Phần i: Đánh giá hiện trạng
I. Thực trạng về sự tăng trưởng phát triển kinh tế:
1. Tốc độ tăng trưởng GDP .
2. GDP bình quân đầu người
3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
4. Kinh tế đối ngoại và xuất nhập khẩu.
5. Đầu tư phát triển
6.Thu, chi ngân sách
II. Sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản
III. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
IV. Xây dựng cơ bản, giao thông vận tải và bưu chính viễn thông
V. thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng
IV. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững kinh tế:
1. Tăng trưởng kinh tế:
2. Một số cân đối chính sách để phát triển kinh tế:
V. Các giải pháp và chính sách thực hiện:
1. Thực hiện các quy hoạch:
2. Phát triển nguồn lực:
3. Về chính sách thị trường:
4. áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trường phát triển bền vững.
5. Truyền thông, thông tin đại chúng:
VI. Các dự án ưu tiên
VII. Kết luận
Phần II: Tổ chức thực hiện
34 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1665 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do tăng chi cho các sự nghiệp giáo dục, y tế và các vấn đề xã hội khác. Chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo năm 2003, cao gấp 2 lần và chiếm tới 26,9% tổng chi ngân sách, chi cho sự nghiệp y tế cao gấp 2,3 lần năm 2000.
Tuy nhiên qua cân đối cho thấy, thu ngân sách từ kinh tế địa phương so với chi thường xuyên là rất thấp, năm 2000 đạt gần 14%, năm 2004 cũng chỉ đạt 16,36%. Chi ngân sách của Tỉnh vẫn phụ thuộc chủ yếu vào nguồn trợ cấp từ trung ương.
Qua số liệu thu chi ngân sách trên cho thấy Sơn La còn là một tỉnh nghèo, thu từ kinh tế địa phương không đủ chi thường xuyên, không có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh, hàng năm Trung ương còn phải trợ cấp, năm ít như năm 1995 cũng đến 218 tỷ đồng, năm nhiều lên tới 1.119,8 tỷ đồng (năm 2004). Ước trợ cấp từ Trung ương cho tỉnh Sơn La năm 2005 khoảng 1.394 tỷ đồng.
II. Sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản
1. Nông nghiệp
Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp Tỉnh Sơn La đã có sự phát triển đáng kể, bước đầu thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá, nổi bật là sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ, xác định được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực, từng bước hình thành vùng sản xuất cây công nghiệp tập trung, chuyên canh, thâm canh gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật công nghệ gắn với chính sách đầu tư, chính sách khuyến nông, coi trọng vai trò kinh tế hộ tự chủ, ổn định sắp xếp lại dân cư, phát triển mạnh kinh tế trang trại... là những biện pháp có tác động tích cực trong thời gian vừa qua.
Biểu 6. Kết quả sản xuất nông nghiệp
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2004
Ư 2005
GTSX nông nghiệp (giá hiện hành)
Triệu đ.
1.073.398
1.679.630
2.095,74
Tr. đó: - Tr. Trọt
Triệu đ.
866.555
1.277.050
- Chăn nuôi
Triệu đ.
200.262
390.350
- Dịch vụ
Triệu đ.
6.581
12.230
GTSX nông nghiệp (giá so sánh 1994)
Triệu đ.
792.184
1.028.360
1.175,2
1. Lương thực có hạt
Tấn
243.895
352.540
350.000
Lúa: Diện tích
Ha
41.537
38.951
36.095
Sản lượng
Tấn
108.117
133.946
130.000
Ngô: Diện tích
Ha
51.645
68.209
60.700
Sản lượng
Tấn
135.775
218.583
222.000
2. Các sản phẩm khác
Đậu tương: Diện tích
Ha
9.484
13.253
14.000
Sản lượng
Tấn
9.480
14.773
14.800
Chè: Diện tích
Ha
2.246
3.957
4.460
Sản lượng
Tấn
10.758
16.406
16.000
Cà phê: Diện tích
Ha
3.862
2.649
2.900
Sản lượng
Tấn
377
2122
2.028
Bông: Diện tích
Ha
1.132
2.920
3.000
Sản lượng
Tấn
539
3.000
3.200
Mía: Diện tích
Ha
3.742
3.625
3.500
Sản lượng
Tấn
136.574
164.728
180.000
Cây ăn quả: Diện tích
Ha
18.680
24.981
25.900
Sản lượng
Tấn
41.046
55.000
60.000
Dâu tằm: Diện tích
Ha
490
410
473
Sản lượng
Tấn
148
125
250
Nguồn: Niên giám thống kê 2003, Báo cáo kinh tế – xã hội 4 năm (Cục Thống kê).
Sản lượng: Chè: Chè búp tươi, Cà phê: cà phê nhân, Mía: mía cây
+ Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng đều qua các năm, năm sau đều cao hơn năm trước, năm 2000 đạt 1.073 tỷ đồng, năm 2004 đạt 1637,8 tỷ đồng (giá hiện hành). Tốc độ tăng trưởng kinh tế ngành nông nghiệp đạt khá, giai đoạn 2000 – 2004 giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng bình quân 6,7%/năm.
+ Về cơ cấu: Trồng trọt vẫn là ngành chủ yếu, chiếm tỷ trọng 80,7% năm 2002 và ở mức 76,03% năm 2004 trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Tỷ trọng của trồng trọt còn cao thể hiện ngành nông nghiệp của tỉnh vẫn rất lạc hậu, đời sống đại bộ phận nhân dân còn thấp. Ngành chăn nuôi tuy có chuyển biến song còn chậm, lại có xu hướng giảm xuống trong 2 năm 2002 và 2003 do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, giảm từ 25% năm 1995 xuống 18,7% năm 2000 và ở mức 18 – 19% trong hai năm 2002 và 2003. Tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi năm 2004 đạt 23,18% - một mức tăng đáng kể. Hoạt động dịch vụ nông nghiệp quá nhỏ bé chỉ chiếm tỷ trọng 0,14% (1995) - 0,61% (2000) và 0,79% năm 2004. Như vậy, việc phát triển của ngành chăn nuôi là chưa mạnh, chưa tạo ra được một xu hướng rõ rệt để bứt phá, trở thành ngành quan trọng. Điều quan trọng là sản xuất nông nghiệp đang trong thời kỳ chuyển hướng từ sản xuất nhỏ, phân tán, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên sang sản xuất hàng hoá rất lớn. Hiện có khoảng trên 50% số hộ nông dân đi vào sản xuất hàng hoá.
1.1. Trồng trọt
- Sản xuất lương thực có hạt tăng khá cao và ổn định, từ 243.895 tấn vào năm 2000 và đạt 352.540 tấn vào năm 2004. Giai đoạn 2000 - 2004 tăng bình quân năm là 9,65%, trong đó phần tăng của diện tích là 3,55%. Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của Sơn La tăng đều qua các năm: Từ 217,8 kg/người năm 1995 tăng lên 269kg/người vào năm 2000, năm 2004 đạt 361 kg/người/năm. Năm 2005, sản lượng lương thực có hạt toàn tỉnh ước đạt 350.000 tấn, bình quân đầu người đạt 351 kg/người, tăng mạnh so với mức năm 2000. So với cả nước, sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của tỉnh Sơn La năm 2004 mới chỉ bằng 75%. Điều đáng nói là trong sản lượng lương thực có hạt, sản lượng ngô đã chiếm đến 2/3.
Sơn La đã đảm bảo được an ninh lương thực theo quan điểm sản xuất hàng hoá trên cơ sở tập trung thâm canh tăng năng xuất, tăng vụ đối với diện tích lúa ruộng. Tổng diện tích trồng lúa mùa ruộng năm 2004 đạt 15.353 ha, tăng 1,22 lần so với năm 1995, trong đó diện tích ruộng 2 vụ là 8.382 ha, tăng 2.482 ha so với năm 1995. Diện tích lúa mùa ruộng năm 2005 đã tăng lên 15.350 ha. Diện tích lúa nương giảm từ 24.997 ha (năm 1995) xuống 20.831 ha (năm 2000) và còn 14.928 ha năm 2004. Việc giảm diện tích lúa nương đã góp phần làm giảm diện tích trồng lúa từ 43.639 ha năm 1995 xuống còn 938 ha năm 2004 (giảm 4.701 ha). Bình quân mỗi năm giảm 522 ha. Xây dựng nương định canh, nhằm chống xói mòn, rửa trôi đất, tăng năng suất, chất lượng cây trồng.
