Bài giảng Tâm lý học ứng dụng - Chương 3: Hoạt động, giao tiếp và sự hình thành, phát triển tâm lí, ý thức - Nguyễn Văn Hạnh

Sức tập trung của chú ý + Là khả năng chú ý một phạm vi đối tượng tương đối hẹp, 1 hay 1 số đối tượng cần thiết cho hoạt động nhằm phản ánh đối tượng đc tốt nhất. + Số lượng các đối tượng mà chú ý hướng tới gọi là khối lượng chú ý, khối lượng này tùy thuộc vào đặc điểm của đối tượng cũng như nhiệm vụ của hoạt động. + Có những trường hợp do bệnh lí hoặc do quá say mê vào đối tượng nào đó mà quên đi mọi đối tượng khác, đó là hiện tượng đãng trí.Độ phân tán Là khả năng cùng 1 lúc chú ý đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động khác nhau 1 cách có chủ định. Sự bền vững Là khả năng duy trì chú ý trong 1 thời gian dài vào 1 hay 1 số đối tượng nhất định không chuyển sang đối tượng khác.Sự di chuyển Là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt động. Sự di chuyển chú ý dễ dàng hơn khi đối tượng mới hấp dẫn hơn, quan trọng hơn.

pdf38 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 597 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tâm lý học ứng dụng - Chương 3: Hoạt động, giao tiếp và sự hình thành, phát triển tâm lí, ý thức - Nguyễn Văn Hạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN SƯ PHẠM KỸ THUẬT TS. Nguyễn Văn Hạnh Chương 3: Hoạt động, giao tiếp và sự hình thành, phát triển tâm lí, ý thức Học lí thuyết Thảo luận nhóm Báo cáo và chấm điểm TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN SƯ PHẠM KỸ THUẬT TS. Nguyễn Văn Hạnh Chương 3: Hoạt động, giao tiếp và sự hình thành, phát triển tâm lí, ý thức NỘI DUNG I. Hoạt động II. Giao tiếp III. Tâm lí là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp IV. Sự nảy sinh và phát tiển tâm lí. Cái gì là vật liệu của ý thức, tâm lí ? Hoạt động Giao tiếp Hoạt động là gì? Sự vận động là thuộc tính vốn có, phương thức tồn tại của mọi sự vật, tượng. Tại sao quả chuối bị già và hỏng? Ở người, thuộc tính và phương thức đó là Hoạt động. Hoạt động ở người là gì? - Quan hệ giữa chủ thể và khách thể (triết học) - Hoạt động là tiêu hao năng lượng (sinh học) - Hoạt động là tác động qua lại giữa con người và thế giới để lại dấu vết tâm lí và sản phẩm ở thế giới. Hai quá trình cơ bản của hoạt động? Quá trình đối tượng hóa (xuất tâm): Chuyển tâm lí thành sản phẩm hoạt động. Nhờ vậy chúng ta hiểu tâm lí người thông qua hoạt động. Quá trình chủ thể hóa (nhập tâm): Chuyển nội dung khách quan (quy luật, bản chất, đặc điểm) tạo nên tâm lí, ý thức. Tâm lí là sự phản ánh thế giới. Sản phẩm được tạo ra ở cả hai thế giới. Phân tích hai quá trình cơ bản? Đánh lửa bằng Pin (không có diêm) Đặc điểm của hoạt động - Có đối tượng - Có chủ thể (cá nhân, nhóm) - Có tính mục đích (thỏa mãn nhu cầu nào đó) - Nguyên tắc gián tiếp (công cụ, phương tiện) Hoạt động học tập - Chủ thể? - Đối tượng? - Mục đích? - Công cụ? Cấu trúc của hoạt động Mọi thứ đều là 2 chiều: - Một đông cơ có thể có nhiều mục đích - Một mục đích có thể thể hiện nhiều động cơ - Một hoạt động sau khi thực hiện xong thì trở thành hành động cho hoạt động khác. - Để đạt 1 mục đích thì cần thực hiện 1 hành động. - Mục đích có thể trở thành động cơ (kích thích, thúc đẩy) - Mục đích có thể trở thành phương tiện (hành động kết thúc). Giao tiếp là gì? Giao tiếp là gì? Giao tiếp là quá trình xác lập và vận hành các quan hệ giữa người với người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội. - Có chức năng thông tin: Chia sẻ, truyền đạt - Có chức năng cảm xúc: Bộc lộ cảm xúc, tạo ấn tượng - Nhận thức, đánh giá lẫn nhau: Quan điểm tư tưởng, thái độ, thói quen - Điều chỉnh hành vi của mình và người khác: tác động đến động cơ, mục đích, quá trình. - Phối hợp hoạt động: Làm việc cùng nhau, mục tiêu chung. Các loại giao tiếp Phân loại Phương tiện Ngôn ngữ (nói, viết) Phi ngôn ngữ (cử chỉ, nét mặt, hành động) Khoảng cách Trực tiếp F2F Gián tiếp (thư, phương tiện, thần giao cách cảm) Quy cách Chính thức (nghi thức, thể chế) Không chính thức Tâm lí là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp Giao tiếp là một hoạt động (có cấu