Bài giảng Sanh non: Một hội chứng sản khoa lớn
Những yếu tố quyết định quan trọng
1. Vai trò PIF
2. Tổn thương nội mô - Mất cân bằng giữa chất
tạo mạch-chống tạo mạch
3. Stress oxy hóa
4. Thiếu dưỡng khí - Thiếu máu cục bộ - Tái tưới
máu
5. Nhiễm trùng - Quá trình viêm
6. Giới tính của thai nhi-nhau thai
ĐIỀU CHỈNH
Tiền căn sản khoa
Hóa chất độc hại trong môi trường và khí hậu
Bổ sung acid folic
Xem xét lại tiền căn về di truyền
Chất chống oxy hóa và oxy hóa
Bệnh lý trước đó
Đánh giá chích ngừa và nhiễm trùng
60 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 53 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Sanh non: Một hội chứng sản khoa lớn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIAN CARLO DI RENZO
GIÁO SƯ
Tổng Thư ký danh dự
Liên đoàn Sản – Phụ khoa quốc tế (FIGO)
GS Đại học Y khoa Perugia (Ý)
Giám đốc Trung tâm Sức khỏe sinh sản
TP. Perugia (Ý)
SANH NON:
MỘT HỘI CHỨNG SẢN KHOA LỚN
GC DI RENZO, MD, PhD, FACOG, FRCOG, FICOG
Trường đại học Perugia, Italy
“Không có giai đoạn nào trong cuộc sống của 1
con người quan trọng bằng giai đoạn quanh
thụ thai trong việc xác định xem sức khỏe của
một con người trong tương lai và xu hướng
mắc các bệnh lý của người này”
“Việc chẩn đoán sớm và điều trị các bất thường
thai hoặc trẻ sơ sinh có thể giúp phòng ngừa
tử vong sớm mà còn giúp phòng ngừa các
bệnh lý mãn tính”
Romero, Di Renzo 2009, J Matern Fetal Neonatal Med
NHỮNG HỘI CHỨNG LỚN CỦA SẢN KHOA
Phiên bản đầu tiên của cuốn sách đặt ra thuật
ngữ “The Great Obstetrical Syndromes” đã
được xuất bản cách đây 10 năm
Can thiệp y khoa trước khi sinh: Thai nhi là nguồn gốc của loài người*
Hệ thống phân loại hiện tại của các bệnh lý
sản khoa dựa trên biểu hiện lâm sàng của mẹ
hoặc thai và không dựa trên cơ chế của bệnh
gây ra các biểu hiện lâm sàng đó
Vì vậy, chẩn đoán chỉ đơn thuần là miêu tả các
biểu hiện lâm sàng mà không xem xét dựa
trên nguyên nhân cụ thể
Các rối loạn trong sản khoa là nguyên nhân
chính gây bệnh suất và tử suất của mẹ và trẻ
ở giai đoạn chu sinh
The Great Obstetrical Syndromes
Điểm đặc trưng chính của các hội chứng trong
sản khoa
1. Do nhiều nguyên nhân
2. Giai đoạn trước khi có biểu hiện lâm sàng kéo dài
3. Thường liên quan đến thai và trẻ sơ sinh
4. Khuynh hướng mắc 1 hội chứng đặc biệt thường bị
ảnh hưởng bởi sự tương tác giữa gen và môi trường
hoặc là sự tương tác phức tạp hơn giữa các gen với
nhau có liên quan đến gen của mẹ và cả gen của thai
5. Các biểu hiện lâm sàng thường thích ứng với tự nhiên
Romero, 1996, Di Renzo 2009, JMFNM
➢” Y học chu sinh đang ở giai đoạn mà chúng ta chỉ có thể
