Để hỗ trợ doanh nghiệp thực thi hiệu quả
Hiệp định EVFTA, góp phần phát triển xuất
khẩu nông, lâm, thủy sản sang thị trường EU,
Bộ Công Thương đã và đang chủ động triển
khai nhiều biện pháp, giải pháp và chương
trình hành động cụ thể như: Về công tác nâng
cao năng lực cạnh tranh và phát triển nguồn
nhân lực: (i) Xây dựng kịch bản khai thác,
phát triển thị trường, nghiên cứu, định hướng
thiết lập các kênh phân phối hàng hóa của
Việt Nam trên thị trường các nước thành viên
EVFTA đối với mặt hàng xuất khẩu tiềm năng
của Việt Nam; (ii) Nghiên cứu, xây dựng tài
liệu hướng dẫn doanh nghiệp xuất khẩu vào
thị trường EU cho các nhóm hàng trọng điểm
mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh; (iii) Chú
trọng truyền thông, quảng bá hình ảnh thương
hiệu sản phẩm Việt Nam hướng tới thị trường
EU, và chương trình quảng bá chỉ dẫn địa lý
tại thị trường EU trong khuôn khổ Chương
trình thương hiệu Quốc gia; (iv) Hỗ trợ doanh
nghiệp, tổ chức xúc tiến thương mại tham gia
các sự kiện XTTM quy mô lớn tại thị trường
EU trong khuôn khổ Chương trình cấp quốc
gia về XTTM; (v) Hỗ trợ kỹ thuật và cung cấp
các giải pháp phát triển bền vững cho doanh
nghiệp hướng tới tiêu chí xanh nhằm tiếp cận
thị trường, định vị sản phẩm trên thị trường
quốc tế, phù hợp với xu hướng tiêu dùng thân
thiện với môi trường của người tiêu dùng tại
các nước EU; (vi) Hỗ trợ hướng dẫn doanh
nghiệp Việt Nam cách xử lý và rà soát về mặt
kỹ thuật khi có yêu cầu về kiểm tra, xác minh
xuất xứ từ phía EU trong trường hợp cần thiết
để bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp Việt Nam; (vii) Tăng cường và đổi mới
các hoạt động XTTM hỗ trợ doanh nghiệp có
tiềm năng xuất khẩu; (viii) Tiếp tục nâng cấp
hạ tầng kỹ thuật phục vụ triển khai C/O nhằm
tạo thuận lợi cho quá trình tận dụng ưu đãi của
Hiệp định EVFTA; Về công tác tuyên truyền,
phổ biến về Hiệp định EVFTA như: (i) Tổ chức
các hội thảo giới thiệu, khóa tập huấn chuyên
sâu về Hiệp định EVFTA tới các đối tượng thụ
hưởng khác nhau đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp tại các cụm tỉnh, thành khác nhau
trên cả nước; (ii) Tổ chức các hội thảo/diễn
đàn doanh nghiệp tại EU để giới thiệu, phổ
biến về Hiệp định và các cơ hội tiếp cận thị
trường, cũng như kết nối xúc tiến thương mại
và thu hút đầu tư của doanh nghiệp EU vào
Việt Nam; (iii) Xây dựng cổng thông tin điện
tử về FTA trong đó bao gồm Hiệp định EVFTA
và CPTPP để doanh nghiệp có thể dễ dàng tra
cứu một cách thuận tiện và nhanh chóng nhất
cam kết mở cửa thị trường của các đối tác FTA
dành cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam;
(iv) Đổi mới phương thức truyền thông, đào
tạo về Hiệp định thông qua thiết kế, tổ chức
các chương trình tập huấn trực tuyến cho doanh nghiệp; (v) Xây dựng và duy trì chương
trình truyền hình/truyền thanh chuyên sâu
về Hiệp định EVFTA cho cộng đồng doanh
nghiệp và người dân; (vi) Cung cấp thông tin
trên cổng liên kết thông tin xúc tiến thương
mại, và chuyên trang thương hiệu thực phẩm
và nông sản Việt Nam (bao gồm cả nội dung
tiếng Anh và tiếng Việt) nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu sang các nước EU.
48 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bản tin thị trường Nông, lâm, thủy sản - Số ra 30/6/2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
15,7%...
Đáng chú ý, xuất khẩu hàng rau quả có
nhiều tín hiệu khả quan trong bối cảnh dịch
Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp, như việc
trái chuối của Việt Nam đã chính thức vào hệ
thống siêu thị Lotte của Hàn Quốc; quả vải
của Hải Dương và Bắc Giang đã được xuất
khẩu sang thị trường Nhật Bản, Trung Quốc,
Hoa Kỳ; thị trường Ấn Độ rất ưa chuộng trái
thanh long, vải, chôm chôm của Việt Nam; trái
nhãn Sơn La đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu ra
thế giới... Cùng với đó Hiệp định thương mại
tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA)
có hiệu lực từ ngày 1/8/2020, sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp ngành hàng
rau quả mở rộng thị trường xuất khẩu. Tuy
nhiên, để xuất khẩu được vào khối thị trường
này, ngành hàng rau quả của Việt Nam cần
cải thiện thêm về chất lượng nông sản, nhất
là vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm đạt được
những tiêu chuẩn của thị trường châu Âu.
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM
Theo ước tính, xuất khẩu hàng rau quả
trong tháng 6/2020 đạt 300 triệu USD, tăng
8,4% so với tháng 6/2019. Lũy kế từ đầu năm
đến hết tháng 6/2020 xuất khẩu hàng rau quả
ước đạt 1,8 tỷ USD, giảm 11,4% so với cùng kỳ
năm 2019.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải
quan, xuất khẩu hàng rau quả tháng 5/2020
đạt 269,68 triệu USD, giảm 24% so với tháng
5/2019. Tính chung 5 tháng đầu năm 2020,
trị giá xuất khẩu hàng rau quả đạt 1,5 tỷ USD,
giảm 14,6% so với cùng kỳ năm 2019.
Tình hình xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam qua các tháng năm 2019 – 2020
(ĐVT: triệu USD)
Nguồn: Tổng cục Hải quan
28 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Thị trường xuất khẩu rau quả trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2020
Thị trường
Tháng
5/2020
(Nghìn USD)
So với tháng
5/2019 (%)
5 tháng năm
2020
(Nghìn USD)
So với 5
tháng năm
2019 (%)
Tỷ trọng 5 tháng (%)
Năm 2020
Năm
2019
Tổng 269.684 -24,0 1.499.873 -14,6 100,0 100,0
Trung Quốc 158.244 -36,0 906.147 -30,3 60,4 74,0Thái Lan 10.102 181,8 67.959 233,4 4,5 1,2
Hàn Quốc 12.751 8,8 67.365 21,9 4,5 3,1
Hoa Kỳ 12.760 -1,0 62.016 6,2 4,1 3,3
Nhật Bản 11.354 -15,0 57.709 15,7 3,8 2,8
Hà Lan 6.003 -35,6 33.975 9,0 2,3 1,8
Đài Loan 7.180 30,4 31.387 86,4 2,1 1,0
Nga 4.277 54,3 24.185 121,2 1,6 0,6
Úc 4.302 25,6 22.664 41,6 1,5 0,9
Hồng Kông 9.596 79,9 21.280 66,0 1,4 0,7
Thị trường khác 33.114 -16,2 205.187 11,0 13,7 10,5
Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Tổng cục Hải quan
DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU TRÁI CHUỐI CỦA HÀN QUỐC VÀ THỊ PHẦN
CỦA VIỆT NAM
Theo số liệu thống kê của Ủy ban Thương
mại Quốc tế Hàn Quốc, nhập khẩu chuối của
Hàn Quốc trong 5 tháng đầu năm 2020 đạt
150,2 nghìn tấn, trị giá 121,7 triệu USD, giảm
14,4% về lượng và giảm 14,3% về trị giá so
với cùng kỳ năm 2019. Giá nhập khẩu bình
quân quả chuối của Hàn Quốc đạt 810,1 USD/
tấn, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2019.
Theo nguồn worldstopexports.com, Hàn Quốc
là thị trường nhập khẩu chuối lớn thứ 12 trên
thế giới, trị giá nhập khẩu chuối của Hàn Quốc
chiếm 1,9% tổng nhập khẩu chuối của thế
giới, đạt 301,6 triệu USD trong năm 2019.
Nhập khẩu quả chuối của Hàn Quốc qua các tháng năm 2019 - 2020
(ĐVT: Nghìn tấn)
Nguồn: Ủy ban Thương mại Quốc tế Hàn Quốc
29 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Phi-líp-pin là thị trường cung cấp chuối
lớn nhất cho Hàn Quốc, đạt 115,5 nghìn tấn,
trị giá 93,9 triệu USD trong 5 tháng đầu năm
2020, giảm 13,2% về lượng và giảm 14,1% về
trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Tỷ trọng nhập
khẩu từ Phi-líp-pin chiếm tới 76,9%, tăng 1,1
điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2019.
