duy nhất và không phổ biến rộng rãi đến
đối thủ cạnh tranh có thể tạo ra sự khác biệt.
Sự khác biệt bắt nguồn từ tính độc đáo. Một lợi thế khác biệt có thể
đạt được bằng cách thay đổi hoạt động của chuỗi giá trị để tăng tính
độc đáo trong sản phẩm cuối cùng hoặc bằng cách cấu hình lại các
chuỗi giá trị.
169 170
171 172
3/30/2019
44
• chi phí cao hơn,
• đòi hỏi sự cân bằng giữa chi phí và sự khác biệt.
Sự khác biệt thường dẫn đến:
• thực hiện quá trình công nghệ mới,
• sử dụng các kênh phân phối mới
Doanh nghiệp có thể cấu hình lại chuỗi giá trị của nó
để tạo ra tính độc đáo:
Doanh nghiệp cần phải được sáng tạo để phát triển một chuỗi
giá trị mới phù hợp với ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, làm
tăng sự khác biệt của sản phẩm.
Chiến lược định vị
Định vị là vị trí
xác định của hình
ảnh của một
thương
hiệu/doanh
nghiệp trong tâm
trí khách hàng
mục tiêu
Chiến lược định vị
là chiến lược lựa
chọn vị trí khác
biệt có giá trị
trong tâm trí khách
hàng và tập trung
nỗ lực xây dựng
một hình ảnh thực
sự có giá trị cho
thương
hiệu/doanh
nghiệp tại vị trí
đó.
Hai chiến lược định
vị
• Định vị cạnh tranh:
Cạnh tranh trực
tiếp với các đối thủ
hiện có
• Định vị lấp chỗ
trống: Xây dựng
một hình ảnh hoàn
tòan mới mẻ
Chiến lược định vị cạnh tranh Chiến lược định vị lấp chỗ trống
173 174
175 176
3/30/2019
45
3.5. Chiến lược marketing theo vị thế cạnh tranh
Trong cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp có một vị thế cạnh tranh trên thị trường
Vị thế cạnh tranh là vị trí của doanh nghiệp trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh,
đứng trên quan điểm các nguồn lực có thể khai thác nhằm xây dựng lợi thế cạnh tranh
Vị thế cạnh tranh cũng có thể được xem là vị trí tương đối của doanh nghiệp trong
đánh giá của khách hàng, đặt trong tương quan với đối thủ
Công ty
dẫn đầu
thị trường
Công ty
thách
thức thị
trường
Công ty
theo sau
thị trường
Công ty
nép góc
thị trường
HomeDepot
Microsoft
IBM
Google
Mc Donald
Nike
Coca Cola
Lowes
HP
Explore
KFC
Addidas
Pepsi
Fivimart
FPT
Monava
ChickenF
Tribeco
Seven-Eleven
Logitech
Lantabrand
Lá Phong
Thượng Đình
Trà xanh LS
Các chiến lược theo vị thế cạnh tranh
Các chiến lược
cho công ty dẫn
đầu thị trường
• Mở rộng thị
trường
• Bảo vệ thị
phần
• Phát triển thị
phần
Các chiến lược
cho công ty
thách thức thị
trường
• Tấn công trực
diện
• Tấn công gián
tiếp
• Tấn công
đường vòng
• Tấn công du
kích
Các chiến lược
cho công ty
theo sau thị
trường
• Theo sát
• Bám theo có
khoảng cách
Các chiến lược
cho công ty nép
góc thị trường
• Đáp ứng
khách
hàng/thị
trường bằng
các sản phẩm
có chất lượng
– giá cả, dịch
vụ phù hợp
• Ẩn náu nhiều
Chiến lược cho doanh nghiệp dẫn đầu
Gia tăng tổng cầu
trên thương trường
• Tìm thêm những
người tiêu dùng mới.
• Phát hiện và giới
thiệu những công
dụng mới của sản
phẩm cho khách
hàng.
• Tăng lượng sản
phẩm tiêu dùng.
Bảo vệ thị phần hiện
có
• Bảo vệ vị trí.
• Phòng thủ phản công.
• Chiếm lại vị trí đã mất.
• Phòng thủ ngăn ngừa.
• Chiến lược phòng thủ từ
xa.
• Phòng thủ mạn sườn.
• Phòng thủ linh hoạt.
• Phòng thủ co cụm hay rút
lui chiến lược.
Mở rộng thị phần: Cần
xem xét kỹ 3 yếu tố
trước khi tăng thị phần:
• Khả năng có thể dẫn
đến hành động
chống độc quyền
của chính quyền.
• Hiệu quả kinh tế.
• Việc tăng thị phần có
thể làm giảm khả
năng sinh lời.
Chiến lược của doanh nghiệp thách thức
• Tư tưởng chiến lược của doanh nghiệp thách thức là tấn công
• Tấn công người dẫn đầu thị trường. Đây là chiến lược có rủi ro lớn nhưng có hiệu quả
cao nếu phát hiện được điểm yếu của người dẫn đầu và có chiến lược lôi kéo khách
hàng đúng đắn.
• Tấn công các đối thủ cùng quy mô nhưng đang gặp khó khăn (có thể về vốn hoặc về
sản xuất).
• Tấn công các doanh nghiệp địa phương, quy mô nhỏ, nguồn lực hạn chế, yếu hơn.
Việc chiếm thị trường của các doanh nghiệp nhỏ sẽ giúp tăng dần thị phần của người
thách thức.
177 178
179 180
3/30/2019
46
Chiến lược của doanh nghiệp thách thức
• Các chiến lược tấn công
• Tấn công trực diện
• Tấn công mạn sườn
• Tấn công tổng lực
• Tấn công du kích • Công cụ sử dụng
• Cắt giảm giá
• Đa dạng hóa
• Đổi mới nâng cấp sản phẩm,
dịch vụ
• Đầu tư cho truyền thông
• Cải tiến kênh phân phối
Chiến lược của doanh nghiệp theo sau
• Chiến lược đi theo người dẫn đầu bằng cách bắt chước, sao chép hay cải tiến
sản phẩm cũng như các biện pháp marketing khác
• Tiết kiệm chi phí
• Tránh đối đầu trực diện
• Ba kiểu bắt chước
• Sao chép (sao chép toàn bộ)
• Nhái kiểu (có sự khác biệt bên ngoài)
• Cải tiến (tạo sự khác biệt từ bên trong)
Chiến lược của doanh nghiệp nép góc
• Tập trung vào một phần giới hạn trên toàn thị trường, tạo ra cơ hội
thị trường cho công ty có quy mô vừa và nhỏ hoạt động trên thị
trường mà các công ty quy mô lớn chiếm ưu thế.
• Đặc biệt phù hợp với những đoạn thị trường có nhu cầu khác biệt, có
khả năng đem lại lợi nhuận và doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh
khác biệt để đáp ứng các phân đoạn này
• 2 yếu tố quan trọng
• Chọn đoạn thị trường phù hợp
• Đầu tư tập trung
Những câu hỏi chính khi xây dựng
chiến lược cạnh tranh
Ở đâu?
• Chúng ta đang
cạnh tranh trên
thị trường nào?
• Công nghệ,
nhóm khách
hàng, thị trường
địa lý
Như thế nào?
• Chúng ta cạnh
tranh trên thị
trường này như
thế nào (value
proposition)?
• Lợi thế cạnh
tranh...
Với ai?
• Những quan hệ
nào chúng ta phải
phát triển hoặc cần
để cạnh tranh?
• Lựa chọn thành
viên kênh, thành
viên logistic, các
quyết định sử dụng
nguồn lực...
