Quý 3/2018, những nỗ lực của Chính
phủ trong tháo gỡ khó khăn của nền kinh tế,
nhằm thúc đẩy tăng trưởng sẽ phát huy hiệu
quả trong năm 2018. Dự báo tăng trưởng GDP
cả năm 2018 là 7,02%5. Các hiệp định tự do
thương mại thế hệ mới được ký kết và được kỳ
vọng sẽ mang lại những đột phá về đầu tư kinh
doanh, mở rộng thị trường xuất khẩu, xu hướng
ứng dụng khoa học công nghệ trong doanh
nghiệp sẽ là những yếu tố tác động đến cấu trúc
thị trường lao động.
Quý 3/2018, dự báo tổng số lao động có
việc làm đạt khoảng 54,26 triệu người, tăng
237 nghìn người (0,44%) so với quý 2/2018 và
tăng 0,91% so với cùng kỳ năm 2017. Một số
ngành tiếp tục tăng nhu cầu lao động với mức
tăng trên 7% so với cùng kỳ năm trước như: sản
xuất đồ uống; dệt; in, sao chép bản ghi các loại;
Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; Thoát
nước và xử lý nước thải. Một số ngành dự báo
nhu cầu lao động sẽ giảm như: nông lâm thủy
sản; Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên; Khai
khoáng khác; Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu
mỏ tinh chế; Sản xuất xe có động cơ; Sản xuất
giường, tủ, bàn, ghế.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 235 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bản tin Thị trường lao động Việt Nam - Số 18 - Năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bản tin Cập nhật thị trường lao động hằng quý, số 18, quý 2 năm 2018 1
PHẦN 1. MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
1. Một số chỉ tiêu chủ yếu
Bảng 1. Một số chỉ tiêu kinh tế và thị trường lao động chủ yếu
Chỉ tiêu
2017 2018
Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) (%) 6,3 7,5 7,7 7,4 6,8
2. Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu (% so với cùng kỳ
năm trước)
18,9** 19,8*** 21,1* 22,0 16,0**
3. Vốn đầu tư toàn xã hội trên GDP (%) 32,8** 33,9*** 33,3* 32,2 32,9**
4. Chỉ số giá tiêu dùng (% so với cùng kỳ năm trước) 4,15** 3,79*** 3,53* 2,82 3,29**
5. Lực lượng lao động (triệu người) 54,52 54,88 55,16 55,10 55,12
6. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động (%) 76,45 76,75 76,90 76,71 76,55
7. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp/chứng chỉ (%) 21,60 21,99 21,80 21,63 21,85
8. Số người có việc làm (triệu người) 53,40 53,77 54,05 53,99 54,02
9. Tỷ lệ lao động làm công hưởng lương trên tổng số
người có việc làm (%)
42,77 42,62 43,44 43,52 43,80
10. Tỷ lệ việc làm trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp
và thuỷ sản (NLTS) trên tổng việc làm (%)
40,44 40,35 39,75 38,56 38,21
11. Thu nhập bình quân tháng của lao động làm công
hưởng lương (triệu đồng)
5,20 5,36 5,41 5,79 5,62
12. Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động
(nghìn người)
1.081,6 1.074,8 1.071,2 1.067,1 1.061,5
13. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động (%) 2,26 2,23 2,21 2,20 2,19
14. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị (%) 3,19 3,14 3,13 3,12 3,09
15. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (15 - 24 tuổi) (%) 7,67 7,80 7,07 7,07 7,10
Nguồn: TCTK (2017, 2018), Số liệu thống kê và Số liệu Điều tra Lao động - Việc làm hằng quý.
TCTK (2017), Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2017.
(*) số liệu cả năm; (**) số liệu 6 tháng đầu năm; (***) số liệu 9 tháng đầu năm.
Tăng trưởng kinh tế quý 2/2018 thấp hơn
quý 1/2018 nhưng vẫn cao hơn so với cùng kỳ
năm trước.
Thị trường lao động có một số điểm sáng
như: số người có việc làm tăng lên; chuyển dịch
cơ cấu lao động theo hướng tích cực, tỷ lệ lao
động làm công hưởng lương tăng; tỷ lệ thất
nghiệp giảm so với quý trước và cùng kỳ năm
trước. Tuy nhiên, thu nhập của người lao động
làm công giảm nhẹ so với quý 1/2018, tỷ lệ thất
nghiệp thanh niên tăng nhẹ.
