5. Thuốc an thần kháng Histamin:
Hydroxyzin ( Atarax )
5.1. Tác dụng dược lý:
- Công thức hoá học của Atarax không giống
với phenothiazin, reserpin, meprobamat hoặc
BZD mà lại gần giống với vài thuốc kháng
histamin, giãn phế quản, giảm đau.
- Tác dụng an thần không phải do ức chế vỏ
não mà là một số vùng trọng yếu dưới vỏ.
- Gây giãn cơ do tác dụng trung ương.5.2. Dược động học:
Hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá, tác
dụng xuất hiện 15 - 30 phút sau khi
uống và nồng độ tối đa trong máu đạt
được sau 2 giờ, t/2 = 12 - 30 giờ.5.3. áp dụng lâm sàng:
- An thần nhẹ
- Tiền mê
- Trong da liễu, dùng chống biểu hiện dị ứng,
chống ngứa.
Chế phẩm và liều lượng: Viên 25 - 100mg /
ngày, ống tiêm 100mg
- An thần: Uống 50 - 100mg / ngày
- Tiền mê: Uống, tiêm bắp 100 - 200mg / ngày
Nếu tiêm tính mạch, cần pha loãng trong 10ml
nước muối sinh lý
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
39 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 46 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thuốc ngủ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thuốc ngủ
1. Đại cương:
1.1. Định nghĩa: An thần - ngủ - mê - chết.
1.2. Nhắc lại sinh lý giấc ngủ :
+ Không thuần nhất mà chia làm hai giai 
đoạn.
- Giấc ngủ chậm đồng bộ ( Synchronic ) 70-
80 % thời gian.
Ngủ say, thở đều, sâu, huyết áp hơi giảm, 
chuyển hoá giảm, nội tiết giảm. Trên EEG : 
làn sóng chậm, đều, biên độ cao.
c R1 và R2 chưa no, tác dụng ngủ mạh: 
Veronal, Nembutal, Secobarbital.
- Nếu thay 1 H ở C5 bằng gốc phenyl ( C6 
H5 ) sẽ có Phenobarbital có tác dụng gây 
ngủ dài và chống co giật 
- Nếu thay cả 2 H ở C5 bằng hai gốc 
phenyl, thì tác dụng gây ngủ mất hẳn.
- Nếu thay O ở C2 bằng S, ta có 
thiobarbiturat gây mê nhanh khi tiêm tĩnh 
mạch.
- Nếu thay H ở N1 hoặc N3 bằng gốc 
metyl, sẽ có barbiturat tan mạnh trong lipid 
( như Hexobarbital ), tác dụng ức chế thần 
kinh trung ương mạnh và ngắn.
Như vậy có thể thay đổi cấu trúc sẽ làm 
thay đổi
+ Độ ion hoá
+ Độ tan của thuốc trong lipid
+ Độ xâm nhập của thuốc vào não
Do đó có sự khác nhau về tác dụng
2.2. Dược động học:
+ Hấp thu tốt qua đường tiêu hoá: ( từ dạ 
xuống trực tràng ), trừ Pentotal, 
Evipan, được dùng bằng đường tiêm tĩnh 
mạch, tiêm bắp đau, tiêm dưới da gây kích 
ứng, loét. 
Thuốc hấp thu vào máu được kết hợp với 
protein huyết tương và ở dạng tự do .
+ Hiệu lực của thuốc phụ thuốc vào :
- Thuốc ngủ từng loại
- pH của cơ thể từng người :
Theo định luật của Henderson- Hasselbach 
cho một acid yếu :
pH máu càng giảm: ( acid )
. Thuốc ít bị ion hoá
. Tăng hấp thu
. Tăng tác dụng ( ức chế thần kinh trung 
ương )
PH máu càng tăng ( kiềm )
. Thuốc bị ion hoá nhiều
. Giảm hấp thu
. Tăng thải trừ
. Giảm tác dụng dược lý ( ức chế thần 
kinh trung ương )
+ Thải trừ chủ yếu qua thận. Một phần 
qua tuyến nước bọt, qua nhau thai, qua 
sữa
+ Biến hoá chủ yếu ở gan: Bị oxy hoá ở 
microsom gan ( CytP450 ) giảm tác 
dụng qua chuyển hoá vì vậy phải chú ý 
đến chức năng gan
2.3. Tác dụng dược lý: 
2.3.1. Trên thần kinh trung ương: ức 
chế thần kinh trung ương 
+ Gây ngủ : ức chế chủ yếu giai đoạn 
ngủ nhanh
+ An thần, liều bằng 1/2 liều gây ngủ 
+ Làm dịu các phản ứng tâm thần
+ Gây mê : ức chế tuỷ sống 