Việt Nam là nguồn cung chuối lớn thứ 6
cho Hàn Quốc trong 5 tháng đầu năm 2020,
đạt 2,6 nghìn tấn, trị giá 1,6 triệu USD, giảm
27,1% về lượng và giảm 33% về trị giá so với 5
tháng năm 2019. Thị phần chuối của Việt Nam
trong tổng lượng nhập khẩu của Hàn Quốc
giảm nhẹ trong 5 tháng đầu năm 2020.
Việc Lotte Mart giới thiệu và phân phối
sản phẩm chuối của Việt Nam tại chuỗi siêu
thị Lotte tại thị trường Hàn Quốc là cơ hội lớn
để trái chuối của Việt Nam mở rộng thị phần
tại thị trường có quy mô nhập khẩu chuối lên
tới 300 triệu USD/năm.
Hàn Quốc nhập khẩu chuối từ 10 thị trường chính trong 5 tháng đầu năm 2020
(Mã HS: 080390)
Thị trường
5 tháng năm 2020
So với 5 tháng năm 2019
(%)
Tỷ trọng theo lượng
5 tháng (%)
Lượng
(tấn)
Trị giá
(Nghìn USD)
Giá
(USD/tấn)
Lượng Trị giá Giá
Năm
2020
Năm
2019
Tổng 150.225 121.694 810,1 -14,4 -14,3 100,0 100,0
Phi-líp-pin 115.484 93.930 813,4 -13,2 -14,1 -1,0 76,9 75,8
Ê-cu-a-đo 9.740 7.265 745,9 -51,3 -48,4 6,0 6,5 11,4
Cô-lum-bi-a 8.662 6.849 790,7 4206,9 3976,8 -5,3 5,8 0,1
Goa-ta-mê-la 6.869 4.958 721,8 -26,8 -28,0 -1,6 4,6 5,4
Pê-ru 4.624 5.357 1.158,5 -26,1 -24,8 1,7 3,1 3,6
Việt Nam 2.594 1.572 605,9 -27,1 -33,0 -8,1 1,7 2,0
Mê-hi-cô 1.984 1.571 791,7 -16,9 -11,6 6,3 1,3 1,4
In-đô-nê-xi-a 232 160 690,7 -49,2 -49,4 -0,4 0,2 0,3
Cốt-xta Ri-ca 33 24 725,1 78709,5 20,0 -99,8 0,0 0,0Thái Lan 2 5 2.057,6 -97,7 -88,6 397,9 0,0 0,1
Thị trường khác 0 3 20.000,0 -99,6 -72,7 7629,6 0,0 0,0
Nguồn: Ủy ban Thương mại Quốc tế Hàn Quốc
30 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI
THỊ TRƯỜNG THỊT
Tháng 6/2020, giá lợn nạc tại Chicago, Hoa Kỳ có xu hướng giảm mạnh so với tháng
5/2020.
Trong tháng 6/2020, giá lợn trong nước có xu hướng giảm sau khi các doanh nghiệp được
phép nhập khẩu lợn sống từ Thái Lan.
Tháng 6/2020, giá lợn nạc tại Chicago,
Hoa Kỳ có xu hướng giảm mạnh so với tháng
5/2020. Ngày 30/6/2020 giá lợn nạc tại
Chicago, Hoa Kỳ giao kỳ hạn tháng 7/2020
giao dịch ở mức 45,18 UScent/lb, giảm 20,8%
so với cuối tháng 5/2020 và giảm 37,8% so
với ngày 30/6/2019.
Diễn biến giá lợn nạc giao kỳ hạn tháng 7/2020 tại Hoa Kỳ trong tháng 6/2020
(ĐVT: UScent/lb)
Nguồn: cmegroup.com
Giá thịt quốc tế đã giảm 8,6% kể từ tháng
1/2020, với thịt cừu giảm mạnh nhất, tiếp
theo là thịt gia cầm, thịt lợn và thịt bò do tác
động của các biện pháp hạn chế liên quan đến
dịch Covid-19 dẫn đến khó khăn về logistic,
nhập khẩu toàn cầu giảm mạnh và khối lượng
đáng kể các sản phẩm thịt không bán được.
Về cung - cầu
Tồn trữ thịt lợn đông lạnh của Hoa Kỳ
giảm mạnh trong tháng 5/2020 khi dịch
Covid-19 bùng phát ở một số cơ sở đóng
gói thịt. Điều này khiến cho việc chế biến bị
chậm lại và đẩy giá tăng lên. Nguồn cung thịt
tại Hoa Kỳ vẫn bị thắt chặt cho dù các công ty
như Tyson Food Inc và Smithfield Foods của
WH Group đã mở cửa trở lại các lò giết mổ
- đã bị đóng cửa kể từ tháng 4/2020 và kéo
dài tới tháng 5/2020 để ngăn chặn sự lây lan
của dịch Covid-19. Lượng thịt lợn trữ trong
các kho lạnh tính tới cuối tháng 5/2020 giảm
24% so với tháng trước đó, trong khi thịt bò
giảm 13%.
Theo một báo cáo mới của Tổ chức Lương
thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO),
tổng sản lượng thịt thế giới được dự báo giảm
31 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
1,7% trong năm 2020, do các bệnh động vật,
sự gián đoạn thị trường liên quan đến dịch
Covid-19 và ảnh hưởng kéo dài của hạn hán.
Thương mại thịt quốc tế có khả năng tăng
trưởng chậm hơn đáng kể so với năm 2019,
phần lớn được duy trì bởi nhu cầu nhập khẩu
từ Trung Quốc ở mức cao.
Dịch tả lợn tiếp tục là vấn đề chi phối thị
trường thịt lợn toàn cầu trong năm 2020. Dịch
tả lợn tiếp tục lây lan theo chiều hướng chưa
kiểm soát được. Tại Phi-líp-pin, dịch bệnh vẫn
diễn biến khá phức tạp và lây lan nhanh ở các
hộ chăn nuôi. Dịch bệnh này cũng đang lây lan
tại Ấn Độ và Pa-pu-a Niu Ghi-nê. Hiện Bỉ đã có
những thành công nhất định trong việc kiểm
soát dịch tả lợn, nhưng tại Ba Lan dịch tả lợn
châu Phi tiếp tục lây lan trên phạm vi rộng.
Trung Quốc: Theo số liệu của Cơ quan
Hải quan Trung Quốc, trong tháng 5/2020,
Trung Quốc đã nhập khẩu 370 nghìn tấn thịt
lợn, trị giá 1,06 tỷ USD, tăng 86,2% về lượng
và tăng 165,7% về trị giá so với tháng 5/2019,
do sản lượng trong nước sụt giảm. Con số này
gần bằng mức cao kỷ lục 400 nghìn tấn nhập
khẩu trong tháng 4/2020. Như vậy, trong 5
tháng đầu năm 2020, Trung Quốc đã nhập
khẩu 1,72 triệu
tấn thịt lợn, trị giá
5,04 tỷ USD, tăng
161,4% về lượng
và tăng 323,5% về
trị giá so với cùng
kỳ năm 2019. Nếu
tính cả nội tạng thì
tổng nhập khẩu
thịt lợn từ đầu
năm 2020 đến
hết tháng 5/2020
đạt 2,28 triệu tấn
(tháng 5/2020
nhập khẩu nội
tạng đạt 510 nghìn
tấn, tăng 62% so
với tháng 5/2019).
Nhập khẩu thịt vào thị trường này duy
trì xu hướng tăng mạnh mặc dù các nhà cung
cấp chính, trong đó có Hoa Kỳ và Bra-xin, phải
đóng cửa nhiều nhà máy thịt do công nhân bị
nhiễm virus corona. Sản lượng thịt lợn Trung
Quốc quý I/2020 đã giảm gần 1/3 do dịch tả
lợn châu Phi, khiến giá thịt lợn trên thị trường
này tiếp tục duy trì ở mức cao kỷ lục. Tuy
nhiên, nhập khẩu thịt lợn của Trung Quốc có
thể chậm lại sau khi một trong những cảng lớn
tại Trung Quốc bắt đầu kiểm tra nghiêm ngặt
các lô hàng thịt do dịch Covid-19 và hải quan
tăng cường thanh tra toàn bộ các lô hàng thực
phẩm. Các đợt kiểm tra này làm tăng giá thịt
lợn tại Trung Quốc, vốn đã tăng mạnh từ giữa
tháng 5/2020 do nguồn cung nội địa giảm
mạnh trong 3 tháng đầu năm 2020. Giá thịt
lợn tại Trung Quốc hiện cao gấp hai lần so với
cùng kỳ năm 2019.
Ngoài ra, trong tháng 5/2020, Trung
Quốc cũng nhập khẩu 140 nghìn tấn thịt bò,
trị giá 681,36 triệu USD, tăng 15,2% về lượng
và tăng 15,8% về trị giá so với tháng 5/2019.
Lũy kế 5 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu thịt
bò của Trung Quốc đạt 820 nghìn tấn, trị giá
4,37 tỷ USD, tăng 45,4% về lượng và tăng
66,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
32 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Trong tháng 6/2020, giá lợn trong nước
có xu hướng giảm sau khi các doanh nghiệp
được phép nhập khẩu lợn sống từ Thái Lan.