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội
BẢN TIN CẬP NHẬT
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Số 18, quý 2 năm 2018
Tổng cục Thống kê
Bản tin Cập nhật thị trường lao động hằng quý, số 18, quý 2 năm 2018 2
2. Dân số từ 15 tuổi trở lên và lực lượng lao
động
Quý 2/2018, dân số từ 15 tuổi trở lên là 72,51
triệu người, tăng 0,93% so với quý 2/2017, nữ
tăng 0,58%; khu vực thành thị tăng 3,91%.
Quy mô LLLĐ từ 15 tuổi trở lên là 55,12
triệu người, tăng 1,1% so với quý 2/2017; nữ
tăng 0,37%; khu vực thành thị tăng 1,25%.
Bảng 2. Quy mô và tỷ lệ tham gia LLLĐ của
dân số từ 15 tuổi trở lên
2017 2018
Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
1. Dân số 15 tuổi trở lên (Tr.người)
Chung 71,85 72,04 72,20 72,37 72,51
Nam 35,05 35,09 35,29 35,39 35,49
Nữ 36,80 36,95 36,91 36,98 37,02
Thành thị 25,09 25,25 25,23 26,17 26,07
Nông thôn 46,76 46,79 46,97 46,20 46,44
2. LLLĐ (Tr.người)
Chung 54,52 54,88 55,16 55,10 55,12
Nam 28,32 28,46 28,71 28,78 28,83
Nữ 26,20 26,42 26,45 26,32 26,29
Thành thị 17,53 17,68 17,75 17,74 17,75
Nông thôn 36,99 37,20 37,41 37,36 37,37
3. Tỷ lệ tham gia LLLĐ* (%)
76,45 76,75 76,90 76,71 76,55
Nguồn: TCTK (2017, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
* Chỉ tính những người hiện đang làm việc tại Việt Nam
Quý 2/2018, tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số từ
15 tuổi trở lên là 76,55%, tăng so với cùng kỳ năm
trước, song đã giảm nhẹ so với quý 1/2018.
Về trình độ chuyên môn kỹ thuật
LLLĐ từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo có
bằng/chứng chỉ từ 3 tháng trở lên quý 2/2018 là
12,04 triệu, tăng gần 267 nghìn người so với
quý 2/2017. Trong đó, tăng mạnh nhất ở nhóm
cao đẳng (11,37%), tiếp đến nhóm đại học và
trên đại học (2,2%) và nhóm sơ cấp nghề chỉ
tăng rất nhẹ (0,02%); giảm ở nhóm trung cấp (-
1,47%).
Quý 2/2018, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có
bằng cấp/chứng chỉ là 21,85%, chỉ tăng nhẹ (0,2
điểm phần trăm) so với cùng kỳ năm trước. Theo
các cấp trình độ, tỷ lệ lao động có trình độ đại
học trở lên trong tổng LLLĐ là 9,58%; cao đẳng
là 3,49%; trung cấp là 5,29%; và sơ cấp nghề là
3,49%.
Hình 1. Số lượng LLLĐ theo trình độ CMKT,
Quý 2/2018 và Quý 2/2017
Đơn vị: triệu người
Nguồn: TCTK (2017, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
3. Việc làm
Quý 2/2018, số người có việc làm là 54,02
triệu, tăng 29,9 nghìn người (0,3%) so với quý
1/2018 và tăng 619,5 nghìn người (1,16%) so với
quý 2/2017.
So với cùng kỳ năm 2017, cơ cấu người có
việc làm là nam tăng lên, chiếm 52,42%; khu vực
thành thị cũng tăng nhẹ, chiếm 31,88% tổng số
người đang làm việc.
Bảng 3. Số lượng và cơ cấu việc làm
2017 2018
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1
1. Số lượng (triệu người)
53,40 53,77 54,05 53,99 54,02
2. Cơ cấu (%) 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
a. Giới tính
Nam 51,82 51,82 51,94 52,27 52,42
Nữ 48,18 48,18 48,06 47,73 47,58
b. Thành thị/nông thôn
Thành thị 31,82 31,90 31,86 31,89 31,88
Nông thôn 68,18 68,10 68,14 68,11 68,12
c. Ngành kinh tế
NLTS 40,44 40,35 39,75 38,56 38,21
CN-XD 25,59 25,67 26,12 26,59 26,62
Dịch vụ 33,97 33,98 34,13 34,85 35,17
d. Vị thế công việc
Chủ cơ sở 2,11 1,97 1,88 2,23 2,11
Tự làm 39,38 39,38 39,51 39,17 39,02
LĐ gia đình 15,71 16,01 15,15 15,07 15,06
LĐ LCHL 42,77 42,62 43,44 43,52 43,80
XV HTX và KXĐ 0,03 0,02 0,02 0,01 0,01
Nguồn: TCTK (2017, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
Có 23,66 triệu người làm công hưởng lương,
chiếm 43,80% trong tổng số lao động có việc làm,
tăng nhẹ so với quý 1/2018 là 43,52% và quý
2/2017 là 42,77%.