2.3.2. Các tác dụng khác :
+ Chống co giật, chống động kinh
+ ức chế trung tâm hô hấp ở liều cao 
+ ức chế trung tâm vận mạch ở liều cao
2.4. Độc tính cấp:
Liều cao ( gấp 5 -10 lần liều gây ngủ ) 
sẽ xuất hiện độc tính
* Triệu chứng : 
- Hôn mê
- Mất dần phản xạ
- Đồng tử giãn
- Thân nhiệt giảm
- Huyết áp giảm, giảm lưu lượng tim, 
ức chế tim
- Thở chậm, nông ( kiểu cheyne-
stockes )
- Thiếu oxy
- Thiểu niệu, phù não
* Điều trị:
- Rửa dạ dày bằng dung dịch thuốc tím ( 
KMn04 0,1 % )
- Hồi sức: Ngửi oxy, truyển dung dịch ( 
Glucose, huyết thanh
mặn đẳng trương, huyết tương )
- Lợi niệu ( thẩm thấu, Lasix )
- Kiềm máu NaHC03 14 0/00
Nhiễm độc mãn :
+ Quen hoặc nghiện
+ Không kê đơn quá ba ngày
2.5. Phối hợp thuốc:
- Nhiều thuốc làm thay đổi của 
barbiturat: Thyroxin làm giảm chuyển 
hoá phenobarbital
- Nhiều thuốc làm tăng giấc ngủ 
barbiturat: phenylbutazon, tuhốc chống 
đái tháo đường, rượu ethylic,aminazin, 
haloperidol, thuốc ức micrôsôm gan 
như cimetidin,cloramphenicol...
- Cần chú ý khi phối hợp thuốc chuyển hoá 
barbiturat với những thuốc chuyển hoá qua 
micrôsôm gan, vì chính barbiturat gây cảm ứng 
mạnh micrôsôm gan sẽ làm giảm tác dụng của 
các thuốc phối hợp: cortison, 
diphenylhydantoin,sulfamid chống đái đường 
digitalin...
3. Các thuốc ngủ không phải nhóm 
Barbiturat :
3.1. Cloral hydrat :
- Độc B ( SGK )
- Giảm đau, ngủ, chống co giật
3.2. Dẫn xuất piperidindion
- Glutethimid ( Doriden )
3.3. Dẫn xuất Quinazolon
- Methaqualon
- Mecloqualon
4. Dẫn xuất Benzodiazepin
4.1. Đặc điểm, tác dụng:
4.1.1. Trên thần kinh trung ương :
ức chế đặc biệt trên hệ thống lưới hoạt hoá đồi 
thị, hệ viền và tuỷsống, do đó :
+ Có tác dụng an thần, giải lo ( anxiolytic. 
effects ); làm giảm các phản ứng xúc cảm quá 
mức, giảm sự ,lo âu, bồn chồn,trạng thái hung 
hãn căng thẳng thần kinh
+ Gây ngủ; tạo cho giấc ngủ đến nhanh 
không tác dụng gây mê
+ Chống co giật
+ Thư duỗi cơ ( do tác dụng trung ương )
4.1.2.Tác dụng ngoại biên:
+ Giãn mạch vành khi tiêm tĩnh mạch
+ Liều cao phong toả thần kinh cơ
4.1.3. Cơ chế tác dụng :
BZD gắn trên các, recepor đặc hiệu với nó 
trên thần kinh trung ương. Bình
thường, khi không có BZD các recepor của 
BZD bị một protein nội sinh 
chiếm giữ, làm cho GABA ( trung gian hoá 
học có tác dụng ức chế trên thần kinh trung 
ương ) không gắn vào recepor của hệ GABA -
ergic, làm cho kênh Cl- của nơron khép lại. Khi 
có mặt BZD do có áI lực mạnh hơn protein nội 
sinh, BZD đẩy protein nội sinh và chiếm lại 
được recepor, do đó GABA mới gắn được vào 
recepor của nó và làm mở kênh Cl- ; Cl-đi từ 
ngoài vào trong tế bào gây hiện tượng ưu cực 
hoá. 
Các recepor của BZD có liên quan về giải phẫu 
và chức phận với recepor của GABA.
Các recepor của BZD có nhiều trên thần 
kinh trung ương: vỏ não, vùng cá ngựa, thể 
vân, hạ khâu não, nhưng đặc biệt là ở hệ 
thống lưới, hệ viền và ở cả tuỷ sống.
Hiện còn phân biệt recepor GABA - A ( cổ 
điển ), GABA - B và C.
GABA - A có nhiều, phần lớn là sau sinap, 
có chức phận trong điều hoà sự ngon 
miệng, an thần, chống co giật và điều hoà 
tim mạch.
GABA - B có ít, có cả ở trước và sau sinap, 
có chức phận trong giảm đau đầu, ức chế thần 
kinh và như A, trong điều hoà tim mạch.