+ Đối với cây trồng cạn: Đã hình thành các vùng sản xuất cây lương thực hàng hoá tập trung (cây ngô, cây đậu tương) theo hướng thâm canh, tăng vụ, đưa giống mới vào sản xuất, giảm diện tích cây ngắn ngày trên nương đất dốc. Diện tích cây ngô năm 2000 đạt 51.645 ha, tăng 26.645 ha so với năm 1995, năm 2004 tăng lên 68.209 ha, tăng 16.564 ha so với năm 2000. Tổng sản lượng ngô năm 2004 đã đạt 217.831 tấn.
+ Đã và đang hình thành các vùng sản xuất cây công nghiệp tập trung gắn với công nghiệp chế biến:
- Vùng chè tập trung chủ yếu ở Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Phù Yên, Thuận Châu. Từng bước khôi phục và phát triển các vùng chè đặc sản có ưu thế như: vùng chè Tà Xùa (Bắc Yên). Đến năm 2003 tổng diện tích chè toàn tỉnh đạt 3.845 ha (trong đó 460 ha chè nhập ngoại chất lượng cao), sản lượng chè búp tươi đạt 13.065 tấn. Đã xây dựng được thương hiệu chè Mộc Châu trên thị trường thế giới. Năm 2005 ước thực hiện nâng diện tích chè lên 4.460 ha cho sản lượng 16.000 tấn chè búp tươi.
- Vùng cà phê tập trung ở các huyện Mai Sơn, Thị xã Sơn La, Thuận Châu, đang phát triển thêm tại các vùng ở huyện Sông Mã, Quỳnh Nhai. Tổng diện tích cà phê năm 2004 đạt 2.650 ha, trong đó diện tích cà phê kinh doanh là 2.459 ha. Sản lượng cà phê nhân năm 2004 đạt 2.122 tấn. Năm 2005 ước thực hiện được 2.900ha cà phê, trong đó cà phê kinh doanh 2.284 ha, cho sản lượng 2.028 tấn cà phê nhân.
- Vùng mía nguyên liệu tập trung được phát triển tại các huyện Mai Sơn, Yên Châu, thị xã Sơn La, Bắc Yên để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy mía đường của tỉnh. Năm 2004 diện tích mía đạt 3.625 ha, trong đó diện tích vùng nguyên liệu là 3.500 ha, sản lượng mía cây đạt 164.728 tấn. Năng suất mía cây bình quân năm 2004 đạt 45,44 tấn/ha, cao gấp 1,24 lần năng suất bình quân năm 2000 song chưa đạt 90% năng suất mía bình quân của cả Nhà nước. Năm 2005, diện tích mía giảm xuống còn 3.500 ha vùng mía nguyên liệu tập trung cho nhà máy Mía đường Sơn La (giảm 125 ha so với năm 2004 cho sản lượng 180.000 tấn mía cây.
- Vùng trồng dâu nuôi tằm được hình thành tại các huyện Mộc Châu, Mai Sơn và Thị xã Sơn La và Thuận Châu. Năm 2004 diện tích dâu đạt 410 ha, sản lượng kén đạt 125 tấn, sản lượng tơ đạt 12,3 tấn, năm 2005 diện tích dâu tăng lên 473 ha, sản lượng ước đạt 250 tấn kén.
- Vùng cây ăn quả tập trung đã được hình thành và phát triển ở các huyện Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Thị xã Sơn La và huyện Sông Mã. Năm 2004 tổng diện tích cây ăn quả đạt 24.981 ha, sản lượng quả đạt 55.996 tấn. Sản lượng cây ăn quả năm 2004 đã tăng mạnh so với năm 2000, tăng 33.0%. Một số cây ăn quả chủ yếu là nhãn, chuối, xoài, Sơn Tra… Năm 2005 diện tích cây ăn quả đạt 25.900 ha sản lượng quả ước đạt 65.000 tấn.
1.2. Chăn nuôi
Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi có sự thay đổi đáng kể. Năm 2000, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 200,26 tỷ đồng, đã tăng lên 390.350 tỷ đồng năm 2004. Giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi chủ yếu do chăn nuôi gia súc quyết định, chiếm trên 60% giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi. Tuy nhiên, cơ cấu giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi trong toàn ngành nông nghiệp có sự biến động, từ mức 23% (năm 2001) đến 18 – 19% (năm 2002, 2003) và tăng lên 23,18% (năm 2004). Năm 2005, giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi ước đạt 583,85 tỷ đồng (giá hiện hành), chỉ chiếm 23,82% giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp. Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi bình quân đạt 18%/năm trong cả giai đoạn 2000 – 2004, giai đoạn 2001 - 2005 ước đạt 23,85%/năm. Như vậy tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi cao gấp 1,5 lần tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp. Điều đó cho thấy sự phát triển ngành chăn nuôi là khá mạnh trong ngành nông nghiệp.
Đàn gia súc, gia cầm trong những năm qua tốc độ phát triển ổn định, tuy có năm có dịch bệnh xẩy ra ở một số xã.
- Đàn trâu từ 124.290 con năm 2000 lên 139.595 con năm 2004. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2000 - 2004 là 2,95%/năm. Ước thực hiện năm 2005 đạt 144.000 con, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2001 - 2005 ước đạt 2,99%/năm.
- Đàn bò từ 90.513 con năm 2000 lên 114.104 con năm 2004. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2000 - 2004 là 5,95%/năm. Ước thực hiện năm 2005 đạt 119.000 con (trong đó bò sữa là 5.000 con).
- Đàn lợn từ 399.323 con năm 2000 lên 452.857 con năm 2004. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2000 - 2004 là 3,2%/năm. Ước thực hiện năm 2005 đạt 478.000 con.
- Đàn gia cầm từ 2.841,86 nghìn con năm 2000 lên 3.171 nghìn con năm 2004. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2000 - 2004 là 2,8%/năm. Do năm 2004 do dịch cúm gia cầm bùng phát nên toàn tỉnh phải tiêu huỷ gần 14 vạn con gia cầm, đến năm 2005 số gia cầm tăng lên 3.450 nghìn con.
Ngoài ra, năm 2004, Sơn La còn có đàn dê khoảng 62 nghìn con, đàn ngựa 17,8 ngàn con (chủ yếu sử dụng để vận chuyển). Sản lượng thịt giết mổ gia súc, gia cầm năm 2004 đạt 18,5 nghìn tấn (trong đó thịt lợn hơn 10 ngàn tấn), dự kiến năm 2005 sản lượng thịt đạt 25.000 tấn. Sản lượng thịt đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh.
Những năm gần đây chăn nuôi của Sơn La đã chuyển theo hướng đẩy mạnh đầu tư theo chiều sâu, nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm và đa dạng hoá sản phẩm chăn nuôi, tăng quy mô hàng hoá trong cơ cấu phát triển. Sự chuyển biến tích cực trong chăn nuôi thể hiện rõ qua việc đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt là khâu giống; nhiều giống gia súc gia cầm như đàn bò lai Sind, dê bách thảo, đàn lợn hướng nạc được đưa vào sản xuất, phát triển ở các trung tâm đô thị, thị tứ, bước đầu nâng cao chất lượng và sản lượng chăn nuôi; các giống gia cầm như gà Tam Hoàng, Vịt siêu thịt, siêu trứng, ngan Pháp… đang được nhân rộng, nhất là gà thả vườn.
Chăn nuôi bò sữa: điều đặc biệt trong chăn nuôi đại gia súc của Sơn La là sự phát triển của đàn bò sữa, tập trung ở Mộc Châu. Năm 1998 đã có 1.558 con bò sữa, đã tăng lên 3.784 con năm 2003, năm 2004 có 4.644 con. Cùng với việc gia tăng tổng đàn, chất lượng đàn bò cũng được nâng lên nhờ cải tạo giống với việc lai tạo bò mẹ giống Hà Lan (Hostein Frisian) với bò đực Zêcxây và AFF của Australia cho phép tạo giống mới có năng suất cao (4.000- 4.200 kg sữa/chu kỳ 305 ngày). Việc đổi mới hình thức quản lý chuyển đàn bò cho hộ gia đình chăn nuôi cùng với đầu tư dây truyền chế biến hiện đại của Pháp và New Zeland chuyên sản xuất sữa tươi tiệt trùng công suất 6,5 tấn/ngày và các sản phẩm khác như sữa cô đặc, bơ, kem... nên đàn bò sữa đang ổn định và có khả năng phát triển phạm vi phát triển bò sữa. Riêng mô hình thí điểm thực hiện ở một số khu vực huyện Mai Sơn và Thị xã Sơn La không có hiệu quả. Đến năm 2004 đã có 7 Doanh nghiệp tham gia chương trình phát triển bò thịt, bò sữa và có 449 hộ tại 3 huyện: Mộc Châu, Mai Sơn và Thị xã nhận nuôi bò sữa nhập khẩu tổng số 1.043 con.