1,92
2,96
1,73
5,17
11,78
1,92
2,92
1,92
5,28
12,04
- 5 10 15
Sơ cấp nghề
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học/trên ĐH
Tổng số
Q2/2018 Q2/2017
Bản tin Cập nhật thị trường lao động hằng quý, số 18, quý 2 năm 2018 3
Xét theo ngành kinh tế, tỷ trọng lao động làm
việc trong khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản (NLTS) tiếp tục giảm. Quý 2/2018 tỷ lệ
này là 38,21% so với 38,56% ở quý 1/2018 và
40,44% ở quý 2/2017.
Hình 2. Cơ cấu lao động theo 3 nhóm ngành
Nguồn: TCTK (2012, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
Biến động lao động đang làm việc so với quý
1/2018: quý 2/2018, số người làm việc trong
ngành NLTS tiếp tục giảm nhiều nhất (giảm 179
nghìn người); tiếp đến là các ngành: “Công nghiệp
chế biến chế tạo” (giảm 123 nghìn người); “Hoạt
động hành chính và dịch vụ hỗ trợ” (giảm 42 nghìn
người) và ngành “Hoạt động tài chính, ngân hàng
và bảo hiểm” (giảm 40 nghìn người).
Các ngành có số người làm việc tăng nhiều
nhất: “Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô,
xe máy và xe có động cơ khác” (tăng 122 nghìn
người) “Xây dựng” (tăng 116 nghìn người); “Giáo
dục-Đào tạo” (tăng 63 nghìn người) và "Dịch vụ
lưu trú, ăn uống" (tăng 21 nghìn người).
Hình 3. Biến động việc làm quý 2/2018 so với
quý 1/2018 một số ngành
Đơn vị: nghìn người
Nguồn: TCTK (2017, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý
Quý 2/2018, 95,31% số người đang làm việc
tập trung ở 10 ngành trong tổng số 21 ngành cấp
1, trong đó, cao nhất là ngành NLTS (chiếm
38,21%); tiếp đến là “công nghiệp chế biến, chế
tạo (chiếm 17,78%); “bán buôn và bán lẻ; sửa chữa
ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác” (chiếm
13,38%); “xây dựng” (chiếm 7,92%).
So với cùng kỳ năm 2017, số người làm việc
trong ngành NLTS và “Hoạt động của Đảng Cộng
sản, tổ chức chính trị - xã hội; quản lý Nhà nước,
an ninh quốc phòng; đảm bảo xã hội bắt buộc”
giảm (tương ứng 4,41% và 1,6%).
Bảng 4. Phần trăm lao động có việc làm và tốc độ tăng/giảm của 10 ngành lớn nhất, quý 2/2018
Ngành cấp 1 Tỷ lệ trong
tổng việc làm
(%)
Tỷ lệ cộng
dồn (%)
Tăng/giảm so
với quý 1/ 2017
(%)
1 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 38,21 38,21 -4,41
2 Công nghiệp chế biến, chế tạo 17,78 55,99 4,70
3 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe
có động cơ khác
13,38 69,37 5,29
4 Xây dựng 7,92 77,28 7,24
5 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 4,85 82,13 4,90
6 Giáo dục và đào tạo 3,93 86,06 4,41
7 Vận tải, kho bãi 3,33 89,40 5,22
8 Hoạt động của Đảng Cộng sản, TC chính trị - XH; quản
lý NNN, an ninh quốc phòng; đảm bảo XH bắt buộc
3,12 92,51 -1,60
9 Hoạt động dịch vụ khác 1,71 94,22 7,34
10 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 1,08 95,31 12,91
Nguồn: TCTK (2017, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý
47,1 47,1 47,0 44,7 42,0 40,4 38,2
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Dịch vụ
Công nghiệp và xây dựng
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
122
116
63
21
-40
-42
-123
-179
-200 -100 0 100 200
Bán buôn, bán lẻ..
