Do không có đủ dữ liệu để ước tính về nhu cầu dùng củi nhiên liệu trong lĩnh vực công nghiệp tại
địa phương, chúng tôi đề nghị rằng nên tiến hành thêm các cuộc điều tra cho lĩnh vực này.
Trong điều kiện phân tích định tính, một lượng lớn củi nhiên liệu đang được tiêu thụ cho lĩnh vực
này có nguồn gốc từ rừng tự nhiên, trong đó 15% củi nhiên liệu có đường kính từ 10-15cm, 50%
có đường kính từ 15-25cm, 35% có đường kính >25cm. Có thể thấy đây là kết quả của việc khai
thác các loại cây gỗ từ rừng tự nhiên.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng các tại nhà máy sản xuất gỗ MDF, có đến 90% lượng gỗ được sử
dụng làm nguyên liệu, và 10% sử dụng làm nhiên liệu (củi nhiên liệu). Bên cạnh đó, các cây gỗ có
giá trị nhất được khai thác từ rừng tự nhiên được sử dụng làm đồ mộc. Như vậy gỗ rừng tự nhiên
đang được dùng cho cả mục đích làm gỗ nhiên liệu (củi nhiên liệu) và gỗ nguyên liệu.
Vì vậy để xác định những yếu tố chính dẫn đến mất rừng, lĩnh vực này yêu cầu một cuộc điều tra
sâu hơn tại các ngành công nghiệp địa phương.
49 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 647 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo đánh giá chuỗi giá trị củi nhiên liệu tại tỉnh Thanh Hóa & Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừng luồng (14.5%). Cần chú ý rằng ước
tính này có thể được xem như là nguồn nhiên liệu tiềm năng sẵn có, điều này không bao gồm các
yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu thụ và khai thác củi nhiên liệu. Ví dụ khoảng cách và khả năng
tiếp cận đến nguồn củi sẽ có tác động đáng kể về khai thác củi nhiên liệu. Loại củi nhiên liệu cũng
đóng một vai trò quan trọng trong việc lựa chọn tiêu thụ, như sẽ đề cập dưới đây về nhu cầu củi
nhiên liệu (Mục 4.3), thường thì người dân có xu thế ưa chuộng dùng củi nhiên liệu tự nhiên hơn
gỗ rừng trồng. Vì vậy ở Thanh Hóa nơi có rừng trồng chủ yếu là gỗ keo cung cấp đến 26% tổng
lượng củi nhiên liệu tiềm năng, tiêu thụ thực tế từ nguồn này có thể nhỏ hơn nhiều. Ngoài ra củi
nhiên liệu chỉ được thu gom và tiêu thụ tại quy mô hộ gia đình hoặc quy mô một thôn, lý do là vận
chuyển củi nhiên liệu có kích thước nhỏ đi xa là không kinh tế. Do đó một số địa phương có thể
đảm bảo đủ hoặc dư thừa nguồn cung củi nhiên liệu, trong khi đó các địa phương khác vấn thiếu
hụt củi.
Bảng 9. Cung cấp củi nhiên liệu hằng năm ở Thanh Hóa và Nghệ An theo loại rừng (Đơn vị:
tấn/năm)
Loại rừng Nghệ An
cung cấp (tấn)
Thanh Hóa
cung cấp (tấn)
Nghệ An
cung cấp %
Thanh Hóa
cung cấp %
Rừng lá rộng 118,863 20,082 10.0 2.8
Rừng lá rộng trung bình 178,483 64,256 15.0 9.0
Rừng nghèo lá rộng 271,898 98,574 22.8 13.9
Rừng lá rộng tái sinh 281,819 123,161 23.6 17.3
Rừng hỗn hợp gỗ và luồng 63,487 83,325 5.3 11.7
Rừng núi đá 430 31,467 0.0 4.4
Rừng luồng 100,081 103,488 8.4 14.5
Rừng trồng 178,360 187,263 14.9 26.3
Tổng số 1,193,421 711,617 100.0 100.0
Hình 3. Cung cấp củi nhiên liệu theo loại rừng ở Thanh Hóa và Nghệ An
22
Nhìn vào Hình 4 về phân bố địa lý của các nguồn cung cấp thấy có xu hướng rõ ràng rằng nguồn
cung củi nhiên liệu tăng dần từ vùng đồng bằng đến vùng rừng núi với phân nhóm 6 và 5 chiếm ưu
thế trong việc cung cấp củi, phân nhóm 4 và 5 là tương đối đủ trong khi phân nhóm 2 và 1 hầu như
không cung cấp củi nhiên liệu. Xu hướng này rõ ràng phản ánh hình thức tiêu dùng củi, như sẽ
trình bày trong phần 4.3, phân nhóm 6 và 5 phụ thuộc nhiều vào củi nhiên liệu, trong khi phân
nhóm 3 và 4 phải sử dụng nguồn bổ sung như chất thải sinh khối nông nghiệp, điện và khí đốt,
trong khi phân nhóm 1 và 2 hầu như dựa vào nhiên liệu thay thế. Chi tiết số liệu về nguồn cung
cấp củi nhiên liệu theo huyện được đính kèm trong Phụ lục 3.
Hình 4. Cung cấp củi nhiên liệu theo phân nhóm
4.3 Nhu cầu củi nhiên liệu
4.3.1 Phạm vi hộ gia đình
4.3.1.1 Hiện trạng và xu hướng tiêu thụ củi nhiên liệu trong tương lai của các hộ gia
đình
Khối lượng tiêu thụ củi nhiên liệu theo đầu người
Mức tiêu thụ củi nhiên liệu là rất khác biệt trong các phân nhóm. Có xu hướng rõ ràng rằng người
dân sống ở các vùng cao phụ thuộc nhiều hơn vào củi nhiên liệu, trong khi người dân ở vùng thấp
có xu hướng sử dụng ít củi nhiên liệu hơn và tận dụng các nguồn sinh khối khác như các nguồn
phế liệu nông nghiệp và củi tạp từ rừng. Bảng dưới đây thể hiện về ước tính mức tiêu thụ củi nhiên
liệu theo đầu người của phân nhóm.
Bảng 10. Tiêu thụ củi nhiên liệu bình quân đầu người theo phân nhóm
Phân nhóm
Tiêu thụ củi nhiên liệu trung
bình hàng tháng
(kg/người/tháng)
Tiêu thụ củi nhiên liệu trung
bình hàng năm
(kg/người/năm)
Phân nhóm 6 41.0 492.0
Phân nhóm 5 42.3 507.6
Phân nhóm 4 39.5 474.0
Phân nhóm 3 21.2 254.4
Phân nhóm 2 8.3 99.6
23
Ước tính tổng số củi nhiên liệu được tiêu thụ theo hộ gia đình ở Thanh Hóa và Nghệ An được mô
tả dưới đây:
Bảng 11. Tổng nhu cầu củi nhiên liệu theo khu vực dân cư của tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An
Khu vực địa lý Dân số
(người)
Tiêu thụ củi nhiên liệu
theo đầu người
(kg/người/ năm)
Tổng tiêu thụ củi
nhiên liệu (tấn/ năm)
Phân nhóm 6 245,812 492.0 120,940
Phân nhóm 5 539,052 507.6 273,623
Phân nhóm 4 824,786 474.0 390,949
Phân nhóm 3 1,353,683 254.4 344,377
Phân nhóm 2 3,241,477 99.6 322,851
Phân nhóm 1 296,573 - -
Tổng dân số tại tỉnh Thanh Hóa và NghệAn: 6,501,383 (người)
Ước tính tổng tiêu thụ củi nhiên liệu tại Thanh Hóa và Nghệ An 1,452,739 (tấn)
Ước tính tổng tiêu thụ củi nhiên liệu tại Thanh Hóa và Nghệ An là 1,452,739 tấn/năm. Trung bình,
tiêu thụ củi nhiên liệu của người dân địa phương là 223.5 kg/người/năm.
Xu hướng tiêu thụ củi nhiên liệu cho việc nấu ăn tại hộ gia đình
Ở khu vực thành thị nơi dễ dàng tiếp cận đến hệ thống phân phối khí gas, người dân có xu hướng
sử dụng nhiều gas và ít dùng củi. Bảng dưới đây thể hiện chi tiết tiêu thụ củi nhiên liệu, điện, và
gas theo đầu người, khi khảo sát các xã trên địa bàn.