Tuy nhiên việc chăn nuôi bò sữa và sản xuất sữa hiện còn gặp một số hạn chế như đòi hỏi kỹ thuật và vốn đầu tư khá cao; thị trường tiêu thụ sữa của địa phương không lớn do đại đa số dân cư chưa có tập quán dùng sữa; thị trường chính là Hà Nội và các trung tâm đô thị lớn lại ở xa; vùng chăn nuôi không tập trung, chi phí vận chuyển sữa tươi đòi hỏi phương tiện chuyên dùng đã làm tăng giá thành sản xuất sữa. Các mô hình nuôi bò sữa tại thị xã Sơn La và Mai Sơn chưa hiệu quả.
Ngoài gia súc gia cầm, những năm gần đây ở Sơn La đã phát triển mạnh đàn ong với hơn 100 trại nuôi ong. Năm 2000 có 10.000 đàn, cho sản lượng khoảng 310 tấn mật ong/năm. Năm 2004 tăng lên 15.715 đàn ong cho sản lượng 457 tấn mật. Ước thực hiện năm 2005 đạt 16.500 đàn ong, sản lượng đạt 550 tấn mật ong.
Nhìn chung, Sơn La còn nhiều thế mạnh về chăn nuôi chưa được tận dụng cần được khai thác với tốc độ nhanh hơn nữa để tương xứng với tiềm năng sẵn có.
Biểu 7. Kết quả sản xuất chăn nuôi
Đơn vị
2000
2004
Ư 2005
GTSX ngành chăn nuôi (giá hiện hành)
Triệu đ.
200.262
389.350
583.848
GTSX ngành chăn nuôi (giá so sánh 1994)
Triệu. đ
141.106
217.210
233.500
Số lượng trâu
Con
124.290
139.595
144.000
Số lượng bò
Con
90.513
114.104
119.000
Số lượng lợn
Con
399.923
452.857
478.000
Số lượng dê
Con
36.273
62.000
65.000
Số lượng gia cầm
1.000 con
2.841,87
3.170,8
3.450
Sản lượng thịt giết mổ gia súc, gia cầm
Tấn
10.899
18.500
25.000
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La năm 2003, Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội 4 năm (Cục Thống kê)
2. Lâm nghiệp
Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng đã được đặt ra ngay từ những năm đầu của thập kỷ 90 một cách cấp bách hơn những thời kỳ trước. Trong chỉ đạo, tỉnh đã triển khai nhiều biện pháp nhằm thực hiện tốt Luật bảo vệ và phát triển rừng theo các dự án 219, 327, 661, Chương trình trồng mới 5 triệu ha của Chính Phủ. Đã có chuyển biến rõ nét từ lâm nghiệp nhà nước với các Nông lâm trường quốc doanh độc quyền quản lý kinh doanh rừng sang lâm nghiệp xã hội, đã giao đất khoán rừng đến hộ gia đình, các lâm trường đã chuyển hoạt động từ khai thác lợi dụng rừng là chính sang bảo vệ, xây dựng vốn rừng và dịch vụ đầu vào và đầu ra cho các hộ gia đình. Hệ thống rừng trồng, vườn ươm được xây dựng, củng cố.
Đã bảo vệ và phát triển được vốn rừng nhờ chương trình dự án 327, 747, 1382, chương trình trồng 5 triệu ha rừng (661), chương trình gieo hạt bằng máy bay và nhất là thực hiện chương trình thâm canh, tăng vụ, phát triển cây lương thực theo quan điểm sản xuất hàng hoá, vì vậy đã ngăn chặn có hiệu quả tình trạng phá rừng làm nương rẫy. Năm 2005 diện tích đất có rừng là 590.310 ha, trong đó rừng trồng 129.310 ha, rừng tự nhiên 461.000 ha. Độ che phủ tăng dần qua các năm từ 9,5% năm 1995 tăng lên 25,8% vào năm 2000 và đạt 37% năm 2003; năm 2004 đạt 40%, năm 2005 ước đạt 42%.
Về công tác khai thác lâm sản: Trong những năm gần đây do tăng cường quản lý, bảo vệ và thực hiện đóng cửa rừng nên khối lượng khai thác lâm sản có xu hướng giảm dần: Bình quân thời kỳ 1995-2000 sản lượng gỗ khai thác giảm 2,43%/năm. Mặt khác tình trạng khai thác trái phép, phát nương làm rẫy ngày càng được hạn chế.
Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp không ngừng tăng lên mạnh mẽ (giá hiện hành) song tỷ trọng trong giá trị sản xuất của toàn ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản biến động không đều. Năm 2003, giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp đạt 365,5 tỷ đồng (giá hiện hành), chiếm 18,2% giá trị sản xuất toàn ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và năm 2004 đạt tỷ lệ 19,8%. Năm 2004, giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp đạt 429,8 tỷ đồng, năm 2005 ước đạt 750 tỷ đồng.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp gần như không có. Tính theo giá so sánh năm 1994, giá trị sản xuất năm 2000 và năm 2004 không có nhiều thay đổi. Nguyên nhân chủ yếu là do đóng cửa rừng nên các hoạt động khai thác các sản phẩm rừng bị hạn chế.
Biểu 8. Kết quả sản xuất Lâm nghiệp
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2004
Ư 2005
1. GTSX Lâm nghiệp (giá h.h)
Triệu đ
322.140
429.790
750.000
2. GTSX Lâm nghiệp (giá 1994)
Triệu.đ
160646
160040
165.996
3. Sản phẩm chủ yếu
DT Trồng rừng tập trung
Ha
7.946
4.489
4.000
Tu bổ, khoanh nuôi rừng
Ha
127.497
172.156
150.000
Bảo vệ rừng
Ha
361.981
493828
520.000
Gỗ tròn khai thác
M3
87.053
47.690
50.000
Củi khai thác
ste
1.319,6
1.500
1.550
Tre luồng khai thác
1000cây
5.549
6.000
6.200
Nguyên liệu giấy
Tấn
7.605
6.000
6.000
3. Một số chỉ tiêu khác
Độ che phủ rừng
%
25,8
40
42
Diện tích đất có rừng
Ha
363.024
562.200
590.310
Nguồn: Niên giám thống kê Sơn La 2003, Báo cáo tình hình KT-XH 4 năm (Cục Thống kê).
Đặc điểm tài nguyên rừng tự nhiên của Tỉnh Sơn La chủ yếu là rừng nghèo và rừng phục hồi, hai loại rừng này chiếm 58,4% diện tích rừng tự nhiên, rừng giàu hiện chỉ còn 6.517 ha, chiếm 1,48% diện tích rừng tự nhiên. Rừng sản xuất 29.680 ha, rừng đặc dụng 82.797 ha, rừng phòng hộ 477.833 ha.
Tổng trữ lượng các loại rừng trên địa bàn tỉnh khoảng trên 16,5 triệu m3 gỗ và hơn 203,3 triệu cây tre nứa các loại, trong đó trữ lượng từ rừng tự nhiên chiếm trên 90% tổng trữ lượng rừng. Diện tích đất trống có khả năng dùng vào lâm nghiệp còn rất lớn, khoảng 646.800 ha. Diện tích rừng trồng tập trung bình quân hàng năm trong giai đoạn 2000 – 2004 đạt khoảng 6000 ha.
Điều đó cho thấy Sơn La có tiềm năng rất lớn về lâm nghiệp, song trong những năm tới cần phải có những chính sách phù hợp thì mới phát huy được thế mạnh về nghề rừng, đặc biệt là bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn sông Đà, duy trì nguồn nước cho công trình thuỷ điện Sơn La.
