Quý 2/2018, đầu tư tư nhân tiếp tục tăng
cao trong bối cảnh có niềm tin vào tăng trưởng
kinh tế; tiếp tục động lực tăng trưởng từ khu
vực công nghiệp và xây dựng với ngành công
nghiệp chế biến chế tạo là nòng cốt; ngành khai
khoáng bước đầu phục hồi; khu vực dịch vụ
tiếp tục tăng cao khi dự báo lượng khách quốc
tế tăng lên. Dự báo tăng trưởng GDP quý
2/2018 là 6,5%-6,7%, điều này sẽ tiếp tục tác
động tích cực đến thị trường lao động.
Quý 2/2018, dự báo tổng số việc làm đạt
khoảng 54,15 triệu, tăng 154 nghìn người so với
quý 1/2018, tăng 0,28% so với quý 1/2018 và
tăng 1,39% so với cùng kỳ năm 2017. Một số
ngành được dự báo có chỉ số sử dụng lao động
cao so với cùng kỳ năm trước như: Công
nghiệp chế biến, chế tạo; Xây dựng; Thông tin
và truyền thông và Giáo dục và đào tạo. Một số
ngành dự báo nhu cầu lao động sẽ giảm không
nhiều như: nông lâm thủy sản; Hoạt động kinh
doanh bất động sản; Hoạt động làm thuê các
công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản
phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ
gia đình.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 239 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bản tin Thị trường lao động Việt Nam - Số 17 - Năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bản tin Cập nhật thị trường lao động hằng quý, số 17, quý 1 năm 2018 1
PHẦN 1. MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
1. Một số chỉ tiêu chủ yếu
Bảng 1. Một số chỉ tiêu kinh tế và thị trường lao động chủ yếu
Chỉ tiêu
2017 2018
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) (%) 5,1 6,3 7,5 7,7 7,4
2. Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu (% so với cùng kỳ
năm trước)
12,8 18,9** 19,8*** 21,1* 22,0
3. Vốn đầu tư toàn xã hội trên GDP (%) 33,5 32,8** 33,9*** 33,3* 32,2
4. Chỉ số giá tiêu dùng (% so với cùng kỳ năm trước) 4,96 4,15** 3,79*** 3,53* 2,82
5. Lực lượng lao động (triệu người) 54,51 54,52 54,88 55,16 55,10
6. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động (%) 76,55 76,45 76,75 76,90 76,71
7. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp/chứng chỉ (%) 21,52 21,60 21,99 21,80 21,63
8. Số người có việc làm (triệu người) 53,36 53,40 53,77 54,05 53,99
9. Tỷ lệ lao động làm công hưởng lương trên tổng số
người có việc làm (%)
42,16 42,77 42,62 43,44 43,52
10. Tỷ lệ việc làm trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp
và thuỷ sản (NLTS) trên tổng việc làm (%)
40,50 40,44 40,35 39,75 38,56
11. Thu nhập bình quân tháng của lao động làm công
hưởng lương (triệu đồng)
5,40 5,20 5,36 5,41 5,79
12. Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động
(nghìn người)
1.101,7 1.081,6 1.074,8 1.071,2 1.067,1
13. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động (%) 2,30 2,26 2,23 2,21 2,20
13.1. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị (%) 3,24 3,19 3,14 3,13 3,12
13.2. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (15 - 24 tuổi) (%) 7,29 7,67 7,80 7,26 7,07
Nguồn: TCTK (2017, 2018), Số liệu thống kê và Số liệu Điều tra Lao động - Việc làm hằng quý.
TCTK (2017), Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2017.
(*) số liệu cả năm; (**) số liệu 6 tháng đầu năm; (***) số liệu 9 tháng đầu năm.
Tăng trưởng GDP quý 1/2018 tốt nhất trong
10 năm qua, ở mức 7,4%, công nghiệp- xây
dựng là động lực cho tăng trưởng kinh tế với
mức tăng 11%, đóng góp mạnh mẽ nhất là công
nghiệp chế biến, chế tạo. Theo đó, thị trường
lao động có những dấu hiệu tích cực: lao động
làm việc trong ngành công nghiệp chế biến chế
tạo tiếp tục tăng mạnh,đóng góp vào chuyển
dịch cơ cấu lao động, tỷ lệ lao động khu vực
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (NLTS)
giảm nhanh hơn quý trước, tỷ lệ lao động làm
công hưởng lương tiếp tục tăng, tỷ lệ thất
nghiệp giảm.