181 182
183 184
3/30/2019
47
PHẦN 4. CÁC QUYẾT ĐỊNH
MARKETING CHIẾN THUẬT
4.1. Các quyết định về sản phẩm
Khái niệm sản phẩm
Với người bán: Sản phẩm là công cụ để doanh nghiệp bắt tay với khách hàng
Với người mua: Sản phẩm là phương tiện truyền tải những giá trị lợi ích mà họ
tìm kiếm
Với người làm marketing: Sản phẩm là bất kỳ thứ gì có thể thỏa mãn nhu cầu và
ước muốn của con người và được đem ra chào bán nhằm thu hút sự mua sắm,
sử dụng
Sản phẩm là một tập hợp tất cả các thuộc tính, các đặc tính hữu hình và các lợi
ích vô hình được thiết kế để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Ba cấp độ cấu thành nên sản phẩm
Đơn vị sản phẩm: Là một sản phẩm hoàn chỉnh mà doanh nghiệp muốn cung
cấp cho khách hàng.
3 cấp độ cấu thành
Sản phẩm
theo ý
tưởng
Sản phẩm
hiện thực
Sản phẩm
hoàn chỉnh
Các quyết định về sản phẩm
Quyết định về
chủng loại và danh
mục sản phẩm
Quyết định về đặc
tính của sản phẩm
Quyết định về bao
gói
Quyết định về
thương hiệu
Quyết định về
dịch vụ khách
hàng
Tổ chức hệ thống
quản lý sản phẩm
và thương hiệu
trong doanh
nghiệp
185 186
187 188
3/30/2019
48
Danh mục sản phẩm
Là danh sách các chủng loại sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh
- tập hợp tất cả các sản phẩm mà một thể nhân chào bán, được thể
hiện qua danh sách các chủng loại sản phẩm
Chỉ tiêu đo lường danh mục sản phẩm là bề rộng của danh mục,
được đo bằng số lượng chủng loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản
xuất/kinh doanh.
Ví dụ: Avon kinh doanh 4 chủng loại sản phẩm chính là mỹ phẩm,
đồ trang sức, thời trang và hàng gia dụng
Chủng loại sản phẩm
Chủng loại (còn gọi là dòng) sản phẩm là những sản phẩm giống
nhau hoặc có liên quan chặt chẽ với nhau (thỏa mãn cùng một nhu
cầu hoặc bổ sung cho nhau) - Là nhóm các sản phẩm có đặc tính vật
lý hoặc sử dụng tương tự nhau, thỏa mãn nhu cầu tương tự hoặc rất
gần nhau.
Chỉ tiêu đo lường chủng loại là chiều dài và độ sâu của chủng loại
Một chủng loại có thể bao gồm những sản phẩm:
Giống nhau về chức năng
Chung nhóm khách hàng
Cùng kiểu kênh phân phối
Liên quan tới các đặc tính và tiêu chuẩn của sản phẩm - một trong những
phương án giúp đa dạng hóa sản phẩm
Các tiêu chí mô tả
• Bề rộng của danh mục, thể hiện qua số chủng loại có trong
danh mục
• Chủng loại
• Chiều dài của chủng loại: Số lượng các loại sản phẩm trong chủng loại (phấn,
son, kem trang điểm, kem dưỡng da, công cụ trang điểm,
• Bề sâu của chủng loại: là số các phương án thể hiện của một thương hiệu/ mặt
hàng (phấn: Phấn màu, phấn nền, phấn làm mờ vết sẹo, vết thâm)
• Mức độ phong phú của danh mục: là tổng số mặt hàng thành
phần của danh mục;
• Mức độ hài hòa: là mức độ gần gũi giữa các chủng loại trong
danh mục.
Quyết định về danh mục
Các quyết định trong khuôn khổ một chủng loại hàng hóa
Quyết định phát triển chủng loại (phát triển những mặt hàng/
thương hiệu hiện có trong chủng loại theo hướng khách hàng và
quan hệ giá cả - chất lượng) :
Phát triển hướng xuống dưới
Phát triển hướng lên trên
Phát triển theo cả hai hướng
Quyết định bổ sung mặt hàng mới cho chủng loại
189 190
191 192
3/30/2019
49
Quyết định về danh mục
Các quyết định trong khuôn khổ danh mục hàng hóa:
• Phát triển bề rộng của danh mục: bổ sung thêm chủng loại hàng
hóa mới;
• Gia tăng mức độ phong phú của danh mục : bổ sung các mặt
hàng cho các chủng loại, đưa công ty đến vị trí của người có
danh mục đầy đủ;
• Phát triển bề sâu của danh mục: đưa thêm phương án cho các sản
phẩm đã có;
• Gia tăng hoặc giảm mức độ hài hòa của danh mục: muốn hoạt
động đa lĩnh vực hay tập trung.
Những vấn đề cần quan tâm khi thiết kế
hỗn hợp sản phẩm
• Bề rộng của hỗn hợp sản phẩm
• Số lượng dòng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất
• Mức độ phong phú của hỗn hợp sản phẩm
• Số lượng những mặt hàng cụ thể trung bình trong mỗi dòng
• Độ sâu của hỗn hợp sản phẩm
• Số các phương án chào bán của từng mặt hàng cụ thể
• Sự tương thích (mức độ hài hòa) của hỗn hợp sản phẩm
• Mức độ gần gũi của hàng hóa thuộc các dòng khác nhau xét theo góc độ
mục đích sử dụng cuối cùng, theo yêu cầu về tổ chức sản xuất, các kênh
phân phối hay các chỉ tiêu nào đó..
Quyết định về đặc tính
và tiêu chuẩn của sản phẩm
• Đặc tính và tiêu chuẩn – Liên quan tới các đặc điểm và tiêu chuẩn
sản xuất của sản phẩm
• Là tiêu chí đánh giá sản phẩm trên cơ sở bề ngoài
• Liên quan chủ yếu tới đặc tính kỹ thuật và vật lý của sản phẩm
• Bộ phận kỹ thuật sẽ dựa trên những yêu cầu của thị trường kết hợp
với công nghệ để phát triển thiết kế sản phẩm hoàn chỉnh.
• Bao gồm:
• Các đặc tính chức năng hay công dụng chủ yếu của sản phẩm như
thành phần hóa học, tính năng chủ yếu. Ví dụ, độ cồn trong bia.
• Các đặc tính phi chức năng như màu sắc, mùi vị, mẫu mã, kiểu dáng.