3. Thuỷ sản
Sơn La có 1.670 ha diện tích đất có mặt nước, trong đó năm 1995 diện tích sử dụng là 855 ha, năm 2000 là 991 ha, năm 2004 đã sử dụng 1.476 ha để nuôi trồng thuỷ sản (chủ yếu là ao hồ nhỏ nuôi cá), sản lượng khai thác thuỷ sản năm 2000 đạt 2.181 tấn, tăng 32,66% so với năm 1995; năm 2004 đạt 3.148 tấn (trong đó sản lượng thuỷ sản nuôi trồng là 2.443 tấn chủ yếu là cá nuôi) tăng 49% so với năm 2000. Năng suất nuôi trồng thuỷ sản bình quân còn thấp, năm 2004 đạt 2,13 tấn/ha. Sản lượng thủy sản khai thác tự nhiên trên sông suối hàng năm đạt 600 - 680 tấn, trong đó có trên 500 tấn cá. Năm 2005, sản lượng thuỷ sản tiếp tục tăng, ước đạt 3.430 tấn, tăng 282 tấn so với năm 2004.
Biểu 9. Kết quả sản xuất thuỷ sản
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2004
Ư 2005
GTSX thuỷ sản (giá hiện hành)
Triệu đ.
32.057
66.190
90.000
- Nuôi trồng thuỷ sản
Triệu đ.
22.932
-
- Khai thác thuỷ sản
Triệu đ.
7.699
-
- Dịch vụ thuỷ sản
Triệu đ.
1.426
-
GTSX thuỷ sản (giá so sánh 1994)
Triệu đ.
21.320
31.570
34.096
Tổng sản lượng thuỷ sản
Tấn
2.181
3.540
3.430
Diện tích mặt nước nuôi trồng
Ha
991
1.476
1.550
Sản lượng thuỷ sản nuôi
Tấn
1.638
2.443
2.500
Trong đó: Sản lượng cá nuôi
Tấn
1.638
2.200
2.300
Nguồn: Niên giám thống kê 2003, Báo cáo tình hình KT-XH 4 năm (Cục Thống kê Sơn La)
Giá trị sản xuất thuỷ sản năm 2000 là 32,057 tỷ đồng (giá hiện hành) đã tăng lên 45,14 tỷ đồng năm 2003. Trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành thuỷ sản, nuôi trồng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2003 là 73,84% và đang có xu hướng tăng lên. Năm 2004, giá trị sản xuất ngành thuỷ sản ước đạt 66,2 tỷ đồng (giá hiện hành), chiếm 3% tổng giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành thuỷ sản bình quân giai đoạn 2000 – 2004 đạt 10,3%/năm, năm 2005 ước đạt 34,1 tỷ đồng, tăng 8%.
Ngoài diện tích nuôi thả, sau khi công trình Thuỷ điện hoàn thành Sơn La còn có hồ thủy điện Sông Đà với diện tích 20.000 ha và hàng trăm km sông suối có thể khai thác thuỷ sản theo phương thức đánh bắt.
Sơn La có khoảng 200 km các đoạn sông suối có thể sử dụng để nuôi cá lồng như hồ sông Đà, Sông Mã, các suối Sập Vạt, Nậm Pàn, Nậm La... Tuy nhiên do đầu tư còn hạn chế, đặc biệt tình hình dịch bệnh cá chưa được khống chế nên sản xuất cá lồng chưa phát triển mạnh. Năm cao nhất là năm 1993, toàn tỉnh đã có 800 lồng cá, sau đó do dịch bệnh nên số lượng lồng cá giảm sút mạnh, năm 1994 chỉ còn 200 lồng, gần đây tỉnh đã chú trọng đầu tư bằng nhiều nguồn vốn và hướng dẫn kỹ thuật nên số lồng cá đã tăng lên được 500 lồng, năng suất bình quân đạt 0,5 tấn/lồng. Nếu được đầu tư đảm bảo về vốn và kỹ thuật, hạn chế được dịch bệnh, mỗi lồng cá có thể mang lại thu nhập từ 3,5 - 3,9 triệu đồng/năm.
Là một tỉnh miền núi có mặt nước lớn để phát triển thuỷ sản cả nuôi trồng và đánh bắt, Sơn La có nhiều ưu thế để đưa thuỷ sản trở thành một ngành quan trọng trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp nếu có được những giải pháp đồng bộ về vốn và kỹ thuật như cung cấp thức ăn chế biến, sản xuất con giống, phòng trừ dịch bệnh, các phương tiện nuôi thả đánh bắt cá… Đáp ứng được những yêu cầu đó, ngành thuỷ sản Sơn La sẽ khắc phục được những khó khăn hiện tại để có bước phát triển mạnh và vững chắc trong thời kỳ 2006-2020.
III. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Đầu những năm 1990, khi chuyển đổi sang cơ chế mới, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Sơn La gặp rất nhiều khó khăn: Cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu, giá trị tài sản cố định quá ít ỏi, vốn sản xuất thiếu, cơ sở hạ tầng không đủ điều kiện để giao lưu tiếp cận với thị trường bên ngoài. Sau khi sắp xếp và tổ chức lại các doanh nghiệp, tăng cường đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ hiện đại tiên tiến, đến nay sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh đang đi dần vào thế ổn định và từng bước phát triển.
Đến thời kỳ 1999-2004 sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển khá mạnh cả về quy mô và chất lượng sản phẩm, đã góp phần quan trọng, tạo bước chuyển dịch cơ cấu theo hướng phát triển kinh tế hàng hoá gắn với thị trường.
Mặc dù công nghiệp có bước tăng trưởng, song tăng trưởng hàng năm không đều, có năm tăng gần 50%, có năm chỉ đạt 3%. Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành công nghiệp bình quân giai đoạn 2000 – 2004 đạt mức 18%/năm, thấp hơn mức tăng bình quân hàng năm của giá trị gia tăng ngành công nghiệp (19,8%/năm). Điều đó chứng tỏ trong những năm qua, tốc độ tăng chi phí trung gian trong ngành công nghiệp là không cao. Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 2003 đạt 451,35 tỷ đồng (giá hiện hành). Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp khá đã góp phần đưa GDP ngành công nghiệp và xây dựng tăng lên và chiếm 17,51% tổng giá trị GDP của toàn Tỉnh trong năm 2004, ước thực hiện năm 2005, cơ cấu GDP ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 19% GDP toàn tỉnh. Điều tích cực của tăng trưởng công nghiệp là tất cả các ngành công nghiệp và các loại hình kinh tế đều có tăng trưởng.
Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp cũng có những biến động trong suốt giai đoạn 1995 – 2004. Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến vẫn chiếm vị trí độc tôn, đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của toàn ngành với tỷ trọng ổn định ở khoảng 82 – 83% giá trị sản xuất toàn ngành (Giá trị gia tăng chiếm khoảng 70%). Ngành công nghiệp khai thác có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt là khai thác đá và các mỏ khác. Tốc độ tăng giá trị sản xuất và giá trị gia tăng của công nghiệp khai thác đều rất cao, cao nhất trong các ngành nhỏ của ngành công nghiệp. Tốc độ tăng giá trị sản xuất và giá trị gia tăng bình quân giai đoạn 2000 – 2004 lần lượt đạt 44,2%/năm và 40,8%/năm, đều gấp hơn 2 lần tốc độ tăng bình quân của cả ngành công nghiệp xét theo 2 chỉ tiêu trên. Điều đó góp phần tăng nhanh tỷ trọng của ngành khai thác trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành công nghiệp từ 1,2% năm 1995 lên 2,4 năm 2000 và đạt 5,7% năm 2004.
Về cơ cấu thành phần kinh tế: khối công nghiệp Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp. Tỷ trọng của công nghiệp Nhà nước chiếm khoảng 60 – 80% tổng giá trị sản xuất của ngành. Điều quan trọng là khối công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương đã vươn lên mạnh, chiếm khoảng 50% tổng giá trị sản xuất của ngành. Khu vực kinh tế cá thể, tiểu chủ giai đoạn 2000 – 2003 tăng trưởng chậm lại so với thời kỳ 1995 – 1996, tỷ trọng giá trị sản xuất của kinh tế cá thể năm 2003 đạt 26,42% tổng giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.
Đến nay, ngoài khu công nghiệp thuỷ điện Mường La, đã có cở sở cho việc hình thành các khu, cụm công nghiệp tập trung, đó là: Cụm CN Mộc Châu, Khu CN Mai Sơn, Cụm công nghiệp Thị xã.