Bảng 12. Tiêu thụ trung bình củi nhiên liệu /điện/gas
ST
T
Tỉnh Huyện Xã Phân
nhóm
Củi nhiên liệu
theo đầu
người/tháng
(kg/người/
tháng)
Chi phí tiền
điện theo
người/tháng
(đồng/người/
tháng)
Chi phí gas
theo
người/tháng
(đồng/người/
tháng)
1 Thanh Hóa Bá Thước Thiết Ống 5 22.5 8,750 39,176
2 Thanh Hóa Bá Thước Ban Công 5 47.0 4,173 3,974
3 Thanh Hóa Lang Chánh Giao An 4 41.9 4,283 4,167
4 Thanh Hóa Lang Chánh Trí Năng 6 46.9 6,021 1,500
5 Thanh Hóa Ngọc Lặc Minh Sơn 4 42.2 4,841 5,097
6 Thanh Hóa Ngọc Lặc Ngọc Khê 4 20.0 6,000 26,000
7 Thanh Hóa Thường Xuân Xuân Dương 2 8.3 8,257 9,436
8 Thanh Hóa Thường Xuân Xuân Cao 3 19.2 3,125 27,500
9 Nghệ An Anh Sơn Hùng Sơn 3 22.3 14,271 27,708
10 Nghệ An Anh Sơn Đức Sơn 4 30.0 7,222 9,583
11 Nghệ An Tương Dương Yên Tĩnh 5 47.5 2,950 9,300
12 Nghệ An Tương Dương Nga My 5 50.7 1,833 0
13 Nghệ An Quế Phong Châu Kim 6 35.2 313 10,313
24
14 Nghệ An Quế Phong Châu Thôn* 6 - - -
* Chúng tôi không uớc tính cho xã Châu Thôn vì tất cả 15 hộ gia đình được khảo sát đều chăn nuôi lợn. Số
liệu từ các hộ này không phù hợp cho tính toán tiêu thụ củi nhiên liệu theo đầu người chỉ cho mục đích nấu
ăn.
Ví dụ ở xã Thiết Ống trong phân nhóm 5, người dân sử dụng khí gas cao hơn 3 lần so với mức
trung bình, tiêu thụ củi nhiên liệu thấp hơn 32% so với trung bình. Tương tự, xã Ngọc Khê ở phân
nhóm 4 sử dụng gas cao gấp 2 lần so với trung bình, tiêu thụ củi thấp hơn 40% so với mức trung
bình.
Hình 5. Bản đồ xã Thiết Ống và Ngọc Khê với đường giao thông vận tải
Vị trí địa lý của xã Thiết Ống và Ngọc Khê ở nhóm 4 đều là điểm giao cắt với các trục đường
chính. Hai xã này gần hơn với khu vực đô thị và tiếp cận hệ thống phân phối gas dễ dàng hơn.
Những yếu tố này có ảnh hưởng tới người dân về lựa chọn sử dụng năng lượng. Với hai xã này, rõ
ràng người dân đang chuyển sang dùng gas để thay thế củi nhiên liệu.
Hình 6. Biểu đồ tương quan tiêu thụ củi nhiên liệu so với gas và điện
25
Hình 6 cho thấy mối tương quan giữa sử dụng củi nhiên liệu so với mức sử dụng gas và sử dụng
điện tại tất cả các xã khảo sát. Mặc dù R2 của mối tương quan là thấp nó vẫn thể hiện xu hướng rất
rõ ràng về nhu cầu sử dụng củi nhiên liệu giảm nhanh tại các xã sử dụng nhiều gas. Mối quan hệ
giữa việc sử dụng điện và giảm tiêu thụ củi nhiên liệu thì ít rõ ràng hơn. Điều này là do điện lưới
đã có sẵn cho tất cả các xã thông qua mạng điện lưới, trong khi đó gas thì phụ thuộc vào vận
chuyển, do đó điện năng được sử dụng tương đối đồng đều hơn so với sử dụng gas. Tuy nhiên vẫn
có thể nhận thấy xu hướng rõ ràng về việc sử dụng điện nhiều hơn và sử dụng củi ít hơn tại các xã
ở vùng thấp.
Theo cán bộ huyện và xã tại các điểm điều tra, trong tương lai khi đô thị hóa diễn ra trong khu vực,
xu hướng này sẽ tiếp tục và nhu cầu về củi nhiên liệu sẽ giảm nhưng đối với gas sẽ tăng.
Nguồn củi nhiên liệu
Tiêu thụ củi nhiên liệu tại hộ gia đình theo nguồn được ước tính dưới đây.
Tổng tiêu thụ củi nhiên liệu của Thanh Hóa và Nghệ An là 1,453,740
tấn/năm, trong đó ước tính là:
- Từ rừng tự nhiên: 879,773 tấn/năm, tương đương 61%
- Từ rừng trồng: 329,637 tấn/năm, tương đương 23%
- Từ vườn nhà: 243,294 tấn/năm, tương đương 16%
Hộp 1. Tổng cung cấp củi nhiên liệu theo nguồn ở Thanh Hóa và Nghệ An
Những số liệu này là khác nhau giữ các phân nhóm vì phân nhóm 5 và 6 có nhiều rừng tự nhiên
hơn và phân nhóm 2, 3 có nhiều rừng trồng hơn. Số liệu chi tiết thể hiện ở bảng dưới:
Bảng 13. Nguồn củi nhiên liệu theo phân nhóm
Phân nhóm % củi nhiên liệu từ
rừng tự nhiên
% củi nhiên liệu từ
rừng trồng
% củi nhiên liệu từ
vườn nhà
% củi nhiên liệu từ
nguồn khác
Phân nhóm 6 83 10 6 0
Phân nhóm 5 84 9 4 2
Phân nhóm 4 60 30 11 0
Phân nhóm 3 6 51 6 37
Phân nhóm 2 0 0 50 50
Loại củi nhiên liệu
Tiêu thụ củi nhiên liệu tại hộ gia đình theo nguồn được ước tính dưới đây.
26
Tổng tiêu thụ củi nhiên liệu cho Thanh Hóa và Nghệ An là 1,453,740/năm,
trong đó ước tính là:
- củi nhiên liệu có đường kính >15cm là: 4%
- củi nhiên liệu có đường kính từ 5 - 15cm là: 26 %
- củi nhiên liệu có đường kính < 5 cm là: 70%
Hộp 2. Kích thước củi nhiên liệu được tiêu thụ theo hộ gia đình ở Thanh Hóa và Nghệ An
Chi tiết, các loại củi nhiên liệu được tiêu thụ tại hộ gia đình theo phân nhóm được mô tả dưới đây.
Bảng 14. Loại củi nhiên liệu phân loại theo đường kính, phân nhóm
Phân nhóm % đường kính củi
nhiên liệu>15cm
% đường kính
củi nhiên liệu từ
5-15cm
% đường kính củi
cành, nhánh <5cm
Phân nhóm 6 4 29 68
Phân nhóm 5 14 38 48
Phân nhóm 4 2 20 78
Phân nhóm 3 0 34 66
Phân nhóm 2 0 15 85
Khoảng cách và thời gian thu gom củi
Khoảng cách trung bình để thu gom củi nhiên liệu là 1,5 km. Thời gian trung bình thu gom gỗ là
1,7 giờ/chuyến. Trung bình, một hộ gia đình đi thu gom củi nhiên liệu 4 ngày một lần.
49% người dân được phỏng vấn cho rằng nguồn cung cấp củi nhiên liệu đang giảm, 28% cho rằng
cung cấp củi đang tăng lên nhờ rừng trồng, trong đó phần còn lại nghĩ rằng cung cấp củi từ rừng tự
nhiên vẫn ổn định như cũ.
46% người dân được phỏng vấn cho biết khoảng cách để thu gom củi là tương đương trước đây,
trong khi 31% cho rằng khoảng cách đó là xa dần.
Vấn đề giới tính
Phụ nữ đóng vai trò quan trọng và dành nhiều thời gian cho việc thu gom củi và nấu nướng.
Tiêu thụ củi: Tại 52% hộ được phỏng vấn cho rằng người sử dụng củi chủ yếu là phụ nữ, chỉ 4%
hộ gia đình được phỏng vấn cho rằng người sử dụng củi là nam giới. Số 44% còn lại cho rằng cả
nam giới và phụ nữ đều tham gia sử dụng củi cho nấu ăn. Giả sử rằng tỷ lệ nam giới và phụ nữ là
tương đương thì số liệu ở trên có thể được chuyển đổi thành: 74% phụ nữ, 26% nam giới tham gia
việc sử dụng củi để nấu ăn hàng ngày.
27
Thu gom củi: 76% hộ được phỏng vấn cho rằng phụ nữ là người đi thu gỗ gom củi. 24% còn lại
cho rằng cả nam giới và phụ nữ đều đi thu gom củi. Nếu tỷ lệ nam và nữ là gần bằng nhau như đã
nói ở trên, thì 88% phụ nữ và 12% nam giới chịu trách nhiệm thu gom củi nhiên liệu.
Sử dụng củi nhiên liệu theo giới Thu gom củi theo giới
Hình 7. Thu gom và sử dụng củi nhiên liệu theo giới
Loại bếp nấu ăn và việc chấp nhận bếp nấu ăn cải tiến
80% hộ gia đình được phỏng vấn vẫn sử dụng kiềng 3 chân truyền thống, 11% hộ gia đình đã
chuyển đổi sang bếp lò cải tiến, và 9% sử dụng đồng thời cả hai loại bếp truyền thống và cải tiến.
Trong số 14 thôn được khảo sát, chưa có thôn nào nhận được chương trình bếp lò cải tiến của các
dự án. Khi giới thiệu các mẫu bếp cải tiến (bằng ảnh), thì 46% hộ dân có quan tâm bếp cải tiến, bởi
chúng tiết kiệm củi và thời gian thu gom. Trong số những người quan tâm đến bếp cải tiến, có 41%
mong muốn nhận được hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính để áp dụng thử.