Tại miền Bắc, giá lợn hơi giảm xuống còn
85.000 – 91.000 đồng/kg, tại miền Trung dao
động từ 84.000 – 88.000 đồng/kg; tại miền
Nam dao động quanh mức 85.000 – 88.000
đồng/kg. Dự báo giá lợn sống sẽ tiếp tục giảm
trong những tuần sắp tới khi nhập khẩu lợn
sống từ Thái Lan về Việt Nam tăng.
Tuy nhiên, giá lợn tại Thái Lan đang tăng
bởi yếu tố tâm lý. Nhiều người chăn nuôi ở
Thái Lan đã nâng giá bán khi Việt Nam tham
gia nhập khẩu lợn từ quốc gia này. Do tăng giá
lợn, tăng giá phí, nên giá lợn hơi Thái Lan khi
nhập về Việt Nam được bán với giá 81.000-
82.000 đồng/kg, chênh rất ít với giá lợn nuôi
trong nước (có nơi thấp nhất chỉ 83.000
đồng/kg). Hiện nay các doanh nghiệp đã đăng
ký nhập khẩu chính ngạch 800.000 con lợn
hơi từ Thái Lan về Việt Nam. Do lợn hơi trong
nước và Thái Lan đang rút ngắn khoảng cách
về giá, nên các doanh nghiệp đang tính toán
thận trọng số lượng và thời điểm nhập.
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê,
trong 6 tháng đầu năm 2020, chăn nuôi trâu,
bò nhìn chung ổn định. Đàn trâu cả nước tiếp
tục xu hướng giảm do hiệu quả kinh tế không
cao. Đàn bò phát triển khá do được hỗ trợ
vốn, kỹ thuật chăn nuôi và có thị trường tiêu
thụ tốt, người chăn nuôi có lãi. Tháng 6/2020,
đàn trâu của cả nước giảm khoảng 2% so với
tháng 6/2019; trong khi đàn bò tăng 3,4%.
Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 6 tháng
đầu năm 2020 đạt 49 nghìn tấn, tăng 1,2% so
với cùng kỳ năm 2019 (riêng quý II/2020 đạt
22,3 nghìn tấn, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm
2019); sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt
187,5 nghìn tấn, tăng 4,1% (riêng quý II/2020
đạt 86,1 nghìn tấn, tăng 6,2%); sản lượng sữa
bò tươi đạt 522,2 nghìn tấn, tăng 8,1% (riêng
quý II/2020 đạt 262,1 nghìn tấn, tăng 10%).
Dịch tả lợn châu Phi đang được kiểm
soát, đàn lợn dần được khôi phục, nhưng việc
tái đàn còn chậm, giá lợn giống ở mức cao
khiến các hộ có nguồn vốn hạn hẹp chưa thể
khôi phục sản xuất, các hộ có đủ điều kiện lại
thận trọng tái đàn do tâm lý lo ngại dịch quay
trở lại. Tổng số lợn của cả nước tháng 6/2020
giảm khoảng 7,5% so với tháng 6/2019; sản
lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 6 tháng đầu
năm 2020 ước đạt trên 1,6 triệu tấn, giảm
8,8% so với cùng kỳ năm 2019 (riêng quý
II/2020 đạt 816,2 nghìn tấn, tăng 3,3% so với
cùng kỳ năm 2019).
Tổng đàn và sản lượng gia cầm tăng do
các hộ chăn nuôi mở rộng quy mô chăn nuôi
và khu vực doanh nghiệp phát triển tốt. Tuy
nhiên, người chăn nuôi cần theo dõi sát diễn
biến thị trường, không nên tăng đàn ồ ạt dẫn
tới tình trạng dư thừa nguồn cung, giá bán
giảm sâu gây thua lỗ. Tổng số gia cầm của
cả nước tháng 6/2020 tăng khoảng 7,4% so
với tháng 6/2019. Sản lượng thịt gia cầm hơi
xuất chuồng 6 tháng đầu năm 2020 ước đạt
702,1 nghìn tấn, tăng 12,3% so với cùng kỳ
năm 2019 (riêng quý I/2020 đạt 328,6 nghìn
tấn, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm 2019); sản
lượng trứng gia cầm đạt 7,2 tỷ quả, tăng 11%
(riêng quý II/2020 ước đạt 3,3 tỷ quả, tăng
11,3% so với cùng kỳ năm 2019).
Tính đến ngày 25/6/2020, cả nước
không còn dịch cúm gia cầm và dịch tai xanh;
dịch lở mồm long móng chưa qua 21 ngày còn
ở Kon Tum và dịch tả lợn châu Phi còn ở 238
xã thuộc 60 huyện của 19 địa phương chưa
qua 30 ngày (trong tháng 6/2020 tái phát tại
122 xã của 12 địa phương).
33 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Các trại nuôi ấp tôm nước lợ, tôm đồng giống tại Đài Loan đã phát hiện có virus hồng thân
(div1) trên tôm nuôi.
Giá tôm ở Ê-cu-a-đo giảm do nhu cầu từ thị trường Trung Quốc ở mức thấp.
Trong 5 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu tôm của Hôn-đu-rát giảm 7% do tác động của
dịch Covid-19 và hạn hán năm 2019.
Ngày 25/6/2020, giá cá tra nguyên liệu tại tỉnh An Giang giảm 100 - 300 đ/kg so với ngày
18/6/2020; giá tôm nguyên liệu tại Cà Mau ổn định.
Theo ước tính, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tháng 6/2020 đạt 155 nghìn tấn, trị giá
680 triệu USD, giảm 7,99% về lượng và giảm 5,2% về trị giá so với tháng 6 năm 2019.
Thị phần hầu hết các mặt hàng thủy sản chủ lực của Việt Nam trong tổng nhập khẩu của
Tây Ban Nha vẫn ở mức thấp.
THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN
THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN THẾ GIỚI
- Thị trường Đài Loan: Các trại nuôi ấp
tôm nước lợ, tôm đồng giống tại Đài Loan
đã phát hiện có virus hồng thân (div1) trên
tôm nuôi. Đây là loại virus đã bùng phát trong
ngành tôm Trung Quốc. Theo Hội đồng Nuôi
trồng Thủy sản Đài Loan, hơn 10 trong tổng
số 30 trại nuôi ấp tại Đài Loan phát hiện tôm
nhiễm bệnh.
Các ổ dịch div1 đã được phát hiện tại Tân
Trúc, Đài Bắc mới, Khởi Lan, Cao Hùng, và
Yunlin. Các chủ sở hữu trang trại đã được yêu
cầu tiêu hủy toàn bộ phần tôm bị nhiễm bệnh
để ngăn ngừa sự lây lan.
- Ê-cu-a-đo: Giá tôm ở Ê-cu-a-đo giảm do
nhu cầu từ thị trường Trung Quốc ở mức thấp.
Ngày 18/6/2020, giá tôm tại các trang trại ở
Ê-cu-a-đo, được chế biến thành các sản phẩm
tôm không đầu, có vỏ (HLSO) cỡ 36/40 giao
dịch ở mức 2,00 USD/lb (tương đương 4,41
USD/kg) giảm 10%; giá tôm cỡ 31/35 giảm
20% so với giá ngày 4/6/2020. Giá tôm kích
cỡ nhỏ ổn định hoặc tăng nhẹ.
Ngày 19/6/2020, giá tôm nguyên con (HOSO)
cỡ 20/30 giao dịch ở mức 4,40 USD/kg; tôm
cỡ 30/40 giao dịch ở mức 4,00 USD/kg; tôm
cỡ 40/50 giao dịch ở mức 3,20 USD/kg.
Nhu cầu tôm từ Trung Quốc giảm sau
nhiều tháng ở mức cao do nhu cầu tiêu dùng
giảm. Giá tôm giao ngay tại Trung Quốc hiện
thấp hơn giá các nước xuất khẩu chào bán do
tồn kho ở mức cao.
- Hôn-đu-rát: Trong 5 tháng đầu năm
2020, xuất khẩu tôm của Hôn-đu-rát giảm
7% do tác động của dịch Covid-19 và hạn hán
năm 2019, đạt 20 triệu lb (tương đương 44
nghìn tấn). Dự báo, năm 2020 xuất khẩu tôm
của của Hôn-đu-rát có thể giảm 3-4 triệu lb
(tương đương giảm 6,6 – 8,8 nghìn tấn) so
với năm 2019. Năm 2019, xuất khẩu tôm của
nước này đạt 67,6 triệu lb (tương đương 149
nghìn tấn), trị giá 218,8 triệu USD.
34 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Ngày 25/6/2020, giá cá tra nguyên liệu tại tỉnh An Giang giảm 100 - 300 đ/kg so với ngày
18/6/2020; giá tôm nguyên liệu tại Cà Mau ổn định.