Biểu 10. Kết quả sản xuất công nghiệp
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2004
Ư 2005
1. GTSX (giá hiện hành)
Triệu đ.
213.668
525.000
988.060
- CN khai thác
Triệu đ.
5.140
30.000
- CN chế biến
Triệu đ.
178.264
430.000
- CN Điện, khí đốt, nước
Triệu đ.
30.264
65.000
2. GTSX (giá so sánh)
Triệu đ.
181383
351714
362.265
- CN khai thác
Triệu đ.
4768
20626
- CN chế biến
Triệu đ.
172683
324340
- CN Điện, khí đốt, nước
Triệu đ.
3932
6748
3. Một số sản phẩm chính
Than sạch
1000 tấn
7
3,5
4.000
Đá các loại
1000 m3
76
900
1.500
Cát sỏi
1000 m3
33
160
180
Gạo, ngô xay xát
1000 tấn
29
70
44
Thức ăn gia súc
Tấn
163
1.750
Đường các loại
Tấn
7.049
14.350
15.000
Chè chế biến
Tấn
1.639
3.400
2.800
Bia
1000 lít
906
1.237
1.450
Nước ngọt
1000 lít
5
5
25
Quần áo may sẵn
1000 cái
189
300
400
Gạch nung
1000viên
57.689
90.740
130.000
Gạch lát hoa
1000viên
330
770
676
Xi măng
1000 tấn
55
91
100
Gỗ dán ván ép
M3
-
560
Điện phát ra*
1000KWh
286
8.000
10.000
Nước máy
1000 m3
2.531
4.536
5.000
* Không kể điện lưới quốc gia
Nguồn: Niên giám thống kê 2003, KH 2005.
Nhìn chung, Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Sơn La thời gian qua đã có những tiến bộ, tạo thêm được một số cơ sở công nghiệp quan trọng như nhà máy mía đường công suất 1.500 tấn mía cây/ngày, xi măng công suất 8,2 vạn tấn/năm, bê tông ly tâm 1500 m3/năm, nhựa Atphan, gạch tuy nen 30 triệu viên/năm, thức ăn gia súc 7.500 tấn/năm… song tỷ trọng công nghiệp trong tổng GDP của tỉnh còn quá thấp, một số ngành chế biến bánh kẹo, hoa quả, mía đường bắt đầu hoạt động, sản phẩm chưa nhiều, ngành sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, gạch tuy nen…) phát triển chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của tỉnh.
IV. Xây dựng cơ bản, giao thông vận tải và bưu chính viễn thông
1. Xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản những năm gần đây tăng nhanh và tập trung chủ yếu cho những công trình trọng điểm phục vụ sản xuất nông công nghiệp, phát triển giao thông, thuỷ lợi, hệ thống cấp thoát nước, các công trình văn hoá xã hội (trường học, trạm xá…), những năm gần đây vốn đầu tư xây dựng cơ bản do địa phương quản lý tương đối ổn định khoảng trên dưới 200 tỷ đồng/năm, trong đó vốn ngân sách Nhà nước năm 2000 là 101,98 tỷ đồng, năm 2003 là 120,23 tỷ đồng, năm 2004 chi 117,62 tỷ đồng, năm 2005 ước chi 150 tỷ đồng.
Bằng nhiều nguồn vốn như chương trình: 06, 216, 327, 135, 925, ĐCĐC, giáo dục, y tế cùng với nguồn ngân sách tập trung đã góp phần cho tỉnh chuyển hướng sản xuất, phủ xanh đất trống đồi trọc, xây dựng được hàng trăm công trình giao thông thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng… phục vụ phát triển sản xuất và đời sống nhân dân.
Năng lực sản xuất của một số ngành, lĩnh vực đã được tăng thêm: một số công trình thuỷ lợi trọng điểm, công nghiệp chế biến, trụ sở của một số huyện, thị xã, các công trình phúc lợi công cộng, văn hoá,… đã được xây dựng và nâng cấp. Điện lưới Quốc gia đã tới 10/11 huyện, thị. Huyện mới Sốp Cộp hiện đang triển khai thực hiện dự án nâng cấp hệ thống điện từ trạm điện hạ thế cho trung tâm cụm xã Sốp Cộp thành hệ thống điện lưới huyện Sốp Cộp năm 2004 đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
2. Mạng lưới giao thông
- Giao thông đường bộ:
Tính đến năm 2004 toàn tỉnh Sơn La có 5.240 km đường bộ (trong đó tuyến tỉnh lộ và huyện lộ là 1.806 km), đường ô tô đi được là 3.481 km, mật độ đường ô tô đạt 0,25km/km2 (không kể đường xã và đường ngõ xóm). Mật độ đường Quốc lộ và tỉnh lộ là 0,07km/km2, so với toàn quốc là 0,1023 km/km2. Các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn được xây dựng với tiêu chuẩn đạt cấp IV, V, VI, một số tuyến đường qua thị xã đạt cấp III và cấp II. Quốc lộ 6 từ Nà Bai (Hoà Bình) - Thị xã Sơn La (km70 - km321) đã được xây dựng với tiêu chuẩn đường cấp III miền núi, hoàn thành vào đầu năm 2005 để phục vụ khởi công xây dựng công trình thuỷ điện Sơn La.
Các tuyến đường huyện lộ và đường xã chủ yếu là giao thông nông thôn và dân sinh, mặt đường quá độ và chạy trực tiếp trên nền đất.
Đến nay đã có 198/201 xã, phường có đường ô tô đến trung tâm xã, phường, còn 3 xã chưa có đường tới trung tâm, dự kiến hết năm 2005 đạt 100% các xã có đương ô tô đến trung tâm xã.
Toàn tỉnh có 5.240 km đường bộ, trong đó tổng số đường ô tô đi được trong tỉnh là 4.804 km bao gồm:
+ Quốc lộ có 6 tuyến tổng chiều dài 582 km; Quốc lộ 6 (hiện đang nâng cấp loại III đoạn Hoà Bình - Sơn La) dài 230 km, quốc lộ 37 Lũng lô - Cò Nòi dài 108 km, quốc lộ 32b, Mường Cơi - Ngã Hai (Phú Thọ) dài 11km, Quốc lộ 279 Cáp Na - Mường Giàng cấp IV dài 32km và quốc lộ 43 (Gia Phù - Lóng Sập) cấp IV dài 104 km; Quốc lộ 4G (Sơn La - Sông Mã) dài 92 km.
+ Tỉnh lộ bao gồm 16 tuyến với tổng chiều dài 589 km.
+ Đường đô thị dài 191 km.
+ Đường huyện 87 tuyến dài 1.215 km.
+ Đường xã gần 1.000 tuyến dài 2.800 km.
+ Đường chuyên dùng 16 km
+ Ngoài ra còn có đường dân sinh ô tô chưa đi được là 436 km.
Về chất lượng đường:
+ Mặt đường bê tông xi măng: 34 km, chiếm 0,71%.
+ Mặt đường Bê tông nhựa: 30km, chiếm 0,62%.
+ Mặt đường nhựa và Aphan: 1.130 km, chiếm 23,52%.
+ Mặt đường cấp phối: 910 km, chiếm 18,94%.
+ Mặt đường đất: 2.700 km, chiếm 56,21%.
- Giao thông đường thuỷ:
Cùng với hệ thống đường bộ, những năm gần đây Sơn la đã có thêm mạng lưới giao thông đường sông. Tổng chiều dài mạng lưới đường sông tỉnh Sơn La khoảng 300 km, gồm hai tuyến chính là Sông Đà dài 230 km và Sông Mã dài 70 km. Tuyến đường thuỷ trên Sông Đà đã và đang đang được khai thác phục vụ cho nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng hoá, vật liệu xây dựng để để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và xây dựng các công trình trong khu vực và và phục vụ phát triển kinh tế – xã hội tỉnh nhà, trong thời gian tới còn phục vụ xây dựng công trình thuỷ điện Sơn La. Tuyến đường thuỷ Sông Mã chủ yếu phục vụ vận tải dân sinh.
Hiện nay đã có 2 bến cảng đường thuỷ: Cảng Tà hộc - Mai Sơn với năng lực hàng hoá thông qua 197.000 tấn/năm; 10.000 lượt hành khách/năm. Cảng Vạn Yên - Phù Yên chưa xây dựng hệ thống kho chứa.