Ví dụ, bia có vị và màu như thế nào
Quyết định về bao gói sản phẩm
• Khái niệm bao gói: Là phương án đóng gói sản phẩm cung ứng trên
thị trường
• Bao bì bao gồm 3 lớp cơ bản:
• Bao bì bên trong: Chứa đựng sản phẩm
• Bao bì bên ngoài: Bảo vệ lớp bao bì chứa đựng sản phẩm
• Bao bì vận chuyển: Được thiết kế nhằm mục đích vận chuyển, lưu kho
• Gắn nhãn trên bao bì: Một thành phần không thể thiếu được khi thiết
kế bao bì sản phẩm - thông tin trên bao gói
193 194
195 196
3/30/2019
50
Quy trình ra quyết định bao gói
Xây dựng quan niệm về bao gói
• Chức năng và vai trò của bao
gói
• Mục tiêu của bao gói
Quyết định về cấu trúc vật chất
của bao gói:
• Kích thước, vật liệu, hình dáng
thiết kế
• Trình bày bao gói
Thử nghiệm bao gói
• Thử nghiệm kỹ thuật: Thử
nghiệm hình thức
• Thử nghiệm kinh doanh; Thử
nghiệm khả năng chấp nhận
của thị trường
Cân nhắc các khía cạnh lợi ích
xã hội, lợi ích của NTD và của
bản thân công ty
Quyết định về các thông tin trên bao gói
Thông tin phẩm
chất và kết cấu
thành phần của
sản phẩm
Thông tin sản
xuất: ngày, nơi,
người sản xuất
Thông tin về
hướng dẫn sử
dụng sản phẩm
Các thông tin để
truyền thông
xúc tiến cho sản
phẩm
Các quyết định về bao gói
Bước 1: Phân
tích các yếu tố
ảnh hưởng
• Loại sản phẩm
• Thị trường mục
tiêu
• Yêu cầu của
khách hàng: Tính
phù hợp, tiện
dụng, an toàn,
thẩm mỹ
• Mục tiêu về
chiến lược sản
phẩm của doanh
nghiệp
• Cạnh tranh
• Những quy định
của chính phủ
Bước 2: Thiết
kế bao bì
• Lựa chọn vật
liệu làm bao bì
• Thiết kế kích cỡ
và kiểu dáng
• Gắn nhãn và
thông tin trên
bao bì
Bước 3:Thứ
nghiệm
• Thử nghiệm
trong phòng thí
nghiệm
• Thử nghiệm thị
trường
Bước 4: Phát
triển bao bì
• Thay đổi bao bì
• Thiết kế bao bì
mới
Gắn nhãn và thông tin trên bao gói
• Gắn nhãn trên bao gói
• Nhãn gắn trên sản phẩm là bản viết, bản in, hình vẽ hoặc dấu hiệu nói lên một số
thông tin tổng quát về sản phẩm
Nhãn có thể in chìm, in nổi trực tiếp trên sản phẩm hoặc được đính dán
trên bao bì
Dán nhãn là một yếu tố quan trọng của bao bì sản phẩm. Nó có chức
năng cung cấp thông tin và tăng tính hấp dẫn của sản phẩm
• Các thành phần của nhãn sản phẩm
• Nội dung bắt buộc: Tên hàng, tên và địa chỉ cơ sở sản xuất, định lượng, thành phần cấu tạo,
chi tiêu chất lượng chủ yếu, hướng dẫn bảo quản sử dụng, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, mã
số, mã vạch
• Các thành phần chưa bắt buộc khác: Hình ảnh truyền thông
197 198
199 200
3/30/2019
51
Quyết định về dịch vụ khách hàng
• Dịch vụ khách hàng là những dịch vụ doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng
kèm theo sản phẩm, bao gồm các dịch vụ trước, trong và sau khi bán
• Các quyết định về dịch vụ đi kèm
• Các loại dịch vụ
• Chất lượng dịch vụ
• Chi phí dịch vụ
• Hình thức cung cấp dịch vụ
Các căn cứ quyết định dịch vụ
Mục tiêu định vị
Loại SP, giá trị
SP, giai đoạn
trong CKSSP
Nhu cầu của
khách hàng
Năng lực của
doanh nghiệp
Hệ thống dịch vụ
của đối thủ cạnh
tranh
Sự chấp nhận của
trung gian phân
phối sản phẩm
Các căn cứ khác:
môi trường kinh
doanh
Quyết định về thương hiệu
• Khái niệm: Thương hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự
phối hợp giữa chúng, được dùng để xác nhận sản phẩm của một hay một
nhóm nhà cung cấp và để phân biệt chúng với sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh.
• Các bộ phận cấu thành thương hiệu:
Tên thương hiệu: là
bộ phận có thể đọc
được (phát âm được)
của thương hiệu.
Biểu tượng thương hiệu:
là bộ phận của thương
hiệu mà có thể nhận biết
nhưng không thể đọc
được, như hình vẽ, biểu
tượng, màu sắc, kiểu chữ
đặc thù...
Dấu hiệu thương
mại: là thương hiệu đã
được đăng ký và được
pháp luật bảo vệ bản
quyền.
Hai thành phần cơ bản của thương hiệu
Bất kỳ một đặc trưng nào của sản phẩm tác động vào các giác quan của người
khác cũng có thể coi là một phần của thương hiệu
Phần phát âm được tạo
tác động vào thính giác
• Tên gọi
• Từ ngữ, chữ cái, khẩu
hiệu
• Đoạn nhạc đặc trưng
Những dấu hiệu tạo ra sự
phân biệt thông qua thị
giác
• Hình vẽ
• Biểu tượng
• Màu sắc
201 202
203 204
3/30/2019
52
Tác dụng của thương hiệu với doanh nghiệp
Đơn giản hóa thủ
tục giao dịch
Được sự bảo hộ của pháp luật,
tránh hàng giả, hàng nhái, khẳng
định ưu thế đặc trưng của doanh
nghiệp
Khẳng định đẳng cấp của sản
phẩm, dễ dàng xâm nhập vào
thị trường
Hỗ trợ tích cực cho hoạt động
truyền thông, dễ dàng đi vào tâm trí
của khách hàng
Củng cố khả năng
cạnh tranh
Tài sản vô hình
của doanh nghiệp
Đặt tên cho thương hiệu - bộ phận quan trọng nhất
của thương hiệu
Theo tên người
Tên địa danh
Tên loài vật
Theo thành phần
cấu tạo sản phẩm
Theo đặc tính nổi
trội của sản
phẩm
Theo công dụng
của sản phẩm
Theo âm thanh
đặc trưng của
sản phẩm
Thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu
Các yếu tố cần thiết kế
• Tên thương hiệu, táng tạo dựa trên sự cách điệu tên gọi
• Logo hay biểu tượng hướng tới tạo sự nhận biết sản phẩm qua thị giác,
tạo sự suy nghĩ, liên tưởng, bổ sung cho tên gọi
• Xác định khẩu hiệu (slogan)
Năm nguyên tắc cơ bản thiết kế logo
Có ý nghĩa: Biểu thị
được những nét đặc
trưng của sản phẩm
Đơn giản: Tạo khả
năng dễ chấp
nhận, suy diễn
Dễ thể hiện: Sử
dụng đường nét
cơ bản, không cầu
kỳ
Dễ nhớ: Không
quá đòi hỏi khả
năng tư duy của
khách hàng
Độc đáo: Khách
biệt hóa để cạnh
tranh
205 206
207 208
3/30/2019
53
Đăng ký bảo hộ hệ thống nhận diện thương hiệu
Các doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký bản quyền nhãn hiệu (được
cấp Trade Mark) để được luật pháp bảo hộ độc quyền sử dụng nhãn
hiệu trên thị trường, chống lại bất kỳ mưu toan giả mạo của người
khác.
Bản sắc thương hiệu mạnh
Thương hiệu mạnh
- tạo được ấn
tượng đặc biệt và
tích cực trên thị
trường
Có tính cách và
định hướng mục
tiêu
Có tính nhất
quán
Sống động
trong tâm trí của
khách hàng
Thương hiệu: Lợi ích cho khách hàng
Dễ dàng hơn khi
lựa chọn những
món hàng cần
mua sắm
Thông tin đầy
đủ về xuất xứ
của sản phẩm
Yên tâm về chất
lượng, tiết kiệm
thời gian và chi
phí mua sắm,
giảm rủi ro trong
trao đổi
Khẳng định giá
trị bản thân
Các quyết định về thương hiệu
Quyết
định
gắn
thương
hiệu
cho sản
phẩm
Người chủ
thương hiệu sản
phẩm
• Tung sản phẩm
ra thị trường
dưới thương
hiệu của chính
nhà sản xuất
• Tung sản phẩm
ra thị trường
dưới thương
hiệu của nhà
trung gian
• Một phần hàng
hóa lấy thương
hiệu của nhà sản
xuất, số còn lại
dưới thương
hiệu của nhà
trung gian
Xác định sứ mệnh,
tầm nhìn cho
thương hiệu
• Xác định giá trị lợi
ích cơ bản mà
doanh nghiệp
muốn cung ứng
cho khách hàng
qua thương hiệu
(ví dụ: Heineken:
Chỉ có thể là
Heineken – Quyến
rũ đến bất ngờ/
Philips – Cuộc
sống trở nên tuyệt
vời hơn/ Trung
nguyên – Thưởng
thức cà phê để có ý
tưởng sáng tạo
Quan hệ họ hàng của
thương hiệu
• Tên thương hiệu riêng
biệt
• Tên thương hiệu thống
nhất cho tất cả hàng hóa
• Tên thương mại của
công ty kết hợp với
thương hiệu riêng biệt
của hàng hóa.