Xây dựng
Giáo dục và đào tạo
Dịch vụ lưu trú, ăn uống
Hoạt động tài chính,
Hoạt động hành chính
CN chế biến, chế tạo
NLTS
Bản tin Cập nhật thị trường lao động hằng quý, số 18, quý 2 năm 2018 4
4. Thu nhập của lao động làm công hưởng
lương1
Thu nhập của lao động làm công hưởng
lương giảm nhẹ so với quý 1/2018, nhưng vẫn
tăng so với cùng kỳ năm trước.
Quý 2/2018, thu nhập bình quân tháng từ việc
làm chính của lao động làm công hưởng lương là
5,62 triệu đồng, giảm 166 nghìn đồng (-2,9%) so
với quý 1/2018 và tăng 223 nghìn đồng (4,13%)
so với cùng kỳ năm 2017.
Bảng 5. Thu nhập bình quân tháng của lao
động làm công hưởng lương
Đơn vị: triệu đồng
2017 2018
Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
Chung 5,20 5,36 5,41 5,79 5,62
Nam 5,48 5,63 5,66 6,05 5,92
Nữ 4,82 5,00 5,07 5,43 5,22
Thành thị 6,08 6,20 6,30 6,86 6,56
Nông thôn 4,53 4,72 4,73 5,03 4,95
Hộ/cá thể 4,34 4,54 4,55 4,59 4,71
Tập thể 3,83 3,81 4,19 4,54 4,27
DN ngoài Nhà nước 5,89 6,00 6,07 6,76 6,34
DN nhà nước 6,84 7,09 7,35 8,09 7,46
KV nước ngoài 5,89 6,05 6,20 6,89 6,44
Nguồn: TCTK (2017, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
Thu nhập của người lao động trong hầu hết
các ngành đều giảm so với quý 1/2018 (trừ ngành
xây dựng và nghệ thuật vui chơi giải trí tăng nhẹ,
1,55% và 1,39%), trong đó giảm nhiều nhất là ngành
khai khoáng (-14,9%); ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo (-6,26%), tuy nhiên vẫn tăng so với cùng kỳ
năm trước.
Hình 4. Thay đổi thu nhập bình quân tháng của lao
động làm công hưởng lương của một số nhóm ngành
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: TCTK (2017, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
1 Chỉ tính thu nhập danh nghĩa từ công việc chính
Lao động LCHL có trình độ đại học có thu
nhập cao nhất (7,87 triệu đồng), tiếp theo là nhóm
có trình độ sơ cấp (6,51 triệu đồng). Thu nhập của
tất cả các nhóm chuyên môn kỹ thuật đều giảm so
với quý 1/2018, trong đó giảm cao nhất là nhóm
có trình độ sơ cấp (-6,36%) và nhóm có trình độ
đại học trở lên (-5,7%).
Hình 5. Thay đổi thu nhập bình quân tháng của lao
động làm công hưởng lương theo trình độ CMKT
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: TCTK (2017, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
Quý 2/2018, có 16,5% lao động LCHL thuộc
nhóm thu nhập thấp (3,33 triệu đồng/tháng)2,
giảm so với quý 1/2018 (17,8%). Trong số lao
động làm công hưởng lương thuộc nhóm thu nhập
thấp, có 52,8% là lao động giản đơn.
5. Thất nghiệp và thiếu việc làm
a. Thất nghiệp
Số lượng và tỷ lệ thất nghiệp giảm nhẹ so với
quý 1/2018 và cùng kỳ năm trước. Thất nghiệp
ở nhóm thanh niên tăng nhẹ.
Quý 2/2018, cả nước có 1.061,5 nghìn người
trong độ tuổi thất nghiệp, giảm 5,6 nghìn người
so với quý 1/2017 và 20,1 nghìn người so với quý
2/2017. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
giảm nhẹ còn 2,19%.
Số người thất nghiệp dài hạn (12 tháng trở lên)
chiếm 34,93% tổng số người thất nghiệp.
Quý 2/2018 có 511,2 nghìn thanh niên thất
nghiệp, tăng nhẹ 0,4 nghìn người so với quý
1/2018, chiếm 48,16% tổng số người thất nghiệp.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong quý 2/2018
ước là 7,1%, tăng nhẹ 0,03 điểm phần trăm so với
quý trước và giảm 0,57 điểm phần trăm so với
quý 2/2017.
2Là mức thu nhập dưới 2/3 mức thu nhập trung vị.