- Đường hàng không:
Sơn La có Sân bay Nà Sản, cách thị xã Sơn La 20 km là sân bay loại nhỏ, trước đây phục vụ cho quân sự, đến năm 1994-1995 đã được đầu tư cải tạo, sửa chữa để vận chuyển hành khác. Sân bay có đường băng hạ cánh dài 2.400m x 35m (cấp 3D). Năng lực vận chuyển đạt 20.000 hành khách/năm. Sân bay đã phát huy có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có, cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. Hiện nay đang được sửa chữa, nâng cấp để phục vụ nhu cầu đi lại của hành khách khi xây dựng công trình thuỷ điện Sơn La.
Vận tải: Lực lượng vận tải tư nhân được khuyến khích cùng với vận tải quốc doanh đã đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hoá và đi lại của nhân dân. Nhìn chung đến nay còn huyện Quỳnh Nhai và các xã vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới đường ô tô chỉ đi được một mùa khô, về mùa mưa thường bị ách tắc. Vấn đề giao thông vận tải vẫn còn khó khăn, chất lượng đường thấp, một số tuyến chưa có vốn nâng cấp hoặc sửa chữa.
+ Khối lượng vận tải hàng hoá bình quân hiện nay trên 2.000 nghìn tấn/năm.
+ Vận tải hành khách trên 2 triệu lượt người/năm.
3. Bưu chính viễn thông ngày càng được hiện đại hoá đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Bưu chính:
So với cả nước hệ thống hạ tầng bưu chính, phát hành báo chí phát triển còn chậm cả về năng lực và trình độ, nhất là đối với tỉnh miền núi như Sơn La. Mặc dù vậy quy mô, phạm vị phục vụ của ngành ngày càng được mở rộng do ngành đã không ngừng phát triển hệ thống các bưu cục, ki ốt, đại lý trong toàn tỉnh, hàng năm bưu điện tỉnh xây thêm hàng chục điểm bưu điện văn hoá xã tại các xã vùng sâu, vùng xa. Đến nay toàn tỉnh có 31 bưu cục, 4 ki ốt, 40 đại lý và 104 điểm bưu điện văn hoá xã.
- Viễn thông:
Đến cuối năm 2003, toàn Tỉnh có trên 23000 máy điện thoại thuê bao cố định, tính bình quân có 2,4 máy điện thoại/100 dân, thấp hơn nhiều so với mức trên 8 máy/100 dân của cả nước. Đến nay đã có 100% số xã, phường có điện thoại tại UBND xã. Hệ thống thông tin di động mới chỉ phủ sóng được 7/11 huyện, thị xã. Năm 2004, số máy điện thoại cố định đã tăng lên 25000 máy, đạt mức 2,6 máy điện thoại cố định/100 dân, năm 2005 ước đạt 3 máy/100 dân.
Công tác phát thanh, truyền hình được củng cố và phát triển, cơ sở vật chất được đầu tư đáng kể từ đài tỉnh đến huyện và các trung tâm cụm xã, các trạm phát sóng truyền hình, trạm phát sóng FM.
Đến nay 100% số dân đã được nghe đài phát thanh. Về truyền hình, năm 1998 đã xây dựng xong cột tháp đài truyền hình tỉnh cao 100 mét và đầu tư thiết bị phát sóng truyền hình tương đối hoàn chỉnh. Đến nay thời gian phát sóng truyền hình tại đài tỉnh đạt tổng số 30 giờ/ngày, phát cả 3 kênh, đài huyện đạt từ 12-24 giờ/ngày. Năm 2004 toàn tỉnh có 47 trạm thu phát lại truyền hình, đã phát phủ sóng truyền hình cho 11/11 huyện thị và một số cụm dân cư vùng cao, 73% số hộ được xem truyền hình, năm 205 ước đạt 80%. Tuy nhiên, các đài truyền hình chủ yếu mới phát chương trình VTV1, các chương trình khác còn rất hạn chế.
Biểu 11. Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành bưu chính, viễn thông
2000
2004
Ư 2005
1. Mạng lưới bưu điện
Số cơ sở trực thuộc CT
1
1
1
Số bưu cục trung tâm
2
1
1
Số bưu cục huyện thị
9
12
12
Số bưu cục khu vực
21
22
22
2. Thiết bị vô tuyến và hữu tuyến
Số tổng đài điện thoại cố định
20
24
24
Số tổng đài điện thoại di động
1
1
3
Số máy điện báo
11
11
11
Số trạm thông tin vệ tinh
1
1
1
Số máy viba
25
90
90
Số máy điện thoại
9.925
28.100
36.612
- Cố định
9.747
25.708
32.385
- Di động
178
3.381
4.227
Nguồn: Niên giám thống kê 2003 và Kế hoạch năm 2004
V. thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng
1. Hoạt động thương mại
Hoạt động thương mại, dịch vụ trong những năm gần đây đã có những bước phát triển mạnh mẽ, hàng hoá phong phú đa dạng, đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, lưu thông vật tư hàng hoá có nhiều tiến bộ và ngày càng thông thoáng hơn.
Giá trị gia tăng ngành dịch vụ thời kỳ 2000-2004 tăng trưởng bình quân 15,07%/năm, cao gấp 1,4 lần tốc độ tăng trưởng bình quân của GDP toàn tỉnh. Ngành dịch vụ là ngành có mức tăng trưởng ổn định nhất trong suốt giai đoạn từ năm 1995 đến nay trong 3 khối ngành. Đến năm 2004, giá trị gia tăng ngành dịch vụ đạt 1182,89 tỷ đồng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ trên thị trường năm 2000 đạt 1.112,73 tỷ đồng, năm 2003 đạt 1.327 tỷ đồng (giá hiện hành). Trong cơ cấu giá trị tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ năm 2003, ngành thương mại chiếm 86,7%, ngành dịch vụ chiếm 5,87% và khách sạn, nhà hàng chiếm 8,13%. Thành phần kinh tế cá thể đang dần vươn lên, giữ vị trí chủ chốt trong hoạt động thương mại và dịch vụ với tỷ trọng doanh thu chiếm 71,3%; kinh tế quốc doanh chỉ chiếm 16,89%. Năm 2004, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đạt 1534,5 tỷ đồng, trong đó khối thương nghiệp chiếm 86,4% giá trị. Kinh tế quốc doanh đã tăng lên chiếm 19,5%. Năm 2005 ước đạt 1.950 tỷ đồng, tăng 75,2% so với năm 2000.
Thương mại quốc doanh vẫn đóng vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống thương mại của Tỉnh, chủ yếu đảm nhiệm phân phối các mặt hàng thuộc diện chính sách nhà nước như muối i ốt, dầu hoả, giấy vở học sinh, thuốc chữa bệnh,... Làm tốt việc đưa hàng hoá lên phục vụ đồng bào vùng cao, vùng sâu, vùng xa và góp phần bình ổn giá cả thị trường.
Trong những năm gần đây do hoạt động thương mại tăng nhanh nên đã góp phần đưa thị trường Sơn La hoà nhập với thị trường chung của cả nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh, là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng, thị trường thông suốt, hàng hoá đa dạng, phong phú, mẫu mã đẹp hơn, giá cả tương đối ổn định. Tuy nhiên, nhìn chung sức mua của dân còn thấp. Hàng nông lâm sản, hàng công nghiệp địa phương chất lượng chưa cao, chưa tạo được nguồn sản phẩm hàng hoá ổn định cho Tỉnh.
2. Về du lịch
Mấy năm qua hạ tầng du lịch có bước phát triển, số lượng khách du lịch đến Sơn La ngày một tăng, chủ yếu là khách du lịch trong nước, năm 2004 có khoảng 137 nghìn lượt khách du lịch. Loại hình du lịch sinh thái kết hợp với du lịch lịch sử, văn hoá ngày càng phát triển.