• Tên thương hiệu tập thể
cho từng dòng họ
(chủng loại) hàng hóa
• Mở rộng giới hạn sử
dụng tên hiệu;
• Quan điểm nhiều
thương hiệu (đa hiệu);
209 210
211 212
3/30/2019
54
Các quyết định trong quản trị thương hiệu
Xây dựng chiến
lược thương hiệu
Thiết kế hệ thống
nhận diện thương
hiệu
Đăng ký bảo hộ
hệ thống nhận
diện thương hiệu
Xây dựng thương
hiệu sản phẩm
thành thương hiệu
mạnh
Các công việc
quản lý tài sản
thương hiệu trong
quá trình kinh
doanh
Xây dựng chiến lược thương hiệu
• Chiến lược thương hiệu của doanh nghiệp là một tập hợp nguyên tắc
và định hướng dẫn dắt các hoạt dộng xây dựng và phát triển thương
hiệu mạnh trên thị trường.
• Cần trả lời 2 câu hỏi:
• (1) Có gắn thương hiệu cho hàng hóa của mình không?
• (2) DN gắn thương hiệu nào của ai cho sản phẩm?
Thương hiệu của nhà sản xuất
Thương hiệu của các nhà phân phối
Thương hiệu của nhà sản xuất và nhà phân phối
Xây dựng chiến lược thương hiệu (2)
Các công việc cần thực hiện:
• Xác định sứ mệnh và tầm nhìn cho thương hiệu doanh nghiệp và tập
hợp thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp
• Lựa chọn và xác lập cấu trúc thương hiệu sản phẩm
– Gắn thương hiệu riêng biệt cho từng chủng loại sản phẩm có đặc tính khác
nhau ít nhiều
– Gắn thương hiệu chung theo từng dòng sản phẩm
– Gắn thương hiệu chung cho tất cả hàng hóa do công ty sản xuất
– Gắn thương hiệu riêng biệt của từng sản phẩm kết hợp với tên thương mại của
công ty/sản phẩm
• Xây dựng chiến lược thương hiệu cho từng thương hiệu sản phẩm
Những nguyên tắc cơ bản khi xây dựng
thương hiệu
Dễ nhớ
Phải có ý nghĩa
Dễ bảo hộDễ thích ứng
Dễ phát triển và
khuếch trương
213 214
215 216
3/30/2019
55
Phát triển nhãn hiệu thành thương hiệu mạnh
Sản phẩm có chất
lượng
Xuất hiện đầu
tiên trên thị
trường
Chiến lược định
vị nhất quán
Chương trình
truyền thông
mạnh mẽ
Thời gian và sự
kiểm định
Các công việc quản lý tài sản thương hiệu trong quá
trình kinh doanh
Thường xuyên đánh giá sức khoẻ của các thương hiệu trên thị trường
Có nên mở rộng giới hạn sử dụng thương hiệu không?
Sử dụng một hay nhiều thương hiệu cho các hàng hóa có những đặc
tính khác nhau của cùng một mặt hàng?
Mua bán và nhượng quyền sử dụng thương hiệu
Tái định vị thương hiệu, loại bỏ thương hiệu
4.2. Các quyết định về giá
• Khái niệm
• Với người mua: Giá là khoản tiền mà khách hàng phải trả để có
được sản phẩm/quyền sử dụng tài sản
• Với người bán: Giá là khoản doanh thu mà người bán nhận được
nhờ việc tiêu thụ một đơn vị sản phẩm
• Với quan hệ trao đổi: Giá là tương quan trao đổi trên thương
trường, là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm
Tên gọi khác của giá
Thuật ngữ
thay thế Loại sản phẩm/ dịch vụ
Giá cả Hầu hết các loại hàng hoá...
Học phí Các khoá học, giáo dục...
Tiền thuê Nhà ở hay sử dụng phương tiện/tài sản
Lãi suất Giá sử dụng tiền...
Lệ phí Các dịch vụ chuyên nghiệp luật sư, bác sĩ...
Cước Các dịch vụ vận chuyển, thông tin...
Tiền lương/
tiền công Trả cho hàng hoá sức lao động...
Hoa hồng Cho việc thực hiện các chức năng thương mại...
217 218
219 220
3/30/2019
56
Chính sách giá
• Chính sách giá bao gồm toàn bộ các quyết định về giá mà người
quản trị giá phải soạn thảo và tổ chức thực hiện để đạt được mục tiêu
mà doanh nghiệp theo đuổi. Nó chứa đựng nhiều vấn đề và phức tạp
hơn là việc xác định một mức giá.
Xác định mức giá
chào hàng, giá bán,
chiết khấu, giá sản
phẩm mới, khung
giá, giá giới hạn,
thời hạn thanh toán
giá...
Ra các quyết định
về thay đổi giá, bao
gồm các quyết định
điều chỉnh và thay
đổi giá theo môi
trường kinh doanh
luôn biến đổi
Lựa chọn những
ứng xử thích hợp
trước những hoạt
động cạnh tranh qua
giá của đối thủ cạnh
tranh
Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới quyết định giá
Quyết định
giá
- Giá cho đơn vị
sản phẩm
- Giá cho danh
mục sản phẩm
- Thay đổi giá
Các yếu tố bên trong
Mục tiêu marketing của doanh
nghiệp
Các biến số marketing khác
Chi phí
Các yếu tố khác
Các yếu tố bên ngoài
Cầu ở thị trường mục tiêu
Cấu trúc cạnh tranh
Giá và sản phẩm cạnh tranh
Các yếu tố vĩ mô khác
Quy trình định giá
Xác
định
mục
tiêu và
nhiệm
vụ của
giá
Phân
tích
nhu cầu
thị
trường
Phân
tích nội
bộ
doanh
nghiệp
Phân
tích
cạnh
tranh
Phân
tích
môi
trường
Quyết
định
giá
Xác định mục tiêu và nhiệm vụ cho giá
• Cần thực hiện
• Nghiên cứu kỹ mục tiêu kinh doanh, chiến lược định vị mà
doanh nghiệp lựa chọn
• Nắm nội dung của các biến số marketing – mix khác
• Xác định mục tiêu và nhiệm vụ của giá gồm
Phạm vi và vai trò của giá
Sự hỗ trợ của giá với các chữ P khác trong việc thực hiện
chiến lược định vị và mục tiêu của doanh nghiệp.
221 222
223 224
3/30/2019
57
Phân tích nhu cầu thị trường
• Xác định tổng cầu
• Xác định hệ số co giãn của cầu Ed = (Q/Q)/(P/P)
• Cách tính Ed
• Dựa vào kinh nghiệm và các số liệu lịch sử về mối quan hệ giữa giá và cầu đã thu
thập được ở các thị trường khác nhau, qua các thời gian khác nhau.
• Qua điều tra chọn mẫu, tiến hành phỏng vấn các khách hàng ở thị trường mục
tiêu.
