Toàn bộ những nội dung từ lý luận đến thực tiễn đã được đề cập đến trong luận văn này cho ta thấy được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất và nền kinh tế quốc dân.
Trong điều kiện kinh tế thị trường với những tác động của nó, doanh nghiệp phải coi mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu hàng đầu, một nhiệm vụ chủ yếu để bảo đảm sự tồn tại và phát triển của mình.
Những phân tích và đề xuất trên đây với góc độ nhìn của một sinh viên kế toán, thực tập tại một công ty xây dựng. Giữa kiến thức học được trên nhà trường và thực tiễn còn có một khoảng cách do vậy luận văn tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán để bài luận văn này của em thực sự có ý nghĩa trên cả phương diện lý thuyết lẫn thực tế.
Để hoàn thiện bài chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông I, đặc biệt là sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy giáo Thang Mạnh Hợp đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này./.
57 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1328 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông I – Sở giao thông công chính Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ểu tối đa chi phí không cần thiết.
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2005-2007
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh tăng (giảm) 2005/2006
So sánh tăng ( giảm ) 2006/2007
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
1. Tổng doanh thu
68111000000
86006000000
102.347.000.000
17895000000
26.273
16341000000
19.0
a) Hoạt động kinh doanh
68111000000
86006000000
102.347.000.000
17895000000
26.273
16341000000
19.0
- Hoạt động SXKD
68111000000
86006000000
102.347.000.000
17895000000
26.273
16341000000
19.0
- Hoạt động tài chính
b) Hoạt động khác
2. Tổng LN kế toán trước thuế
8236359361
12256394154
16125578684
4020034793
48.808
3869184530
31.6
3. Chi phí thuế TNDN
2306180621
3431790363
4515162032
1125609742
48.808
1083371668
31.6
4. LN sau thuế
5930178740
8824603791
11610416652
2894425051
48.808
2785812862
31.6
5. Thu nhập BQ đầu người
2000000
2500000
3000000
500000
25
500000
20.0
( Nguồn: Phòng Kế toán)
1.2.3. Đặc điểm về lao động
Những năm trước đây toàn công ty chỉ có 107 người, cho đến nay công ty đã có tới 426 người, ngoài ra công ty còn áp dụng hình thức hợp đồng thời vụ theo tính chất công việc.
Số lao động dài hạn tại công ty là: 360 lao động
Số lao động hợp đồng ngắn hạn tại công ty là: 36 lao động
Bảng 2: Bảng phân loại lao động chuyên môn, kỹ thuật và quản lý
của Công ty
STT
Cán bộ chuyên môn, kỹ thuật
Số lượng
Thâm niên trong nghề
<=5 năm
10 năm
15 năm
Trên 20 năm
A
Đại học + trên đại học
126
11
3
1
1
1.
Kiến trúc sư
4
2
1
1
0
2.
Kỹ sư xây dựng giao thông
20
12
8
0
0
3.
Kỹ sư kinh tế xây dựng
23
15
8
0
0
4.
Kỹ sư cấp thoát nước
20
10
10
0
0
5.
Kỹ sư mỏ địa chất
15
10
5
0
0
6.
Kỹ sư cơ khí
25
12
10
3
0
7.
Kỹ sư điện
12
10
2
0
0
8.
Kỹ sư kinh tế Nông nghiệp & PTNT
5
2
3
0
0
9.
Cử nhân luật
2
1
1
0
0
B
Cao đẳng + trung cấp
128
64
35
22
7
10.
Trung cấp xây dựng
30
15
5
5
0
11.
Trung cấp CTN
30
21
9
0
12.
Trung cấp thủy lợi
25
10
10
5
0
13.
Cao đẳng, trung cấp cơ khí
21
10
5
5
1
14.
Cao đẳng, trung cấp cơ điện
12
6
3
2
1
15.
Cao đẳng, trung cấp giao thông
10
2
3
5
5
C
TH chuyên nghiệp
136
56
52
28
D
Tổng cộng
390
131
90
51
8
Hầu hết các cán bộ kỹ thuật của Công ty là những người có năng lực và kinh nghiệm làm việc thực tiễn, đã tham gia thực hiện nhiều công trình, dự án, có khả năng làm việc độc lập cao.
