Bài giảng Thuốc điều trị sốt rét
2.4.Thuốc kháng acid folic và thoa trùng
2.4.1 Pyrimethamin ( dẫn xuất của Piperidin
)
Tác dụng:
- Diệt thoa trùng
- Ngăn cản sự sinh sản các giao bào trong
ruột muỗi .
- ức chế quá trình phân chia của KST sốt
rét ở thể tổ chức .
Vì vậy Pyrimethamin là thuốc dự phòng
sốt rét có hiệu lực mạnh nhất.Không tác dụng trên thể phân liệt
nên không dùng để cắt cơn ( nếu
dùng phải phối hợp với Cloroquin
hoặc Quinin).
Liều Pyrimethamin 25 mg / tuần
Trong viên Phòng sốt rét 2:
12,5 mg Pyrimethamin
50 mg Fanasil
2 viên / tuần để dự phòng2.4.2.Dẫn xuất của Sulfanilamid.
Khác với ngưười và động vật: Các
KST sốt rét không dùng đưược acid folic
có sẵn, mà phải tổng hợp từ acid
paraaminobenzoic ( PABA) , là
nguyên liệu tạo acid folic. Acid folic lại
cần để tạo các chất giúp cho KST sinh
tồn. Trong quá trình tổng hợp từ PABA
đến acid folic, cần 2 loại enzym xúc tác ở
hai khâu khác nhau.
39 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thuốc điều trị sốt rét, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thuốc điều trị sốt rét
1. Đại cương
Bệnh sốt rét đã được Hypocrate mô
tả cách đây hơn 2000 năm, là bệnh
truyền nhiễm, do Plasmodium gây
ra. Bốn loại KST sốt rét gây bệnh cho
ngưười là: P.falciparum, P.vivax, P.
malariae
và P. ovale.
Ở Việt Nam sốt rét do P. Falciparum
chiếm khoảng 70 - 80%, do P.Vivax
20 - 30%, P.Malariae 1 - 2%, còn
P.Ovale hầu nhưư không có.
1.1. Phương thức truyền bệnh sốt rét:
- Do muỗi truyền: đây là phưương
thức nhiễm chủ yếu và quan trọng
nhất.
- Do truyền máu
- Truyền qua rau thai: phụ nữ có
thai bị sốt rét có thể truyền ký sinh
trùng sốt rét cho bào thai trong
trường hợp rau thai bị tổn thương.
1.2. Chu kỳ sinh học của KST sốt rét
Chu kỳ phát triển vô tính trong cơ thể
người
- Muỗi Anophen đốt, thoa trùng chui
qua mạch máu, vào gan rồi phát
triển thành thể phân liệt, phá vỡ, giải
phóng ra các mảnh trùng - giai đoạn
tiền hồng cầu.
- Các mảnh trùng vào máu, vào hồng
cầu, thực hiện chu kỳ sinh sản vô
tính, rồi phá vỡ hồng cầu gây ra cơn
sốt và rét, có chu kỳ, tần xuất tùy
thuộc từng loại KST.
- Một số KST tiếp tục sinh sản vô tính
trong gan ở thể ngủ, để tiếp tế dần
cho máu - đó là nguyên nhân làm cho
bệnh sốt rét kéo dài.
- Khi phá vỡ hồng cầu, một số KST
non biệt hóa thành các thể hữu tính
là các giao bào đực và giao bào cái.
Chu kỳ phát triển hữu tính trong cơ thể
muỗi
Giao bào đực và giao bào cái (của
người mang bệnh) được muỗi hút
vào dạ dạy, sẽ phát triển thành các
giao tử, sinh sản hữu tính ra các thoa
trùng. Thoa trùng lên tuyến nưước
bọt muỗi và tiếp tục truyền bệnh cho
ngưười khác.
1.3. Phân loại thuốc chống sốt rét.
1.3.1. Phân loại theo nguồn gốc và cấu
trúc hóa học:
* Các thuốc có nguồn gốc thực vật:
a- Các alcaloid của cây Quinquina:
quinin
b- Các alcaloid của cây Thanh hao hoa
vàng : artemisinin, artemether,
dihydro artemisinin, artesunat natri.
