Bài giảng Thiểu ối - Nguyễn Mạnh Thắng
ĐIỀU TRỊ
Khi thai chưa đủ tháng
Trong trường hợp có các dị dạng cấu trúc thai nhi:
- Cần làm thêm các xét nghiệm để xác định các bất thường đó có khả năng điều trị hay không, cũng như có bất thường về nhiễm sắc thể hay không để có quyết định điều trị giữ thai hay đình chỉ thai nghén.
Khi thai chưa đủ tháng
Trường hợp thai chậm phát triển trong TC mà không tìm được nguyên nhân:
Thái độ xử trí tuỳ thuộc vào sự diễn tiến của tình trạng suy thai trong tử cung.
Thai ở quý ba và có thiểu ối là dấu hiệu nặng của tình trạng chậm tăng trưởng thai => Cần cân nhắc khả năng chấm dứt thai kỳ được khi có tình trạng suy thai và/hoặc phổi thai nhi đã trưởng thành.
Khi thai đủ tháng
Cần theo dõi bằng monitoring.
Nếu khi không làm test đả kích hoặc trong khi làm test đả kích có xuất hiện tim thai chậm hay Dip biến đổi => chỉ định mổ lấy thai để chấm dứt thai kỳ.
Nếu làm test đả kích mà nhịp tim thai vẫn trong giới hạn bình thường => đánh giá thêm chỉ số Bishop để có chỉ định khởi phát chuyển dạ.
Trong chuyển dạ
Thiểu ối làm tăng nguy cơ suy thai và đẻ khó vì chèn ép dây rốn và thai khó bình chỉnh tốt trong chuyển dạ => theo dõi sát các yếu tố chuyển dạ để có tiên lượng và xử trí kịp thời.
15 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Thiểu ối - Nguyễn Mạnh Thắng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THIỂU ỐI
TS. Nguyễn Mạnh Thắng
Bộ môn Phụ Sản – ĐHYHN
Phó trưởng khoa Đẻ – Bv. Phụ sản TW
Trung tâm Chẩn đoán trước sinh – Bv. Phụ sản TW
Tel. 090.798.5688 / 0969.886.658 thang@live.jp
Mục tiêu học tập
1. Định nghĩa được thiểu ối
2. Kể được các nguyên nhân của thiểu ối trong các giai đoạn của thai kỳ
3. Phân biệt thiểu ối sớm của thai kỳ và thiểu ối trong giai đoạn cuối thai kỳ
4. Xác định được các vấn đề cơ bản trong điều trị thiểu ối
ĐA ỐI
THIỂU ỐI
Thiểu ối là khi lượng nước ối giảm so với lượng nước ối bình thường tính theo tuổi thai và ở dưới đường bách phân (percentile) thứ 5.
Tỷ lệ thiểu ối khoảng 0,4 - 3,9%.
Nguyên nhân dẫn tới thiểu ối bao gồm ối vỡ sớm, ối vỡ non, bất thường cấu trúc thai nhi, thai quá ngày sinh, thai kém phát triển trong tử cung... Tuy nhiên, có nhiều trường hợp thiểu ối không xác định được nguyên nhân.
Thiểu ối xảy ra trong giai đoạn sớm của thai kỳ thường có tiên lượng xấu, trong khi thiểu ối ở thai quá ngày sinh thường có tiên lượng tốt hơn.
Thiểu ối có nguy cơ gây chèn ép dây rốn và đưa đến suy thai, nguy cơ này càng tăng lên trong chuyển dạ.
THIỂU ỐI
Nguyên nhân do mẹ
- Bệnh lý của người mẹ có ảnh hưởng đến tính thấm của màng ối và chức năng của rau thai gây thai kém phát triển và chức năng tái tạo nước ối như: bệnh cao huyết áp, tiền sản giật, bệnh về lý về gan, thận...