Nam
giới
26%
Nữ
giới
74%
Nam
giới
12%
Nữ
giới
88%
28
Hình 8a. Bếp nấu ăn truyền thống tiêu biểu
Tại các hộ gia đình sử dụng bếp lò cải tiến, đa số người dân thường tham khảo kỹ thuật về bếp cải
tiến, sau đó tự thiết kế và thi công bếp cải tiến cho phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Tất cả các hộ sử dụng đều cho rằng bếp cải tiến tiết kiệm củi hơn kiềng ba chân truyền thống. Tuy
nhiên họ cần loại bếp phù hợp với kích thước nồi nấu lớn như nấu cám heo, làm đậu, làm bánh
tráng. Các loại bếp cải tiến bán sẵn (với giá từ 40.000 đồng đến 80.000 đồng tùy chủng loại, kích
thước) thường không phù hợp về kích thước nên các hộ gia đình không mua mà tự thiết kế và thi
công. Dưới đây là một số hình ảnh về bếp cải tiến tự thiết kế tại các hộ dân cho phù hợp với kích
thước nồi đun.
29
Hình 8b. Bếp cải tiến tự thiết kế và thi công
Củi nhiên liệu cho việc chăn nuôi lợn
Từ kết quả khảo sát các hộ nuôi heo, có thể ước lượng rằng ở phân nhóm 5 và 6 nấu thức ăn cho
nuôi heo cần khoảng 200kg củi cho vòng đời một con heo (khoảng 5 tháng).
Ở phân nhóm 2, 3 và 4, một nửa số thức ăn cho heo được nấu bằng củi và một nửa kia là từ cám
công nghiệp, không cần nấu. Đối với phân nhóm 2, 3 và 4 (vùng thấp) mức tiêu thụ củi theo mỗi
đầu heo ước tính là bằng một nửa so với vùng cao, 100kg củi cho vòng đời một con heo 5 tháng.
Ước tính tổng lượng tiêu thụ củi nhiên liệu cho chăn nuôi heo tại Thanh Hóa ở bảng dưới:
30
Bảng 15. Ước tính tổng tiêu thụ củi nhiên liệu cho chăn nuôi heo tại Thanh Hóa
Huyện Số lượng đầu heo theo
năm 2013 (heo/ năm)**
Ước tính củi nhiên liệu được
sử dụng cho chăn nuôi heo
(tấn/năm)
Bá Thước 16,100 3,366
Thị xã Bỉm Sơn 2,500 277
Cẩm Thủy 4,400 1,171
Đông Sơn 43,100 1,599
Hà Trung 16,700 1,157
Hậu Lộc 36,200 3,042
Hoằng Hóa 69,000 6,429
Lang Chánh 56,200 2,063
Mường Lát 23,500 2,680
Nga Sơn 70,800 6,560
Ngọc Lặc 56,000 1,702
Như Thanh 29,100 589
Như Xuân 70,000 890
Nông Cống 32,000 2,689
Quan Hóa 60,000 3,321
Quan Sơn 26,400 2,589
Quảng Xương 24,500 5,752
Thị xã Sầm Sơn 29,300 156
Thạch Thành 34,200 986
Tp. Thanh Hóa 14,200 1,773
Thiệu Hóa 18,700 2,841
Thọ Xuân 20,600 3,203
Thường Xuân 32,600 2,835
Tĩnh Gia 37,100 3,850
Triệu Sơn 23,400 4,934
Vĩnh Lộc 17,600 763
Yên Định 13,400 4,430
Tổng số 887,600 71,646
** Niên giám thống kê Thanh Hóa năm 2013
31
Ước tính tổng lượng tiêu thụ củi nhiên liệu cho chăn nuôi heo tại Nghệ An ở bảng dưới:
Bảng 16. Ước tính tổng tiêu thụ củi nhiên liệu cho chăn nuôi heo tại Nghệ An
Huyện Số lượng đầu heo theo
năm 2013 (heo/ năm)**
Ước tính củi được sử dụng
cho chăn nuôi heo (tấn/năm)
Anh Sơn 52,431 6,934
Con Cuông 29,961 5,847
Thị xã Cửa Lò 2,469 160
Diễn Châu 79,084 5,761
Đô Lương 105,809 9,385
Hưng Nguyên 24,219 1,442
Kỳ Sơn 30,720 6,141
Nam Đàn 37,302 3,117
Nghi Lộc 58,207 4,677
Nghĩa Đàn 37,073 4,098
Quế Phong 28,504 5,697
Quỳ Châu 23,090 4,615
Quỳ Hợp 51,502 8,524
Quỳnh Lưu 116,967 9,919
Tân Kỳ 46,096 5,682
Thị xã Thái Họ̀a 11,472 1,042
Thanh Chương 110,349 16,438
Tương Dương 28,908 5,779
Vinh 13,219 494
Yên Thành 127,548 11,045
Tổng số 1,014,930 116,796
** Niên giám thống kê Nghệ An năm 2013
Tổng lượng củi nhiên liệu cho chăn nuôi heo tại Thanh Hóa và Nghệ An ước tính là 188,442
tấn/năm
Tổng lượng củi nhiên liệu cho chăn nuôi heo tại
Thanh Hóa và Nghệ An ước tính là 188,442 tấn/năm
- Cho Thanh Hóa: 71,646 tấn/năm
- Cho Nghệ An: 116,796 tấn/năm
32
Hộp 3. Tiêu thu củi nhiên liệu cho chăn nuôi heo tại Thanh Hóa và Nghệ An
4.3.1.2 Hiện trạng sử dụng bếp nấu ăn
Kết quả khảo sát cho thấy rằng bếp nấu ăn bằng kiềng 3 chân truyền thống vẫn là vật dụng phổ
biến: 80% hộ gia đình chỉ sử dụng bếp kiềng 3 chân cho nấu ăn, 11% hộ sử dụng bếp cải tiến,
trong khi 9% còn lại sử dụng cả bếp truyền thống và bếp cải tiến để sử dụng được nhiều loại củi.
Tại các hộ chăn nuôi lợn, 85% sử dụng bếp truyền thống để nấu thức ăn cho heo.Tất cả các hộ
trong đợt điều tra này không tiếp cận với bất cứ dự án bếp lò cải tiến nào trong quá khứ. Tuy nhiên
người dân vẫn quan tâm đến vấn đề kỹ thuật: 46% hộ dân được phỏng vấn quan tâm đến bếp cải
tiến, 18% hộ mong muốn nhận được hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật trong việc sử dụng bếp cải tiến.
TÓM TẮT TIÊU THỤ CỦI NHIÊN LIỆU Ở QUY MÔ HỘ
GIA ĐÌNH
Ước tính tiêu thụ củi nhiên liệu cho hộ gia đình ở Thanh Hóa và
Nghệ An là: 1,641,182 tấn hằng năm trong đó:
- Cho nấu ăn của người dân: 1,452,740 tấn/năm
- Cho chăn nuôi heo: 188,442 tấn/năm
Hiện trạng sử dụng bếp nấu ăn của hộ gia đình:
- 74% sử dụng bếp nấu ăn là phụ nữ
- 26% sử dụng bếp nấu ăn là nam giới
Lực lượng lao động thu gom củi nhiên liệu tại hộ gia đình:
- 88% người thu gom củi nhiên liệu là phụ nữ
- 12% người thu gom củi nhiên liệu là nam giới
Hộp 4. Tóm tắt tiêu thụ củi nhiên liệu ở quy mô hộ gia đình tại Thanh Hóa và Nghệ An
4.3.2 Quy mô thương mại và công nghiệp
Việc khảo sát cho thấy rằng củi nhiên liệu thương mại chỉ được cung cấp cho các nhà máy tại địa
phương trong khoảng cách 50km. Nhà máy mua củi nhiên liệu từ thương lái trung gian. Không có
công ty thương mại nào liên quan đến hoạt động này bởi vì phần lớn khối lượng gỗ thương mại
đang hoạt động không hợp pháp hoặc khó xác định chính xác xem có hợp pháp hay không. Tính
hợp pháp của cung cấp củi nhiên liệu cho các nhà máy công nghiệp địa phương sẽ được thảo luận
thêm trong phần tiếp theo.
4.3.2.1 Khối lượng củi nhiên liệu cho nhu cầu công nghiệp
Để ước tính nhu cầu khối lượng củi nhiên liệu cho công nghiệp ở địa phương, dữ liệu về tổng công
suất theo mỗi ngành công nghiệp trên địa bàn huyện là cần thiết. Mỗi ngành công nghiệp như là
nhà máy sản xuất giấy, chế biến chè, sản xuất gỗ MDF, rựu và nước giải khát, chế biến thực phẩm
33
có quy trình sản xuất điển hình và kỹ thuật đặc trưng cho tiêu thụ nhiên liệu theo mỗi đơn vị sản
phẩm có thể sử dụng như là số liệu tham khảo. Do đó dữ liệu cho tổng công suất của ngành công
nghiệp là cần thiết để ước tính tổng nhu cầu nhiên liệu.