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội
BẢN TIN CẬP NHẬT
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Số 17, quý 1 năm 2018
Tổng cục Thống kê
Bản tin Cập nhật thị trường lao động hằng quý, số 17, quý 1 năm 2018 2
2. Dân số từ 15 tuổi trở lên và lực lượng lao
động
Quý 1/2018, dân số từ 15 tuổi trở
lênlà72,37triệu người, tăng 0,93% so với quý
1/2017, nữ tăng 0,57%; khu vực thành thị tăng
4,12%.
Quy mô LLLĐ từ 15 tuổi trở lên là55,1 triệu
người, tăng1,09% so với quý 1/2017; nữ
tăng0,43%; khu vực thành thị tăng 1,25%.
Bảng 2. Quy mô và tỷ lệ tham gia LLLĐ của
dân số từ 15 tuổi trở lên
2017 2018
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1
1. Dân số 15 tuổi trở lên (Tr.người)
Chung 71,71 71,85 72,04 72,20 72,37
Nam 34,94 35,04 35,09 35,28 35,39
Nữ 36,77 36,80 36,95 36,91 36,98
Thành thị 25,13 25,09 25,25 25,23 26,17
Nông thôn 46,58 46,75 46,79 46,96 46,21
2. LLLĐ (Tr.người)
Chung 54,51 54,52 54,88 55,16 55,10
Nam 28,30 28,33 28,46 28,71 28,78
Nữ 26,21 26,20 26,42 26,45 26,32
Thành thị 17,52 17,53 17,68 17,75 17,74
Nông thôn 36,98 37,00 37,20 37,42 37,36
3. Tỷ lệ tham gia LLLĐ* (%)
76,82 76,55 76,45 76,75 76,71
Nguồn: TCTK (2016, 2017), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
* Chỉ tính những người hiện đang làm việc tại Việt Nam
Quý 1/2018, tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số từ
15 tuổi trở lên là 76,71%, giảm nhẹ so với quý
4/2017 và cùng kỳ năm trước.
Về trình độ chuyên môn kỹ thuật
LLLĐ từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo có
bằng/chứng chỉ từ 3 tháng trở lên quý 1/2018 là
11,92 triệu, tăng gần 187 nghìn người so với
quý 1/2017. Trong đó, tăng mạnh nhất ở nhóm
cao đẳng (13,7%), tiếp đến nhóm sơ cấp nghề
(8,3%), nhóm đại học và trên đại học chỉ tăng
nhẹ (0,4%); giảm mạnh ở nhóm trung cấp nghề
(-7%).
Hình 1. Số lượng LLLĐ theo trình độ
CMKT, Quý 1/2017 và Quý 1/2018
Đơn vị: triệu người
Nguồn: TCTK (2017, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
Quý 1/2018, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có
bằng cấp/chứng chỉ là 21,63%, tăng nhẹ (0,11
điểm phần trăm) so với cùng kỳ năm trước. Theo
các cấp trình độ, tỷ lệ lao động có trình độ đại
học trở lên trong tổng LLLĐ là 9,32%; cao đẳng
là 3,72%; trung cấp là 5,08%; và sơ cấp nghề là
3,51%.
3. Việc làm
Quý 1/2018, số người có việc làm là 53,99
triệu, giảm 59,1 nghìn người (0,11%) so với quý
4/2017 nhưngtăng 626,3 nghìn người (1,18%) so
với quý 1/2017.
So với quý 4/2017, cơ cấu người có việc làm
là nam tăng lên, chiếm 52,27%; khu vực thành thị
chiếm 31,89% tổng số người đang làm việc.
Xét theo ngành kinh tế, cơ cấu người làm việc
trong khu vực NLTS tiếp tục giảm, quý 1/2018 là
38,56% (so với 39,75% ở quý 4/2017 và 40,5% ở
quý 1/2017).