Chức phận GABA - C còn chưa rõ.
Tác dụng của GABA - A là ức chế, nhưng 
nếu ức chế nơron thì tác dụng sẽ là kích thích.
Các recepor GABA/BZD rất phức tạp cả về 
cấu trúc và về dược lý. Ngày nay còn khó xác 
định vai trò sinh lý chính xác, nhất là của các 
phân lớp, dưới lớp.
BZD làm tăng ái lực của recepor 
GABA với GABA và làm tăng lượng 
trong não. Trên hệ adrenergic trung 
ương BZD làm giảm hoạt lực của các 
nơron NA ở liềm đen và làm giảm tốc 
độ tái tạo của Na. 
4.2. Tác dụng không mong muốn:
- uể oải, giảm trí nhớ
- Đôi khi bồn chồn, lo lắng, ảo giác 
nhịp tim nhanh 
4.3. Dược động học: hấp thu hoàn toàn 
qua ống tiêu hoá, đạt nồng độ tối đa trong 
máu sau 30 phút đến 8 giờ gắn vào protein 
huyết tương 70 - 90 %
Chuyển hoá qua gan- thải trừ qua thận
4.4. Chỉ định và các thuốc :
* An thần: 
Liều trung bình 24 h
Clordiazepoxid ( Librium ) : 0,01 -
0,02g
Diazepam ( valium ) : 0,005 - 0,01
Oxazepam ( seresta ) : 0,025 - 0,150 g
Alprazolam ( xanax ) : 0,75 - 2,0 g
* Chống co giật :
Diazepam ( valium ) 0,010 - 0,020 g
Lorazepam ( temesta : 0,001 - 0,003 g
Clorazepam ( tranxène ) : 0,010-0,020 g
* Gây ngủ, tiền mê :
Nitrazepam ( mogadon ) : 0,005 - 0,010 
g: mất ngủ cuối giấc
Flunitrazepam ( rohypnol ) : 0,001 -
0,002 g: thao thức về đêm
Triazolam ( halcion ) : 0,125 - 0,250 g : 
mất ngủ đầu giấc
* Giãn cơ, giảm đau do co thắt :
Thấp khớp , rối loạn tiêu hoá
Diazepam ( valium ) : 0,010 - 0,020 g
Tetrazepam ( myolastan ) : 0,050 - 0,150 g
* Chống động kinh :
Clonazepam, gây quen thuốc, an thần, 
nhược cơ. 
Viên 0,5mg, 1,5 mg / ngày 10 mg / ngày .
Tránh dùng cùng với các thuốc ức chế thần 
kinh trung ương, rượu, thuốc ngủ...
4.5. Chống chỉ định : 
- Suy hô hấp, nhược cơ : do tác dụng ức 
chế thần kinh và giãn cơ
- Suy gan : do thuốc chuyển hoá tạo ra 
các chất có tác dụng kéo dài, có thể 
tăng độc tính hoặc gây độc cho gan đã 
bị suy
- Những người lái ô tô, làm việc trên 
cao, đứng máy chuyển động.
4.6. Cẩn thận khi dùng:
- Trong những trường hợp nhược cơ: 
dù nhược cơ không phải là một chống 
chỉ định của Myolastan, nhưng nên nhớ 
rằng các Benzodiazepine chỉ được dùng 
với sự theo dõi chặt chẽ của bác sỹ khi 
bị bệnh này.
- Trường hợp suy hô hấp trung bình: 
không nên dùng cho trẻ em. Đối với 
người lớn bác sỹ phải nghiên cứu liều 
dùng thích ứng.
- Cấm dùng rượu trong lúc điều trị.
- trường hợp suy thận/ hoặc và suy gan 
cần cân nhắc liều dùng cẩn thận
- Có thai và cho con bú.
Sự thoát thuốc qua hàng rào nhau thai và vào sữa 
đã được chứng minh đối với các Benzodiazepine 
có gây quái thai, nhưng không được xác nhận 
trong các nghiên cứu dịch tể học. Trong tình hình 
này không nên dùng thuốc trong 3 tháng đầu của 
thai kỳ, tránh dùng liều cao trong 3 tháng cuối 
thai kỳ vì có khả năng gây cho trẻ sơ sinh nhược 
cơ, thân nhiệt thấp và suy hô hấp. Không nên sử 
dụng thuốc lúc cho con bú.
- Đối tượng lái xe hay sử dụng máy móc: cần thận 
trọng đặc biệt vì sợ gây ngủ gật ban ngày.
4.7. Tương tác thuốc:
Đồng vận với: - Các thuốc gây trầm cảm thần 
kinh cơ ( curare, các thuốc giãn cơ )
- Các thuốc gây trầm cảm thần kinh 
trung ương ( đặc biệt một vài neuroleptic ).