Biểu 12. Kết quả hoạt động thương mại, du lịch
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2000
2004
1. Giá trị gia tăng ngành dịch vụ (giá so sánh)
336740
590290
2. Giá trị gia tăng ngành dịch vụ (giá hiện hành)
542991
1182890
3. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ (giá hiện hành)
1.112.726
2.100.000
4. Doanh thu du lịch, khách sạn
10.505
21.500
5. Số khách đến du lịch (người)
64.268
137.000
Trong đó: người nước ngoài
5.387
11.500
Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh
Doanh thu du lịch, khách sạn tăng nhanh từ 16.150 triệu đồng năm 2003 lên 21.500 triệu đồng năm 2004. Trong đó, doanh thu từ khách du lịch quốc tế chiếm khoảng 20% tổng doanh thu du lịch toàn ngành. Về cơ cấu doanh thu du lịch, khách sạn, doanh thu từ tiền thuê phòng và ăn uống chiếm đến 97% tổng doanh thu. Chỉ tiêu này cho thấy ngành du lịch, khách sạn của Sơn La chưa khai thác được nhiều các lợi thế du lịch của tỉnh.
3. Tài chính, ngân hàng
Trong những năm qua thu ngân sách đều tăng, chi ngân sách đã tập trung vào các yêu cầu trọng điểm như sản xuất nông công nghiệp, phủ xanh đất trống đồi trọc, xây dựng cơ sở hạ tầng… Tuy nhiên, thu ngân sách từ kinh tế địa phương còn thấp, không đảm bảo được cho chi thường xuyên, dựa vào nguồn trợ cấp từ Trung ương là chính.
Ngân hàng có tiến bộ trong huy động nguồn vốn sản xuất, đời sống, góp phần ổn định giá cả thị trường, thực hiện cho vay vốn sản xuất cho trên 20 ngàn hộ, tạo việc làm cho khoảng 40 ngàn lao động, xoá đói giảm nghèo cho trên 25 ngàn hộ.
- Về thu chi tiền mặt:
Tổng thu tiền mặt năm năm 2000 đạt 979,3 tỷ đồng và đạt 3610,2 tỷ đồng năm 2003. Tốc độ tăng thu tiền mặt bình quân giai đoạn 2000 - 2003 tăng 54,48%/năm. Thu tiền mặt chủ yếu thu qua bán hàng (chiếm 39,6%) và thu chuyển tiền qua ngân hàng (24,5%).
Tổng chi tiền mặt năm năm 2000 đạt 1.465,85 tỷ đồng và đạt 4.855,1 tỷ đồng năm 2003. Tốc độ tăng chi bình quân giai đoạn 1995-2000 là 17,28%/năm, giai đoạn 2000 - 2003 tăng 49,1%/năm.
Tính chung, bội chi tiền mặt năm 2003 là 1.245 tỷ đồng, bằng 468,1% so với mức năm 1995.
- Về tín dụng:
Tổng vốn huy động tại địa phương đến hết năm 2004 đạt 900 tỷ đồng, tăng 2,6 lần so với năm 2000. Tốc độ tăng vốn huy động bình quân giai đoạn 2000 – 2004 đạt 19,7%/năm, thấp hơn so với mức bình quân 26,2%/năm của giai đoạn 1996 – 2000. Trong tổng vốn huy động, tỷ lệ vốn huy động từ các tổ chức kinh tế thường vẫn chiếm tỷ trọng trên 50%, khai thác từ khu vực dân cư vẫn còn hạn chế so với tiềm năng. Bên cạnh đó, vốn huy động ngắn hạn vẫn là chủ yếu.
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2000 tổng dư nợ là 700 tỷ đồng, trong đó dư nợ của Doanh nghiệp Nhà nước là 370 tỷ đồng; Dư nợ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể năm 2000 tăng là 330 tỷ đồng. Đến hết năm 2004, dư nợ cho vay nền kinh tế là 1.850 tỷ đồng, tăng 2,7 lần so với năm 2000, dự nợ cho vay năm 2005 dự kiến tăng gấp 3 lần so với năm 2000.
IV. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững kinh tế:
1. Tăng trưởng kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
+ GDP bình quân thời kỳ 2001 – 2005 là 10,6% (cả nước là 7,05%) ước 2005 là 16% (Bình quân cả giai đoạn 2001 – 2005 đạt 11,65%).
+ Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP cả thời kỳ 2006 – 2020 là (giai đoạn 2006 –2010 là 14,4%; giai đoạn 2011 – 2015 là 14%; giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 8%).
- Chuyển dịch cơ cấu ngành tính theo GDP (giá hiện hành):
+ Năm 2005: đạt 4.319,7 tỷ đồng. Trong đó: Ngành nông lâm thuỷ sản chiếm 46,16; Công nghiệp – Xây dựng chiếm 21,45%; Dịch vụ chiếm 32,39%.
+ Năm 2010: đạt 10.750 tỷ đồng. Trong đó: Ngành nông lâm thuỷ sản chiếm 30,7%; Công nghiệp – Xây dựng chiếm 36,4%; Dịch vụ chiếm 32,9%.
+ Năm 2015: đạt 25.226 tỷ đồng. Trong đó: Ngành nông lâm thuỷ sản chiếm 225%; Công nghiệp – Xây dựng chiếm 43,5%; Dịch vụ chiếm 34%.
+ Năm 2020: đạt 43.335 tỷ đồng. Trong đó: Ngành nông lâm thuỷ sản chiếm 21,4%; Công nghiệp – Xây dựng chiếm 45%; Dịch vụ chiếm 33,5%.
2. Một số cân đối chính sách để phát triển kinh tế:
* Về vốn:
- Theo dự toán tổng nhu cầu đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La trong năm 2005 khoảng 6.068 tỷ đồng; giai đoạn 2006 – 2010 cần đầu tư khoảng 43.055 tỷ đồng; giai đoạn 2011 – 2015 cần khoảng 41.287 tỷ đồng; giai đoạn 2016 – 2020 cần khoảng 33.075 tỷ đồng.
- Nhu cầu theo ngành như sau:
+ Năm 2005 tổng vốn 6.068 tỷ đồng. Trong đó: Ngành nông nghiệp 654 tỷ đồng; ngành công nghiệp 3.641 tỷ đồng; ngành dịch vụ 1.775 tỷ đồng.
+ Năm 2006 – 2010 tổng vốn 43.055 tỷ đồng. Trong đó: Ngành nông nghiệp 4.270 tỷ đồng; ngành công nghiệp 29.166 tỷ đồng; ngành dịch vụ 9.619 tỷ đồng.
+ Năm 2011 – 2015 tổng vốn 41.287 tỷ đồng. Trong đó: Ngành nông nghiệp 6.097 tỷ đồng; ngành công nghiệp 22.248 tỷ đồng; ngành dịch vụ 12.942 tỷ đồng.
+ Năm 2016 – 2020 tổng vốn 33.075 tỷ đồng. Trong đó: Ngành nông nghiệp 4.930 tỷ đồng; ngành công nghiệp 16.837 tỷ đồng; ngành dịch vụ 11.308 tỷ đồng.
- Dự kiến nguồn huy động:
+ Năm 2005: vốn Ngân sách chiếm 56%; vốn Doanh nghiệp nhân dân chiếm 43,6%; vốn đầu tư nước ngoài chiếm 0,4%.
+ Năm 2006 –2010: vốn Ngân sách chiếm 87%; vốn Doanh nghiệp nhân dân chiếm 11%; vốn đầu tư nước ngoài chiếm 2%.
+ Năm 2011 –2015: vốn Ngân sách chiếm 78%; vốn Doanh nghiệp nhân dân chiếm 19%; vốn đầu tư nước ngoài chiếm 3%.
+ Năm 2016 –2020: vốn Ngân sách chiếm 55%; vốn Doanh nghiệp nhân dân chiếm 40,5%; vốn đầu tư nước ngoài chiếm 4,5%.
* Về nguồn lực:
- Phát triển nguồn lực cần tập trung để nâng cao dân trí nhằm đào tạo nguồn lực để đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng với mục tiêu nhân dân có sức khoẻ tốt, thể lực dẻo dai, tinh thần lành mạnh đủ trí tuệ để hoà nhập với xu thế mới hiện nay trong hoạt động mọi lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.
Vì vậy cần mở rộng và nâng cấp các trung tâm đào tạo ngành nghề đặc biệt là các ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đầu tư xây dựng trung tâm đào tạo, dậy nghề cho các con em các dân tộc.
- Dự kiến nguồn lực:
+ Năm 2005 hiện trạng nguồn lao động có 528.800 người trong đó lao động trong độ tuổi có việc làm 503.000 người và lao động có trình độ khoa học kỹ thuật là 6.000 người (không kể cán bộ công nhân thủy điện Sơn La).