Bản tin Cập nhật thị trường lao động hằng quý, số 17, quý 1 năm 2018 3
Bảng 3. Số lượng và cơ cấu việc làm
2017 2018
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1
1. Số lượng (triệu người)
53,36 53,40 53,77 54,05 53,99
2. Cơ cấu (%) 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
a. Giới tính
Nam 51,77 51,82 51,82 51,94 52,27
Nữ 48,23 48,18 48,18 48,06 47,73
b. Thành thị/nông thôn
Thành thị 31,82 31,82 31,90 31,86 31,89
Nông thôn 68,18 68,18 68,10 68,14 68,11
c. Ngành kinh tế
NLTS 40,50 40,44 40,35 39,75 38,56
CN-XD 25,49 25,59 25,67 26,12 26,59
Dịch vụ 34,01 33,97 33,98 34,13 34,85
d. Vị thế công việc
Chủ cơ sở 2,24 2,11 1,97 1,88 2,23
Tự làm 39,85 39,38 39,38 39,51 39,17
LĐ gia đình 15,72 15,71 16,01 15,15 15,07
LĐ LCHL 42,16 42,77 42,62 43,44 43,52
XV HTX và KXĐ 0,03 0,03 0,03 0,02 0,01
Nguồn: TCTK (2017, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
Về biến động lao động đang làm việc, quý
1/2018, số người làm việc trong ngành “Công
nghiệp chế biến chế tạo” tiếp tục có mức tăng cao
nhất, 233 nghìn người so với quý trước và 481
nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là
các ngành:“Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô
tô, xe máy và xe có động cơ khác” tăng tương ứng
165 nghìn người và 245 nghìn người; "Dịch vụ lưu
trú, ăn uống" tăng tương ứng 130 và 113 nghìn
người.
Ngành “Xây dựng” có số việc làm giảm nghẹ
so với quý 4/2017 (khoảng 8 nghìn người) nhưng
vẫn tăng 339 nghìn người so với cùng kỳ năm
2017.
Số người làm việc trong ngành NLTS tiếp tục
giảm mạnh, giảm 665 nghìn người so với quý
trước và 790 nghìn người so với cùng kỳ năm
trước. Tiếp đến là các ngành: “Thông tin và
truyền thông” giảm tương ứng 52 nghìn người và
44 nghìn người; “Khai khoáng” giảm tương ứng
35 nghìn người và 44 nghìn người.
1 Chỉ tính thu nhập danh nghĩa từ công việc chính
Hình 2. Biến động việc làm theo ngành
Đơn vị: nghìn người
Nguồn: TCTK (2017, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý
Có 23,5 triệu người làm công hưởng lương, tỷ
lệ lao động làm công hưởng lương tăng lên, đạt
43,52% trong tổng số lao động có việc làm (so
với quý 4/2017 là 43,44%).
Xét theo hình thức sở hữu, tỷ lệ lao động làm
việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng
lên, chiếm 5,52% tổng số lao động đang làm việc
(quý 1/2017 là 5,01%).
Quý 1/2018, cả nước có khoảng 4,7 triệu
người có trình độ đại học đang làm việc, trong đó
có 24% làm nghề công việc thấp hơn trình độ của
mình, đặc biệt tập trung ở nhóm thuộc các ngành
đào tạo: kinh doanh và quản lý (chiếm gần 30%
tổng số làm việc thấp hơn trình độ đại học); khoa
học giáo dục và đào tạo giáo viên (chiếm 11,4%)
4. Thu nhập của lao động làm công hưởng
lương1
Thu nhập của lao động làm công hưởng
lương tăng khá cao so với quý 4/2017 và cùng
kỳ năm trước.
Quý 1/2018, thu nhập bình quân tháng từ việc
làm chính của lao động làm công hưởng lương là
5,79 triệu đồng, tăng 379 ngàn đồng (7,0%) so với
quý 4/2017 và tăng 388 nghìn đồng (7,2%) so với
cùng kỳ năm 2017.
-665
-52
-35
-8
130
165
233
-790
-44
-79
339
113
245
481
-1000 -500 0 500 1000
NLTS
Thông tin và truyền
Khai khoáng
Xây dựng
Dịch vụ lưu trú và ăn
Bán buôn, bán lẻ,..