Mặt khác, củi nhiên liệu được khai thác ở Thanh Hóa và Nghệ An được cung cấp cho các nhà máy
công nghiệp trong bán kính là 50km. Do vậy, cần xác định các địa điểm của mỗi nhà máy để dự
đoán nhu cầu củi nhiên liệu tiềm năng. Ngoài ra cần phải biết được công suất của ngành công
nghiệp theo từng huyện để phục vụ tính toán.
Do không có dữ liệu thứ cấp về các nhà máy công nghiệp tại địa phương với các thông tin cụ thể
về năng lực sản xuất, vì vậy chúng tôi không ước tính nhu cầu củi nhiên liệu cho nhà máy công
nghiệp.
Như đã giải thích ở trên, củi nhiên liệu thương mại chỉ có thể vận chuyển trong khoảng cách 50 km
và hầu hết được tiêu thụ cho ngành công nghiệp. Do đó việc phân tích số lượng củi thương mại sẽ
là một phần của phân tích số lượng tiêu thụ củi nhiên liệu cho công nghiệp tại địa phương. Dưới
đây là phân tích khối lượng gỗ thương mại của hai địa điểm nghiên cứu: Huyện Lang Chánh, tỉnh
Thanh Hóa và xã Nam Sơn, tỉnh Nghệ An.
Khối lượng củi nhiên liệu thương mại ở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa
Có 3 thương lái trung gian kinh doanh củi nhiên liệu tại huyện Lang Chánh và đang bán gỗ cho các
nhà máy địa phương, một trong 3 người đã được phỏng vấn. Vì lý do an toàn của nhóm khảo sát
danh tính của thương lái buôn bán củi nhiên liệu không được nêu trong báo cáo. Thương lái bán
khoảng 5 tấn củi nhiên liệu/ngày cho hai nhà máy: một nhà máy sản xuất giấy ở huyện Lang
Chánh vào khoảng 2.5 tấn/ngày và một nhà máy sản xuất đũa tre ở huyện Quan Hóa, Thanh Hóa là
2.5 tấn/ngày dùng cho việc sấy đũa. Nhà máy giấy ở Lang Chánh mà thương lại đề cập đến đã
được nhóm tư vấn tới điều tra và xác nhận thông tin ông ta cung cấp. Do vậy chúng tôi có lý do để
tin rằng các thông tin khác ông ta cung cấp đều tương đối chính xác.
Căn cứ vào điều tra thương lái buôn bán củi nhiên liệu, tổng khối lượng củi nhiên liệu buôn bán
của 3 thương lái ở Lang Chánh vào khoảng 14 -15 tấn/ngày, tất cả được dùng như là gỗ nhiên liệu,
với khoảng 300 ngày/năm. Từ đó ước tính rằng nhu cầu củi nhiên liệu cho mục đích thương mại
tại Lang Chánh là 4.500 tấn/năm
Về nhóm hộ gia đình tổng tiêu thụ củi nhiên liệu là 21,346 tấn/năm (Bảng 17), lớn gấp gần 5 lần so
với củi nhiên liệu thương mại. Tuy nhiên chất lượng gỗ cho mỗi lĩnh vực là rất khác nhau. Trong
khi toàn bộ gỗ thương mại đều được cung cấp từ rừng tự nhiên, thì đối với tiêu thụ củi nhiên liệu
tại hộ gia đình có tới 30% được cung cấp rừng trồng và vườn nhà (Bảng 18).
Bảng 17. Nguồn củi nhiên liệu được tiêu thụ ở quy mô hộ gia đình tại Lang Chánh, Thanh Hóa
Khối lượng gỗ theo
nguồn
Tiêu thụ của người dân
(tấn/năm)
Tiêu thụ thương mại
(tấn/năm)
Rừng tự nhiên 15,485 4,500
Rừng trồng 4,071 0
Vườn nhà 1,699 0
Các nguồn khác 75 0
Tổng số 21,346 4,500
34
Ngoài ra, nhóm thương mại yêu cầu gỗ có kích thước lớn hơn (bảng 18). Trong tổng số củi nhiên
liệu có kích thước lớn hơn 15cm, lĩnh vực thương mại tiêu thụ đến 77% trong khi đó hộ gia đình
chỉ tiêu thụ 23% (lần lượt là 3,28 tấn/năm và 1,084 tấn/năm)
Bảng 18. Kích thước củi nhiên liệu được tiêu thụ cho quy mô dân cư ở Lang Chánh, Thanh Hóa
Củi nhiên liệu tự nhiên
theo kích thước
Tiêu thụ của dân
cư theo
%
Tiêu thụ của dân cư
theo khối lượng
(tấn/năm)
Tiêu thụ thương
mại theo
%
Tiêu thụ thương
mại theo khối lượng
(tấn/năm)
Kích thước > 15cm 7 1,084 85 3,825
Kích thước 5-15cm 29 4,491 15 574
Kích thước < 5cm, cành
nhánh
64
9,910
0
0
Tổng lượng củi nhiên
liệu từ rừng tự nhiên
100 15,485 100 4,500
Dưới đây là ước tính tiêu thụ củi nhiên liệu tại các hộ gia đình được sử dụng để so sánh với củi
nhiên liệu thương mại tại huyện Lang Chánh, Thanh Hóa.
Bảng 19. Ước tính tiêu thụ củi nhiên liệu cho hộ gia đình ở huyện Lang Chánh, Thanh Hóa
Khu vực Dân số Tiêu thụ củi
nhiên liệu
theo đầu
người hằng
năm
(kg/ người/
năm)
Tổng tiêu
thụ củi nhiên
liệu hằng
năm
(tấn/năm)
Khối
lượng củi
nhiên liệu
từ rừng tự
nhiên
(tấn/năm)
Khối lượng
củi nhiên
liệu từ
rừng trồng
(tấn/năm)
Khối
lượng củi
nhiên liệu
từ vườn
nhà
(tấn/năm)
Khối
lượng củi
nhiên liệu
từ các
nguồn
khác
(tấn/năm)
Phân nhóm
6 của Lang
Chánh
15,666 492.0 7,708 6,397 771 462 0
Phân nhóm
5 của Lang
Chánh
7,423 507.6 3,768 3,165 339 151 75
Phân nhóm
4 của Lang
Chánh
20,824 474.0 9,870 5,922 2,961 1,086 0
Huyện
Lang
Chánh
43,913 21,346 15,485 4,071 1,699 75
Số lượng củi nhiên liệu thương mại ở xã Nam Sơn, huyện Quỳ Hợp, Nghệ An
Chỉ có 1 thương lái buôn bán gỗ ở xã Nam Sơn. Trung bình thương lái này bán khoảng 7 tấn
gỗ/ngày cho nhà máy sản xuất MDF ở huyện Như Xuân, Thanh Hóa. Nhóm điều tra đã tiến hành
khảo sát tại nhà máy sản xuất gỗ MDF mà thương lái này đã đề cập. Nhà máy gỗ MDF này đang
35
mua khoảng 200 tấn gỗ/ngày, trong đó 90% sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất MDF, và 10%
được sử dụng làm nhiên liệu cho lò hơi.
Áp dụng tỷ lệ này cho các thương lái ở Nam Sơn cung cấp gỗ cho nhà máy MDF, giả định rằng
10% lượng gỗ của thương lái được tiêu thụ như là củi nhiên liệu. Ước tính tiêu thụ gỗ thương mại
tại xã Nam Sơn là 7 tấn/ngày *300 ngày/năm = 210 tấn/năm (cho 300 ngày hoạt động của nhà
máy/năm). Cần lưu ý rằng tiêu thụ củi nhiên liệu thương mại của xã Nam Sơn trong đó gỗ đang
được bán cho người tiêu dùng bên ngoài xã.
Ở khu vực hộ gia đình, tiêu thụ củi nhiên liệu là 821 tấn/năm (Bảng 19), cao gấp 4 lần so với lĩnh
vực thương mại. Tương tự như với trường hợp ở Lang Chánh, toàn bộ củi thương mại ở xã Nam
Sơn gỗ được cung cấp từ rừng tự nhiên trong khi 84% củi nhiên liệu tiêu thụ của khu vực dân được
cung cấp từ rừng tự nhiên.
Bảng 19. Nguồn củi nhiên liệu tiêu thụ cho hộ gia đình và tiêu thụ thương mại tại xã Nam Sơn,
huyện Quỳ Hợp, Nghệ An
Số lượng củi nhiên liệu
theo nguồn
Tiêu thụ hộ gia đình
(tấn/năm)
Tiêu thụ thương mại
(tấn/năm)
Rừng tự nhiên 696 210
Rừng trồng 75 0
Vườn nhà 33 0
Nguồn khác 17 0
TỔNG 821 210
Lĩnh vực thương mại yêu cầu củi nhiên liệu có đường kính lớn. Trong khi củi nhiên liệu thương
mại bao gồm 85% gỗ có đường kính lớn hơn 15cm và 15% lượng gỗ có đường kính nhỏ hơn
15cm, thì khu vực dân cư chỉ sử dụng 13% gỗ lớn hơn 15 cm và 88% gỗ nhỏ. Tổng hợp lại, củi
nhiên liệu thương mại chiếm 64% nhu cầu gỗ lớn khai thác từ rừng tự nhiên trong khi dân cư sử
dụng là 36%.