•Các thuốc tổng hợp.
c– Nhóm 4-aminquinolein :
cloroquin, hydroxycloroquin,
amodiaquin.
d – Nhóm aryl-amino-alcool :
mefloquin, halofatrin, lumefatrin.
e – Nhóm antifolic, antifolinic :
Các sulfamid, sulfon, pyrimethamin,
proguanil, clorproguanil.
f – Các kháng sinh: nhóm cyclin,
macrolid, fluoroquinilon, linosamid.
g – Nhóm 8-aminoquinolein :
primaquin.
1.3.2. Phân loại theo tác dụng diệt các thể
KSTSR
* Thuốc diệt thể vô tính trong hồng cầu
các nhóm a,b,c,d,e,f (chủ yếu đối với P.
falciparum).
* Thuốc diệt thể hữu tính trong hồng cầu
(diệt giao bào ).
+ Nhóm g . có tác dụng với cả 4 loài
KSTSR.
+ Nhóm a, c: có tác dụng hạn chế với
giao bào.
* Ức chế chu kỳ sinh sản hữu tính trong
muỗi (diệt thoa trùng ) : nhóm e.
* Thuốc diệt thể tiền hồng cầu (trong tế
bào gan):
+ Nhóm g: tác dụng với cả P.vivax và P.
falciparum.
+ Nhóm e : tác dụng chế đối với P.
falciparum
+ Nhóm g: Diệt thể ngủ trong gan của P.
vivax và P. ovale
1.3.3.Phân loại theo mục tiêu điều trị
* Thuốc diệt thể vô tính trong hồng cầu :
điều trị triệt căn đối với P. falciparum và
điều trị cắt cơn đối với P. vivax và P.
ovale.
* Thuốc diệt thể ngủ trong gan : điều trị
triệt căn P.vivax và P. ovale.
* Thuốc diệt giao bào hoặc ức chế chu kỳ
sinh sản hữu tính trong cơ thể muỗi : cắt
đường lan truyền qua muỗi (điều trị dự
phòng cộng đồng).
1.3.4. Phân loại theo thời gian tác dụng
và thải trừ của thuốc
* Thuốc tác dụng nhanh và thải trừ
nhanh : nhóm a, b, c.
* Thuốc có tác dụng và thải trừ
trung bình : nhóm e.
* Thuốc có thời gian tác dụng chậm,
thải trừ rất chậm: nhóm g
1.3.5. Phân loại theo cơ chế tác dụng
* Thuốc cạnh tranh PABA (para amino
benzoic acid ), ức chế tổng hợp DHFA
(dihydrofolic acid ) sulfon, DDS
* Các thuốc ức chế enzym chuyển hóa
acid folic thành folinic: pyrimethamin
* Các thuốc tác động vào FP-IX
(ferriprotoporphyrin IX, còn
gọi là heme hay hemetin ) hoặc tập
trung vào lysosom của KST (do
gradien pH): cloroquin, quinin,
mefloquin
* Các thuốc gây rối loạn chuyển hóa
protein: quinin.
* Các thuốc gây rối loạn tổng hợp
protein : artemisinin, tetracyclin.
* Các thuốc phong bế ty lạp thể :
primaquin.
2. Các thuốc điều trị sốt rét thường
dùng
2.1. Quinin ( Chininum)
Vỏ cây Quinquina ( Canh- ky -
na) Chứa 20 alcaloid, quan trọng
nhất là Quinin , Quinidin.
2.1.1.Dược động học :
- Hấp thu: Quinin hấp thu nhanh và
hoàn toàn , đạt nồng độ cao khi uống
từ 1-3 giờ. Kéo dài 8 giờ. 48 giờ sau
còn thấy ở hồng cầu. Gắn mạnh vào
Protein huyết tưương,qua đưược rau
thai, sữa.
Chuyển hoá ở gan.
Thải trừ qua thận.
2.1.2.Tác dụng đối với KST sốt rét
ức chế sự phát triển của các KSTsốt rét.
Chỉ tác dụng trên thể vô tính:
Quinin có tác dụng mạnh trên các thể vô tính
trong hồng cầu (thể phân liệt), mạnh nhất là
P.falcifarum. Do đó Quinin là thuốc cắt cơn
sốt rét mạnh. Vì vậy thưường được uống
trưước cơn sốt.