• Xác định tâm lý của khách hàng khi cảm nhận giá
Phân tích nội bộ doanh nghiệp
Chi phí (Sản
xuất và
marketing)
Chiến lược
định vị
Các quyết
định
marketing
khác
Đặc điểm sản
phẩm và mức
giá
Phân tích cạnh tranh
• Xác định số lượng, quy mô, chiến lược và chính sách của các đối thủ cạnh
tranh trong và ngoài ngành, hiện có và tiềm ẩn
• Phân tích cơ cấu giá của đối thủ
• Phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong chính sách giá của đối thủ cạnh tranh
• Xác định phạm vi, mức độ và tính chất phản ứng về giá của đối thủ cạnh
tranh.
• Các kiểu định giá
Ngang bằng
Cao hơn
Thấp hơn
Phân tích môi trường
• Những biến đổi của môi trường kinh tế
• Những thay đổi của môi trường nhân khẩu
• Những biến đổi và ảnh hưởng của môi trường chính trị luật pháp
• Những ảnh hưởng của môi trường công nghệ
• ...
225 226
227 228
3/30/2019
58
Quyết định giá
• Kết hợp các căn cứ trên, phát triển cơ cấu giá cho các đối
tượng, các kịch bản kinh doanh khác nhau
• Giá đơn vị
• Giá bán buôn vs. Giá bán lẻ
• Giá trần vs. Giá sàn
• Giá tiền mặt vs. Giá chuyển khoản
• Giá trả ngay vs. Giá trả chậm
• Giá bình thường vs. Giá khuyến mại
• Giá kích cầu vs. Giá kiểm soát cầu
Giá cho sản phẩm mới - Giá "Hớt phần ngon”
230
• Nội dung: Doanh nghiệp thường đặt giá bán sản phẩm của mình
ở mức cao nhất có thể, cho những đoạn thị trường người mua sẵn
sàng chấp nhận sản phẩm mới đó. Khi mức tiêu thu giảm xuống,
họ có thể giảm giá để thu hút những khách hàng vốn nhạy cảm về
giá. Bằng cách này, doanh nghiệp bán sản phẩm mới sẽ đạt được
mức doanh thu và lợi nhuận cao ở các đoạn thị trường khác nhau.
• Điều kiện:
• Mức cầu về sản phẩm mới khá cao
• Giá thành đơn vị sản phẩm khi sản xuất hàng loạt nhỏ không cao
• Giá cao không nhanh chóng thu thút thêm những đối thủ cạnh tranh mới
• Giá cao góp phần tạo nên hình ảnh về một sản phẩm có chất lượng cao.
Giá cho sản phẩm mới – Giá “bám chắc thị trường
• Nội dung: Ấn định mức giá bán sản phẩm mới thấp nhằm đeo đuổi
mục tiêu “giành được thị phần lớn”. Những doanh nghiệp áp dụng
chiến lược này cho rằng: sản phẩm mới sẽ có tuổi thọ dài, nhờ vào
việc bán giá ban đầu thấp, thị phần sẽ gia tăng nhanh chóng. Họ sẽ
khai thác được "hiệu quả theo quy mô", giá có thể tiếp tục giảm
xuống mà vẫn thu được lợi nhuận mong muốn.
• Điều kiện:
• Thị trường rất nhạy cảm về giá
• Giá thấp có sức thu hút khách hàng với số lượng lớn
• Khả năng đạt hiệu quả theo quy mô
• Giá hạ không thu hút thêm đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Giá áp dụng cho danh mục hàng hoá
• Định giá cho chủng loại hàng hoá: Tính đến chênh lệch về giá thành,
cách đánh giá của khách hàng về các tính năng của mỗi sản phẩm và
giá của các sản phẩm cạnh tranh và chênh lệch giữa các bậc giá
• Xác định giá cho những hàng hoá phụ thêm: Đảm bảo khả năng tiêu
thụ gói sản phẩm với mức giá có lợi nhất
• Xác định giá cho sản phẩm kèm theo bắt buộc: Đảm bảo khả năng
bán được sản phẩm với mức giá thấp mà vẫn thu lợi nhuận nhờ bán
sản phẩm kèm với giá cao
229 230
231 232
3/30/2019
59
Phân biệt giá
• Phân biệt theo khách hàng
• Phân biệt theo lượng mua
• Phân biệt theo phương thức thanh toán
• Phân biệt theo thời gian
• Phân biệt theo khu vực
Thay đổi giá
• Chủ động tăng giá
• Do nạn “lạm phát chi phí”:
ổn định lợi nhuận
• Do cầu tăng quá mức so với
cung: Gia tăng lợi nhuận.
• Chủ động cắt giảm giá khi
• Các doanh nghiệp buộc phải
cắt giảm giá của mình khi
phải đối mặt với những tình
huống sau:
• Dư thừa năng lực sản xuất.
• Tỷ phần thị trường giảm sút.
• Khống chế thị trường bằng
việc bán hạ giá (phá giá).
Đối phó lại việc thay đổi giá của đối thủ cạnh tranh
Câu hỏi
cần trả lời
Tại sao các đối thủ cạnh tranh lại thay đổi giá?
Đối thủ cạnh tranh dự tính thay đổi giá tạm thời hay lâu
dài?
Hậu quả gì sẽ xảy ra về lợi nhuận và tỷ phần thị trường
của doanh nghiệp nếu họ không đối phó?
Có những cách đối phó nào có thể áp dụng? phản ứng
tiếp theo của đối thủ cạnh tranh sẽ ra sao?
Đối phó lại việc thay đổi giá của đối thủ cạnh tranh
Các
phương
án
Giảm giá bán sản phẩm với giá thấp hơn giá đối thủ
cạnh tranh. Chỉ áp dụng khi doanh nghiệp đủ năng lực
tài chính và không vi phạm pháp luật.
Giữ nguyên giá , thúc đẩy các hoạt động khác của
marketing - mix để giữ khách hàng như: đẩy mạnh
quảng cáo, khuyến mại...
Nâng giá cùng với cải tiến chất lượng, mẫu mã sản
phẩm, vây hãm hình ảnh của doanh nghiệp cạnh tranh.
Phương án này tỏ ra có hiệu quả khi khách hàng ít
nhạy cảm về giá và ưa những sản phẩm có chất lượng
cao.
233 234
235 236
3/30/2019
60
4.3. Các quyết định về kênh phân phối
Khái niệm :
• Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập
và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ người
sản xuất tới người tiêu dùng.
• Kênh phân phối là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện các
hoạt động làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng cho người tiêu
dùng hoặc người sử dụng công nghiệp, để họ có thể mua và sử dụng.
• Kênh phân phối là một hệ thống tổ chức các mối quan hệ bên ngoài
doanh nghiệp để quản lý các hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm
nhằm đạt được các mục tiêu thị trường.
Các thành viên kênh phân phối
• Nhà bán buôn là những trung gian bán hàng hoá và dich vụ cho
các trung gian khác, cho nhà bán lẻ hoặc những nhà sử dụng
công nghiệp
• Nhà bán lẻ là những người trung gian bán hàng hoá trực tiếp
cho người tiêu dùng cuối cùng.
• Đại lý và môi giới là những nhà trung gian có quyền hành động
hợp pháp thay mặt cho nhà sản xuất.
• Nhà phân phối dùng để chỉ những trung gian thực hiện các
chức năng phân phối trên thị trường công nghiệp. Đôi khi
người ta cũng dùng để chỉ nhà bán buôn.
• Các tổ chức kho vận và đối tác khác
Vai trò của trung gian
Làm cho
cung và cầu
phù hợp một
cách trật tự
và hiệu quả
Tối thiểu hoá số lần
tiếp xúc bán cần
thiết để thoả mãn
thị trường mục tiêu
Chuyên môn hóa,
tăng hiệu quả tiếp
xúc
Trung gian làm giảm số lần tiếp xúc
Nhà SX
Nhà SX
Nhà SX
K.hàng
K.hàng
K.hàng
Nhà SX
Nhà SX
Nhà SX
K.hàng
K.hàng
K.hàng
Trung
gian
237 238
239 240
3/30/2019
61
Chức năng của các thành viên kênh phân phối
Nghiên cứu thị trường:
Nhằm thu thập thông
tin để xây dựng chiến
lược phân phối
Xúc tiến khuyếch
trương cho những sản
phẩm họ bán: Soạn
thảo và truyền bá
những thông tin về
hàng hóa
Thương lượng: Để
thoả thuận phân chia
trách nhiệm và quyền
lợi trong kênh. Thoả
thuận với nhau về giá
cả và những điều
kiện phân phối khác.