3,67
5,62 5,19
5,87
7,25
4,76
8,78 8,69
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
0
2
4
6
8
10
12
NLTS CN chế
biến,
chế tạo
Xây
dựng
Bán
buôn,
bán
lẻ
Vận
tải, kho
bãi
DV lưu
trú và
ăn
uống
HĐ tài
chính,
NH
HĐKD
bất
động
sản
Q2/2017 Q1/2018
Q2/2018 So với Q1/2018
So với Q2/2017
4,80
6,51
5,57 6,12
7,87
0
2
4
6
8
10
Không có
CMKT
Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng ĐH trở lên
Q2/2017 Q1/2018 Q2/2018
Bản tin Cập nhật thị trường lao động hằng quý, số 18, quý 2 năm 2018 5
Bảng 6. Thất nghiệp trong độ tuổi lao động
2017 2018
Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
Số lượng (nghìn người)
Chung 1.081,6 1.074,8 1.071,2 1.067,1 1.061,5
Tỷ lệ (%)
Chung 2,26 2,21 2,21 2,2 2,19
Nam 2,47 2,19 2,31 2,04 1,87
Nữ 2,01 2,22 2,04 2,40 2,58
Thành thị 3,19 3,11 3,13 3,13 3,09
Nông thôn 1,79 1,75 1,75 1,73 1,74
Thanh niên
(15-24) 7,67 7,59 7,07 7,07 7,10
Nguồn: TCTK (2017, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
Tỷ lệ thất nghiệp cao nhất là ở vùng Đông Nam
Bộ (2,84%, tăng mạnh so với quý trước là
0,45%), tiếp đến là Đồng bằng sông Cửu Long
(2,62%); tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất ở vùng Trung
du miền núi phía Bắc (1,07%) và Tây Nguyên
(1,37%).
Số người thất nghiệp có trình độ “đại học trở
lên” giảm xuống còn 126,9 nghìn người, giảm
15,4 nghìn người so với quý 1/2018; tỷ lệ thất
nghiệp của nhóm này là 2,47% (quý trước là
2,85%). Nhóm trình độ “cao đẳng” có 70,8 nghìn
người thất nghiệp, giảm 18 nghìn người so với
quý 1/2018; tỷ lệ thất nghiệp nhóm này giảm còn
3,82% nhưng vẫn ở mức cao nhất. Nhóm trình độ
“sơ cấp nghề” tăng nhẹ 3,5 nghìn người so với
quý 1/2018 với số lượng là 23,6 nghìn người và
tỷ lệ thất nghiệp tăng nhẹ lên 1,31% (quý trước là
1,12%).
Hình 6. Thất nghiệp trong độ tuổi lao động
theo cấp trình độ
Đơn vị: nghìn người
Nguồn: TCTK (2017, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
3Người thiếu việc làm là người mà trong tuần điều tra có
thời gian làm việc dưới 35 giờ, có mong muốn và sẵn sàng
làm thêm.
b. Thiếu việc làm
Thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi
giảm cả về số lượng và tỷ lệ so với quý 1/2018
Quý 2/2018, cả nước có 677 nghìn lao động
trong độ tuổi thiếu việc làm3, giảm 41,2 nghìn
người so với quý 1/2018 và 79 nghìn người so với
quý 2/2018. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động
trong độ tuổi là 1,43%, trong đó tỷ lệ thiếu việc
làm khu vực nông thôn là 1,82%, khu vực thành
thị là 0,65%.
Trong tổng số người thiếu việc làm, có 85,02%
lao động nông thôn; 71,99% làm việc trong ngành
nông lâm thủy sản.
Số giờ làm việc bình quân một tuần của lao
động thiếu việc làm là 24,32 giờ, bằng 53,72%
tổng số giờ làm việc bình quân của lao động cả
nước (45,27 giờ/tuần).
Hình 7. Số lượng và tỷ lệ thiếu việc làm của lao
động trong độ tuổi
Nguồn: TCTK (2017, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
6. Kết nối cung cầu lao động
Tổng hợp thông tin về nhu cầu tuyển dụng và
nhu cầu tìm việc từ cổng thông tin điện tử việc làm
của Bộ LĐ-TBXH trong quý 2/2018 như sau:
- Về nhu cầu tuyển dụng lao động:
Có 171,0 nghìn chỗ làm việc được các DN
đăng để tuyển dụng, tăng 24,9 nghìn người
(14,7%) so với quý 1/2018.