CN chế biến, chế tạo
So với Q1/2017 So với Q4/2017
Bản tin Cập nhật thị trường lao động hằng quý, số 17, quý 1 năm 2018 4
Bảng 4. Thu nhập bình quân tháng của lao
động làm công hưởng lương
Đơn vị: triệu đồng
2017 2018
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1
Chung 5,40 5,20 5,36 5,41 5,79
Nam 5,64 5,48 5,63 5,66 6,05
Nữ 5,08 4,82 5,00 5,07 5,43
Thành thị 6,11 6,08 6,20 6,30 6,86
Nông thôn 4,58 4,53 4,72 4,73 5,03
Hộ/cá thể 4,16 4,34 4,54 4,55 4,59
Tập thể 3,79 3,83 3,81 4,19 4,54
DN ngoài Nhà
nước 6,05 5,89 6,00 6,07 6,76
DN Nhà nước 7,45 6,84 7,09 7,35 8,09
KV nước ngoài 6,62 5,89 6,05 6,20 6,89
Nguồn: TCTK (2017, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
Thu nhập của người lao động trong hầu hết
các ngành đều tăng so với quý 4/2017 (trừ ngành
nông nghiệp giảm nhẹ, 1,68%) và cùng kỳ năm
2017. Đặc biệt, thu nhập của lao động thuộc
ngành chế biến, chế tạo có mức tăng ổn định và
cao, tương xứng với sự phát triển của ngành trong
quý 4/2017 và cùng kỳ năm trước.
Hình 3. Thay đổi thu nhập bình quân tháng của lao
động làm công hưởng lương của một số nhóm ngành
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: TCTK (2017, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
Quý 1/2018, có 17,8% lao động LCHL thuộc
nhóm thu nhập thấp (3,33 triệu đồng/tháng)2,
giảm so với quý 4/2017 (18,4%). Trong số lao
động làm công hưởng lương thuộc nhóm thu nhập
thấp, có 47,3% là lao động có tay nghề.
2Là mức thu nhập dưới 2/3 mức thu nhập trung vị.
5. Thất nghiệp và thiếu việc làm
a. Thất nghiệp
Số lượng và tỷ lệ thất nghiệp giảm nhẹ so với
quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Thất
nghiệp ở nhóm thanh niên giảm mạnh.
Quý 1/2018, cả nước có 1.067,1 nghìn người
trong độ tuổi thất nghiệp, giảm 4,1 nghìn người
so với quý 4/2017 và 34,6 nghìn người so với quý
1/2017. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ
tuổi giảm nhẹ còn 2,20%.
Bảng 5. Số lao động trong độ tuổi thất nghiệp theo
giới tính, thành thị/nông thôn và nhóm tuổi
Đơn vị: nghìn người
2017 2018
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1
Chung 1.101,7 1.081,6 1.074,8 1.071,2 1.067,1
Nam 654,8 641,7 579,3 616,1 539,2
Nữ 446,9 439,9 495,5 455,1 527,9
Thành thị 518,3 510,5 505,0 507,1 505,6
Nông thôn 583,4 571,1 569,9 564,0 561,5
Thanh niên
(15-24)
548,5 575,1 610,9 545,9 510,8
Người lớn
(≥25)
523,3 553,3 506,6 463,9 556,3
Nguồn: TCTK (2017, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
Quý 1/2018 có 510,8 nghìn lao động thanh
niên thất nghiệp, giảm mạnh 35,2 nghìn người so
với quý 4/2017, chiếm 47,86% tổng số người thất
nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong
quý 1 năm 2018 ước là 7,07%, giảm 0,22 điểm
phần trăm so với cùng kỳ năm trước và tương
đương với tỷ lệ của quý 4/2017.
Tỷ lệ thất nghiệp cao nhất là ở vùng Bắc Trung
Bộ và Duyên hải miền Trung (2,80%, tăng nhẹ so
với quý trước là 2,69%); tiếp đến là vùng Đông
Nam Bộ (2,39%); tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất ở
Tây Nguyên (1,17%) vùng Trung du miền núi
phía Bắc (1,23%).
Số người thất nghiệp dài hạn (12 tháng trở lên)
chiếm 30,14% tổng số người thất nghiệp.
Bản tin Cập nhật thị trường lao động hằng quý, số 17, quý 1 năm 2018 5
b. Thiếu việc làm
Thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi
giảm về số lượng và tỷ lệ so với quý 4/2017
Quý 1/2018, cả nước có 718,2 nghìn lao động
trong độ tuổi thiếu việc làm3, giảm 30,8 nghìn
người so với quý 4/2017 và 132,13 nghìn người
so với quý1/2018. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao
động trong độ tuổi là 1,52%.