nhận ra các hội chứng lâm sàng so với tổng thể bệnh lý
một cách riêng biệt gây ra bởi cơ chế bệnh lý riêng"
➢“Nhiều hội chứng trong sản khoa là kết quả của sự đáp
ứng của mẹ và thai với các chấn thương bệnh lý”
➢“Hầu hết các hội chứng sản khoa đều biểu hiện lâm sàng
muộn của một qua trình thay đổi sinh bệnh học mãn tính
có thời gian tiền lâm sàng kéo dài ”
Romero 2009, J Matern Fetal Neonatal Med
« Sau khi quan sát trong thời gian dài, chúng ta
nhận thấy là sanh non, ối vỡ sớm, tiền sản
giật, thai nhỏ sơ với tuổi thai, thai to, thai lưu
và nhiều bệnh lý khác nữa mà chúng ta đanng
điều trị trong thực hành lâm sàng không phải
là những bệnh lý riêng biệt mà là những hội
chứng với nhiều nguyên nhân »
Di Renzo 2009, J Matern Fetal Neonatal Med
THAI KỲ LÀ MỘT QUÁ TRÌNH XẢY RA LIÊN TIẾP
SỰ LÀM TỔ
DUNG HÒA MIỄN DỊCH
Thai kỳ thành công ở động
vật có vú tùy thuộc vào sự
chấp nhận của hệ thống
miễn dịch của cơ thể mẹ
với cái thai có sự bất
tương hợp về gen
Maternal-fetal
interface
Maternal immune
system
Innate immunity
Adaptive immunity
B cell T cell
I AM A SEMIALLOGRAFT
17
18
Progesterone
PIBF
Thai kỳ
tiến triển
bình thường
Progesterone-induced Blocking Factor (PIBF)
Mối liên kết giữa nội tiết và hệ thống miễn dịch
Progesterone
PIBF
Sảy thai
Ru 486
Progesterone
PIBF
+anti-PIBF
Sảy thai
KẾT CỤC THAI KỲ
THAI/PHÔI
50% CHA/50% MẸ
PHẢN ỨNG MIỄN DỊCH DỊ ỨNG
Progesterone induced blocking factor (PIBF) at the decidual (CD56+) and PBMC level
Mức Progesterone đủ để thành lập
PIBF
Asymmetric antibodies Th2 bias’NK
cells
Bảo vệ thai
Sanh
Mức Progesterone không đủ để
thành lập PIBF
Symmetric antibodies Th1 bias LAK
cells
Cytotoxic, inflammatory
Các phan ứng làm sảy thai
Sảy thai
The pivotal role of progesterone receptor-mediated immunomodulation in successful pregnancy (PBMC=
Peripheral blood mononuclear cells; NK= Natural killer cells; LAK cells= Lymphokine activated killer cell)
DI RENZO GYN ENDOCR 2012
ẢNH HƯỞNG MIỄN DỊCH HỌC CỦA PROGESTERONE
HÌNH THÀNH
“GIƯỜNG BÁNH NHAU”
Giường bánh nhau
-Đó là một vị trí giải phẫu riêng biệt, rất quan trọng trong sinh lý và bệnh
lý của thai kỳ.
- Vị trí chiến lược (về mặt giải phẫu và chức năng) cho sự phát triển các
úa trình bệnh lý
-- Nó không chỉ đơn thuần là lớp màng rụng tiếp xúc với bề mặt bánh
nhau, mà còn là mô tử cung (bao gồm cơ tử cung và nội mạc tử cung)
dưới bánh nhau.
A, Opening of spiral artery at base of septum (left
side).
B, Distribution of spiral artery openings
with physiologic changes (open circles)
in the central area and without physiologic
changes (closed circle)
Brosens. Am J Obstet Gynecol 2011.