NGUYÊN NHÂN THIỂU ỐI
Nguyên nhân do thai
Thường có bất thường bẩm sinh kèm theo:
- Hệ thần kinh :
+ Thai vô sọ ( rối loạn về sự bài tiết nước ối )
+ Não úng thuỷ
+ Thoát vị não màng não
-
NGUYÊN NHÂN THIỂU ỐI
Nguyên nhân do thai
Thường có bất thường bẩm sinh kèm theo:
Hệ tiêu hoá : hiếm gặp, thường thì tắc nghẽn đường tiêu hoá là nguyên nhân gây đa ối.
+ Thoát vị rốn, Dò thực quản - khí quản, Teo hành tá tràng
- Hệ hô hấp : Giảm sản phổi
- Hệ tiết niệu : Tắc nghẽn đường tiết niệu hoặc không có thận: bất sản thận, nghịch sản thận, thận đa nang.
NGUYÊN NHÂN THIỂU ỐI
Cao TC nhỏ hơn so với tuổi thai
Thai thường cử động yếu. Khi thực hiện 4 thủ thuật của Leopol có cảm giác thấy rõ các phần thai nằm sát dưới bàn tay mà không cảm thấy có nước ối, khó làm động tác di động đầu thai nhi.
- Siêu âm có chỉ số nước ối thấp, thường dưới đường percentile thứ 5 so với tuổi thai hoặc khi tuổi thai sau 35 tuần có chỉ số nước ối (AFI) ≤5, hoặc là buồng ối lớn nhất có độ sâu ≤ 2 cm.
TRIỆU CHỨNG VÀ CHẨN ĐOÁN
Cần phải chẩn đoán phân biệt thiểu ối với ối vỡ non.
Chưa có phương pháp điều trị và phòng ngừa thiểu ối nào thật sự hữu hiệu.
Thiểu ối hầu như không gây biến chứng gì cho mẹ, vấn đề điều trị thay đổi tuỳ thuộc vào tình trạng thai.
ĐIỀU TRỊ
Không có dị dạng bẩm sinh lớn:
Cho đến nay chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu.
Nằm nghiêng trái
Kiểm soát các bệnh lý đi kèm
Đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ nhằm cải thiện tuần hoàn tử cung - rau thai
=> cố gắng giữ thai phát triển đến trên 35 tuần.
ĐIỀU TRỊ
Khi thai chưa đủ tháng
Trong trường hợp có các dị dạng cấu trúc thai nhi:
- Cần làm thêm các xét nghiệm để xác định các bất thường đó có khả năng điều trị hay không, cũng như có bất thường về nhiễm sắc thể hay không để có quyết định điều trị giữ thai hay đình chỉ thai nghén.
ĐIỀU TRỊ
Khi thai chưa đủ tháng
Trường hợp thai chậm phát triển trong TC mà không tìm được nguyên nhân:
Thái độ xử trí tuỳ thuộc vào sự diễn tiến của tình trạng suy thai trong tử cung.
Thai ở quý ba và có thiểu ối là dấu hiệu nặng của tình trạng chậm tăng trưởng thai => Cần cân nhắc khả năng chấm dứt thai kỳ được khi có tình trạng suy thai và/hoặc phổi thai nhi đã trưởng thành.
ĐIỀU TRỊ
Khi thai chưa đủ tháng
Cần theo dõi bằng monitoring.
Nếu khi không làm test đả kích hoặc trong khi làm test đả kích có xuất hiện tim thai chậm hay Dip biến đổi => chỉ định mổ lấy thai để chấm dứt thai kỳ.
Nếu làm test đả kích mà nhịp tim thai vẫn trong giới hạn bình thường => đánh giá thêm chỉ số Bishop để có chỉ định khởi phát chuyển dạ.
ĐIỀU TRỊ
Khi thai đủ tháng
Thiểu ối làm tăng nguy cơ suy thai và đẻ khó vì chèn ép dây rốn và thai khó bình chỉnh tốt trong chuyển dạ => theo dõi sát các yếu tố chuyển dạ để có tiên lượng và xử trí kịp thời .
ĐIỀU TRỊ
Trong chuyển dạ
Tiên lượng thai thường xấu với tỷ lệ chết cao với những trường hợp thiểu ối ở giai đoạn sớm của thai kỳ.
BIẾN CHỨNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_thieu_oi_nguyen_manh_thang.pptx