Bảng 20. Đường kính củi nhiên liệu tiêu thụ cho quy mô dân cư tại Nam Sơn, Quỳ Hợp, Nghệ An
Củi nhiên liệu tự nhiên
theo đường kính
Tiêu thụ dân cư
theo
%
Tiêu thụ dân cư
theo khối lượng
(tấn/năm)
Tiêu thụ thương
mại theo
%
Tiêu thụ thương
mại theo khối lượng
(tấn/năm)
Đường kính > 15cm 14 97 85 179
Đường kính 5-15cm 38 264 15 31
Đường kính < 5cm, cành
nhánh
48
334
0
0
Tổng củi nhiên liệu từ
rừng tự nhiên
100 696 100 210
Dưới đây là ước tính tiêu thụ củi nhiên liệu tại các hộ gia đình được sử dụng để so sánh với củi
nhiên liệu thương mại tại xã Nam Sơn, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
36
Bảng 21. Ước tính tiêu thụ củi nhiên liệu cho quy mô dân cư tại xã Nam Sơn, huyện Quỳ Hợp,
Nghệ An
Khu vực Dân số Tiêu thụ củi
nhiên
liệu/người/năm
(kg/người/năm)
Tổng tiêu
thụ củi
nhiên
liệu/năm
(tấn/năm)
Khối lượng
củi nhiên
liệu từ
rừng tự
nhiên
(tấn/năm)
Khối lượng
củi nhiên liệu
từ rừng trồng
(tấn/năm)
Khối lượng
củi nhiên
liệu từ
vườn nhà
(tấn/năm)
Khối lượng
củi nhiên
liệu từ các
nguồn khác
(tấn/năm)
Xã Nam
Sơn
1,633 507.6 829 696 75 33 17
4.3.2.2 Nguồn củi nhiên liệu cho nhu cầu công nghiệp
Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, các cuộc phỏng vấn với thương lái buôn bán gỗ chỉ ra rằng
toàn bộ củi nhiên liệu thương mại khai thác từ rừng tự nhiên tại địa phương được cung cấp cho các
nhà máy công nghiệp địa phương. Quan sát bại chứa gỗ tại các nhà mày cho thấy rằng tất cả củi
nhiên liệu cho các hoạt động thương mại và tiêu thụ tại các nhà máy công nghiệp địa phương là từ
gỗ rừng tự nhiên. Tuy nhiên, chỉ có 2 thương lái buôn bán gỗ và 7 nhà máy được khảo sát. Để có
được kết luận chắc chắn hơn, cần tiến hành điều tra sâu rộng hơn tại các nhà máy công nghiệp địa
phương.
Ảnh dưới đây thể hiện tiêu thụ củi nhiên liệu tại nhà máy.
Hình 9. Nguồn củi nhiên liệu được tiêu thụ cho các nhà máy công nghiệp
Lý do chỉ có củi nhiên liệu từ rừng tự nhiên được sử dụng làm nhiên liệu tại các nhà máy công
nghiệp là giá cây gỗ được trồng (cây keo) và bán làm nguyên liệu giấy có giá cao hơn củi nhiên
liệu rừng tự nhiên. Giá gỗ keo tại điểm tập kết ở huyện (không có chi phí vận tải) là 750,000 –
850,000 đồng/tấn gỗ tươi sau bóc vỏ (phần lớn độ ẩm vẫn còn trong gỗ), trong khi giá củi nhiên
liệu rừng tự nhiên ở điểm tập kết tại huyện là từ 500,000 to 550,000 đồng/tấn (gỗ đã khô tự nhiên
được một phần trong khoảng thời gian 2-3 tuần sau khi khai thác).
Đối với trường hợp của thương lái ở huyện Lang Chánh, Thanh Hóa, ông này thừa nhận rằng
100% gỗ của ông ta khai thác là bất hợp pháp. Thương lái này thu xếp vận tải mà không cần sự
thẩm tra của ban ngành nào hay các loại giấy phép khác.
37
Tuy nhiên, với trường hợp thương lái ở xã Nam Sơn, Quỳ Hợp, Nghệ An, củi nhiên liệu được khai
thác từ rừng tự nhiên là hợp pháp, vì đây là gỗ khai thác từ các diện tích rừng đã được chuyển đổi
mục đích sử dụng sang rừng trồng. Như vậy việc khai thác tận dụng gỗ trong trường hợp này về lý
thuyết là hợp pháp. Thương lái có thể xin được giấy phép phê duyệt khai thác từ cán bộ xã để vận
chuyển trên địa bàn. Tuy nhiên, khi được hỏi liệu ông có thể vận chuyển gỗ tới các tỉnh khác
không, ông này cho biết là không thể vì ông ta không xin được giấy phép của cán bộ kiểm lâm cấp
huyện.
Do huyện Quỳ Hợp không nằm trong danh sách các huyện mà văn phòng VFD thu xếp để nhóm tư
vấn làm việc với cán bộ địa phương, nhóm điều tra không thể gặp cán bộ xã Nam Sơn và huyện
Quỳ Hợp để thẩm định các thông tin về việc chuyển đổi đất rừng và việc khai thác gỗ rừng có hợp
pháp hay không. Tuy nhiên, rõ ràng là rất khó định rạch ròi về tính hợp pháp của hoạt động khai
thác củi nhiên liệu và gỗ tự nhiên ở xã Nam Sơn, Quỳ Hợp, Nghệ An.
Ảnh dưới thể hiện khu vực rừng tự nhiên được chuyển đổi thành rừng trồng keo. Ở giữa là cây keo
được trồng, tất cả cây gỗ tự nhiên bị chặt. Ở khu vực bên cạnh, rừng tự nhiên vẫn còn tồn tại.
Hình 10. Dọn rừng tự nhiên để chuyển đổi thành rừng trồng keo
4.3.2.3 Kích thước củi nhiên liệu tiêu thụ cho ngành công nghiệp tại địa phương
Nhu cầu thương mại về kích thước củi nhiên liệu được thể hiện dưới đây:
- Theo khảo sát thương lái buôn bán gỗ ở xã Nam Sơn, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An, kích
thước của củi nhiên liệu thương mại là: 60-70% gỗ có đường kính 25cm trở lên, và phần
còn lại 30-40% có đường kính 15-25cm.
- Theo khảo sát thương lái ở huyện Lang Chánh, Thanh Hóa, kích thước của củi nhiên liệu
thương mại là: 20-30% gỗ có đường kính từ 10-15cm, 50-60% có đường kính từ 15-25cm,
và 10% có đường kính từ 25cm trở lên.
38
Đối với tiêu thụ củi nhiên liệu công nghiệp, đường kính nhỏ hơn 10cm không phù hợp cho việc
vận hành hệ thống.
Đường kính gỗ được ưa chuộng là từ 15cm trở lên.
Ảnh dưới đây thể hiện lượng củi nhiên liệu tiêu thụ tại nhà máy.
Hình 11. Kích thước củi nhiên liệu tiêu thụ ở các nhà máy công nghiệp
Căn cứ vào hai cuộc điều tra, chúng tôi ước tính rằng củi nhiên liệu được tiêu thụ cho ngành công
nghiệp gồm có 15% gỗ có đường kính từ 10-15cm, 50% từ 15-25cm, 35% từ 25cm trở lên.
4.3.2.4 Ảnh hưởng của giá củi nhiên liệu đến sự lựa chọn nhiên liệu của nhà máy công
nghiệp
Để so sánh được giá trị tương đối của củi nhiên liệu và than trong việc sử dụng làm chất đốt, chúng
ta cần dựa trên nhiệt trị và giá thành nhiệt trị của hai loại nhiên liệu này. Nhiệt trị được tính bằng
kcal/kg, giá thành nhiệt trị được tính bằng đồng/kcal. Cách tính cụ thể như sau.
Cuộc điều tra thương lái buôn bán gỗ và nhà máy công nghiệp chỉ ra rằng củi nhiên liệu được cung
cấp cho nhà máy được bán ở mức giá từ 600.000 tới 650.000 đồng/tấn. Độ ẩm trung bình của củi
nhiên liệu ước tính là 35% do một phần độ ẩm được thoát đi tự nhiên kể từ lúc khai thác gỗ.
Bảng dưới đây thể hiện nhiệt trị toàn phần của gỗ ở điều kiện sấy khô trong lò.
Nguồn: Gỗ dùng làm nhiên liệu đốt, Trung tâm Năng lượng Sinh học, 2010
39
Căn cứ vào thông tin trên, ở điều kiện sấy khô trong lò, củi nhiên liệu được bán cho các nhà máy
công nghiệp tại địa phương có nhiệt trị toàn phần là 5.000 kWh/tấn.
1 kWh = 860 kcal. Do vậy, 1 tấn củi nhiên liệu ở điều kiện sấy khô trong lò có nhiệt trị toàn phần
là 4.300.000 kcal. Điều này có nghĩa là nhiệt trị toàn phần của củi nhiên liệu ở điều kiện sấy khô
trong lò là 4.300 kcal/kg.
Củi nhiên liệu được bán cho nhà máy công nghiệp địa phương ở mức giá 650.000 đồng/tấn có độ
ẩm là 35%. Từ đó tính được giá củi nhiên liệu thực tế theo mỗi đơn vị nhiệt trị là 0,23 đồng/ kcal.