+ Năm 2010 nguồn lao động có 576.600 người. Trong đó lao động trong độ tuổi có việc làm 544.000 người và lao động có trình độ khoa học kỹ thuật là 10.000 người.
+ Năm 2015 nguồn lao động có 624.500 người. Trong đó lao động trong độ tuổi có việc làm 589.100 người và lao động có trình độ khoa học kỹ thuật là 15.000 người.
+ Năm 2020 nguồn lao động có 654.300 người. Trong đó lao động trong độ tuổi có việc làm 617.300 người và lao động có trình độ khoa học kỹ thuật là 20.000 người.
* Đầu tư khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ:
Cần quan tâm đến đầu tư đổi mới công nghệ nhất là công nghệ sạch và áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất hiệu qủa chất lượng của các hoạt động trong lĩnh vực phát triển kinh tế.
V. Các giải pháp và chính sách thực hiện:
1. Thực hiện các quy hoạch:
Trên cơ sở quy hoạch chung cần triển khai lập các quy hoạch chi tiết cho từng ngành, từng huyện, từng vùng cụ thể từ đó lập các dự án đầu tư để từng bước đưa vào thực hiện kế hoạch hàng năm và 5 năm đồng thời xây dựng các chương trình cụ thể để phát triển kinh tế.
- Chương trình về an ninh lương thực, thực phẩm theo quan điểm sản xuất hàng hoá.
- Chương trình phát triển các cây công nghiệp chủ lực, vùng chuyên canh gắn với chế biến.
- Chương trình phát triển chăn nuôi (chăn nuôi bò sữa, bo fthịt chất lượng cao).
- Chương trình phát triển thủy sản.
- Chương trình bảo vệ và phát triển rừng.
- Xây dựng các khu, cụm công nghiệp ở thị xã, Mai Sơn, Mộc Châu.
2. Phát triển nguồn lực:
Đảm bảo đủ lao động về số lượng và chất lượng cân đối cho từng ngành nghề, từng lĩnh vực. Vì vậy tỉnh coi đây là giải pháp cấp bách và lâu dài tập trung vào đào tạo lao động phục vụ cho công nghiệp và nông nghiệp nông thôn, cho con em các dân tộc nhất là vùng sâu, vùng xa, nâng cao dân trí. Đẩy nhanh tốc độ phổ cập giáo dục trong độ tuổi về phổ cập trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Xây dựng các trung tâm các trường dạy nghề, trường đào tạo Đại học, Cao đẳng tổng hợp Tây Bắc.
3. Về chính sách thị trường:
- Xây dựng các chính sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh để kêu gọi thu hút đầu tư, nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế, chính sách thị trường phải hướng vào việc thúc đẩy sự gắn kết giữa thih trường trong nước, trong tỉnh với thị trường quốc tế.
- Đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh tế và làm thương mại dịch vụ với các loại hình để phục vụ cho nhân dân nhất là chính sách hỗ trợ sản xuất đời sống cho đồng bào vùng cao, vùng sâu, vùng xa khó khăn.
4. áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trường phát triển bền vững.
Phát triển kinh tế nhanh và bền vững phải thật sự đưa vào khoa học kỹ thuật và công nghệ đây là công cụ chủ yếu để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu qủa của các hoạt động kinh tế. Vì vậy cần đẩy mạnh phong trào, học tập tiếp thu, ứng dụng, làm chủ các tiến bộ khoa học công nghệ trong mọi lĩnh vực từ sản xuất, dịch vụ đến quản lý tiêu dùng (chú trọng đến công nghệ sinh học vào trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp bảo quản sau thu hoạch).
Khai thác tiềm năng phải gắn với bảo vệ tài nguyên giữ gìn môi trường sinh thái đây là vấn đề có liên quan mật thiết đến nhau và có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm bảo vệ cho sự phát triển bền vững trước mắt cũng như lâu dài. Chú trọng việc bảo vệ và phát triển vốn rừng, có kế hoạch cải tạo đất, chống xói mòn, rửa trôi, bạc màu đất đẩy mạnh các biện pháp cải tạo đất và làm giàu đất ( canh tác trên đất dốc hợp lý) chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với từng vùng từng địa phương mang lại hiệu qủa kinh tế cao trên một đơn vị diện tích.
5. Truyền thông, thông tin đại chúng:
Cần phải đẩy mạnh các tuyên truyền thông tin trên các báo đài phát thanh truyền hình địa phương. Đưa tin kịp thời và hướng dẫn công tác khuyến nông, khuyến lâm những mô hình phát triển kinh tế giỏi, và quảng cáo các sản phẩmt của địa phương. Xây dựng các thương hiệu cho các sản phẩm của các ngành nâng cao uy tín trên thị trường trong nước và nước ngoài.
VI. Các dự án ưu tiên: (Có phụ lục chi tiết kèm theo)
VII. Kết luận
Trên đây là nội dung của chuyen đề duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững tóm lại như sau:
1. Đánh giá hiện trạng nền kinh tế của tỉnh tuy có phát triển tăng trưởng nhưng tóm lại:
+ Về quy mô các hình kinh tế còn nhỏ bé mang tính chất địa phương tự cung tự cấp.
+ Thu nhập của người lao động thấp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp vì vậy tỉ lệ đói nghèo còn cao.
+ Ngành công nghiệp không phát triển ( quy mô nhỏ) chủ yếu là công nghiệp chế biến, xây dựng khai thác vật liệu.
+ Ngành dịch vụ kém phát triển (du lịch chưa có gì đáng kể).
+ Thu ngân sách thấp còn dựa vào trợ cấp của Trung ương từ 70 - 80% chi hàng năm.
2. Về dự báo quy hoạch trong năm tới:
Vì xuất phát từ điểm thấp tốc độ tăng trưởng tuy tăng khá nhanh và duy trì ở mức trên 10% năm là bước đi xác định tương đối vững chắc đúng hướng từ nền tảng đó theo dự báo tăng trưởng GDP thời 2006 - 2020 như sau:
- Thời kỳ 2006 - 2020 tốc độ tăng trưởng bình quân GDP đạt 12,1% trong đó 2006 - 2010 là 14,4%; giai đoạn 2011 - 2015 là 14%; giai đoạn 2016 - 2020 là 8%.
- Cơ cấu theo khối ngành như sau:
+ Cho cả thời kỳ:
• GDP Nông lâm thủy sản tăng bình quân 5,1%.
• GDP Công nghiêp - Xây dựng tăng bình quân 18,35%.
• GDP Dịch vụ tăng bình quân 12,5%.
+ Thời ký đến năm 2010:
• Ngành Nông lâm nghiệp, thủy sản chiếm 30,7%.
• Ngành Công nghiệp - Xây dựng chiếm 36,4%.
• Ngành Dịch vụ chiếm 32,9%.
+ Thời ký đến năm 2020:
• Ngành Nông lâm nghiệp, thủy sản chiếm 21,4%.
• Ngành Công nghiệp - Xây dựng chiếm 36,4%.
• Ngành Dịch vụ chiếm 33,6%.
- Thu chi ngân sách: Phấn đấu đến năm 2010 tổng thu ngân sách từ kinh tế địa phương đạt 500 tỷ đồng, đến năm 2020 đạt khoảng 1.300 - 1.500 tỷ đồng, đảm bảo được khoảng 40 - 50% chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh.
- Thu nhập bình quân người/năm đạt bằng 60% bình quân cả nước vào năm 2010 là 9,8 triệu đồng và 75% vào năm 2020 là 34,7 triệu đồng.
Phần III: Tổ chức thực hiện
- Công bố quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh thời kỳ 2006 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của 11 huyện thị; Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai đến năm 2010; Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; Quy hoạch phát triển đô thị các cụm dân cư trên địa bàn tỉnh. Từ đó giao cho các ngành, các cấp triển khai xây dựng kế hoạch 5 năm hàng năm đưa vào để thực hiện, đồng thời lồng ghép các chương trình dự án để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội .
- Phân công, phân cấp cho các ngành theo vai trò chức năng quản lý nhà nước để tổ chức thực hiện:
+ Cấp tỉnh tập trung chủ yếu các ngành: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Khoa học công nghệ...
+ Cấp huyện, cấp xã, phường thị trấn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bao cao duy tri tang truong.doc