Trong tổng số người thiếu việc làm, có 86,15%
lao động nông thôn; 71,23% làm việc trong ngành
nông lâm thủy sản.
Số giờ làm việc bình quân một tuần của lao
động thiếu việc làm là 21,2 giờ, bằng 46,9% tổng
số giờ làm việc bình quân của lao động cả nước
(45,22 giờ/tuần).
Hình 4. Số lượng và tỷ lệ thiếu việc làm của lao
động trong độ tuổi
Nguồn: TCTK (2017, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
6. Kết nối cung cầu lao động
Tổng hợp thông tin về nhu cầu tuyển dụng và nhu
cầu tìm việc từ cổng thông tin điện tử việc làm của
Bộ LĐ-TBXH trong quý 1/2018 như sau:
- Về nhu cầu tuyển dụng lao động:
Có 146,1 nghìn chỗ làm việc được các DN đăng
để tuyển dụng..
Nhu cầu tuyển dụng lao động nữ chiếm 57,3%
tổng số;
Nhu cầu tuyển dụng của các công ty “ngoài nhà
nước” chiếm 80,3%.
3Người thiếu việc làm là người mà trong tuần điều tra có
thời gian làm việc dưới 35 giờ, có mong muốn và sẵn sàng
làm thêm.
Hình 5. Cơ cấu lao động cần tuyển theo loại
hình doanh nghiệp
Nguồn: Tổng hợp từ cổng thông tin điện tử của Bộ
LĐTBXH
Một số công việc vẫn có nhu cầu tuyển dụng
lớn là: “lao động phổ thông” (chiếm 50,9%); “dệt,
may mặc” (chiếm 26,0%).
Theo Navigos4, Vốn đầu tư FDI tăng mạnh,
ngành sản xuất có nhu cầu tuyển dụng lao động
bậc trung trở lên cao nhất, yêu cầu tuyển dụng đến
từ ngành sản xuất đứng đầu, chiếm 40% nhu cầu
tuyển dụng.
Nhu cầu tuyển dụng nhân sự cấp trung trong
ngành Bán lẻ, Tài chính-Ngân hàng, Công nghệ
thông tin vẫn tiếp tục nằm trong nhóm các lĩnh
vực có nhu cầu tuyển dụng cao nhất quý 1. Tuy
nhiên, chất lượng ứng viên chưa thực sự đáp ứng
được nhu cầu tuyển dụng của thị trường.
Nhu cầu tuyển dụng trong lĩnh vực Bất động
sản và Du lịch-Khách sạn cũng tăng cao, chủ yếu
tập trung tuyển dụng các vị trí quản lý cấp cao
phục vụ cho việc mở rộng ngành nghề kinh doanh
khác bên cạnh ngành kinh doanh lõi của mình.
Lĩnh vực thời trang có xu hướng mở rộng
kinh doanh theo hình thức thương mại điện tử,
nhiều vị trí tuyển dụng liên quan đến R&D, thiết
kế thời trang, marketing, thương mại điện tử và
bán hàng trực tuyến có nhu cầu tăng cao.
4 Thông cáo báo chí về nhu cầu tuyển dụng nhân sự cấp
trung và cấp cao quý 1/2018, Công ty Navigos Group Việt
Nam
7,7 7,6 9,3 10,3 9,9
80,3 82,4 78,8 80,1 80,3
11,3 9,2 10,4 8,9 9,5
0,7 0,7 1,5 0,7 0,3
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Q1/2017 Q2/2017 Q3/2017 Q4/2017 Q1/2018
Nhà nước Ngoài nhà nước
Vốn đầu tư nước ngoài Không xác định
Bản tin Cập nhật thị trường lao động hằng quý, số 17, quý 1 năm 2018 6
- Về nhu cầu tìm việc làm:
Số người có nhu cầu tìm việc làm là 4,8 nghìn
người, lao động nữ chiếm 44,7%. Trong đó:
+ Nhóm có bằng trung cấp nhu cầu tìm việc
làm nhiều nhất là 1,4 nghìn người (chiếm 29,0%);
+ Nhóm có trình độ cao đẳng (chiếm 21,6%)
và đại học trở lên (chiếm 15,4%).