Dùng cùng một lúc với các thuốc trên có thể 
làm tăng tác dụng an thần.
Nguy cơ xuất hiện hội chứng cai thuốc tăng 
nếu kết hợp Myolastan với Benzocizepine để 
chữa lo âu hoặc gây ngủ.
4.8. Tác dụng phụ:
Tuỳ theo liều dùng và sự mẫn cảm của 
từng người, có thể gây.
- Ngủ ( đặc biệt ở người già )
- Giảm trương lực cơ
- Cảm giác choáng váng chuyệch 
choạng 
- ở một vài bệnh nhân có thể gặp các 
phản ứng trái ngược như cáu kỉnh, gây 
hấn hội chứng lẫn lộn.
-Nổi mẩn da ngứa
- Khi ngừng thuốc đột ngột, hội chứng cai thuốc 
thường hay xảy ra với các benzodiazepine có thời 
gian bán huỷ ngắn hơn là đối với các loại có thời 
gian bán huỷ dài, với các triệu chứng.
+ Nhẹ: kích thích, lo âu, đau cơ, run rẩy, cơn mất 
ngủ và ác mộng, nôn , buồn nôn.
+ Hạn hữu có thể nặng: co giật cơn đơn thuần, 
tình trạng cơn co giật cơ với hội chứng hỗn độn 
(có thể xuất hiện sau vài ngày và thường trước đó 
xuất hiện các triệu chứng
nhẹ )
4.9. Cách dùng và liều lượng:
Nên dùng liều lượng tăng dần và rải nhiều lần trong 
ngày
- Trong điều trị ngoại trú: nên ghi Myolastan từng 
1/2 viên một
+ Bắt đầu bằng 1/2 viên vào buổi tối
+ Tăng dân fliều bằng cách thêm 1/2 viên / ngày. 
Liều hiệu quả 75 - 100 mg / ngày, tức là:
. Ngày đầu: 1/2 viên vào buổi tối.
. Ngày 2: 1/2 viên sáng và chiều.
. Ngày 3 : 1/2 viên sáng, trưa, chiều, cộng thêm 1/2 
viên trước khi đi ngủ nếu cơn đau làm mất ngủ.
Đối với bệnh nhân nằm viện:
- Bắt đầu bằng một viên vào buổi chiều.
- Tăng dần mỗi ngày bằng 1/2 viên - 1 
viên cho tới liều hữu hiệu thông thường 
là 150 mg / ngày, tức là 1 viên sáng, 
trưa và chiều.
- Trong một số trường hợp có thể tăng 
liều tới 6, thận chí 8 viên một / ngày .
- Liều trong ngày phải chia làm 3 tới 4 
lần kể cả buổi tối nếu có cơn đau ban 
đêm.
Liều dùng trẻ em: 4mg/kg/ ngày, rải ra 
nhiều lần trong ngày. Đối với trẻ em 
chỉ dùng khi thật cần thiết.
Thời gian điều trị: ( xem phần đề phòng 
)
Đối với người già: nên giảm liều 1/2 
liều trung bình có thể là đủ
•Quá liều:
Trong trường hợp quá liều có thể gây hôn 
mê, truỵ tim mạch và hô hấp, đặc biệt trong 
những trường hợp ngộ độc do dùng phối 
hợp nhiều loại thuốc. Không có thuốc 
chống đặc hiệu cho
Benzodiazepine.
Rửa dạ dày nếu mới ngộ độc. Điều trị triệu 
chứng bằng hồi sức tim mạch và hô hấp.
5. Thuốc an thần kháng Histamin: 
Hydroxyzin ( Atarax )
5.1. Tác dụng dược lý:
- Công thức hoá học của Atarax không giống 
với phenothiazin, reserpin, meprobamat hoặc 
BZD mà lại gần giống với vài thuốc kháng 
histamin, giãn phế quản, giảm đau.
- Tác dụng an thần không phải do ức chế vỏ 
não mà là một số vùng trọng yếu dưới vỏ.
- Gây giãn cơ do tác dụng trung ương.
5.2. Dược động học:
Hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá, tác 
dụng xuất hiện 15 - 30 phút sau khi 
uống và nồng độ tối đa trong máu đạt 
được sau 2 giờ, t/2 = 12 - 30 giờ.
5.3. áp dụng lâm sàng:
- An thần nhẹ
- Tiền mê
- Trong da liễu, dùng chống biểu hiện dị ứng, 
chống ngứa.
Chế phẩm và liều lượng: Viên 25 - 100mg / 
ngày, ống tiêm 100mg
- An thần: Uống 50 - 100mg / ngày
- Tiền mê: Uống, tiêm bắp 100 - 200mg / ngày
Nếu tiêm tính mạch, cần pha loãng trong 10ml 
nước muối sinh lý
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_thuoc_ngu.pdf