Phân phối vật chất:
Vận chuyển, bảo quản,
dự trữ hàng hóa
Thiết lập các mối quan
hệ: Tạo dựng và duy trì
mối liờn hệ với những
người mua tiềm năng.
Hoàn thiện hàng hoá:
Làm cho hàng hoá
đáp ứng được những
yêu cầu của người
mua, nghĩa là thực
hiện một phần công
việc của nhà sản
xuất.
Tài trợ: Cơ chế tài
chính trợ giúp thành
viên kênh trong thanh
toán.
Chức năng marketing trong kênh
• Mua
• Bán
• Phân loại
• Tập hợp
• Phân bổ
• Sắp xếp
• Phân hạng
• Vận tải
• Tập trung
• Tài chính
• Dự trữ
Bản chất của quản trị kênh phân phối
• Quản trị kênh phân phối là quản trị các mối quan hệ thị trường
liên quan tới khâu phân phối
• Quản trị kênh phân phối chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi chuyên
môn hóa và phân công lao động
• Quản trị kênh phân phối giải quyết mâu thuẫn về thời gian,
không gian, số lượng và giá trị sản phẩm giữa sản xuất và tiêu
dùng
Nhà sản xuất có cần trung gian phân phối?
• Trung gian không đơn giản là một mắt xích trong quá trình
đưa sản phẩm tới nơi tiêu thụ
• Họ là cả một thị trường rộng lớn, đại diện mua của khách hàng
cuối cùng
• Họ xác định phương pháp vận hành, thực hiện các công việc
chức năng trong kinh doanh
• Họ là những đơn vị kinh doanh độc lập với mục tiêu và chính
sách riêng
241 242
243 244
3/30/2019
62
Chiều dài của kênh phân phối
• Chiều dài của kênh phân phối trước hết được xác định bằng số cấp độ trung
gian có mặt trong kênh.
• Một kênh phân phối được gọi là kênh dài nếu có nhiều cấp độ trung gian trong
kênh.
Bề rộng của kênh phân phối
Phân phối rộng rãi
Phân phối duy
nhất (đặc quyền)
Phân phối chọn
lọc
Các dòng chảy trong kênh
• Dòng chuyển quyền sở hữu: Mô tả việc chuyển quyền sở hữu
trong kênh
• Dòng thông tin: Mô tả việc trao đổi thông tin giữa các thành
viên trong quá trình phân phối
• Dòng vận động vật chất: Mô tả việc di chuyển hàng hóa hiện
thực để giải quyết mâu thuẫn về không gian và thời gian. Chi
phí lớn.
• Dòng thanh toán: Toàn bộ các công việc thanh toán, thể hiện
dòng vận động tiền tệ và chứng từ thanh toán.
• Dòng xúc tiến: Sự phối hợp và trợ giúp hoạt động truyền thông
và xúc tiến giữa các thành viên kênh
Các dòng chảy trong kênh
• Dòng đàm phán: Phân định trách nhiệm và quyền lợi giữa các
thành viên kênh
• Dòng tài chính: Tạo vốn và hỗ trợ cho các thành viên kênh
• Dòng đặt hàng: Phương thức và cơ chế thu nhận đơn hàng, tập
hợp và xử lý đơn hàng
• Dòng san sẻ rủi ro: Xác định trách nhiệm của các thành viên
khi rủi ro xảy ra trong các điều kiện khác nhau
• Dòng thu hồi bao gói: Với các sản phẩm tái sử dụng bao gói
245 246
247 248
3/30/2019
63
Bản chất của quản lý kênh
• Kênh marketing hoạt động thông qua các dòng chảy, cung cấp sự kết nối và
ràng buộc các thành viên trong kênh. Chìa khoá để các dòng này luôn chảy là
chia sẻ thông tin giữa các thành viên và thiết lập cơ chế vận hành hợp lý thông
qua cơ chế kéo-đẩy. Thực chất của quản lý kênh là tổ chức và quản lý các
dòng chảy.
Các hành vi trong kênh
• Xây dựng những địa điểm trao đổi hàng
• Sử dụng có hiệu quả các phương tiện
kinh doanh
• Phân chia quyền lợi
Hợp tác
• Cạnh tranh để tối đa hóa quyền và lợi
• Cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu thị
trường cuối cùng
• Cạnh tranh ngang và cạnh tranh dọc
• Cạnh tranh trong hay ngoài hệ thống
Cạnh tranh
• Phải chia sẻ quyền lợi – Có xung đột
• Xung đột ngang vs. Xung đột dọcXung đột
Xung đột trong kênh
Xung đột ngang
• Xung đột giữa các trung gian
ở cùng mức độ phân phối
trong kênh.
Xung đột dọc
• Xung đột giữa các thành viên
ở các mức độ phân phối khác
nhau trong kênh.
Tổ chức và hoạt động của kênh
Kênh phân phối truyền thống
• Tập hợp ngẫu nhiên các cơ sở độc lập về chủ quyền và quản lý
• Mỗi thành viên ít quan tâm tới hoạt động của cả kênh, mạng lưới rời rạc kết nối
lỏng lẻo, hoạt động vì mục tiêu riêng, thiếu sự lãnh đạo tập trung
• Hoạt động kém và có nhiều xung đột tai hại.
Kênh marketing liên kết dọc
• Có chương trình trọng tâm và quản lý chuyên nghiệp được thiết kế để đạt hiệu
quả phân phối và ảnh hưởng Marketing tối đa.
• Các thành viên trong kênh có sự liên kết chặt chẽ với nhau và hoạt động như
một thể thống nhất, vì mục tiêu thoả mãn nhu cầu thị trường của cả hệ thống.
• Giúp kiểm soát hoạt động của kênh và giải quyết xung đột.