Tất cả các công nhân kỹ thuật làm việc tại Công ty đều qua đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm làm việc thực tế và có tác phong làm việc mang tính công nghiệp, chuyên nghiệp cao.
Các nhân viên làm việc trong Công ty Cổ phần Xây Dựng Công trình Giao thông I đều được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, được khám sức khoẻ định kỳ mỗi năm một lần.
Công ty áp dụng các hình thức trả lương như sau:
Đối với lao động ký hợp đồng dài hạn và hợp đồng ngắn hạn trong danh sách thì hình thức trả lương là lương khoán theo sản phẩm.
Đối với lao động thời vụ thì tiền lương chi trả là hình thức thoả thuận từ trước trong hợp đồng kinh tế giữa công ty và người lao động.
Nhìn chung, cơ cấu lao động tại công ty khá hợp lý do đặc thù của hoạt động sản xuất của công ty là công ty xây dựng nên số lượng cán bộ kỹ thuật chiếm tỉ lệ cao.
1.2.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty
- Xây dựng, sửa chữa các công trình giao thông
- Xây dựng công trình cấp thoát nước
- Xây dựng, sửa chữa san lấp mặt bằng, XD dân dụng
- Khảo sát, thiết kế các công trình giao thông, thoát nước
- Khai thác kinh doanh vật tư chuyên ngành xây dựng
- Sửa chữa thiết bị và chuyên ngành xây dựng
- Vận tải vật tư chuyên ngành xây dựng
- Xây lắp công trình điện dân dụng, đèn chiếu sáng
- Xây dựng công trình thủy lợi, đê điều và cây xanh
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
(1gđ + 2 pgđ)
BAN KIỂM SOÁT
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG
Sơ đồ 2. Sơ đồ bộ máy quản lý.
Các phòng ban chức năng gồm có:
Các đơn vị trực thuộc gồm có:
1. Phòng Tổ chức – Chế độ
1. Xí nghiệp xây dựng số 1
2. Phòng Quản lý Đường xá
2. Xí nghiệp xây dựng số 2
3. Phòng Hành chính y tế
3. Xí nghiệp xây dựng số 3
4. Phòng Vật tư
4. Xí nghiệp xây dựng số 4
5. Phòng Tài chính – kế toán
5. Xí nghiệp xây dựng số 5
6. Phòng Kế hoạch, kỹ thuật xe máy
6. Xí nghiệp xây dựng số 6
7. Phòng Khảo sát thiết kế
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 1 tổ chức quản lý sản xuất theo mô hình công ty mà các đơn vị thành viên là các xí nghiệp thi công. Các xí nghiệp thi công là các đơn vị hạch toán phụ thuộc theo hình thức báo sổ. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, đồng thời theo mô hình quản lý doanh nghiệp cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2005. Cụ thể:
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan cao nhất trong công ty cổ phần.
- Hội đồng quản trị có quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến các hoạt động của công ty, đảm bảo sự thống nhất các lợi ích hợp pháp của các cổ đông, sự phát triển hài hoà của công ty. HĐQT hoạt động và làm việc theo nguyên tắc tập thể, các quyết định của HĐQT có hiệu lực pháp lý khi quyết định đúng thẩm quyền, được đa số thành viên biểu quyết tán thành.
- Ban Kiểm soát là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động của Ban giám đốc.
- Giám đốc: là người có quyền quyết định cao nhất mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, Sở Giao thông - Công chính Hà Nội.
- Hai phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, tham gia đề xuất những chủ trương, biện pháp tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
+ Một phó giám đốc phụ trách điều hành công việc duy tu.
+ Một phó giám đốc phụ trách điều hành công việc trung tu.
- Phòng Kế hoạch - kỹ thuật xe máy: Lập dự toán, bản thiết kế, hồ sơ quyết toán các công trình, giám sát trực tiếp các công trình trung tu, quản lý máy móc thiết bị, điều động máy móc đến công trình, xem xét khối lượng thi công để cấp hạn mức vật tư cho các công trình.
- Phòng Quản lý đường xá: Trực tiếp quản lý 3 Xí nghiệp duy tu thường xuyên, tiến hành lập hồ sơ dự toán, quyết toán và cấp hạn mức vật tư.