Nhu cầu tuyển dụng lao động nữ chiếm 58,7%
tổng số, tăng 1,4 điểm phần trăm so với quý 1/2018
(57,3%)
23,6
66,7
70,8
126,9
20,1
66,7
88,8
142,3
0 50 100 150
Sơ cấp nghề
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học trở lên
Q1/2018 Q2/2018
756
742 749
718
677
1,62
1,57
1,58
1,52
1,43
1,2
1,4
1,6
1,8
620
640
660
680
700
720
740
760
780
Q2/2017Q3/2017 Q4/2017 Q1/2018Q2/2018
Tổng số người thiếu việc làm (nghìn người)
Tỷ lệ thiếu việc làm (%)
Bản tin Cập nhật thị trường lao động hằng quý, số 18, quý 2 năm 2018 6
Nhu cầu tuyển dụng của các công ty “ngoài nhà
nước” chiếm 72,2%, giảm 8,1 điểm phần trăm so
với quý 1/2018
Hình 8. Nhu cầu tuyển dụng theo loại hình
doanh nghiệp
Nguồn: Tổng hợp từ cổng thông tin điện tử của Bộ
LĐTBXH
Theo Navigos4, nhu cầu tuyển dụng nhân sự
cấp trung và cấp cao tại thị trường Việt Nam Quý
2/2018 như sau:
Lĩnh vực công nghệ blockchain (chuỗi khối)
được áp dụng trong các lĩnh vực tài chính-ngân
hàng, công nghệ trong tài chính (fintech), hậu cần
(logistic), y tế và nhiều lĩnh vực khác, đang khan
hiếm nhân sự có kinh nghiệm. Các doanh nghiệp
khó tuyển được các kỹ sư công nghệ thông tin,
mặc dù với mức lương cao (từ 2,000 USD/tháng
đến 3,000 USD/tháng);
Các doanh nghiệp Dệt May gặp khó khăn khi
tuyển nhân sự ở tất cả các cấp khi quy mô sản xuất
tăng nhưng khan hiếm nguồn nhân lực tại địa
phương và khu vực lân cận. Đối với các vị trí quản
lý, khó khăn do yêu cầu cao về việc đáp ứng các
tiêu chuẩn quốc tế trong việc vận hành liên quan
đến tính tuân thủ, tính kỷ luật và yêu cầu thành
thạo ngoại ngữ (tiếng Anh).
Kỹ sư điện có nhiều cơ hội việc làm trong lĩnh
vực năng lượng sạch (điện gió và điện từ năng
lượng mặt trời) khi nhu cầu nhân sự tăng lên . Đây
là lĩnh vực mới tại Việt Nam nên doanh nghiệp
chấp nhận tuyển các kỹ sư điện đã có kinh nghiệm
làm việc trong các nhà máy nhiệt điện hoặc thủy
điện và đào tạo để đáp ứng yêu cầu công việc. Các
vị trí này đều yêu cầu kỹ năng chuyên môn tốt và
thành thạo tiếng Anh.
4 VietnamWorks, Navigos Search thuộc tập đoàn Navigos
Group Việt Nam
Doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng cơ cấu lại
mô hình hoạt động, các tập đoàn nước ngoài trong
lĩnh vực này có xu hướng “chia sẻ dịch vụ” đối với
các nước trong khu vực thuộc cùng tập đoàn, đặc
biệt đối với các bộ phận Hỗ trợ bao gồm Nhân sự,
Tài chính, Dịch vụ Khách hàng, Chuỗi cung
ứngdẫn đến việc tinh giản bộ máy nhân sự,
giảm nhu cầu lao động.
- Về nhu cầu tìm việc làm:
Số người có nhu cầu tìm việc làm là 14,4 nghìn
người, tăng gần gấp 3 lần so với quý 1/2018. Trong
đó, lao động nữ có nhu cầu tìm việc là 6,8 nghìn
người (chiếm 47,0%), tăng 4,6 nghìn người, gấp
3 lần so với quý 1/2018.
Theo bằng cấp CMKT, số người có bằng
trung cấp tìm việc làm nhiều nhất, 4,5 nghìn
người (chiếm 31,3%) tăng 3,1 nghìn người so với
quý 1/2018; tiếp theo là số người có trình độ cao
đẳng (chiếm 19,5%) và đại học trở lên (chiếm
17,9%), tăng lần lượt là 1,76 và 1,83 nghìn người
so với quý 1/2018. Số người không có bằng cấp
tìm việc chiếm 22,3%, tăng 2,1 nghìn người so
với quý 1/2018.