• Đạt được hiệu quả theo quy mô, khả năng mua bán, xoá bỏ những công việc
trùng lặp và giảm thiểu tối đa các xung đột
249 250
251 252
3/30/2019
64
Nhiệm vụ của nhà quản trị kênh
Xây dựng chiến
lược phân phối
Thiết kê kênh
phân phối
Phát triển chính
sách và cơ chế
quản lý kênh
Thực hiện quản
lý vận hành kênh
phân phối
Đánh giá và điều
chỉnh chiến lược
Tổ chức phân
phối vật chất
Thiết kế kênh phân phối
Phân tích
căn cứ tổ
chức
kênh
Phát
triển các
cấu trúc
và hình
thức tổ
chức
kênh
Lựa
chọn
kênh
phân
phối tối
ưu
Lựa
chọn
thành
viên
kênh cụ
thể
Xác lập
và duy
trì các
dòng
chảy
trong
kênh
Tiêu chuẩn lựa chọn kênh phân phối
• Tiêu chuẩn kinh tế
• Chi phí xây dựng
• Chi phí vận hành và quản lý
• Hiệu quả hoạt động
• Tiêu chuẩn kiểm soát kênh
• Kiểm soát chất lượng
• Kiểm soát giá cả
• Kiểm soát hành vi, văn hóa
• Kiểm soát hình ảnh thương hiệu
• Tiêu chuẩn thích nghi
• Tính phù hợp với sản phẩm và
danh mục sản phẩm
• Khả năng linh hoạt
• Tiêu chuẩn về khả năng bao
quát thị trường
• Tính dẫn hướng hành vi
• Khả năng hiểu sự biến đổi của
thị trường
Tuyển chọn thành viên kênh
Tìm kiếm các
thành viên kênh
có khả năng
Xác định các tiêu
chuẩn tuyển chọn
và đánh giá các
thành viên kênh
tiềm năng
Thuyết phục các
thành viên tham
gia vào kênh
253 254
255 256
3/30/2019
65
Lựa chọn kênh phân phối
Những mục
tiêu của kênh
phân phối
Đặc điểm của
khách hàng
mục tiêu
Đặc điểm của
sản phẩm
Đặc điểm của
trung gian
thương mại
Kênh phân phối của
đối thủ cạnh tranh
Đặc điểm của chính
doanh nghiệp
Đặc điểm môi
trường
marketing
Quản lý kênh phân phối
Khuyến khích
các thành viên
kênh
Đánh giá
hoạt động
của các
thành viên
kênh
Các quyết định phân phối hàng hóa vật chất
• Bản chất
• Là việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc vận tải và lưu kho sản phẩm
• Mục tiêu:
Nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng ngay khi phát sinh
Giảm thiểu chi phí không bằng tiền cho khách hàng
• Các hoạt động chính
Vận tải Lưu kho
• Dự trữ Bảo quản
• Bốc xếp Giao nhận
• Đóng gói Xử lý đơn hàng
Các quyết định phân phối vật chất
Xử lý đơn
hàng
Quyết định
về khối lượng
hàng dự trữ
Quyết định
về kho bãi dự
trữ
Quyết định
về phương
tiện vận tải
257 258
259 260
3/30/2019
66
Bản chất của doanh nghiệp bán buôn
• Bao gồm tất cả các doanh nghiệp bán sản phẩm cho những
người mua về để bán lại hoặc để kinh doanh.
Quyết định về
thị trường mục
tiêu
Quyết định về
danh mục sản
phẩm và dịch
vụ
Quyết định về
giá
Quyết định về
địa điểm
Quyết định về
truyền thông
Bản chất của doanh nghiệp bán lẻ
• Thực hiện các hoạt động liên quan tới việc bán sản phẩm cho người
tiêu dùng cuối cùng
Quyết định về
thị trường trọng
điểm
Quyết định về
địa điểm
Quyết định về cửa
hàng: diện tích, cách
trang trí không gian,
âm thanh, màu sắc...
Quyết định về
danh mục và
chủng loại hàng
Quyết định về
giá
Quyết định về
truyền thông
4.4. Các quyết định về truyền thông marketing
• “IMC là một quá trình kinh doanh mang tính chiến lược được sử dụng để
lên kế hoạch, phát triển, thực hiện và đánh giá các chương trình truyền
thông thương hiệu có tính thuyết phục, có khả năng đo lường và phối hợp
được các tác động tới khách hàng, cán bộ nhân viên và những người có
liên quan khác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp” - Theo Don Schultz,
chuyên gia về truyền thông
• Truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng, nhắc nhở họ
về giá trị lợi ích của sản phẩm để thuyết phục họ mua.
• Cung cấp thông tin còn được gọi là hệ thống truyền thông
marketing.
Các hình thức truyền thông
• Quảng cáo
• Xúc tiến bán
• Bán hàng cá nhân
• Quan hệ công chúng
• Marketing trực tiếp (internet marketing, website marketing...)
• Marketing tương tác (telemarketing, facebook marketing)
261 262
263 264
3/30/2019
67
Các công cụ truyền thông marketing tích hợp
Quảng cáo:
• Khái niệm: Quảng cáo bao gồm mọi hình thức truyền thông gián tiếp (phi cá nhân),
với nội dung đề cao ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ; được thực hiện theo yêu cầu của chủ
thể và chủ thể phải thanh toán chi phí
• Đặc điểm:
• Mang tính đại chúng có khả năng thuyết phục
• Tạo cơ hội cho người nhận tin so sánh thông tin với các đối thủ cạnh tranh.
• Đa dạng về ngôn ngữ, phổ cập và tiện lợi về phương tiện có thể truyền tin hiệu
quả.
Các công cụ truyền thông marketing tích hợp
Xúc tiến bán (khuyến mại)
• Khái niệm: Xúc tiến bán (khuyến mại) là những biện pháp tác động tức thì trong ngắn
hạn nhằm khuyến khích việc dùng thử hoặc mua sản phẩm hay dịch vụ ngay lập tức
hoặc mua nhiều hơn
• Đặc điểm:
• Cung cấp giá trị cộng thêm hoặc khuyến khích lực lượng bán hàng, nhà phân
phối hoặc các khách hàng cuối cùng và có thể đạt mục tiêu tăng doanh số bán
ngay lập tức.
• Chia thành 2 loại chính: hoạt động xúc tiến bán nhằm vào khách hàng là khách
hàng cuối cùng và xúc tiến bán nhằm vào các trung gian thương mại.
Các công cụ truyền thông marketing tích hợp
Bán hàng cá nhân
• Khái niệm: Bán hàng cá nhân, một phương thức giao tiếp trực tiếp và cá nhân trong
đó người bán hàng cố gắng để trợ giúp hoặc thuyết phục khách hàng mua sản hoặc
tạo thiện cảm của khách hàng đối với doanh nghiệp để ảnh hưởng đến hành động mua
hàng trong tương lai.
• Đặc điểm:
• Các chuyên gia marketing linh hoạt trong việc truyền thông, giao tiếp;
người bán hàng có thể nhìn hoặc nghe những phản hồi của khách hàng
tiềm năng và điểu chỉnh thông điệp cho phù hợp với họ.
• Cho phép xử lý các phản hồi của khách hàng một cách nhanh chóng và
chính xác
Các công cụ truyền thông marketing tích hợp
Quan hệ công chúng (PR)
• Khái niệm: Quan hệ công chúng là hình thức truyền thông phi cá nhân về một tổ chức,
một sản phẩm, dịch vụ hoặc ý tưởng mà chủ thể không phải trả tiền một cách trực tiếp
• Đặc điểm:
• Có chức năng quản lý đánh giá thái độ của cộng đồng, xác định sự ưa
thích của cộng đồng với các chính sách và quy trình của một cá nhân
hoặc tổ chức và thực hiện một chương trình hành động để tăng sự hiểu
biết và chấp nhận của cộng đồng.
• Có mục tiêu rộng hơn sự thu hút sự chú ý của cộng đồng (publicity), vì
mục đích của nó là thiết lập và duy trì hình ảnh tích cực của doanh
nghiệp.
265 266
267 268
3/30/2019
68
Các công cụ truyền thông marketing tích hợp
Marketing trực tiếp
• Khái niệm: Marketing trực tiếp là phương thức sử dụng các phương tiện truyền thông
để các tổ chức có thể giao tiếp trực tiếp với khách hàng mục tiêu nhằm tạo ra sự phản
hồi hay giao dịch của khách hàng tại mọi địa điểm.
• Đặc điểm:
• Có phạm vi hoạt động rộng hơn là một công cụ của xúc tiến hỗn hợp
• Bao gồm rất nhiều các hoạt động: quản lý cơ sở dữ liệu, bán hàng trực
tiếp, bán hàng qua điện thoại, và phản hồi trực tiếp qua gửi thư trực tiếp,
internet và các quảng cáo truyền hình và phương tiện truyền thông in ấn
(báo giấy và tạp chí)
Các công cụ truyền thông marketing tích hợp
Marketing tương tác
• Phương tiện truyền thông mang tính tương tác cho phép thông tin được truyền qua lại
một cách dễ dàng, do vậy, khách hàng có thể tham gia và tiếp nhận thông tin một cách
dễ dàng và kịp thời hơn
• Cho phép khách hàng thực hiện một loạt các chức năng như nhận và biến đổi thông tin
và hình ảnh, đưa ra các câu hỏi, phản hồi cho câu hỏi và thực hiện giao dịch mua bán.