Than cám có nhiệt trị toàn phần là 5.600 kcal/kg (TCVN 200:1995) ở độ ẩm thực tế là 8% được
bán ở Thanh Hóa và Nghệ An với giá là 1.950 đồng/kg. Từ đó tính được cám giá than theo đơn vị
nhiệt trị là 0,38 đồng/kcal.
Than đá có nhiệt trị toàn phần là 7.500 kcal/kg (TCVN 200:1995) ở độ ẩm thực tế là 8% được bán
ở Thanh Hóa và Nghệ An với giá 3.800 đồng/kg. Từ đó tính được giá than đá theo đơn vị nhiệt trị
là 0,55 đồng/kcal.
Thấy rõ rằng giá một đơn vị nhiệt trị củi nhiên liệu ở Thanh Hóa và Nghệ An rẻ hơn nhiều so với
than đá và than cám. Ở giá bán 600.000 – 650.000 đồng/tấn củi nhiên liệu năm 2014, các nhà máy
công nghiệp ở trong khoảng cách 50km từ nguồn gỗ rừng có xu hướng chuyển đổi sang dùng củi
nhiên liệu hơn so với dùng than đá và than cám.
Điều này đã xảy ra tại nhà máy chè ở huyện Thanh Chương mà chúng tôi đã khảo sát, với tổng
công suất xuất 25 tấn chè tươi/ngày. Trước trước đây nhà máy này sử dụng than cám để đốt lò hơi
sấy chè. Nhưng từ năm 2011 họ chuyển đổi sang dùng gỗ đốt lò bởi vì nó có thể tiết kiệm lên tới
30-35% chi phí tiêu thụ nhiên liệu. Nguồn gỗ được mua từ Lào và tỉnh Hà Tĩnh do quãng đường
vận chuyển gỗ từ Lào và Hà Tĩnh về nhà máy gần hơn các khu vực khác của tỉnh Nghệ An (trong
bán kính 50km).
Ngược lại, một nhà máy sản xuất giấy ở huyện Hưng Nguyên là khu vực đồng bằng của tỉnh Nghệ
An lựa chọn sử dụng than cho lò hơi thay vì sử dụng củi nhiên liệu. Giám đốc của nhà máy cho
biết trước đây ông ta đã cố gắng sử dụng củi nhiên liệu nhưng không tiết kiệm được chi phí so với
than cám.
4.4 Đánh giá chuỗi giá trị củi nhiên liệu
Chuỗi giá trị củi nhiên liệu ở quy mô người dân
Trong số 220 hộ điều tra, chỉ có một hộ ở xã Hùng Son, huyện Anh Sơn, Nghệ An bán củi nhiên
liệu cho một nhà máy chế biến chè ở cùng địa bàn. Củi nhiên liệu họ bán là ngọn và cành nhánh
cây keo ở rừng trồng được loại bỏ sau khi thu hoạch thân gỗ keo làm nguyên liệu giấy. Hằng năm
hộ gia đình này có thu nhập từ 6-7 triệu đồng với việc bán củi nhiên liệu trên.
Đối với tất cả các hộ gia đình còn lại, không có hộ gia đình nào được khảo sát là đang bán củi
nhiên liệu. Có thể xem như không có chuỗi giá trị củi nhiên liệu trong quy mô dân cư ở Thanh Hóa
và Nghệ An.
Cũng theo các cán bộ xã, cách đây 30 năm củi nhiên liệu được bán phổ biến tại các chợ trong vùng
để đáp ứng nhu cầu nhiên liệu cho các hộ gia đình từ rừng đến đồng bằng. Sự biến mất của thị
trường củi nhiên liệu này cũng chỉ ra rằng tình hình tiêu thụ củi nhiên liệu đang thay đổi đáng kể.
40
Chuỗi giá trị củi nhiên liệu ở lĩnh vực thương mại và công nghiệp
Chuỗi giá trị củi nhiên liệu là một chuỗi các hoạt động được mô tả ở bảng dưới đây:
Bảng 22. Chuỗi giá trị củi nhiên liệu ở Thanh Hóa và Nghệ An
Chủ thể
hoạt động
Nông dân Người thu gom gỗ Thương lái trung
gian
Người cung cấp
dịch vụ vận tải
Nhà máy công
nghiệp
Hoạt động Nông dân khai
thác gỗ không hợp
pháp hay thủ tục
pháp lý không rõ
ràng
Tất cả gỗ khai
thác đều từ rừng
tự nhiên hoặc rừng
chuyển đổi
Người dân bán gỗ
cho người thu
gom với giá
140,000 đồng/tấn
Người thu gom tập
trung gỗ đã cắt
khúc từ nông dân
và xếp gỗ lên công
nông
Người thu gom vận
chuyển gỗ đến các
xe tải lớn đỗ tại
đường thôn
Người thu gom
thuê lao động xếp
gỗ lên xe tải, tiền
công do thương lái
trả.
Người thu gom bán
gỗ cho thương lái
với giá 290,000
đồng/tấn
Thương lái mua
gỗ từ những người
thu gom và xếp gỗ
lên xe tải
Thương lái có
trách nhiệm chuẩn
bị giấy phép vận
chuyển và giấy
phép khai thác do
cán bộ xã cấp
Thương lái thuê
nhà cung cấp dịch
vụ vận tải để trở
gỗ tới nhà máy
công nghiệp
Thương lái bán gỗ
với giá 650,000
tấn, tại nhà máy
Thương lái thanh
toán cước vận tải
là 180,000
đồng/tấn
Do vậy thương lái
kiếm được tiền lãi
là 180,000
đồng/tấn cho việc
thực hiện thủ tục
giấy tờ.
Người cung cấp
dịch vụ vận tải
được thương lái
thuê vận chuyển
gỗ tới nhà máy
công nghiệp
Thương lái trả cho
người cung cấp
dịch vụ vận tải
180,000 đồng/tấn
gỗ vận chuyển với
khoảng cách là
50km.
Người cung cấp
dịch vụ vận tải thu
tiền cước là
180,000 đồng/ tấn
gỗ vận chuyển
Nhà máy mua
gỗ với giá
650,000
đồng/tấn.
Giá củi
nhiên liệu
ở thời
điểm hiện
tại
140,000 đồng/tấn 290,000 đồng/tấn 470,000 đồng/tấn 650,000 đồng/tấn
Địa điểm Rừng tự nhiên gần
đường giao thông
xã
Địa điểm tập trung
(đường giao thông
xã)
Văn phòng xã Đường xe tải,
khoảng cách 50km
Nhà máy công
nghiệp
Thu nhập 140,000 đồng /tấn 150,000 đồng /tấn 180,000 đồng /tấn 180,000 đồng /tấn
Khai thác gỗ
Thu gom,
xếp gỗ lên xe
tải
Chuẩn bị giấy
tờ thủ tục
Vận chuyển Tiêu thụ
41
Nếu rừng tự nhiên có khoảng cách là 2km tới đường xe tải, tiền công cho người khai thác củi nhiên
liệu là 70,000 đồng/tấn. Tiền công cho việc vận chuyển gỗ trong khoảng 2km từ rừng đến đường
xe tải là 70,000 đồng/tấn.
Giá củi nhiên liệu có xu hướng duy trì ổn định trong 3 năm qua. Căn cứ theo cán bộ VFD cấp tỉnh
của tỉnh Nghệ An, giá củi nhiên liệu giảm là do tăng lượng cung cấp gỗ từ Lào trong những năm
gần đây, chất lượng gỗ này cao hơn và giá cũng thấp hơn.
Chuỗi giá trị củi nhiên liệu ở Thanh Hóa và Nghệ An khá là đơn giản. Thực tế những hoạt động
này không hợp pháp hoặc không được công nhận có tính pháp lý. Do vậy nó không phải là “chuỗi
giá trị chính thức” và chuỗi này không thể mở rộng khoảng cách hơn 50km. Nói cách khác, củi
nhiên liệu khai thác ở Thanh Hóa và Nghệ An chỉ để cung cấp cho nhu cầu công nghiệp địa
phương.
Tất cả củi nhiên liệu cho nhu cầu thương mại là từ rừng tự nhiên. Không có hoạt động trồng rừng
củi nhiên liệu. Do đó không có giá trị tạo ra từ trồng rừng để thu hoạch củi nhiên liệu. Cũng không
có chế biến củi nhiên liệu trong chuỗi giá trị.
Không có thêm chuỗi bên cho ngoài nhu cầu công nghiệp tại địa phương, không có thêm các hoạt
động thương mại vận chuyển củi nhiên liệu ra ngoài các tỉnh khác.
Chuỗi giá trị than củi (than hoa)
Than củi (than hoa) không được sử dụng phổ biến trong khu vực nghiên cứu. Thực tế, trong số 220
hộ được khảo sát và 6 nhà máy được tham quan, không có đối tượng nào trong số này sử dụng than
củi như là nguồn nhiên liệu. Do vậy chuyến đi thực địa không tập trung nghiên cứu chuỗi giá trị
than củi.