Giá cá tra nguyên liệu tại An Giang đến ngày 25/6/2020
Mặt hàng Trọng lượng
Dạng
sản
phẩm
Đơn giá (đ/kg)
So sánh với giá
tuần trước
(đ/kg)
So sánh với giá cùng kỳ
năm trước (đ/kg)
Cá Tra thịt trắng 0,7-0,9kg/con Tươi 17.800-18.000 (-) 200-300 (-)1.800-1.950
Cá Tra thịt trắng >1kg/con Tươi 17.500-17.700 (-) 100 (-) 2.000-2.150
Nguồn: Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại tổng hợp
Giá thủy sản nguyên liệu tại Cà Mau tuần tới ngày 25/6/2020
Mặt hàng Kích cỡ Dạng sản phẩm
Đơn giá tuần trước
(đ/kg)
Đơn giá tuần báo cáo
(đ/kg)
Tôm sú (sống) 20 con/kg (sống sinh thái) 270.000 270.000
Tôm sú (chết) 20 con/kg Nguyên liệu 250.000 250.000
Tôm sú (sống) 30 con/kg (sống sinh thái) 225.000 225.000
Tôm sú (chết) 30 con/kg Nguyên liệu 208.000 208.000
Tôm sú (sống) 40 con/kg (sống sinh thái) 180.000 180.000
Tôm sú (chết) 40 con/kg Nguyên liệu 168.000 168.000
Tôm đất (sống) Loại I (sống) 98.000 98.000
Tôm đất (chết) Loại I Nguyên liệu 75.000 75.000
Tôm Bạc Loại I Nguyên liệu 70.000 70.000
Tôm Thẻ chân trắng 70 con/kg Mua tại ao đầm 132.000 132.000
Tôm Thẻ chân trắng 100 con/kg Mua tại ao đầm 90.000 90.000
Mực tua (sống) (sống) 130.000 130.000
Mực ống Loại I 120.000 120.000
Cá Chẻm 1 con/ kg 105.000 105.000
Nguồn: Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại tổng hợp
35 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
Theo ước tính, xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam tháng 6/2020 đạt 155 nghìn tấn,
trị giá 680 triệu USD, giảm 7,99% về lượng và
giảm 5,2% về trị giá so với tháng 6 năm 2019.
Tính chung nửa đầu năm 2020, xuất khẩu
thủy sản đạt 866,04 nghìn tấn, trị giá 3,57 tỷ
USD, giảm 5,23% về lượng và giảm 8,2% về trị
giá so với cùng kỳ năm 2019.
Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2019 – 2020
(ĐVT: Nghìn tấn)
0
50
100
150
200
250
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Lượng 2019 Lượng 2020
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, ước tính tháng 6/2020
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải
quan, xuất khẩu thủy sản tháng 5/2020 đạt
149,5 nghìn tấn, trị giá 641,8 triệu USD, giảm
13,6% về lượng và giảm 15,4% về trị giá so
với tháng 5/2019. Xuất khẩu thủy sản tháng
5/2020 giảm do xuất khẩu cá tra, cá basa, chả
cá, cá ngừ, nghêu, bạch tuộc, cua giảm mạnh
so với cùng kỳ năm 2019.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2020, xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 711,11 nghìn
tấn, trị giá 2,89 tỷ USD, giảm 4,6% về lượng và
giảm 9,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Xuất khẩu thủy sản 5 tháng đầu năm 2020
giảm chủ yếu do xuất khẩu cá tra, basa, chả
cá, cá ngừ, cá khô giảm, trong khi xuất khẩu
tôm, cá đông lạnh, mực tăng.
Mặt hàng thủy sản xuất khẩu tháng 5 và 5 tháng năm 2020
Mặt hàng
Tháng 5/2020
So với tháng
5/2019 (%)
5 tháng năm 2020
So với 5 tháng
năm 2019 (%)
Lượng
(tấn)
Trị giá
(nghìn
USD)
Lượng Trị giá
Lượng
(tấn)
Trị giá
(nghìn
USD)
Lượng Trị giá
Tổng 149.545 641.814 -13,6 -15,4 711.111 2.890.001 -4,6 -9,2
Cá tra, basa 55.271 106.499 -24,4 -38,7 281.609 555.082 -10,5 -29,5
Tôm các loại 31.853 295.489 1,5 0,6 130.293 1.156.046 4,9 2,1
Cá đông lạnh 16.927 71.356 -7,7 -14,9 88.328 355.711 8,7 2,4
Chả cá 11.457 23.319 -20,3 -20,1 57.236 116.751 -9,8 -10,7
36 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Mặt hàng
Tháng 5/2020
So với tháng
5/2019 (%)
5 tháng năm 2020
So với 5 tháng
năm 2019 (%)
Lượng
(tấn)
Trị giá
(nghìn
USD)
Lượng Trị giá
Lượng
(tấn)
Trị giá
(nghìn
USD)
Lượng Trị giá
Cá ngừ các loại 9.978 44.605 -24,5 -32,4 49.920 239.485 -10,5 -19,6
Cá khô 5.921 18.542 41,3 3,2 24.763 86.162 -9,1 -0,8
Mực các loại 4.996 23.655 16,3 -11,9 19.153 104.605 6,1 -9,8
Nghêu các loại 2.955 5.188 -19,4 -28 12.219 22.165 -14,2 -18,7
Bạch tuộc các loại 2.685 17.254 -35,1 -39,4 13.123 84.823 -27 -32
Cá đóng hộp 2.153 5.260 -14,8 -17,5 10.273 26.658 -3,8 -7,2
Cua các loại 690 7.706 -21,2 -15,7 3.053 37.056 60,2 68
Ghẹ các loại 416 2.561 35,8 -38,1 2.566 15.989 37 -27,6
Sò các loại 258 1.314 289 193,8 859 6.374 51,2 37,4
Ốc các loại 164 834 -50,3 4,9 774 2.941 -20,7 33,5
Ruốc 1.573 1.819 214,7 61,3 5.764 7.315 87,4 51,4
Mặt hàng khác 2.246 16.413 34,7 61,5 11.177 72.838 20,5 60,3
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
37 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Thị trường cung cấp thủy sản cho Tây Ban Nha quý I/2020
Thị trường
Quý I/2020 (Nghìn
USD)
So với quý I/2019
(%)
Tỷ trọng quý
I/2020 (%)
Tỷ trọng quý
I/2019 (%)
Tổng 1.885.598 -5,3 100,0 100,0
Mô-rốc-cô 224.260 -1,4 11,9 11,4
Trung Quốc 202.626 -1,2 10,7 10,3
Ê-cu-a-đo 123.241 10,6 6,5 5,6
Thụy Điển 114.611 20,4 6,1 4,8
Hà Lan 95.156 -8,9 5,0 5,2
Bồ Đào Nha 89.423 -28,1 4,7 6,2
Pháp 86.576 -21,9 4,6 5,6
Ắc-hen-ti-na 85.516 -7,1 4,5 4,6
Đan Mạch 51.494 -4,2 2,7 2,7
Na-mi-bia 50.384 19,7 2,7 2,1
Anh 45.885 -11,6 2,4 2,6
Ấn Độ 45.237 5,9 2,4 2,1
Chi-lê 44.781 20,7 2,4 1,9
Pê-ru 38.694 6,4 2,1 1,8Ý 38.577 43,2 2,0 1,4
Nam Phi 38.500 35,7 2,0 1,4
Hy Lạp 35.300 32,8 1,9 1,3
Đức 29.832 -14,7 1,6 1,8
Việt Nam 27.259 -34,6 1,4 2,1
Hoa Kỳ 22.426 -5,6 1,2 1,2
Thị trường khác 395.820 -16,4 21,0 23,8
Nguồn: ITC
DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU THỦY SẢN TÂY BAN NHA 3 THÁNG
ĐẦU NĂM 2020 VÀ THỊ PHẦN CỦA VIỆT NAM
Theo thống kê của Trung tâm Thương
mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu thủy sản của
Tây Ban Nha trong 3 tháng đầu năm 2020 đạt
1,88 tỷ USD, giảm 5,3% so với cùng kỳ năm
2019.
Trong quý I/2020, Tây Ban Nha tăng mạnh
nhập khẩu thủy sản từ thị trường Ê-cu-a-đo,
Thụy Điển, Na-mi-bia.
Trong 20 thị trường cung cấp thủy sản
lớn nhất trong quý I/2020, nhập khẩu thủy
sản của Tây Ban Nha từ Việt Nam giảm mạnh
nhất, giảm 34,6% so với cùng kỳ năm 2019.
Thị phần thủy sản Việt Nam trong tổng nhập
khẩu của Tây Ban Nha giảm từ mức 2,1%
trong quý I/2019, xuống còn 1,4% trong quý
I/2020.