• Các phương tiện truyền thông mang tính tương tác: internet, CD-ROMs, kiosk,
chương trình truyền hình tương tác, và điện thoại di động.
Quá trình xây dựng chương trình truyền thông
Xác định
người
nhận tin
Xác định
các trạng
thái sẵn
sàng mua
của người
nhận tin
Lựa chọn
phương
tiện
(kênh)
truyền
thông
Lựa chọn
và thiết kế
thông điệp
Tạo độ tin
cậy của
nguồn tin
Thu nhận
thông tin
phản hồi
Bước 1: Xác định người nhận tin
• Những khách hàng mục tiêu của DN. Các đặc điểm cụ thể
của người nhận tin có ảnh hưởng rất quan trọng đến các kế
hoạch truyền tin (nói gì, nói như thế nào, ở đâu, khi nào):
• Khách hàng hiện tại/ khách hàng tiềm năng, người ra quyết định/ người ảnh
hưởng
• Những người thuộc nhóm tham khảo của khách hàng
• Một cá nhân, một nhóm người, một giới/ giai tầng nhất định hay quảng đại
quần chúng
269 270
271 272
3/30/2019
69
Bước 2: Xác định mục tiêu truyền thông
• Mục tiêu truyền thông luôn gắn với mục tiêu marketing; mục tiêu
cuối cùng của truyền thông chính là thúc đẩy khách hàng mua hàng
và hài lòng. Tuy nhiên để có được hành vi đó thì họ phải trải qua một
quá trình biến đổi trạng thái và cảm xúc liên quan đến sản phẩm – gọi
là “các trạng thái sẵn sàng mua”:
•Nhận biết
•Hiểu
Nhận
thức
•Thiện cảm
•Ưa chuộngTình cảm
•Ý định mua
•Hành động
mua
Hành vi
Người làm
Marketing có thể
tìm kiếm ở công
chúng mục tiêu
phản ứng đáp lại
về nhận thức
(khắc sâu ghi nhớ
điều gì đó), về
tình cảm (thay
đổi thái độ) hay
về hành vi (thúc
đẩy hành động).
Giới thiệu sự hiện diện của SP
Giới thiệu đặc tính SP
Thông tin về chất lượng SP
Giới thiệu những điểm khác
biệt vượt trội của SP
Khẳng định quyết định mua là
đúng đắn
Kích thích mua
Bước 3: Lựa chọn phương tiện truyền thông
• Căn cứ vào đối tượng nhận tin và mục tiêu truyền thông, người làm
Marketing sẽ phải lựa chọn các công cụ và các biện pháp truyền tin
phù hợp và có hiệu quả, hay còn gọi là kênh truyền thông.
• Có 2 kênh truyền thông chính:
• Kênh truyền thông trực tiếp: là tập hợp những phương tiện và những biện
pháp truyền tin cho phép người phát tin và người nhận tin có thể trực tiếp
trao đổi với nhau,
• Kênh truyền thông không trực tiếp: là tập hợp những phương tiện và
những biện pháp truyền tin trong điều kiện không có sự tiếp xúc cá nhân
và không có mối liên hệ ngược,
Bước 4: Lựa chọn và thiết kế thông điệp
• Thông điệp là nội dung thông tin cần truyền đã được mã hóa dưới
dạng một ngôn ngữ nào đó: hình ảnh, màu sắc, ánh sáng, nhạc điệu,
lời văn
• Tùy theo đối tượng nhận tin, đối tượng và mục tiêu truyền thông,
phương tiện truyền thông mà lựa chọn sử dụng ngôn ngữ thích hợp
để thiết kế thông điệp.
• Thông điệp thường được cố gắng thiết kế theo mô hình AIDA:
Gây được
sự chú ý
(Attention)
Tạo được
sự thích
thú
(Interest)
Khơi dậy
mong
muốn
(Desire)
Đạt tới
hành
động mua
(Action).
Bước 4: Lựa chọn và thiết kế thông điệp
Nói gì (nội dung thông
điệp), lựa chọn giữa:
• Lợi ích kinh tế của
người mua: chất lượng,
tính kinh tế (hiệu quả
sử dụng), giá trị hay
công dụng của sản
phẩm.
• Quyền quyết định mua.
• Cảm xúc: sợ hãi, tội
lỗi, xấu hổ, rung
động
• Đạo đức: Ý thức về cái
đúng và cái nghiêm
túc.
Nói như thế nào cho
hợp lý và logic (cấu
trúc của thông điệp):
Các quyết định về cấu
trúc thông điệp bao
gồm:
• Có đưa ra kết luận hay
để cho người nhận tin
tự rút ra kết luận
• Cách lập luận một mặt
hoặc hai mặt (nên/
không nên, tốt/không
tốt, ưu điểm/nhược
điểm của SP)
Trình tự trình bày (đưa
luận cứ thuyết phục
vào lúc nào của thông
điệp)
• Nói như thế nào cho dễ
hình dung (hình thức
của thông điệp): Là
quyết định về các yếu
tố nghệ thuật/ biểu
tượng thể hiện thông
điệp.
273 274
275 276
3/30/2019
70
Bước 5: Tạo độ tin cậy của nguồn tin
• Là quyết định lựa chọn nguồn phát thông điệp để làm cho
thông điệp được chú ý, tin cậy và có sức thuyết phục hơn.
• Có 3 yếu tố làm tăng sức thuyết phục của nguồn tin được
truyền đi:
• Tính chuyên môn hay trình độ hiểu biết của người truyền thông;
• Tính đáng tin cậy hay mức độ tin tưởng của công chúng đối với
người truyền thông: sự trung thực, khách quan, uy tín;
• Tính khả ái hay mức độ mến mộ của công chúng đối với nguồn
phát tin: nổi tiếng, hài hước, tự nhiên cởi mở
Bước 6: Thu nhận thông tin phản hồi
• Là việc nghiên cứu hiệu quả của việc truyền thông điệp sau khi đã
phát thông điệp đó.
• Đòi hỏi phải tổ chức điều tra nghiên cứu chu đáo, tạo cơ chế thu
nhận thích hợp để đảm bảo cho kênh truyền thông hoàn chỉnh.
• Căn cứ vào kết quả này để điều chỉnh, hướng hoạt động truyền thông
vào các mục tiêu đã định và tăng cường hiệu quả của chúng.
Xác định hệ thống xúc tiến (hỗn hợp truyền thông)
• Là việc xác định nên sử dụng những công cụ nào và phối hợp với
nhau như thế nào trong một chương trình truyền thông.
• Các căn cứ để xác lập hệ thống truyền thông bao gồm
Đặc điểm cụ
thể của từng
công cụ xúc
tiến Kiểu/loại
hàng hóa/ thị
trường: hàng
tiêu dùng,
dịch vụ, hàng
công
nghiệp
Các giai đoạn
của chu kỳ
sống sản
phẩm
Các trạng thái
sẵn sàng mua
của khách
hàng
Hướng lực
với sản phẩm
Chiến lược đẩy: đẩy
hàng hóa trong các kênh
ra thị trường.
Chiến lược kéo: hình thành
nhu cầu tập trung trên thị
trường, tạo áp lực cần thỏa
mãn nhu cầu và hình thành
sức kéo hút hàng hóa từ
khách hàng dọc theo kênh
qua các trung gian.
Hướng lực với sản phẩm?
Kết thúc
• Q&A
• Chúc các bạn học tốt!
277 278
279 280
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_mon_quan_tri_marketing.pdf