Còn có tác dụng diệt giao bào P. vivax và P.
malariae trong máu, nhưưng yếu không tác
dụng với các thể tiền và ngoài hồng cầu.
2.1.3.Chỉ định
+ Cắt cơn sốt rét thông thường: Mỗi ngày
uống 1g- 1,5 g thưường kết hợp với
Doxycyclin ( Tetracyclin) hoặc Fansidar( viên
sốt rét 2) hoặc sốt rét 3 : Dicloroquin +
Piperazin+ Sulfadoxin.
- Sốt rét ác tính :
Quinin pha vào dịch truyền ( 0,5g + 250 ml,
truyền 4 giờ , có thể tiêm đồng thời 0,5 g vào
bắp thịt mông, sau đó cứ 8 giờ lại pha như
trên. Liều < 2,5 g/ ngày 10 ngày.
Thường dùng 3 loại muối Quinin
Quininsulfat- khó tan- dạng viên
Quinin chlohydrat dễ tan hơn
Quinin bichlohydrat dễ tan nhất
Dạng ống tiêm - Chỉ dùng chữa sốt rét
ác tính, hoặc sốt cao uống thuốc viên đã 3
ngày không giảm: Tiêm bắp thịt mông 2
ống Quinin 0,5; ống thứ 3 chia làm 3
phần, mỗi lần lấy 1 phần pha với 20 ml
dung dịch glucose 40% tiêm rất từ từ vào
tĩnh mạch ( khoảng 10 phút ) .
Cách 2 giờ đưa vào tĩnh mạch 0,5g
Quinin và 40-60 ml huyết thanh.
4 giờ sau nếu cần thiết tiêm bắp thịt 1
ống thứ 4; Nếu vẫn không thuyên
giảm thì lại pha như trên hoặc tiêm
ống thứ 5.
Nếu có Quinoserum ống 0,2 g thì tiêm
tĩnh mạch 4 giờ/ 2 ống. Cả ngày / 5 ống
và tiêm bắp thịt 1 g/ ngày.
Fansidar( QF) hoặc Quinin +
Mefloquin ( QM) hoặc
Quinin + Artemisinin( QA) hoặc
Quinin + Tetracyclin
2.1.4.Tác dụng khác :
Kích thích tại chỗ : Uống kích thích
dạ dày, tiêm dưưới da có thể gây
apxe vô khuẩn ( nên tiêm vào mông).
Tim mạch:Liều cao gây giãn mạch ,
ức chế cơ tim , hạ huyết áp
Cơ trơn : Co bóp cơ tử cung : ở 3
tháng đầu và 3 tháng cuối.
2.1.5.Tai biến:
Đặc ứng : Đỏ da, phát ban, ngứa, đau
dạ dày, ù tai , rối loạn thị giác.
Tiêm : Gây đau. Có thể gây áp xe vô
khuẩn ( do co thắt mạch máu quanh
vùng tiêm)
Quá liều có thể nhiễm độc: sốt ,nôn,
ù tai, nhìn mờ, rối loạn màu sắc...
truỵ hô hấp , truỵ tim mạch.
2.2. Clroquin ( Nivaquin. Delagil, Amodiaquin)
- Là thuốc tổng hợp, dẫn xuất của 4 - amino-
quinolein
2.2.1. Dược động học:
Hấp thu tốt qua đưường uống 1 - 6 giờ
Tiêm sau 5- 10 phút đạt nồng độ cao ở hồng cầu và
huyết tương, ở gan, lách thận, phổi. Khi sốt rét
thuốc tập trung vào hồng cầu có KST.
Chuyển hoá chậm ở gan cho Desetohyl- Cloroquin
vẫn diệt đưược P. plasmodium.
Thải chậm 10% qua phân, 60% qua nưước tiểu từ
5-10 ngày.
2.2.2. Tác dụng:
Là thuốc diệt thể phân liệt trong máu cả
4 loại KST sốt rét.
Cắt cơn sốt trong 24- 48 giờ . Sau 2-3
ngày hết KST trong máu ngoại vi.
Đối với P.falciparum sẽ khỏi hẳn sau 1
đợt điều trị.
