Bài tập cá nhân tố tụng dân sự đề 3
Đề số 3
Anh A và chị B kết hôn năm 2000. Sau khi kết hôn anh A được bố mẹ tặng cho căn nhà cấp 4 tại đội 5 xã M tại huyện H, tỉnh N. Năm 2002, anh A và chị B mua thêm được một căn nhà số 102 đường Y thị xã K, tỉnh N. Về con, anh chị đã có hai con chung. Do mâu thuẫn vợ chồng tháng 6 năm 2007, chị B đã viết đơn gửi Tòa án thị xã K yêu cầu ly hôn, chia tài sản và giải quyết vấn đề nuôi con với anh A.
1. Hãy xác định đối tượng chứng minh của vụ án trên?
2. Hãy cho biết những tài liệu chứng cứ mà chị B phải gửi đến Tòa án khi nộp đơn khởi kiện.
5 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập cá nhân tố tụng dân sự đề 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề số 3
Anh A và chị B kết hôn năm 2000. Sau khi kết hôn anh A được bố mẹ tặng cho căn nhà cấp 4 tại đội 5 xã M tại huyện H, tỉnh N. Năm 2002, anh A và chị B mua thêm được một căn nhà số 102 đường Y thị xã K, tỉnh N. Về con, anh chị đã có hai con chung. Do mâu thuẫn vợ chồng tháng 6 năm 2007, chị B đã viết đơn gửi Tòa án thị xã K yêu cầu ly hôn, chia tài sản và giải quyết vấn đề nuôi con với anh A.
1. Hãy xác định đối tượng chứng minh của vụ án trên?
2. Hãy cho biết những tài liệu chứng cứ mà chị B phải gửi đến Tòa án khi nộp đơn khởi kiện.
BÀI LÀM
1. Hãy xác định đối tượng chứng minh của vụ án trên?
Để xác định đối tượng chứng minh của một vụ án dân sự, cần phải căn cứ vào yêu cầu của đương sự và các quy định của quy phạm pháp luật nội dung. Trong vụ án trên, yêu cầu của chị B là: yêu cầu ly hôn, chia tài sản và giải quyết vấn đề nuôi con với anh A.
Căn cứ vào các quy định của Luật hôn nhân và gia đình quy định về ly hôn, ta có thể xác định các đối tượng chứng minh của vụ án này như sau:
- Với yêu cầu xin ly hôn, cần chứng minh:
+ Thứ nhất: Hôn nhân của anh A và chị B có hợp pháp hay không? Để chứng minh điều này cần phải chứng minh khi kết hôn anh A và chị B có đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại điều 9 Luật HN&GĐ hay không? Có vi phạm các trường hợp cấm kết hôn quy định tại điều 10 Luật HN&GĐ hay không? Và họ có đăng ký kết hôn theo quy định tại điều 11 Luật HN&GĐ hay không? Nếu có căn cứ chứng minh rằng hôn nhân của anh A và chị B là hợp pháp, lúc ấy Tòa án mới giải quyết yêu cầu xin ly hôn. Nếu có căn cứ chứng minh rằng hôn nhân của anh A và chị B là trái pháp luật thì Tòa án ra quyết định hủy hôn nhân trái pháp luật. Nếu anh A và chị B chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì Tòa án ra quyết định không công quan hệ vợ chồng.
+ Thứ hai: Cần chứng minh hôn nhân của anh A và chị B có đáp ứng được các căn cứ cho ly hôn được quy định tại điều 89 Luật Luật HN&GĐ hay không? Các căn cứ này là: “Tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”. Việc xác định được các căn cứ này trên thực tế là rất khó khăn do việc hướng dẫn còn chung chung
, do vậy các đương sự cần phải đưa ra những dẫn chứng cụ thể để chứng minh cho tình trạng hôn nhân trầm trọng của mình.
- Về yêu cầu chia tài sản, cần chứng minh:
+ Thứ nhất: cần chứng minh những tài sản nào thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng. Những tài sản này gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kì hôn nhân; tài sản vợ chồng được thừa kế chung hoặc tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
+ Thứ hai: cần chứng minh những tài sản nào thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng. Đây là những tài sản được thừa kế riêng hay tặng cho riêng trong thời ký hôn nhân hoặc những tài sản có trước thời kỳ hôn nhân mà chưa nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng.
+ Thứ ba: cần chứng minh anh A và chị B có các khoản nghĩa vụ chung nào về tài sản chưa được hoàn thành hay không? Điều này là rất quan trọng và nó còn giúp tòa án có thể phân chia tài sản chung của anh A và chị B một cách đúng đắn nhất mà không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của những người có liên quan: đó là các chủ nợ của anh A và chị B (nếu có). Đồng thời cũng xác định những nghĩa vụ về tài sản của những người khác đối với vợ chồng anh A và chị B.
- Với yêu cầu về nuôi con:
+ Thứ nhất: cần chứng minh điều kiện về kinh tế, việc làm, thái độ tình cảm…để xác định người có quyền nuôi con để bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của các con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần của các con.
+ Thứ hai: cần chứng minh có người con nào dưới 36 tháng tuổi hay không? Vì theo quy định tại khoản 2 điều 92 Luật HN&GĐ thì: “Về nguyên tắc, con dưới 3 tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác”. Như vậy, nếu có người con nào dưới ba tuổi thì người vợ được ưu tiên để nuôi con. Điều này là hoàn toàn chính xác vì khi đứa trẻ còn nhỏ thì cần được sự chăm sóc đặc biệt của người mẹ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt thì vẫn có thể trao con cho người cha, đó là khi người mẹ từ chối quyền nuôi con…
+ Thứ ba: cần chứng minh có người con nào từ đủ 9 tuổi trở lên hay không? Vì theo quy định tại khoản 2 điều 92 Luật HN&GĐ thì: “Nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”. Điều này là hợp lý vì khi đứa trẻ từ đủ 9 tuổi trở lên đã có được nhận thức, do vậy nó có quyền được nêu nguyện vọng mong muốn được sống cùng ai.
2. Hãy cho biết những tài liệu chứng cứ mà chị B phải gửi đến Tòa án khi nộp đơn khởi kiện.
Các chứng cứ, tài liệu mà chị B phải gửi đến Tòa án khi nộp đơn khởi kiện là:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
+ Giấy khai sinh của các con.
+ Giấy chứng nhận sở hữu tài sản chung của vợ chồng hoặc sở hữu riêng của từng người. Cụ thể, trong vụ việc trên là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của căn nhà số 102 đường Y thị xã K, tỉnh N và bản hợp đồng tặng cho căn nhà cấp 4 tại đội 5 xã M tại huyện H, tỉnh N mà bố mẹ anh A đã tặng cho riêng anh.
+ Các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan: ví dụ nhưng giấy vay nợ, giấy nhận nợ đối với những người khác.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật tố tụng dân sự, Nxb. CAND, Hà Nội, 2009.
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004.
Nghị quyết của HĐTPTANDTC số 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17/9/2005 hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về “Chứng minh và chứng cứ”.
Trường Đại học Luật Hà Nội, Câu hỏi và bài tập về luật tố tụng dân sự, Nxb. CAND, Hà Nội, 2003.
Hoàng Ngọc Thỉnh, “Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự”, Tạp chí luật học, Đặc san góp ý Dự thảo BLTTDS, 2004, tr. 65 – 69
Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BT Camp193 NHamp194N TU7846N 2 TTDS.doc