38 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Nhập khẩu một số mặt hàng thủy sản của Tây Ban Nha và thị phần của Việt Nam trong
quý I/2020
Mã HS Tên hàng
Nhập
khẩu từ
Việt Nam
(nghìn
USD)
So với
quý I
năm
2019
(%)
Tỷ trọng
trong tổng
nhập khẩu
của Tây
Ban Nha
(%)
Tổng nhập
khẩu của
Tây Ban
Nha (nghìn
USD)
So với
quý I năm
2019 (%)
160414 Cá ngừ chế biến 13.324 -41,6 5,2 257.858 -3,3
030462 Philê cá da trơn đông lạnh 3.809 -37,3 99,5 3.830 -39,7
160556 Ngao, sò chế biến 3.776 -7,3 39,1 9.669 18,5
030617 Tôm đông lạnh 1.062 56,6 0,5 225.808 0,7
030743 Mực đông lạnh 918 6,3 0,5 198.791 -13,4
030487 Philê cá ngừ đông lạnh 907 -61,0 7,7 11.802 10,2
030499 Thịt cá đông lạnh 892 -27,3 11,6 7.691 -34,4
030752 Bạch tuộc đông lạnh 723 -36,5 0,4 170.854 -9,4
030342 Cá ngừ vây vàng đông lạnh 577 1,4 41.153 -37,4
160420 Cá chế biến 503 -35,1 2,4 20.926 -14,2
160529 Tôm chế biến chứa trong
thùng kín
263 11,9 35,3 746 -20,4
160521 Tôm chế biến không chứa
trong thùng kín
233 -36,3 4,8 4.851 9,0
Nguồn: ITC
Thống kê cho thấy, thị phần hầu hết các mặt
hàng thủy sản chủ lực của Việt Nam trong tổng
nhập khẩu của Tây Ban Nha vẫn ở mức thấp.
Trong quý I/2020, nhập khẩu nhiều mặt hàng
của Tây Ban Nha từ Việt Nam
có xu hướng giảm mạnh so
với quý I/2019. Như vậy có
thể thấy, nhiều mặt hàng thủy
sản của Việt Nam vẫn còn kém
cạnh tranh tại thị trường Tây
Ban Nha. Như với mặt hàng
tôm, Tây Ban Nha chủ yếu
nhập khẩu tôm từ Ê-cu-a-đo,
Ắc-hen-ti-na, Ma-rốc và Trung
Quốc. Đặc biệt trong quý
I/2020, nhập khẩu tôm các loại
của Tây Ban Nha từ Ê-cu-a-đo
tăng tới 67,25% so với cùng kỳ
năm 2019, lên 48,6 triệu USD.
Với mặt hàng cá ngừ, Tây Ban Nha cũng
chủ yếu nhập khẩu cá ngừ từ Ê-cu-a-đo,
Pa-pu-a Niu Ghi-nê, Xây-sen, Ý
39 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Bộ Thương mại Hoa Kỳ đã công bố quyết định sơ bộ trong cuộc điều tra về thuế đối kháng
(CVD) đối với mặt hàng phào chỉ trang trí bằng gỗ và vật liệu xây dựng bằng gỗ nhập khẩu từ
Trung Quốc.
Giá gỗ dán tại thị trường Nga tăng trong tháng 5/2020, do sản lượng và xuất khẩu của
Trung Quốc giảm.
Thị phần đồ nội thất bằng gỗ Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Ca-na-đa tăng.
Trong nửa đầu năm 2020, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ước tính đạt 4,98 tỷ USD, tăng
2,4% so với cùng kỳ năm 2019.
THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ THẾ GIỚI
Hoa Kỳ: Ngày 9/6/2020, Bộ Thương mại
Hoa Kỳ đã công bố quyết định sơ bộ trong
cuộc điều tra về thuế đối kháng (CVD) đối với
mặt hàng phào chỉ trang trí bằng gỗ và vật liệu
xây dựng bằng gỗ như: cửa ra vào, khung cửa
và cửa sổ, rèm, mặt lò sưởi, vật liệu ốp tường,
cầu thang (lan can, tay vịn...), thanh nẹp và
chi tiết trang trí nội thất, (không bao gồm
sàn, trần hoặc lớp ván gỗ ngoài), được nhập
khẩu từ Trung Quốc. Theo đó, Bộ Thương mại
Hoa Kỳ cho
rằng các nhà
xuất khẩu của
Trung Quốc
đã nhận trợ
cấp với tỷ lệ
từ 13,61%
đến 245,34%.
Bộ Thương
mại Hoa Kỳ
dự kiến sẽ
đưa ra công
bố quyết định
áp thuế đối
kháng cuối cùng vào ngày
20/10/2020.
Nga: Theo
Cơ quan
Thống kê Liên bang Nga, giá gỗ dán trung
bình tại thị trường Nga trong tháng 5/2020
đạt 26,6 nghìn Rúp/m3 (tương đương 365
USD/m3), tăng 7,8% so với tháng 5/2019. Giá
gỗ dán xuất khẩu bình quân đạt 31,43 nghìn
Rúp/m3 (tương đương 432 USD/m3). Đây là
lần đầu tiên giá gỗ dán của Nga tăng trở lại kể
từ tháng 2/2019. Giá gỗ dán tại Nga tăng do
sản xuất và xuất khẩu gỗ dán của Trung Quốc
giảm.
40 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Theo ước tính, xuất khẩu gỗ và sản phẩm
gỗ trong tháng 6/2020 đạt 900 triệu USD,
tăng 9,9% so với tháng 6/2019. Trong đó
xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 719 triệu USD,
tăng 21,5% so với tháng 6/2019. Tính chung
6 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu gỗ và sản
phẩm gỗ ước đạt 4,98 tỷ USD, tăng 2,4% so
với cùng kỳ năm 2019; Trong đó xuất khẩu
sản phẩm gỗ ước đạt 3,55 tỷ USD, tăng 3% so
với cùng kỳ năm 2019.
Các doanh nghiệp trong ngành gỗ hiện
vẫn đối mặt với nhiều thách thức do diễn biến
dịch bệnh trên thế giới vẫn rất phức tạp và
chưa được kiểm soát tốt, đặc biệt tại các thị
trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ chính
như: Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU. Vì vậy, triển
vọng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong quý
3/2020 vẫn chưa khả quan.
Đồ nội thất bằng gỗ là nhóm hàng có trị giá
tăng cao và liên tục chiếm tỷ trọng cao trong
cơ cấu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu,
5 tháng đầu năm 2020 mặt hàng đồ nội thất
bằng gỗ xuất khẩu đạt 2,5 tỷ USD, giảm 1,9%
so với cùng kỳ năm 2019. Mặt hàng đồ nội
thất bằng gỗ xuất khẩu chủ yếu tới một số thị
trường chính như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU.
Tiếp theo là mặt hàng dăm gỗ đạt 706,6
triệu USD, tăng 23,9% so với cùng kỳ năm
2019. Mặt hàng dăm gỗ xuất khẩu chủ yếu
sang thị trường Trung Quốc, do nhu cầu sử
dụng giấy của các nước châu Âu, châu Mỹ
tăng cao, nên nhu cầu nhập nguyên liệu dăm
gỗ phục vụ sản xuất của Trung Quốc tăng cao.
Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan
Trung Quốc, nhập khẩu dăm gỗ của Trung
Quốc trong 4 tháng đầu năm 2020 đạt 836,1
triệu USD, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm
2019. Trung Quốc nhập khẩu dăm gỗ từ Việt
Nam đạt 398,1 triệu USD, tăng 21,9% so với
cùng kỳ năm 2019.
Ngoài ra, trong 5 tháng đầu năm 2020 còn
xuất khẩu một số mặt hàng gỗ và sản phẩm
gỗ khác như: Gỗ, ván và ván sàn, cửa gỗ, đồ gỗ
mỹ nghệ...
Mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu chính trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2020
Mặt hàng
Tháng
5/2020
(Nghìn
USD)
So với
tháng
5/2019
(%)
5 tháng
năm 2020
(Nghìn
USD)
So với
5 tháng
năm
2019 (%)
Tỷ trọng 5 tháng
(%)
Năm
2020
Năm
2019
Tổng 771.698 -15,1 4.080.390 0,9 100,0 100,0
Đồ nội thất bằng gỗ 488.756 -18,3 2.525.441 -1,9 61,9 63,6
Đồ nội thất phòng khách, phòng ăn 159.406 -11,8 834.129 3,8 20,4 19,9
Ghế khung gỗ 134.148 -12,8 719.320 0,6 17,6 17,7
Đồ nội thất phòng ngủ 115.000 -36,6 617.068 -18,6 15,1 18,7
Đồ nội thất nhà bếp 56.688 11,7 229.935 57,1 5,6 3,6
Đồ nội thất văn phòng 23.514 -26,1 124.990 -16,4 3,1 3,7
Dăm gỗ 113.205 271,3 706.561 23,9 17,3 14,1
Gỗ, ván và ván sàn 106.625 -50,7 520.764 -7,4 12,8 13,9
Cửa gỗ 3.056 5,8 13.447 5,8 0,3 0,3
Đồ gỗ mỹ nghệ 3.385 -31,3 10.632 3,8 0,3 0,3
Khung gương 155 -91,1 1.190 -84,9 0,0 0,2
Loại khác 56.516 5,6 302.354 -1,6 7,4 7,6
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
41 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU ĐỒ NỘI THẤT BẰNG GỖ CỦA CA-NA-ĐA
VÀ THỊ PHẦN CỦA VIỆT NAM
Theo số liệu từ Cơ quan thống kê Ca-na-đa,
trị giá nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của
Ca-na-đa trong tháng 4/2020 đạt 107,1 triệu
USD, giảm 38,5% so với tháng 4/2019. Lũy
kế từ đầu năm đến hết tháng 4/2020, trị giá
nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Ca-na-đa
đạt 581,1 triệu USD, giảm 14,9% so với cùng
kỳ năm 2019.
Nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Ca-na-đa năm 2019 - 2020
(ĐVT: Triệu USD)
Nguồn: Cơ quan Thống kê Ca-na-đa
Thị trường nhập khẩu:
Trong 4 tháng đầu năm 2020, Ca-na-đa
nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ chủ yếu từ ba
thị trường chính là Trung Quốc, Hoa Kỳ và Việt
Nam. Trị giá nhập khẩu từ ba thị trường này
chiếm tới 68,1% tổng trị giá. Trong khi giảm
tỷ trọng nhập khẩu từ hai thị trường cung cấp
lớn nhất là Trung Quốc và Hoa Kỳ, Ca-na-đa
tăng tỷ trọng nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ
từ Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2020 lên
16,1%, tăng 3,6 điểm phần trăm so với cùng
kỳ năm 2019.
Ca-na-đa nhập khẩu đồ nội thất bằng
gỗ từ Việt Nam trong 4 tháng đầu năm
2020 đạt 93,64 triệu USD, tăng 9,5% so
với cùng kỳ năm 2019. Dịch Covid-19
vẫn diễn biến phức tạp, tuy nhiên nhập
khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Ca-na-đa
từ Việt Nam vẫn tăng, cho thấy các sản
phẩm của Việt Nam đã đáp ứng được
nhu cầu tiêu thụ tại thị trường này. Mặc
dù tăng trong 4 tháng đầu năm 2020,
nhưng tính riêng trong tháng 4/2020
nhập khẩu từ Việt Nam đạt 19,9 triệu
USD, giảm 7,9% so với cùng kỳ năm 2019 do
ảnh hưởng của các biện pháp giãn cách xã hội.
Đáng chú ý, Chính phủ Ca-na-đa đang có
nhu cầu đa dạng hóa thị trường, giảm phụ
thuộc nhập khẩu từ Hoa Kỳ, và Việt Nam là
một trong những quốc gia các doanh nghiệp
Ca-na-đa quan tâm muốn đẩy mạnh hoạt
động xuất nhập khẩu. Ca-na-đa là thị trường
có khả năng chi trả cho các sản phẩm có giá trị
cao và là cầu nối quan trọng để doanh nghiệp
Việt Nam mở rộng thị trường sang các quốc
gia châu Mỹ khác
42 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Thị trường cung câp đồ nội thất bằng gỗ cho Ca-na-đa tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2020
Thị trường
Tháng
4/2020
(Nghìn USD)
So với tháng
4/2019(%)
4 tháng năm
2020
(Nghìn USD)
So với 4
tháng năm
2019 (%)
Tỷ trọng 4 tháng (%)
Năm 2020
Năm
2019
Tổng 107.125 -38,5 581.127 -14,9 100,0 100,0
Trung Quốc 39.809 -28,2 186.738 -23,6 32,1 35,8
Hoa Kỳ 10.842 -72,8 115.551 -25,3 19,9 22,6
Việt Nam 19.900 -7,9 93.638 9,5 16,1 12,5Ý 7.001 -25,3 38.333 1,5 6,6 5,5
Ma-lai-xi-a 6.588 11,9 26.770 10,8 4,6 3,5Ba Lan 4.629 -54,8 26.692 -15,7 4,6 4,6
Mê-hi-cô 1.747 -43,8 12.464 -6,4 2,1 1,9
In-đô-nê-xi-a 2.365 -27,3 9.745 -3,4 1,7 1,5
Đức 1.760 -56,0 8.215 -26,0 1,4 1,6
Ấn Độ 1.789 -27,3 7.539 -4,4 1,3 1,2
Thị trường khác 10.694 -43,5 55.442 -11,7 9,5 9,2
Nguồn: Cơ quan Thống kê Ca-na-đa
Mặt hàng nhập khẩu
Trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2020,
nhập khẩu các chủng loại đồ nội thất bằng gỗ
của Ca-na-đa đều giảm mạnh so với cùng kỳ
năm 2019.
Trong đó, nhập khẩu đồ nội thất văn phòng
(mã HS 940330) của Ca-na-đa 4 tháng đầu năm
2020 đạt 37,1 triệu USD, giảm 24,9% so với cùng
kỳ năm 2019. Ca-na-đa nhập khẩu đồ nội thất
văn phòng chủ yếu từ thị trường Hoa Kỳ và
Trung Quốc. Trị giá nhập khẩu từ hai thị trường
này chiếm tới 56,5% tổng trị giá nhập khẩu đồ
nội thất văn phòng.
Dẫn đầu về trị giá nhập khẩu là mặt hàng
ghế khung gỗ ( mã HS 940161+ 940169), trong
4 tháng đầu năm 2020 đạt 220 triệu USD, giảm
17,7% so với cùng kỳ năm 2019. Đáng chú ý,
Ca-na-đa giảm nhập khẩu ghế khung gỗ từ hai
thị trường cung cấp lớn nhất là Trung Quốc và
Hoa Kỳ, đạt 101,4 triệu USD và 55 triệu USD,
giảm tương ứng 26,5% và 20,1% so với cùng
kỳ năm 2019. Trong khi đó, Ca-na-đa tăng
nhập khẩu từ Việt Nam đạt 29,2 triệu USD, tăng
23,6% so với cùng kỳ năm 2019.
Ca-na-đa nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2020
Mã HS Tên hàng
Tháng
4/2020
(Nghìn
USD)
So với
tháng
4/2019
(%)
4 tháng
năm 2020
(Nghìn
USD)
So với 4
tháng năm
2019 (%)
Tổng 107.125 -38,5 581.127 -14,9
940161+ 940169 Ghế khung gỗ 40.445 -38,6 219.961 -17,7
940360 Đồ nội thất phòng khách và phòng ăn 32.095 -38,3 178.220 -11,8
940350 Đồ nội thất phòng ngủ 22.815 -33,4 107.077 -14,0
940340 Đồ nội thất nhà bếp 6.309 -38,9 38.732 -2,7
940330 Đồ nội thất văn phòng 5.461 -53,4 37.137 -24,9
Nguồn: Cơ quan Thống kê Ca-na-đa
43 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
TIN CHÍNH SÁCH/CHUYÊN ĐỀ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ
GIAI ĐOẠN 2020 – 2030
Ngày 23/6/2020, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định 885/QĐ-TTg về việc phê
duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ
giai đoạn 2020 – 2030
Theo đó, mục tiêu đến năm 2025, diện
tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ
đạt khoảng 1,5 - 2% tổng diện tích đất nông
nghiệp. Diện tích nuôi trồng thủy sản hữu cơ
đạt khoảng 0,5-1,5% tổng diện tích nuôi trồng
thủy sản, trong đó một số loài thủy sản đặc
sản có giá trị kinh tế như: tôm nước lợ, tôm
càng xanh, các loài thủy sản bản địa
Đến năm 2030, diện tích nhóm đất nông
nghiệp sản xuất hữu cơ đạt khoảng 2,5 - 3%
tổng diện tích đất nông nghiệp. Diện tích nuôi
trồng thủy sản hữu cơ đạt khoảng 1,5 - 3%
tổng diện tích nuôi trồng thủy sản.
Để đạt được mục tiêu đề ra, Thủ tướng
Chính phủ yêu cầu ưu tiên phát triển các vùng
sản xuất nông nghiệp hữu cơ tập trung và các
sản phẩm chủ lực như vùng trồng trọt hữu cơ,
vùng chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hữu cơ
đồng thời ưu tiên chế biến các sản phẩm hữu
cơ, khuyến khích doanh nghiệp đưa sản phẩm
hữu cơ vào hệ thống các siêu thị, cửa hàng
tiện ích và chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày
23/6/2020.
THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG
HÓA TRONG HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO
GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU (EVFTA)
Ngày 15/6/2020, Bộ Công Thương đã ban
hành Thông tư số 11/2020/TT-BCT quy định
về quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định
Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh
Châu Âu (EVFTA). Theo đó, Hàng hóa có xuất
xứ Việt Nam nhập khẩu vào Liên minh châu
Âu được hưởng ưu đãi thuế quan theo EVFTA
khi có một trong những chứng từ chứng nhận
xuất xứ sau:
a) C/O được phát hành theo quy định tại
Điều 4 và từ Điều 20 đến Điều 23 Thông tư này.
b) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ theo
quy định tại Điều 25 Thông tư này phát hành
bởi nhà xuất khẩu có lô hàng trị giá không quá
6.000 EUR.
c) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ phát
hành bởi nhà xuất khẩu đủ điều kiện hoặc nhà
xuất khẩu đăng ký tại cơ sở dữ liệu phù hợp
quy định của Bộ Công Thương.
d) Việc tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa
quy định tại điểm c khoản này thực hiện theo
quy định của Bộ Công Thương và áp dụng sau
khi Việt Nam thông báo tới Liên minh châu Âu.