+ Nhóm không có bằng cấp chiếm 23,3%,
giảm 9,5 nghìn người so với quý 4/2017.
Theo nhóm nghề, “kế toán-kiểm toán”, “điện-
điện tử” và “ngân hàng” có số lượt người tìm việc
giảm nhiều so với quý 4/2017; tương ứng giảm
8,5 nghìn người, 2,8 nghìn người và 2,4 nghìn
người so với quý 4/2017. Nhóm “lao động phổ
thông” cũng có số lượt người tìm việc giảm
xuống so với quý 4/2017; tương ứng giảm 3,4
nghìn người so với quý 4/2017.
Bảng 6. Nhu cầu tìm việc của người lao động
trên cổng thông tin điện tử việc làm
Đơn vị: %
2017 2018
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1
Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Theo giới tính
Nam 55,2 55,2 54,9 55,0 55,3
Nữ 44,8 44,8 45,1 45,0 44,7
Theo CMKT
Không bằng 19,1 17,2 19,0 22,1 23,3
Sơ cấp 13,3 13,8 11,8 11,6 10,7
Trung cấp 30,4 29,9 29,4 27,8 29,0
Cao đẳng 21,3 21,0 21,2 20,2 21,6
Đại học trở lên 15,9 18,0 18,6 18,3 15,4
Nguồn: Tổng hợp từ cổng thông tin điện tử của Bộ
LĐTBXH
PHẦN 2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Giới thiệu việc làm qua các TTDVVL
ngành LĐTBXH:
Trong quý 1/2018, các Trung tâm DVVL tổ
chức được 265 phiên giao dịch việc làm. Số
lượt người lao động được tư vấn, giới thiệu việc
làm là 710.890 lượt người (giảm 9.563 lượt
người so với quý 1/2017), số lao động nhận
được việc làm do Trung tâm giới thiệu và cung
ứng là 227.485 lượt người (giảm 4.870 lượt
người so với quý 1/2017).
Đưa người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài theo hợp đồng:
Số doanh nghiệp được cấp phép hoạt động
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đến hết
tháng 3 năm 2018 là 322 doanh nghiệp (trong
đó: Doanh nghiệp nhà nước là 61; công ty cổ
phần: 215; công ty TNHH: 46).
Tổng số lao động đi làm việc ở nước ngoài
trong quý 1 năm 2018 là 26.738 lao động
(38,48% lao động nữ). Trong đó, thị trường Đài
Loan: 12.869 lao động, Nhật Bản: 11.405 lao
động, Hàn Quốc: 1.000 lao động,
Ả rập - Xê út: 433 lao động, Algeria: 351 lao
động, Malaysia: 247 lao động và các thị trường
khác.
Bảo hiểm thất nghiệp:
Quý 1/2018, cả nước có 118.955 người nộp
hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm
1.014 người (0,7%) so với cùng kỳ năm 2017
và giảm 32.267 người (21,3%) so với quý
4/2017.
Nguyên nhân thất nghiệp: 38% do hết hạn
hợp đồng lao động (HĐLĐ), hợp đồng làm việc
(HĐLV) hoặc hai bên thỏa thuận chấm dứt
HĐLĐ, HĐLV; 29,8%do đơn phương chấm
dứt HĐLĐ, HĐLV;6,7%do doanh nghiệp, tổ
chức giải thể, phá sản, thay đổi cơ cấu; 1,9%do
bị xử lý kỷ luật, bị sa thải và 23,7% do những
nguyên nhân khác.
Người lao động thất nghiệp chủ yếu là lao
động phổ thông chiếm 63,2%, lao động thất
nghiệp có trình độ đại học và trên đại học
chiếm 15,7%. Người lao động thất nghiệp
trong lĩnh vực may- giày da- dệt- nhuộm- thiết
kế thời trang chiếm tỷ lệ lớn: 30,8%.