Vai trò của trình trạng “anti-adrogenic” lên các biến chứng của thai kỳ
“Sự phát triển của các mạch máu mới là chủ yếu cho mẹ và
thai. Thai phát triển hệ tuần hoàn để có thể tồn tại và phát
triển . Cơ thể mẹ phải tăng lượng máu nuôi để cho nhau và
thai phát triển”
“Sự thiếu hụt của yếu tố phát triển bánh nhau (một
yếu tố angiogenic) có thể được quan sát ở những
bệnh nhân bị tiền sản giật và thai chậm tăng trưởng
trong tử cung có sự mất cân bằng giữa các yếu
tố angiogenic and anti-angiogenic
có thể liên quan đến các bệnh lý trong duốt thai kỳ”
Di Renzo, JMFNM 2008
Thiếu sự hình thành mạch máu, huyết khối và / hoặc thay đổi
sinh lý chưa đủ của động mạch xoắn ốc có thể dẫn đến tình
trạng thiếu oxy-thiếu máu cục bộ của nhau thai và tử cung
Phía mẹ
angiogenesis
Phía thai
vasculogenesis
angiogenesis
Tu sửa và chuyển đổi của các động mạch xoắn ốc là
cần thiết để đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh
dưỡng và oxy để duy dưỡng thai
Kiểu hình lâm sàng riêng biệt để đáp ứng với tình trạng
thiếu máu cục bộ có lẽ là một chức năng liên quan đến mức
độ, thời điểm và khoảng thời gian tình trạng thiếu máu
diễn ra
4 bước đã được biểu hiện trong quá trình tu sửa động mạch
xoắn ốc :
(1) giai đoạn ban đầu của tu sửa lớp màng rụng,
(2) sự di cư của lá nuôi phôi giữa các động mạch,
(3) sự xâm lấn bên trong vách và tu sửa các thành phần liên
quan lá nuôi phôi
(4) tái hình thành các tế bào màng trong và thay đổi các yếu
tố liên quan đến mẹ
Các bước tu sửa động mạch xoắn ốc
Pijnenborg et al. BPROG 2012
A. Unmodified
B. Disorganization of SM
cells
C. Interstitial trophoblast
enhances changes
D. Endotrophoblast
replaces endothelium
E. Fibrinoid and trophoblast
replaces muscular wall.
F. Distension (not shown)
and thickening of wall
Động mạch tử cung-nhau ở vùng JZ của
cơ tử cung
Bình thường Tiền sản giật
Modified from Biochemistry 2001;40:4077-4086 and Kobe J Med Sci 2002;48:13-23
Normal
pregnancy
Preeclampsia/
IUGR/PTL
pO2
pO2
Hypothesis
Reduced invasion
Incomplete conversion of
arteries
Retention of vasoreactivity
Intermittent perfusion of
IVS
Fluctuating pO2
Ischaemia-reperfusion
type injury
Hậu quả của việc giảm xâm lấn lá nuôi phôi
KHÔNG LIÊN QUAN ĐẾN KARYOTYPE CỦA THAI
Nhung mao lấy từ mô thai sẩy cho thấy hình thái &
dấu hiệu IHC của tế bào bị stress và tổn thương
(tăng sự chết có chương trình và giảm sự tăng sinh)
Phù hợp với giả thuyết rằng sự stress oxy hóa quá
mức gây ra sảy thai tự nhiên
STRESS OXY HÓA CỦA BÁNH NHAU GÂY
SẢY THAI SỚM
Hempstock et al. Hum Pathol 2003
Greenwold et al. Fertil Steril 2003
✓ Fetal genotype
✓ Maternal immune system
✓ Endometrial environment
Sự làm tổ
Hình thành “giường hánh nhau”
Rise in intraplacental oxygen
tension
Maternal diet
Parental genotype
Oxydative stress
Antioxidant
defences
Rối loạn chuyển hóa
✓ Mitochondrial dysfunction
✓Thuốc, hút thuốc, rượu
smoking, alchol, epigenetics
Ischemia-reperfusion
Chronic oxidative stress
Progressive IVBF
Resolution
Normal placental
function
Degeneration of
syncytiotrophoblast
Massive IVBF obstruction
Early pregnancy failure