Cloroquin không tác dụng diệt KST sốt
rét ở thể phân liệt tổ chức do P. vivax, P.
malariae, nên vẫn bị tái phát.
- Cloroquin không có tác dụng diệt
giao bào và thoa trùng của P .
falciparum.
Cloroquin dễ bị ký sinh trùng sốt rét
kháng, giảm tác dụng. Nếu điều trị
sau 12 giờ, không thấy giảm KST
trong máu thì coi là kháng thuốc,
phải thay thuốc bằng Quinin.
2.2.3. Chỉ định:
Thuốc cắt cơn sốt rét thể nhẹ và trung
bình do P.falciparum, P.vivax,
P.malariae
Uống 2 đợt, cách nhau 7 ngày
+ Đợt 1. Uống 4 ngày: Ngày đầu 4
viên ( 0,25 )
+ Đợt 2 . Uống 3 ngày , mỗi ngày 2
viên
Liều: Uống 2 viên /24giờ 4 - 5 ngày
- Các chỉ định khác:
+ Điều trị sán gan và sán phổi
+ Liều uống 0,25/ lần 3 lần/ ngày
6-8 tuần
+ Bệnh Lupud ban đỏ mãn
+ Bệnh viêm khớp nhưưng độc nên
không dùng
2.2.4.Tai biến :
Mắt : Rối loạn thị giác.
Tim : Rối loạn nhịp tim
Thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu
Rối loạn chuyển hoá melanin, giảm
thị lực
Thần kinh: Gây kích thích, chóng
mặt
Thay đổi sắc tố: Xạm da, bạc tóc ,
viêm da ban đỏ
2.2.5. Chống chỉ đinh:
+ Bệnh gan
+ Bệnh máu và thần kinh trung
ưương
+ Bệnh mắt
2.3. Quinacrin ( atabrin) viên 0,1 g (
vàng )
Là thuốc diệt thể phân liệt của 4 loại
KST sốt rét
Không có tác dụng trên các thể phân
liệt ngoài hồng cầu
Ngoài ra còn tác dụng điều trị sán.
Uống 0,3g / ngày < 0,6g / ngày
Để điều trị sốt rét thường chia làm 2
đợt, cách nhau 7 ngày
Đợt 1: Ngày đầu 6 viên (0,1 g)/ ngày
3 ngày sau : 3 viên/ ngày
Đợt 2: Mỗi ngày uống 3 viên 4
ngày
Tổng liều 2 đợt 33 viên
* Độc tính : Rối loạn tiêu hoá, nhức
đầu, vàng da, loạn thần
Không tiêm tĩnh mạch
2.4.Thuốc kháng acid folic và thoa trùng
2.4.1 Pyrimethamin ( dẫn xuất của Piperidin
)
Tác dụng:
- Diệt thoa trùng
- Ngăn cản sự sinh sản các giao bào trong
ruột muỗi .
- ức chế quá trình phân chia của KST sốt
rét ở thể tổ chức .
Vì vậy Pyrimethamin là thuốc dự phòng
sốt rét có hiệu lực mạnh nhất.
Không tác dụng trên thể phân liệt
nên không dùng để cắt cơn ( nếu
dùng phải phối hợp với Cloroquin
hoặc Quinin).
Liều Pyrimethamin 25 mg / tuần
Trong viên Phòng sốt rét 2:
12,5 mg Pyrimethamin
50 mg Fanasil
2 viên / tuần để dự phòng
2.4.2.Dẫn xuất của Sulfanilamid.
Khác với ngưười và động vật: Các
KST sốt rét không dùng đưược acid folic
có sẵn, mà phải tổng hợp từ acid
paraaminobenzoic ( PABA) , là
nguyên liệu tạo acid folic. Acid folic lại
cần để tạo các chất giúp cho KST sinh
tồn. Trong quá trình tổng hợp từ PABA
đến acid folic, cần 2 loại enzym xúc tác ở
hai khâu khác nhau.
PABA +
dihydropteridi
n
Dihydro
folat
synthet
ase
()
Sulfa
mid
Acid
dihydrofolic
Dihydro
folat
reducta
se
() Trimethoprim,
Pyrimethamin
Acid
tetrahydrofolic
TH
c¸c
purin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_thuoc_dieu_tri_sot_ret.pdf