Than củi được sản xuất trong khu vực được cung cấp cho nhu cầu nội địa và xuất khẩu. Với nhu
cầu nội địa, than củi phần lớn được sử dụng cho nướng thực phẩm tại hộ gia đình, nhà hàng, và
cho các sử dụng khác với một lượng nhỏ. Với xuất khẩu, dữ liệu thống kê về cơ sở sản xuất than
củi hiện tại là không có.
Chuỗi giá trị than củi là một phần của chuỗi giá trị củi nhiên liệu được mô tả bảng dưới đây:
42
Người
tham gia
hoạt
động
Người vận chuyển Người sản xuất
than củi
Người mua buôn
nội địa
Người xuất khẩu
than củi
Người mua lẻ nội
địa
Người nhập khẩu
nước ngoài
Hoạt
động
Vận chuyển củi
nhiên liệu tới lò
sấy than củi
Vận hành lò sấy
than củi
Xuất khẩu giá bán
buôn
Nhập khẩu nước
ngoài bán lẻ
Giá củi
nhiên
liệu ở
thời
điểm
hiện tại
650,000 đồng/ tấn
củi nhiên liệu
6-7 triệu đồng/tấn
than củi
8-10 triệu đồng /
tấn than củi
12,000,000 đồng/
tấn than củi
(hay 12,000 đồng/
kg tại thị trường
địa phương)
Địa điểm Đường giao thông
Thu
nhập
180,000 đồng/ tấn 1,800,000 đồng/
tấn
2,000,000 đồng/
tấn
4,000,000 đồng/
tấn
Căn cứ vào các nghiên cứu về sản xuất than củi, lượng củi nhiên liệu tiêu thụ để sản xuất 1 tấn
than củi có thể dao động từ 5-8 tấn, phụ thuộc vào độ ẩm, loài cây, và hiệu suất của lò sấy. Giả
định rằng ở một tỉ lệ trung bình, để sản xuất 1 tấn than củi cần 6,5 tấn củi nhiên liệu. Do đó thu
nhập của người sản xuất than củi ước tính là 1,800,000 đồng/tấn than củi. Thu nhập của của người
bán buôn than củi trong nội địa và người xuất khẩu là 2,000,000 đồng/tấn.
4.5 Các nguyên nhân chính dẫn đến mất và suy thoái rừng
Xác định các nguyên nhân xuất phát từ các hộ gia đình
Ước tính tiêu thụ củi nhiên liệu tại Thanh Hóa và Nghệ An: 1,641,182 tấn hằng năm bao gồm
1,452,740 tấn/năm cho nấu ăn tại hộ gia đình, và 188,442 tấn/năm cho chăn nuôi heo. Củi nhiên
liệu được cung cấp từ các nguồn sau:
Khai thác
gỗ
Sản xuất
than củi
Vận chuyển
Tiêu thụ tại các nhà
máy địa phương
Bán buôn
nội địa
Xuất khẩu
than củi
Bán lẻ nội
địa
Nhập khẩu
nước ngoài
43
- 1,001,121 tấn từ rừng tự nhiên
- 377,472 từ rừng trồng
- 262,589 tấn từ vườn nhà
Nhu cầu củi nhiên liệu cho hộ gia đình theo loại gỗ là:
- 4% có đường kính >15cm
- 26% có đường kính từ 5-15cm
- 70% có đường kính <5cm.
Tổng lượng cung cấp củi nhiên liệu bền vững của những cây chết, cây nhỏ và cành nhánh được
tính toán là 1,496,009 (±𝟏𝟎%) tấn/năm cho hai tỉnh, đáp ứng tới 90 đến 100% nhu cầu củi nhiên
liệu của người dân địa phương.
Tỷ lệ tăng trưởng dân số của Thanh Hóa năm 2013 là 1,16% và của Nghệ An là 0,68%, tỷ lệ tăng
trưởng này không tạo ra áp lực đáng kể đối với nguồn cung củi nhiên liệu bền vững, trong khi xu
hướng chuyển đổi nhiên liệu từ gỗ sang điện và gas là đang tiếp tục diễn ra.
Tuy nhiên, có một trường hợp đáng chú ý là ở huyện Tương Dương của Nghệ An nơi rừng tự
nhiên đang nhanh chóng bị mất đi do việc du canh. Theo các cán bộ cấp huyện, các tài liệu xác
nhận đất rẫy (đất du canh) cho các hộ gia đình tại khu vực này chỉ ghi nhận diện tích đất, nhưng
chưa có bản đồ thửa đất và không có giấy chứng nhận sử dụng đất chính thức. Hằng năm mỗi hộ
gia đình sẽ phát 1-2 ha rừng phục hồi hoặc rừng nghèo để trồng ngô và lúa. Quá trình này được lặp
đi lặp lại hằng năm trên quy mô lớn là đe dọa lớn nhất trong việc mất rừng. Do đất rẫy cũng thuộc
nhóm đất được chính quyền địa phương công nhận nên người dân có quyền làm rẫy để canh tác
nông nghiệp. Vì không có ranh giới rõ ràng và không có bản đồ thửa đất, nên rất khó khăn để áp
dụng hình thức sử phạt các hộ gia đình đang lấn chiếm vào rừng bởi vì vị trí và ranh giới đất rẫy
của người dân không thể được xác định ngay từ lúc ban đầu. Hoạt động chuyển đổi canh tác hằng
năm này bao gồm cả hoạt động đốt rừng. Sau khi đốt rừng, có nhiều cây gỗ lớn tự nhiên được hộ
gia đình dùng làm củi nhiên liệu. Căn cứ theo các hộ gia đình này, gỗ tự nhiên được thu gom từ
hoạt động đốt rừng mang lại cho họ nhiều củi nhiên liệu sử dụng cho việc nấu ăn. Thậm chí số củi
nhiên liệu này còn vượt quá nhu cầu của họ.
Ảnh dưới đây được chụp cùng với cán bộ huyện Tương Dương, thể hiện việc phát rừng tự nhiên
làm rẫy
44
Hình 12. Phá rừng do phát rẫy
Xác định các nguyên nhân xuất phát từ lĩnh vực công nghiệp
Phạm vi của khảo sát này không đủ để cung cấp các số liệu định lượng về nhu cầu củi nhiên liệu
cho công nghiệp địa phương và để phân tích sâu hơn về nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái
rừng xuất phát từ lĩnh vực công nghiệp. Tuy nhiên, đánh giá định tính nhu cầu củi nhiên liệu
thương mại và tiêu thụ củi nhiên liệu công nghiệp chỉ ra rằng một lượng lớn củi nhiên liệu tiêu thụ
cho ngành công nghiệp đang được khai thác từ rừng tự nhiên trong địa bàn, trong đó 85% lượng
củi nhiên liệu cho công nghiệp là gỗ có đường kính lớn hơn 15cm. Như đã được phân tích ở trên
về hai địa điểm được điều tra, nhà máy công nghiệp địa phương tiêu thụ tới hơn 2/3 củi nhiên liệu
có đường kính lớn hơn 15cm được khai thác từ rừng tự nhiên. Do đó có thể thấy rằng tiêu thụ củi
nhiên liệu của lĩnh vực công nghiệp là một trong các nguyên nhân dẫn đến suy thoái rừng.
Bên cạnh đó, gỗ có kích thước lớn hơn từ rừng tự nhiên cũng được khai thác và cung cấp như là gỗ
nguyên liệu tại các nhà máy sản xuất MDF và đồ gỗ nội thất. Do vậy chúng tôi đề nghị cần thêm
các cuộc điều tra về nhu cầu gỗ công nghiệp tại địa phương cho gỗ dùng cho cả hai mục đích: gỗ
nhiên liệu (củi nhiên liệu) và gỗ nguyên liệu để xác định những nguyên nhân chính dẫn đến mất
rừng và suy thoái rừng.
45
5 ĐỀ XUẤT
5.1 Xem xét lại việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng tại một số khu vực
Cần xem xét cẩn thận kế hoạch chuyển đổi rừng tự nhiên thành rừng trồng nhằm phát triển cây keo
cho nhu cầu gỗ dăm, gỗ giấy. Có thể thấy việc bán gỗ keo sẽ làm tăng thu nhập trực tiếp cho nông
dân và hộ gia đình bởi vì giá gỗ keo cao hơn so với giá gỗ tạp từ rừng tự nhiên khi được bán làm
củi. Tuy nhiên nếu chuyển đổi một diện tích lớn có thể gây ra mất rừng và suy thoái rừng trên diện
rộng và kết quả là làm giảm chức năng bảo vệ đất và nước của rừng ở vùng núi phía tây Thanh
Hóa và Nghệ An.
Theo chủ trương trong Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020 của hai tỉnh
Thanh Hóa và Nghệ An, diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng sẽ phải được bảo vệ và tăng lên đạt
các mục tiêu cụ thể theo từng gian đoạn 5 năm 2011 – 2015 và 2016 – 2020.
5.2 Cải tiến biện pháp quản lý đất rừng tại một số khu vực
Một trong những nguyên nhân chính gây ra mất rừng là không quản lý được đất làm rẫy và đất
rừng tự nhiên. Ở nhiều huyện đất rẫy chỉ được xác định về diện tích trên sổ sách nhưng không có
bản đồ ranh giới và không có giấy chứng nhận sử dụng đất rừng chính thức. Do không có ranh giới
rõ ràng và không có bản đồ ranh giới, cho nên rất khó khăn cho việc xử phạt các hộ gia đình đang
xâm phạm đến đất rừng.