KHẢ NĂNG CHỐNG OXY HÓA TRÊN THAI VÀ
TRONG MÁU DÂY RỐN
(Alberti & Di Renzo, JMFNM 2002)
12-14 wks 22-24 wks 32-36 wks Delivery Umb
Cord
mM
Trolox
eq
5.7
5.5
5.3
5.1
4.9
4.7
4.5
KHẢ NĂNG CHỐNG OXY HÓA (CAT)
p1=0.0086 (p1<0.05) GR vs Controls
p2=0.0479 (p2<0.05) MPP vs Controls
C: Controls
GR: Gest Diabetes
MPP: Preterm labour
C: Co trols
GR: Gest iabetes
MPP: Prete labour
Di Renzo et al, JOG 2011
TIOLIC CAPACITY
p3=0.0029 (p3<0.05) GR vs Controls
p4=0.0084 (p4<0.05) MPP vs Controls
C: Controls
GR: Gest Diabetes
MPP: Preterm labour
Di Renzo et al, JOG 2011
PROOXIDANT CAPACITY
p5=0.00034 (p5<0.05) GR vs Controls
p6=0.00044 (p6<0.05) MPP vs Controls
C: Controls
GR: Gest Diabetes
MPP: Preterm labour
Di Renzo et al, JOG 2011
Các bệnh lý của giường nhau thai, ban đầu thông qua thiếu máu cục bộ,
nhưng cũng có thể thông qua các cơ chế khác ( liên quan đên miễn dịch),
có thể dẫn đến:
- Tiền sản giật
- Thai nhỏ so với tuổi thai
- Chuyển dạ sanh non (ối còn) hoặc ối vỡ non
- Nhau bong non
- Thai lưu
Các biểu hiện với kiểu hình lâm sàng khác nhau phụ thuộc vào các yếu tố
di truyền và môi trường, cũng như thời điểm bắt đầu, thời gian và mức độ
của chịu đựng thiếu máu cục bộ
Các mối quan hệ xung đột tiềm tàng giữa thai nhi và người mẹ đóng một
vai trò trong việc xác định sự biểu hiện kiểu hình của rối loạn của giường
nhau thai
Sảy thai tự nhiên
- Phát triển chưa đầy đủ của hầu hết các động mạch xoắn ốc
trong giường màng rụng với sự duy trì mô cơ đàn hồi; không
có bằng chứng về sự xâm lấn của lá nuôi phôi ngoài nhung mao
của phần màng rụng của động mạch xoắn ốc
- Cần khảo sát thêm để làm sáng tỏ vai trò của lá nuôi phôi cắm
của các động mạch xoắn ốc và biến đổi sinh lý của màng rụng và
phân đoạn cơ tử cung trong sẩy thai tự nhiện giai đoạn sớm. Kể
từ khi sự xâm nhập vào cơ tử cung của động mạch xoắn ốc không
xảy ra cho đến sau 14 tuần của thai kỳ
- Khi so sánh với thai kỳ bình thường, động mạch xoắn ốc trong cơ
tử cung của bệnh nhân có sảy thai 3 tháng giữa cho thấy giảm lá
nuôi phôi nội mạch và trong cơ
ethnic groups
genetic
environmental factors
and epigenetics
previous preterm
delivery
maternal medical
disorders
utero-placental ischemia
stress and hormones
uterine overdistension
cervical insufficiency
Sanh non
premature myometrial
activation
premature cervical
ripening
premature rupture of
membranes
Inflammation / infection
Trước thai kỳ Trong thai ký
Sanh non: bệnh học
reproductive system
diseases
age
Sinh non: bệnh lý của hệ sinh sản
PCOS có liên quan với nguy cơ cao phát
triển các bệnh đái tháo đường thai kỳ, tăng
huyết áp thai kỳ, tiền sản giật và
sinh non
Boomsma et al, Hum Reprod Update 2006
Hội chứng buồng trứng đa
nang
Lạc nội mạc tử cung
Gia tăng nguy cơ sinh non
ở những phụ nữ bị LNMTC
Stephansson O et al., Hum Reprod 2010
Gravid women with adenomyosis were
associated with increased risk of both
spontaneous preterm delivery and PPROM
Juang CM, BJOG 2007
LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG
và
“NHỮNG HỘI CHỨNG SẢN KHOA LỚN”
1. LNMTC có liên quan với tăng sản cơ tử cung vùng
JZ.