Ngay khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực và
đi vào thực thi, hàng hóa của Việt Nam xuất
khẩu sang thị trường EU sẽ được cấp C/O mẫu
EUR.1 theo quy định tại Thông tư số 11/2020/
TT-BCT và hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp
định EVFTA. Việc cấp C/O mẫu EUR.1 cho
hàng hóa xuất khẩu đi EU theo EVFTA được
thực hiện bởi các cơ quan, tổ chức cấp C/O ưu
đãi do Bộ Công Thương ủy quyền.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01/8/2020.
44 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
BỘ CÔNG THƯƠNG TỔ CHỨC HỘI NGHỊ
“HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU NÔNG, LÂM,
THỦY SẢN VÀO THỊ TRƯỜNG EU,
THỰC THI HIỆU QUẢ HIỆP ĐỊNH EVFTA”
Vào ngày 12 tháng 02 năm 2020, Nghị viện
châu Âu (EP) đã tiến hành bỏ phiếu phê chuẩn
Hiệp định EVFTA với tỷ lệ 63,35% số phiếu
tán thành. Ngày 30 tháng 3 năm 2020, Hội
đồng châu Âu cũng đã phê duyệt Hiệp định
EVFTA và đã gửi công hàm thông báo với Việt
Nam vào ngày 24 tháng 4 năm 2020 về việc
EU đã hoàn tất thủ tục pháp lý cuối cùng theo
quy trình phê chuẩn nội bộ của mình.Về phía
Việt Nam, Hiệp định EVFTA được Quốc hội bỏ
phiếu phê chuẩn vào phiên họp sáng ngày 08
tháng 6 năm 2020 với tỷ lệ 100% số đại biểu
có mặt. Hiệp định sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2020.
Việt Nam là nước đang phát triển đầu tiên
ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương có hiệp
định thương mại tự do với EU. Điều này vừa
khẳng định vai trò vừa nâng cao vị thế địa -
chính trị quan trọng của Việt Nam trong khu
vực, cũng như trên trường quốc tế. Thông
qua Hiệp định EVFTA, Việt Nam và EU thúc
đẩy tự do hóa thương mại dựa trên các quy
định minh bạch, công bằng sẽ gửi một tín hiệu
tích cực đến cộng đồng quốc tế, tạo sự an tâm
trong cộng đồng doanh nghiệp và từ đó góp
phần thúc đẩy sự phục hồi kinh tế của hai bên,
đặc biệt sau dịch bệnh Covid-19.
Việc kết thúc đàm phán thành công, từ đó
tiến tới ký kết và phê chuẩn Hiệp định EVFTA
là một chặng đường dài với sự nỗ lực rất cao
của cả hai bên với mục tiêu nâng mối quan
hệ thương mại song phương giữa Việt Nam
45 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
và Liên minh châu Âu lên một tầm cao mới
nói riêng và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam nói chung. Với Hiệp
định EVFTA, sau khi được ký kết và có hiệu
lực, nông, lâm, thủy sản xuất khẩu của Việt
Nam sẽ có thể tiếp cận được một thị trường
đầy tiềm năng với dân số hơn 500 triệu người
và GDP đạt 15.000 tỷ USD.
EU27 là thị trường có kim ngạch nhập
khẩu đứng thứ 2 thế giới, chiếm 14,9% tổng
nhập khẩu toàn cầu. Mặc dù là thị trường xuất
khẩu lớn thứ 2 của nước ta, nhưng hàng hóa
Việt Nam mới chiếm thị phần khoảng 2%
trong tổng nhập khẩu của EU. Do vậy, hàng
Việt Nam đang có cơ hội để tăng trưởng xuất
khẩu sang thị trường này, đặc biệt là đối với
nhóm hàng nông, lâm, thủy sản.
Hiệp định EVFTA có mức cam kết cao nhất
mà một đối tác dành cho Việt Nam trong số
các FTA đã được ký kết (99% dòng thuế nhập
khẩu giữa hai bên được xóa bỏ trong vòng 7
- 10 năm), đặc biệt đối với một số mặt hàng
nông sản mà ta có thế mạnh sản xuất và xuất
khẩu như gạo, thủy sản, cà phê, rau quả, ca
cao, dầu cọ..v.v... Việc ký kết và thực thi Hiệp
định EVFTA không chỉ mang đến cơ hội về
tăng trưởng xuất khẩu, mà còn giúp cho ngành
nông nghiệp nước ta đẩy mạnh công tác tái cơ
cấu hướng sâu vào vấn đề nâng cao năng lực
cạnh tranh thông qua chất lượng sản phẩm,
truy xuất nguồn gốc, quy cách đóng gói..., góp
phần đưa hàng nông, lâm, thủy sản của Việt
Nam tham gia sâu hơn vào các chuỗi cung ứng
toàn cầu.
Để kịp thời tận dụng cơ hội của thị trường
EU nhằm thực thi hiệu quả Hiệp định EVFTA,
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức
Hội nghị “Hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu
nông, lâm, thủy sản vào thị trường EU, thực
thi hiệu quả Hiệp định EVFTA” với mục tiêu:
Thứ nhất, phổ biến về một số nội dung
của Hiệp định EVFTA liên quan đến lĩnh vực
nông nghiệp (thuế quan, kiểm dịch động thực
vật, quản lý an toàn thực phẩm...) tới các địa
phương, hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp
chế biến xuất khẩu và các cơ quan truyền
thông báo chí để nắm bắt và có kế hoạch xuất
khẩu phù hợp, đáp ứng đúng yêu cầu của thị
trường EU.
46 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Thứ hai, đề xuất cụ thể các giải pháp, biện
pháp cũng như cách thức tiếp cận thị trường
EU đối với từng ngành hàng trong nhóm nông,
lâm, thủy sản nhằm đảm bảo thực thi hiệu quả
Hiệp định EVFTA, khai thác được tối đa các
ưu đãi từ Hiệp định (thuế quan, quy tắc xuất
xứ..v.v..) và tận dụng được lợi thế sẵn có của
ngành nông nghiệp nước ta.
Thứ ba, bàn cơ chế phối hợp giữa các đơn
vị, cơ quan và tổ chức liên quan (Bộ, ngành,
địa phương, hiệp hội ngành hàng, doanh
nghiệp, truyền thông báo chí) để đảm bảo
công tác thông tin, truyền thông cũng như
phát triển xuất khẩu sang thị trường EU một
cách bền vững, phù hợp với năng lực cạnh
tranh của từng ngành hàng nông, lâm, thủy
sản trong bối cảnh hiện nay.
Hội nghị là nơi các Bộ, ngành, địa phương,
Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp
cùng nhau trao đổi, nhận diện về bối cảnh,
những khó khăn, thách thức, cũng như tiềm
năng, yêu cầu của thị trường EU để có các giải
pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tái
cơ cấu sản xuất nông, lâm, thủy sản, tổ chức lại
sản xuất phục vụ xuất khẩu, tăng cường công
tác thông tin thị trường, cơ chế phối hợp giữa
các Bộ, ngành Trung ương với các địa phương,
kể cả từ nơi sản xuất đến nơi xuất khẩu cũng
như các chủ thể tham gia chuỗi giá trị hướng
tới việc thâm nhập và phát triển xuất khẩu ổn
định sang thị trường này.
Hội nghị thu hút sự tham gia của khoảng
300 - 350 đại biểu gồm đại diện Văn phòng
Chính phủ, Ban Kinh tế Trung ương, Văn
phòng Trung ương Đảng, Ủy ban kinh tế của
Quốc hội; Các Bộ, ngành: Bộ Công Thương,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Tổng cục Hải quan, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam; Các địa phương: Đại diện
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân, Sở Công Thương,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương; Các
Hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực nông, lâm, thủy sản; Các cơ quan
truyền thông, báo chí.
Tại Hội nghị, Ông Trần Thanh Hải, Phó
Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công
Thương) cho biết, thị trường EU chiếm 14,9%
tổng nhập khẩu toàn cầu. Về các sản phẩm
47 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
nông, lâm, thủy sản của Việt Nam, ông Hải cho
biết: “Dù phải chịu thuế nhập khẩu, nhưng
các sản phẩm này đã thâm nhập rất mạnh
vào EU. Do đó, khi EVFTA có hiệu lực, với việc
xóa bỏ ngay 85,6% số dòng thuế (cho hàng
hóa nói chung nhập từ Việt Nam), cơ hội đẩy
mạnh xuất khẩu nông, lâm, thủy sản vào EU
sẽ càng lớn hơn nữa”. Chẳng hạn, cà phê xuất
khẩu sang EU đang phải chịu thuế 7,5-11,5%,
nhưng đã đạt 1,09 tỷ USD năm 2019 (chiếm
37,9% giá trị xuất khẩu cà phê Việt Nam). Ngay
sau khi EVFTA có hiệu lực, thuế nhập khẩu cà
phê từ Việt Nam và EU sẽ được xóa bỏ hoàn
toàn. Đây là cơ hội lớn để Việt Nam tăng sức
cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào
thị trường rất quan trọng này. Hay ngành thủy
sản, hiện phần lớn thuế suất cơ sở nhập khẩu
vào EU từ 6-22%. Sau khi EVFTA có hiệu lực,
50% số dòng thuế sẽ được cắt bỏ ngay, 50%
dòng thuế còn lại xóa bỏ sau từ 3-7 năm Đó
là những điều kiện thuận lợi để Việt Nam đẩy
mạnh xuất khẩu thủy sản sang EU, nơi đang
chiếm 11,3% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản
nước ta Với mặt hàng gạo, năm 2019, Việt
Nam chỉ xuất khẩu được sang EU với giá trị
khiêm tốn là 10,7 triệu USD, bởi thuế suất mà
EU đang áp lên gạo nhập khẩu từ Việt Nam
khá cao, cụ thể là thuế tuyệt đối 175 EUR/tấn
với gạo xay xát, 65 EUR/tấn với gạo tấm, 211
EUR/tấn với lúa. Theo cam kết trong EVFTA,
EU sẽ giành cho Việt Nam hạn ngạch 80.000
tấn gạo (thuế 0%) đối với gạo xay xát và gạo
thơm, đồng thời xóa bỏ thuế đối với tấm trong
5 năm. Đây là cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu
gạo sang EU trong thời gian tới, bởi khu vực
này đang tiêu thụ khoảng 2,5 triệu tấn gạo/
năm.
Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh
cho biết, đến nay, EU vẫn là thị trường có yêu
cầu về hàng rào kỹ thuật rất cao, đặc biệt là về
kiểm dịch động, thực vật; quản lý chất lượng,
an toàn vệ sinh thực phẩm; chống khai thác
bất hợp pháp, không khai báo và không theo
quy định (IUU); khai báo nguồn gốc gỗ hợp
pháp... Do đó, việc thực thi Hiệp định EVFTA,
đối với các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chỉ là
sự tiếp nối trong quá trình tuân thủ các yêu
cầu này từ phía EU. Hiệp định EVFTA thực sự
sẽ là cơ hội vàng, tạo ra cú hích lớn cho xuất
khẩu nông, lâm, thủy sản, đặc biệt với các sản
phẩm có thế mạnh, có lợi thế cạnh tranh như
thủy sản, rau quả, gạo, điều, cà phê, hồ tiêu,
sản phẩm gỗ Việc ký kết và thực thi Hiệp
định EVFTA không chỉ mang đến cơ hội về
tăng trưởng xuất khẩu mà còn giúp cho ngành
nông nghiệp nước ta đẩy mạnh công tác tái cơ
cấu hướng sâu vào vấn đề nâng cao năng lực
cạnh tranh thông qua chất lượng sản phẩm,
truy xuất nguồn gốc, quy cách đóng gói..., góp
phần đưa hàng hóa nông, lâm, thủy sản của
Việt Nam tham gia sâu hơn vào các chuỗi cung
ứng toàn cầu.
Bộ trưởng Trần Tuấn Anh cũng nhấn
mạnh, ngoài việc tiếp tục duy trì và phát triển
tại các thị trường truyền thống, việc ký kết
Hiệp định EVFTA sẽ tạo cơ hội cho hàng hóa
nông, lâm, thủy sản của ta thâm nhập, khai
thác các thị trường mới, thị trường còn nhiều
tiềm năng. Cụ thể thể hiện ở một số điểm sau:
Tạo điều kiện cơ cấu lại sản xuất trong nước,
thị trường xuất khẩu, nhập khẩu như: (i) Đa
dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu,
giúp hàng hóa Việt Nam tham gia sâu hơn vào
các chuỗi cung ứng toàn cầu; (ii) Nông sản
Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu, giảm
phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc và Đông
Nam Á; (iii) Hiệp định EVFTA thúc đẩy tạo các
mối quan hệ mới và thiết lập mạng lưới mới,
tham gia chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu,
đặc biệt là cơ hội hợp tác về vốn, chuyển giao
công nghệ chế biến và phương thức quản lý
hiện đại, hiệu quả hơn; Thúc đẩy đầu tư, tái cơ
cấu nền kinh tế, qua đó tạo nguồn hàng nông,
thủy sản có chất lượng cao cho xuất khẩu
như: (i) Thúc đẩy cải cách thể chế, cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh; (ii) Thu hút
đầu tư trong nước và nước ngoài vào sản xuất
các mặt hàng xuất khẩu để tận dụng cơ hội từ
Hiệp định EVFTA; (iii) Là điểm trung chuyển,
kết nối các hoạt động thương mại và đầu tư
48 | SỐ RA NGÀY 30/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Lưu ý:
Thông tin sử dụng trong bản tin được thu thập từ những nguồn mà chúng tôi cho là đáng
tin cậy. Thông tin trong bản tin chỉ mang tính tham khảo, các ước tính, dự báo có giá trị
đến ngày ra báo cáo và có thể thay đổi bởi những biến động thị trường.
Rất mong nhận được sự phản hồi, trao đổi thông tin và đóng góp ý kiến của độc giả để Bản
tin ngày càng chất lượng hơn.
của EU tại khu vực ASEAN..v.v
Để hỗ trợ doanh nghiệp thực thi hiệu quả
Hiệp định EVFTA, góp phần phát triển xuất
khẩu nông, lâm, thủy sản sang thị trường EU,
Bộ Công Thương đã và đang chủ động triển
khai nhiều biện pháp, giải pháp và chương
trình hành động cụ thể như: Về công tác nâng
cao năng lực cạnh tranh và phát triển nguồn
nhân lực: (i) Xây dựng kịch bản khai thác,
phát triển thị trường, nghiên cứu, định hướng
thiết lập các kênh phân phối hàng hóa của
Việt Nam trên thị trường các nước thành viên
EVFTA đối với mặt hàng xuất khẩu tiềm năng
của Việt Nam; (ii) Nghiên cứu, xây dựng tài
liệu hướng dẫn doanh nghiệp xuất khẩu vào
thị trường EU cho các nhóm hàng trọng điểm
mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh; (iii) Chú
trọng truyền thông, quảng bá hình ảnh thương
hiệu sản phẩm Việt Nam hướng tới thị trường
EU, và chương trình quảng bá chỉ dẫn địa lý
tại thị trường EU trong khuôn khổ Chương
trình thương hiệu Quốc gia; (iv) Hỗ trợ doanh
nghiệp, tổ chức xúc tiến thương mại tham gia
các sự kiện XTTM quy mô lớn tại thị trường
EU trong khuôn khổ Chương trình cấp quốc
gia về XTTM; (v) Hỗ trợ kỹ thuật và cung cấp
các giải pháp phát triển bền vững cho doanh
nghiệp hướng tới tiêu chí xanh nhằm tiếp cận
thị trường, định vị sản phẩm trên thị trường
quốc tế, phù hợp với xu hướng tiêu dùng thân
thiện với môi trường của người tiêu dùng tại
các nước EU; (vi) Hỗ trợ hướng dẫn doanh
nghiệp Việt Nam cách xử lý và rà soát về mặt
kỹ thuật khi có yêu cầu về kiểm tra, xác minh
xuất xứ từ phía EU trong trường hợp cần thiết
để bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh ng-
hiệp Việt Nam; (vii) Tăng cường và đổi mới
các hoạt động XTTM hỗ trợ doanh nghiệp có
tiềm năng xuất khẩu; (viii) Tiếp tục nâng cấp
hạ tầng kỹ thuật phục vụ triển khai C/O nhằm
tạo thuận lợi cho quá trình tận dụng ưu đãi của
Hiệp định EVFTA; Về công tác tuyên truyền,
phổ biến về Hiệp định EVFTA như: (i) Tổ chức
các hội thảo giới thiệu, khóa tập huấn chuyên
sâu về Hiệp định EVFTA tới các đối tượng thụ
hưởng khác nhau đặc biệt là cộng đồng do-
anh nghiệp tại các cụm tỉnh, thành khác nhau
trên cả nước; (ii) Tổ chức các hội thảo/diễn
đàn doanh nghiệp tại EU để giới thiệu, phổ
biến về Hiệp định và các cơ hội tiếp cận thị
trường, cũng như kết nối xúc tiến thương mại
và thu hút đầu tư của doanh nghiệp EU vào
Việt Nam; (iii) Xây dựng cổng thông tin điện
tử về FTA trong đó bao gồm Hiệp định EVFTA
và CPTPP để doanh nghiệp có thể dễ dàng tra
cứu một cách thuận tiện và nhanh chóng nhất
cam kết mở cửa thị trường của các đối tác FTA
dành cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam;
(iv) Đổi mới phương thức truyền thông, đào
tạo về Hiệp định thông qua thiết kế, tổ chức
các chương trình tập huấn trực tuyến cho do-
anh nghiệp; (v) Xây dựng và duy trì chương
trình truyền hình/truyền thanh chuyên sâu
về Hiệp định EVFTA cho cộng đồng doanh
nghiệp và người dân; (vi) Cung cấp thông tin
trên cổng liên kết thông tin xúc tiến thương
mại, và chuyên trang thương hiệu thực phẩm
và nông sản Việt Nam (bao gồm cả nội dung
tiếng Anh và tiếng Việt) nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu sang các nước EU./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ban_tin_thi_truong_nong_lam_thuy_san_so_ra_3062020.pdf