Khuyến nghị tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An đẩy mạnh việc giao đất rẫy và xây dựng bản đồ xác định
ranh giới đất rẫy cho các huyện vùng cao. Đây cũng là hoạt động phù hợp với chủ trương trong
Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020 của hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An
trong đó nhấn mạnh việc tổ chức giao mới diện tích UBND xã đang tạm quản lý, ưu tiên cho các
hộ miền núi, dân tộc thiểu số có nhu cầu sử dụng đất phát triển kinh tế hộ.
5.3 Bếp lò cải tiến
Chương trình bếp lò cải tiến cần được giới thiệu cho các hộ chăn nuôi lợn hoặc có nghề phụ ở quy
mô lớn. Trong số 220 hộ được khảo sát, có 41 hộ (18%) có nghề phụ, trong đó 29 hộ (13%) tiêu
thụ từ 500 kg đến 1.200 kg củi/tháng. Ðối với những hộ gia đình này, việc tiết kiệm củi là có ý
nghĩa về mặt tiết kiệm chi phí. Do vậy chương trình bếp lò cải tiến có thể có nhiều cơ hội thành
công. Điều này dẫn đến làm giảm nhu cầu sử dụng củi nhiên liệu.
5.4 Tận dụng phế liệu nông nghiệp thay thế củi nhiên liệu
Việc sử dụng phế liệu nông nghiệp như năng lượng sinh khối hiện có tiềm năng cao trong vùng
nghiên cứu. Ví dụ, xã Xuân Dương thuộc phân nhóm 2, đây là nơi hầu như toàn đồng bằng và rất
xa rừng. Xã Xuân Dương không có rừng tự nhiên, bình quân diện tích rừng trồng trên đầu người
chỉ là 0,0013 ha/ người. Tỷ lệ rừng trồng này là rất thấp khi so sánh với tỉ lệ trung bình 0,03 ha/
người của tỉnh Thanh Hoá. Vì thế, họ không có nguồn cung cấp củi từ rừng.
Tuy nhiên, người dân Xuân Dương đã sử dụng lõi ngô, vỏ cây keo và các cành nhánh để đáp ứng
nhu cầu đun nấu quanh năm. Số liệu phỏng vấn hộ gia đình tại đây đã chỉ ra rằng 80 – 90% nhu
cầu đun nấu gia đình là phế liệu nông nghiệp. Số còn lại từ 10 – 20% là củi nhỏ được lấy từ vườn
nhà.
46
Một chương trình nhằm khuyến khích người dân chuyển đổi từ củi nhiên liệu sang sử dụng phế
liệu nông nghiệp có thế được cân nhắc như là một giải pháp làm giảm tiêu thụ củi nhiên liệu.
5.5 Tạo nguồn củi nhiên liệu
Nhu cầu sử dụng củi nhiên liệu sẽ không giảm nhiều trong những năm tới, vì vậy một chương trình
hành động về trồng củi nhiên liệu nên được xem xét để tạo ra nguồn củi nhiên liệu ổn định trong
tương lai. Cần lựa chọn những loài cây sinh trưởng nhanh, nhiệt trị cao, dễ cháy và dễ sử dụng để
gây trồng phục vụ nhu cầu lấy củi. Những loài cây sẵn giống và quen thuộc với nông dân tại 2 tỉnh
nên được ưu tiên chọn như xoan ta (Melia Azedarach), Bạch đàn (Eucalyptus Camaldulensis), Keo
khổng lồ (Ipil-Ipil). Quỹ đất công của xã và đất chưa được sử dụng có thể được dùng cho mục đích
này.
5.6 Điều tra thêm về nhu cầu sử dụng củi nhiên liệu và gỗ nguyên liệu trong
công nghiệp
Do không có đủ dữ liệu để ước tính về nhu cầu dùng củi nhiên liệu trong lĩnh vực công nghiệp tại
địa phương, chúng tôi đề nghị rằng nên tiến hành thêm các cuộc điều tra cho lĩnh vực này.
Trong điều kiện phân tích định tính, một lượng lớn củi nhiên liệu đang được tiêu thụ cho lĩnh vực
này có nguồn gốc từ rừng tự nhiên, trong đó 15% củi nhiên liệu có đường kính từ 10-15cm, 50%
có đường kính từ 15-25cm, 35% có đường kính >25cm. Có thể thấy đây là kết quả của việc khai
thác các loại cây gỗ từ rừng tự nhiên.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng các tại nhà máy sản xuất gỗ MDF, có đến 90% lượng gỗ được sử
dụng làm nguyên liệu, và 10% sử dụng làm nhiên liệu (củi nhiên liệu). Bên cạnh đó, các cây gỗ có
giá trị nhất được khai thác từ rừng tự nhiên được sử dụng làm đồ mộc. Như vậy gỗ rừng tự nhiên
đang được dùng cho cả mục đích làm gỗ nhiên liệu (củi nhiên liệu) và gỗ nguyên liệu.
Vì vậy để xác định những yếu tố chính dẫn đến mất rừng, lĩnh vực này yêu cầu một cuộc điều tra
sâu hơn tại các ngành công nghiệp địa phương.
47
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Danh sách nhà máy khảo sát
Tên Công nghiệp Địa điểm
Công ty Chế biến Lâm sản Lang
Chánh – nhà máy giấy Quang Hiến
Nhà máy sản xuất
giấy
Xã Quang Hiến, huyện Lang Chánh,
tỉnh Thanh Hoa
Nhà máy Chế biến Chè Hưng Sơn Chế biến chè Thôn 5, xã Hung Son, huyện Anh Sơn,
Nghệ An
Nhà máy Giấy Sông Lam Nhà máy giấy Xã Hung Phu, Hương Nguyên, Nghệ
An
Nhà máy Giấy Mục Sơn Nhà máy giấy Thị xã Lam Sơn, tỉnh Thanh Hoa
Xí nghiệp Chế biến Chè Ngọc Lâm Chế biến chè Xã Thanh Thuy, huyện Thanh Chương,
Nghệ An
Nhà máy Chế biến Gỗ Công nghiệp
Nam Thanh
Nhà máy sản xuất
gỗ MDF
Khu công nghiệp Bai Chanh, xã Xuan
Binh, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Nhà máy Xuất Nhập khẩu Sản phẩm
Lâm nghiệp
Sản xuất dăm gỗ Khu công nghiệp Bai Chanh, xã Xuan
Binh, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa
48
Phụ lục 2. Danh sách thương lái buôn bán gỗ được phỏng vấn
Tên Loại gỗ/sản phẩm Địa phương
Ẩn danh Gỗ từ rừng tự nhiên Xã Nam Sơn, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
Ẩn danh Gỗ từ rừng tự nhiên Thị trấn Lang Chánh, huyện Lang Chánh,
tỉnh Thanh Hóa
Ẩn danh Keo Huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa
Ẩn danh Luồng Thị trấn Lang Tránh, huyện Lang Chánh,
tỉnh Thanh Hóa
Ẩn danh Luồng Thị trấn Lang Tránh, huyện Lang Chánh,
tỉnh Thanh Hóa
49
Phụ lục 3. Cung cấp gỗ ổn định theo các huyện (Đơn vị: tấn/năm)
Theo huyện Cung cấp gỗ
(tấn/năm)
Theo huyện Cung cấp gỗ
(tấn/năm)
Nghệ An 1,193,421 Thanh Hóa 711,617
Anh Sơn 42,676 Bá Thước 52,851
Con Cuông 203,715 Bim Son 1,537
Cửa Lò 449 Cẩm Thủy 17,827
Diễn Châu 9,103 Đông Sơn 298
Đô Lương 14,365 Hà Trung 6,786
Hưng Nguyên 2,101 Hậu Lộc 1,818
Kỳ Sơn 106,720 Hoằng Hóa 2,103
Nam Đàn 10,981 Lang Chánh 66,591
Nghi Lộc 13,481 Mường Lát 63,828
Nghĩa Đàn 23,359 Nga Sơn 432
Quế Phong 204,918 Ngọc Lạc 28,086
Quỳ Châu 109,230 Như Thanh 34,725
Quỳ Hợp 52,252 Như Xuân 60,116
Quỳnh Lưu 19,867 Nông Cống 3,976
Tân Kỳ 30,360 Quan Hóa 106,204
Thái Ḥa 3,582 Quan Sơn 107,492
Thanh Chương 95,387 Quảng Xương 446
Tương Dương 231,432 Sầm Sơn 434
Vinh 87 Thạch Thành 25,595
Yên Thành 19,356 Thanh Hóa City 392
Thiệu Hóa 228
Thọ Xuân 2,956
Thường Xuân 96,600
Tĩnh Gia 20,719
Triệu Sơn 5,036
Vĩnh Lộc 3,159
Yên Định 1,385
View publication stats
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_danh_gia_chuoi_gia_tri_cui_nhien_lieu_tai_thanh_hoa_va_nghe_an_9016_2065018.pdf