2. Vai trò của cơ tử cung vùng JZ trong thai kỳ
3. Thay đổi JZ và rối loạn sản khoa lớn
Hội chứng sanh non
(Theo các tính năng chính của các hội chứng)
1. nhiều nguyên nhân gây bệnh liên quan đến sinh lý bệnh như nhiễm
trùng trong tử cung / viêm tử cung thiếu máu, tử cung quá căng, bệnh cổ
tử cung, rối loạn nội tiết, phản ứng dị ứng
2. điều kiện bệnh lý của cổ tử cung ngắn dẫn đến rối loạn này là “mãn
tính" trong tự nhiên
3. liên quan đến thai nhi đã được chứng minh ở những bệnh nhân vi
khuẩn xâm nhập trong khoang ối
4. khuynh hướng sử dụng một cơ chế bảo vệ vật chủ có thể được xác
định bởi "sự tương tác gen-môi trường"
5. "bản tính thích ứng" của các biểu hiện lâm sàng đã được đề xuất trong
trường hợp vi khuẩn xâm nhập trong khoang ối, trong đó bắt đầu chuyển
dạ sinh non và sanhcó thể được coi như là một cơ chế bảo vệ chống lại
nhiễm trùng trong tử cung
Nhau bong non
tổn thương thiếu máu cục bộ của màng rụng, dẫn đến hoại tử
phá vỡ các mạch máu và chảy máu
Khi xuất huyết xảy ra, rách và bóc tách dọc theo mặt phẳng
màng rụng và bóc tách bánh nhau thai diễn ra
nhiều mạch máu, xuất huyết động mạch, và tích tụ máu quanh
bánh nhauvà làm nặng them tình trạng bóc tách bánh nhau
Tiền sản giật- Sản giật
Giường nhau thai của bệnh nhân tiền sản giật được đặc trưng bởi
một số lượng giảm của động mạch xoắn ốc với sự chuyển đổi của
các phân đoạn cơ tử cung
Cấu trúc cơ phì đại
Trong tiền sản giật liên quan IUGR, khiếm khuyết bánh nhau ở vị
trí sâu thường được quan sát với sự hiện diện của tổn thương tắc
nghẽn trong động mạch xoắn ốc trong cơ tử cung
Yếu tố chống tạo mạch và mạch máu trong tiền sản giật và nhóm
chứng (mean±SD)
*P<0.05 vs controls
*P<0.05 vs controls.
FRs và AOs trong PIH
Tăng hoạt động của các gốc tự do thúc đẩy dị dạng mạch
máu tử cung của mẹ
FRs are promoters of maternal vasoconstriction
• O2 , H2 O2 and NO2 in combinations
• Inactivate the NO (a vasorelaxant)
• Causes > PG synthetase activity.
• Produce peroxynitrate, a potent oxidant
dẫn đến sự phát triển tiếp theo của PIH
Bằng chứng
Lipid peroxide trong nhau thai tiền sản giật cao hơn khoảng 1,8 lần so
với nhau thai bình thường
Vit. E được giảm trong huyết thanh của bệnh nhân PIH
Mức độ nghiêm trọng của tăng huyết áp đã được tìm thấy là tỷ lệ nghịch
với nồng độ của Vit. E
Hội chứng tiền sản giật
(Theo các đặc điểm chính của các hội chứng)
1. Nhiều nguyên nhân gây bệnh được liên quan đến sinh lý bệnh như thai
trứng, "hội chứng gương" hay trong bối cảnh của tlần mang thai trước đó
của BN có nguy cơ (ví dụ hội chứng chuyển hóa.)