trúc hoạt động) hay giao tiếp, hoạt động là đồng đẳng (liên quan vật thể và con người)? Còn nhiều tranh luận? Giao tiếp và hoạt động tác động qua lại lẫn nhau: - Có thể giao tiếp là điều kiện của một hoạt động. Chẳng hạn phối hợp nhóm. - Có khi hoạt động là điều kiện cho giao tiếp. Giao tiếp vật chất, kịch câm. Tại sao tâm lí là sản phẩm của hoạt động, giao tiếp? - Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Tâm lí người có nguồn gốc từ thế giới bên ngoài. - Bằng HĐ, GT mà con người tiếp thu kinh nghiệm XH, biến nó thành tâm lí. Các giai đoạn nảy sinh và phát triển tâm lí Bản năng Kỹ xảo Hành vi trí tuệ Sự hình thành và phát triển ý thức Ý thức là cấp độ phản ánh tâm lí cao cấp chỉ có ở người. Là sự phản ánh bằng ngôn ngữ những gì con người đã tiếp thu trong quan hệ với TGKQ. Vì sao ý thức là hình thức phản ánh chỉ có ở người? 2 + 2 = ? Cấu trúc của ý thức CẤU TRÚC CỦA Ý THỨC Mặt nhận thức - Cảm tính - Lý tính Mặt năng động: Điều khiển, điều chỉnh hoạt động để cải tạo thể giới và bản thân Mặt thái độ -Thái độ lựa chọn - Thái độ cảm xúc -Thái độ đánh giá Đánh giá ý thức ở những mặt nào? Vì không biết Vì không hiểu Vì không đồng tình/ không lựa chọn Vì hiểu, biết, nhưng không đồng tính nên làm ngược lại Vì biết, hiểu, đồng tình nhưng làm ngược lại Bác sỹ là người rõ hơn ai hết tác hại của thuốc lá Vậy tại sao vẫn phải ký cam kết? Cấp độ ý thức Chưa ý thức (Vô thức, tiền ý thức, tiềm thức) Ý thức và tự ý thức - Có động cơ - Có chủ tâm - Nhận thức Ý thức nhóm Cảm thấy thích một cái gì đó nhưng không hiểu vì sao? Sẵn sàng đón nhận điều gì đó? Tâm thế yêu đương? Thuộc tính về cấp độ ý thức Nhiệm vụ cho nhóm Lựa chọn quảng cáo mà mình yêu thích Trả lời câu hỏi: Nhà sản xuất đã tác động đến hiện tượng tâm lý nào để người tiêu dùng có ý thức tốt hơn đến sản phẩm? Chú ý – Điều kiện của hoạt động có ý thức Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật, hiện tượng để định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh và tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả. Phân loại Chú ý không chủ định: là loại chú ý không có mục đích đặt ra từ trước, không cần sự nỗ lực, cố gắng của bản thân Chú ý có chủ định -Là loại chú ý có mục đích định trước và có sự nỗ lực cố gắng của bản thân. -Đặc điểm của chú ý có chủ định: + Có đề ra mục đích, nhiệm vụ, kế hoạch, biện pháp + Có tính chất bền vững + Có sự nỗ lực ý chí Chú ý sau chủ định là loại chú ý vẫn là chú ý có chủ định, nhưng sau đó do hứng thú với hoạt động mà chủ thể không cần nỗ lực ý chí vẫn tập trung vào đối tượng hoạt động. Các thuộc tính của chú ý Sức tập trung của chú ý + Là khả năng chú ý một phạm vi đối tượng tương đối hẹp, 1 hay 1 số đối tượng cần thiết cho hoạt động nhằm phản ánh đối tượng đc tốt nhất. + Số lượng các đối tượng mà chú ý hướng tới gọi là khối lượng chú ý, khối lượng này tùy thuộc vào đặc điểm của đối tượng cũng như nhiệm vụ của hoạt động. + Có những trường hợp do bệnh lí hoặc do quá say mê vào đối tượng nào đó mà quên đi mọi đối tượng khác, đó là hiện tượng đãng trí. Độ phân tán Là khả năng cùng 1 lúc chú ý đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động khác nhau 1 cách có chủ định. Sự bền vững Là khả năng duy trì chú ý trong 1 thời gian dài vào 1 hay 1 số đối tượng nhất định không chuyển sang đối tượng khác. Sự di chuyển Là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt động. Sự di chuyển chú ý dễ dàng hơn khi đối tượng mới hấp dẫn hơn, quan trọng hơn. Tổng hợp nhiệm vụ cho nhóm Hãy lựa chọn một sản phẩm kỹ thuật (công cụ, hệ thống, máy móc) trong thực tế để thực hiện các nhiệm vụ sau: - Mô tả ý nghĩa các ngôn ngữ/ký hiệu được các nhà thiết kế in trên sản phẩm nhằm giúp con người giao tiếp với sản phẩm kỹ thuật. Đó là loại giao tiếp gì? - Mô tả những hoạt động đối tượng hóa và chủ thể hóa mà con người có thể thực hiện với sản phẩm kỹ thuật. - Nhà sản xuất đã tác động đến hiện tượng tâm lý nào để người tiêu dùng có ý thức tốt hơn đến sản phẩm?

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_tam_ly_hoc_ung_dung_chuong_3_hoat_dong_giao_tiep_v.pdf
Tài liệu liên quan