Theo nhóm nghề, “kế toán-kiểm toán” và
“nhân sự” có số lượt người tìm việc tăng cao hơn
so với quý 1/2018; tương ứng tăng 2,2 nghìn
người và 1,1 nghìn người. Nhóm“lao động phổ
thông” cũng có số lượt người tìm việc tăng lên so
với quý 1/2018 (tăng 0,5 nghìn người).
Bảng 7. Nhu cầu tìm việc của người lao động
trên cổng thông tin điện tử việc làm
Đơn vị: %
2017 2018
Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Theo giới tính
Nam 55,2 54,9 55,0 55,3 53,0
Nữ 44,8 45,1 45,0 44,7 47,0
Theo CMKT
Không bằng 17,2 19,0 22,1 23,3 22,3
Sơ cấp 13,8 11,8 11,6 10,7 9,0
Trung cấp 29,9 29,4 27,8 29,0 31,3
Cao đẳng 21,0 21,2 20,2 21,6 19,5
Đại học trở lên 18,0 18,6 18,3 15,4 17,9
Nguồn: Tổng hợp từ cổng thông tin điện tử của Bộ LĐTBXH
7,6 9,3 10,3 9,9 8,8
82,4 78,8 80,1 80,3 72,2
9,2 10,4 8,9 9,5 18,2
0,7 1,5 0,7 0,3 0,8
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Q2/2017 Q3/2017 Q4/2017 Q1/2018 Q2/2018
Nhà nước Ngoài nhà nước
Vốn đầu tư nước ngoài Không xác định
Bản tin Cập nhật thị trường lao động hằng quý, số 18, quý 2 năm 2018 7
PHẦN 2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Giới thiệu việc làm qua các TTDVVL ngành
LĐTBXH:
Trong quý 2/2018, các Trung tâm DVVL
ngành LĐTBXH quản lý đã tổ chức được 291
phiên giao dịch việc làm. Số được tư vấn, giới
thiệu việc làm là 729.466 lượt người (tăng
8.999 lượt người so với quý 1/2018 và tăng 228
lượt người so với cùng kỳ năm 2017), trong đó
có 237.338 lượt người nhận được việc làm,
chiếm 32,54% số được tư vấn, giới thiệu(tăng
3.233 lượt người so với quý 1/2018 và tăng 438
lượt người so với cùng kỳ năm 2017).
Đưa người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài theo hợp đồng:
Số doanh nghiệp được cấp phép hoạt động
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đến hết
quý 2/2018 là 336 doanh nghiệp (doanh nghiệp
nhà nước: 15; công ty cổ phần: 256; công ty
TNHH: 65).
Tổng số lao động đi làm việc ở nước ngoài
trong quý 2/2018 là 34.068 lao động (34,08%
lao động nữ). Trong đó, thị trường Đài Loan:
18.013 lao động (52,87%), Nhật Bản: 11.700
lao động (34,34%), Hàn Quốc: 2.168 lao động
(6,36%), Ả rập - Xê út: 658 lao động (1,93%),
và các thị trường khác là 1.529 lao động.
Trong 6 tháng đầu năm 2018, tổng số lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là
60.806 lao động (36,02% lao động nữ), tăng
5,89% so với cùng kỳ năm 2017.
Bảo hiểm thất nghiệp:
Quý 2/2018, cả nước có 202.219 người nộp
hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng
7,4% (13.872 người) so với cùng kỳ năm 2017
và tăng 70,0% (83.264 người) so với quý
1/2018 cho thấy tình hình lao động có nhiều
biến động.
Nguyên nhân thất nghiệp: 38,9% do hết hạn
hợp đồng lao động (HĐLĐ), hợp đồng làm việc
(HĐLV) hoặc hai bên thỏa thuận chấm dứt
HĐLĐ, HĐLV; 35,6% do đơn phương chấm
dứt HĐLĐ, HĐLV; 5,1% do doanh nghiệp, tổ
chức giải thể, phá sản, thay đổi cơ cấu; 2,3%
do bị xử lý kỷ luật, bị sa thải và 18,2% do
những nguyên nhân khác.