2. Giai đoạn tiền lâm sàng kéo dài đã được biết là xảy ra (bất thường phản
ứng angiotensin II, khuyết động mạch tử cung 2 bên,, thay đổi nồng độ
các yếu tố chống tạo mạch và các yếu tố mạch máu)
3. Liên quan đến thai nhi được đại diện bằng cách hạn chế sự phát triển
của thai nhi
4. tính chất thích nghi của tăng huyết áp thai phụ (tăng huyết áp là hậu quả
của thiếu máu cục bộ và không phải là nguyên nhân)
5. Các yếu tố di truyền và môi trường đóng một vai trò trong việc xác định
các nguy cơ tiền sản giật
Tiền sản giật và đái tháo đường thai kỳ có bất
thường về sinh lý tương tự nhau
ĐỀ KHÁNG INSULIN
TĂNG HUYẾT ÁP
BÉO BÌ/ RỐI LOAN LIPID MÁU
STRESS OXY HÓA/ RỐI LOẠN NỘI MÔ
QUÁ TRÌNH VIÊM HỆ THỐNG
- BẤT THƯỜNG CYTOCINES
- HOẠT HÓA NEUTROPHILS
TĂNG LEPTIN/ GIẢM ADINOPECTIN
BÀN LUẬN
Mối liên kết giữa các hội chứng sản khoa với các
bệnh mạch máu khác nhau ở vùng chuyển tiếp của
cơ tử cung cho thấy sự chuẩn bị trước của vùng này
vào thời điểm thụ thai có thể là một yếu tố quan
trọng trong việc cấy ghép thành công và sự phát
triển của bánh nhau bình thường.
Điểm đặc trưng của sự hình thành mạch máu và sự
phát triển của dấu ấn sinh học trong việc phát triển
của thai giai đoạn sớm là khả năng cung cấp các dấu
hiệu tiên đoán chẩn đoán không xâm lấn để xác định
bà mẹ có nguy cơ bị các hội chứng liên quan đến
khiếm khuyết bánh nhau như tiền sản giật, IUGR,
sinh non, và các biến chứng khác
Sụ làm tổ
Hình thành giường bánh nhau
Angiogenic/Antiangiogenic
factors
Spiral artery remodelling
VEGF – Endothelin – sFLT-1
Stress oxy hóa
Antioxidants
Immunotolerance
PIF - PIBF
Các loại khiếm khuyết bánh nhau liên quan
với kết quả thai kỳ bất lợi
Những yếu tố quyết định quan trọng
1. Vai trò PIF
2. Tổn thương nội mô - Mất cân bằng giữa chất
tạo mạch-chống tạo mạch
3. Stress oxy hóa
4. Thiếu dưỡng khí - Thiếu máu cục bộ - Tái tưới
máu
5. Nhiễm trùng - Quá trình viêm
6. Giới tính của thai nhi-nhau thai
Y HỌC CHU SINH
Thụ thai 22 wks Sanh 1 wk
Y HỌC MẸ VÀ THAI Y học sinh
sản
Sơ sinh
P
<500
g
<25
cm
PERICONCEPTIONAL MEDICINE
0 d
w+d
153
21+6
27
3+6
Tư vấn lập kế hoạch mang thai
Tiền căn sản khoa
Hóa chất độc hại trong môi trường và khí hậu
Bổ sung acid folic
Xem xét lại tiền căn về di truyền
Chất chống oxy hóa và oxy hóa
Bệnh lý trước đó
Đánh giá chích ngừa và nhiễm trùng
ĐIỀU CHỈNH
Nếu ai đó muốn nhìn xa hơn những người khác
có 1 cách là đứng trên vai những người khổng lồ
Isaac Newton (1642–1727)
Leon C Chesley Roberto Romero Arpad Csapo Graham Mont Liggins Ivo Brosens
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_sanh_non_mot_hoi_chung_san_khoa_lon.pdf