Bản tin Cập nhật thị trường lao động hằng quý, số 17, quý 1 năm 2018 7
Bảng 7. Tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
Đơn vị: người
2017 2018
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1
Số người nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN 119.969 220.889 186.813 151.222 118.955
Số người có quyết định hưởng TCTN hàng tháng 102.367 218.999 193.283 156.212 107.547
Số người chuyển hưởng TCTN 687 885 1.022 914 845
Số người thất nghiệp được tư vấn, GTVL 194.214 322.916 317.404 275.787 225.048
Trong đó: Số người được GTVL 28.363 48.537 49.285 42.534 26.507
Số người thất nghiệp có quyết định hỗ trợ học nghề 5.954 8.836 10.959 9.161 7.055
Nguồn: Cục Việc làm (2017, 2018)
Bảo hiểm xã hội:
Tình hình tham gia:
Trong quý 1 năm 2018, tổng số người tham
gia BHXH trên toàn quốc là 13.920 nghìn
người, tăng 585 nghìn người, tương ứng tăng
4.39% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó: số
người tham gia BHXH bắt buộc là 13.680
nghìn người, tăng 4.43% so với cùng kỳ năm
2017; số người tham gia BHXH tự nguyện là
240 nghìn người, tăng 2.13% so với cùng kỳ
năm 2017.
Tỷ lệ người tham gia BHXH so với lực
lượng lao động là 25,26%.
Tình hình giải quyết các chế độ BHXH:
Trong quý 1 năm 2018, toàn quốc có 2,1
triệu lượt người được hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội; trong đó: có 28.306 lượt người
được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hằng
tháng; 125.382 lượt người hưởng trợ cấp 1 lần
và 2.039.768 lượt người hưởng chế độ ốm đau,
thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe.
Trong quý 1 năm 2018, ước số chi BHXH
là 45.545 tỷ đồng, trong đó: chi BHXH từ
nguồn Ngân sách 11.073 tỷ đồng và chi BHXH
từ Quỹ BHXH là 34.472 tỷ đồng.
Bảng 8. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội
Chỉ tiêu Đơn vị 2017 2018
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1
Tổng số người tham gia Nghìn người 13.335 13.411 13.477 13.819 13.920
Tỷ lệ tham gia so với LLLĐ % 24,09 24,60 24,56 25,05 25,26
Theo loại hình
Bắt buộc Nghìn người 13.100 13.170 13.234 13.591 13.680
Tự nguyện Nghìn người 235 241 243 227 240
Nguồn: Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2017, 2018)
PHẦN 3. TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Quý 2/2018, đầu tư tư nhân tiếp tục tăng
cao trong bối cảnh có niềm tin vào tăng trưởng
kinh tế; tiếp tục động lực tăng trưởng từ khu
vực công nghiệp và xây dựng với ngành công
nghiệp chế biến chế tạo là nòng cốt; ngành khai
khoáng bước đầu phục hồi; khu vực dịch vụ
tiếp tục tăng cao khi dự báo lượng khách quốc
tế tăng lên. Dự báo tăng trưởng GDP quý
2/2018 là 6,5%-6,7%, điều này sẽ tiếp tục tác
động tích cực đến thị trường lao động.
Quý 2/2018, dự báo tổng số việc làm đạt
khoảng 54,15 triệu, tăng 154 nghìn người so với
quý 1/2018, tăng 0,28% so với quý 1/2018 và
tăng 1,39% so với cùng kỳ năm 2017. Một số
ngành được dự báo có chỉ số sử dụng lao động
cao so với cùng kỳ năm trước như: Công
nghiệp chế biến, chế tạo; Xây dựng; Thông tin
và truyền thông và Giáo dục và đào tạo. Một số
ngành dự báo nhu cầu lao động sẽ giảm không
nhiều như: nông lâm thủy sản; Hoạt động kinh
doanh bất động sản; Hoạt động làm thuê các
công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản
phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ
gia đình.
Bản tin này được thực hiện với sự phối hợp của Tổng Cục Thống kê và sự tham gia của một số đơn vị trong Bộ LĐ-TB&XH: Viện
Khoa học Lao động và Xã hội, Vụ Bảo hiểm Xã hội, Cục Việc làm, Cục Quản lý Lao động ngoài nước, Tổng cục Giáo dục nghề
nghiệp, Trung tâm Thông tin.
Chịu trách nhiệm xuất bản:
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Để biết thêm thông tin chi tiết xin liên hệ: BAN BIÊN TẬP BẢN TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Điện thoại: 024.39361807 Email: bantinTTLD@molisa.gov.vn, Website:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ban_tin_thi_truong_lao_dong_viet_nam_so_17_nam_2018.pdf