Bảng 8. Tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
Đơn vị: người
2017 2018
Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
Số người nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN 220.889 186.813 151.222 118.955 202.219
Số người có quyết định hưởng TCTN hàng tháng 218.999 193.283 156.212 107.547 172.255
Số người chuyển hưởng TCTN 885 1.022 914 845 736
Số người thất nghiệp được tư vấn, GTVL 322.916 317.404 275.787 225.048 312.638
Trong đó: Số người được GTVL 48.537 49.285 42.534 26.507 41.634
Số người thất nghiệp có quyết định hỗ trợ học nghề 8.836 10.959 9.161 7.055 6.239
Nguồn: Cục Việc làm (2017, 2018)
Bảo hiểm xã hội:
Tình hình tham gia:
Tính đến ngày 30/6/2018, tổng số người
tham gia BHXH trên toàn quốc là 14.080 nghìn
người, tăng 160 nghìn người, tương ứng tăng
1,15% so với quý 1 năm 2018; trong đó: số
người tham gia BHXH bắt buộc là 13.860
nghìn người, tăng 1,32% so với quý 1 năm
2018; số người tham gia BHXH tự nguyện là
220 nghìn người, giảm 20 nghìn người so với
quý 1 năm 2018.
Tỷ lệ người tham gia BHXH so với lực
lượng lao động là 25,54%.
Tình hình giải quyết các chế độ BHXH:
Tính đến ngày 30/6/2018, toàn quốc có 8,4
triệu lượt người được hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội (trong đó: khoảng 3,2 triệu lượt
người đang hưởng chế độ BHXH hàng tháng;
376.429 lượt người hưởng trợ cấp 1 lần và
4.850.160 lượt người hưởng chế độ ốm đau,
thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe.
Tính đến ngày 30/6/2018, ước số chi
BHXH là 96.691 tỷ đồng, trong đó: chi BHXH
từ nguồn Ngân sách 22.072 tỷ đồng và chi
BHXH từ Quỹ BHXH là 74.619 tỷ đồng.
Bản tin Cập nhật thị trường lao động hằng quý, số 18, quý 2 năm 2018 8
Bảng 9. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội
Chỉ tiêu Đơn vị 2017 2018
Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
Tổng số người tham gia Nghìn người 13.411 13.477 13.819 13.920 14.080
Tỷ lệ tham gia so với LLLĐ % 24,60 24,56 25,05 25,26 25,54
Theo loại hình
Bắt buộc Nghìn người 13.170 13.234 13.591 13.680 13.860
Tự nguyện Nghìn người 241 243 227 240 220
Nguồn: Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2017, 2018).
PHẦN 3. TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Quý 3/2018, những nỗ lực của Chính
phủ trong tháo gỡ khó khăn của nền kinh tế,
nhằm thúc đẩy tăng trưởng sẽ phát huy hiệu
quả trong năm 2018. Dự báo tăng trưởng GDP
cả năm 2018 là 7,02%5. Các hiệp định tự do
thương mại thế hệ mới được ký kết và được kỳ
vọng sẽ mang lại những đột phá về đầu tư kinh
doanh, mở rộng thị trường xuất khẩu, xu hướng
ứng dụng khoa học công nghệ trong doanh
nghiệp sẽ là những yếu tố tác động đến cấu trúc
thị trường lao động.
Quý 3/2018, dự báo tổng số lao động có
việc làm đạt khoảng 54,26 triệu người, tăng
237 nghìn người (0,44%) so với quý 2/2018 và
tăng 0,91% so với cùng kỳ năm 2017. Một số
ngành tiếp tục tăng nhu cầu lao động với mức
tăng trên 7% so với cùng kỳ năm trước như: sản
xuất đồ uống; dệt; in, sao chép bản ghi các loại;
Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; Thoát
nước và xử lý nước thải. Một số ngành dự báo
nhu cầu lao động sẽ giảm như: nông lâm thủy
sản; Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên; Khai
khoáng khác; Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu
mỏ tinh chế; Sản xuất xe có động cơ; Sản xuất
giường, tủ, bàn, ghế.
5Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế xã hội Quốc
gia, Bộ KHĐT
Bản tin này được thực hiện với sự phối hợp của Tổng Cục Thống kê và sự tham gia của một số đơn vị trong Bộ LĐ-
TB&XH: Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Vụ Bảo hiểm Xã hội, Cục Việc làm, Cục Quản lý Lao động ngoài nước,
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Trung tâm Thông tin.
Chịu trách nhiệm xuất bản:
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Để biết thêm thông tin chi tiết xin liên hệ: BAN BIÊN TẬP BẢN TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Điện thoại: 024.39361807
Email: bantinTTLD@molisa.gov.vn
Website:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ban_tin_thi_truong_lao_dong_viet_nam_so_18_nam_2018.pdf