- Phòng Tổ chức chế độ: quản lý lao động, duyệt thanh toán lương, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
- Phòng Hành chính y tế: Phục vụ các hội nghị, tiếp khách, mua sắm văn phòng phẩm, quản lý hồ sơ công văn.
- Phòng Tài chính kế toán: Cung cấp tình hình thông tin tài chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở cho ban giám đốc ra các quyết định kinh doanh. Bộ phận này còn cung cấp đầy đủ, chính xác các số liệu, tài liệu về việc cung ứng dự trữ, sử dụng từng loại tài sản để góp phần quản lý và sử dụng các tài sản đó được hợp lý, theo dõi việc thanh quyết toán các công trình với cấp chủ quản hoặc chủ đầu tư.
- Phòng Vật tư: Đảm bảo cung cấp kịp thời về số lượng, chất lượng và chủng loại vật tư cho sản xuất thi công. Bộ phận này phải thường xuyên mua vật tư, tổ chức quản lý tình hình nhập xuất vật tư một cách chặt chẽ đồng thời còn có nhiệm vụ lập các chứng từ về nhập xuất vật tư.
- Phòng khảo sát thiết kế. Đảm nhận công việc khảo sát thiết kế các công trình theo kế hoạch của công ty và các công trình đấu thầu bên ngoài. Bộ phận này được phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản lý. có nhiệm vụ giúp đỡ ban giám đốc đề ra các quyết định, theo dõi hướng dẫn các bộ phận thi công thực hiện các quyết định và nhiệm vụ được phân công.
* Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất (thi công) của công ty được xác định là quy trình công nghệ phức tạp đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật cao. Do có đặc điểm riêng biệt là ngành xây dựng cơ bản cho nên khác với các ngành sản xuất khác, công ty không có thành phẩm nhập kho mà chỉ có các công trình hoàn thành bàn giao, đây là kết quả quá trình thực hiện thi công ở các xí nghiệp thi công trực thuộc công ty. Mỗi xí nghiệp thi công đảm nhận thi công một phần hoặc toàn bộ các công đoạn (giai đoạn) của quá trình công nghệ sản xuất.
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất
Ra đá
Lu lèn
Tưới nhựa
Lu lèn
Quy trình công nghệ 1
Tưới nhựa bám dính
Rải thảm ASFAN
Quy trình công nghệ 2
Vật tư: Cát, đá, sỏi, xi măng, đá
Công nghệ 1: Làm đường theo quy định 112 là thủ công.
Công nghệ 2: Đường rải thảm 112 thi công bằng máy
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Dưới đây là sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tài sản cố định
Kế toán ngân hàng
Kế toán Vật liệu
Kế toán TL
Kế toán GT
Kế toán tổng hợp
Kế toán
Thuế VAT
Kế toán tiền mặt
Sơ đồ 4: bộ máy kế toán của công ty
Mối quan hệ trực tuyến:
Mối quan hệ chức năng:
Bộ máy kế toán ở Công ty CP xây dựng công trình giao thông I được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung.
Đây là hình thức kế toán được xây dựng trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Ở các Xí nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán mà chỉ có các nhân viên kinh tế thống kê ghi chép chứng từ ban đầu và tập hợp nộp Phòng Tài chính - kế toán.
* Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên môn, phổ biến chủ trương và chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm trước cấp trên về chấp hành luật pháp, thể lệ chế độ tài chính hiện hành. Là người kiếm tra tình hình hạch toán, kiểm tra tình hình tài chính về vốn và huy động sử dụng vốn. Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả, khai thác các tiềm năng của tài sản, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác, kịp thời và toàn diện để ban giám đốc đề ra các quyết định kinh doanh. Cùng với các bộ phận có liên quan, kế toán trưởng tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch tài chính của công ty.
* Kế toán tập hợp chi phí và giá thành: Tiến hành phân bổ các chi phí sản xuất cho từng đối tượng sứ dụng, tính giá thành cho từng công trình và xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và có nhiệm vụ thanh quyết toán công trình về mặt tài chính với các đơn vị chủ quản.
* Kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ: Theo dõi tình hình, thực hiện nhiệm vụ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết nhập - xuất các loại vật liệu và công cụ dụng cụ trong kỳ quyết toán tình hình sử dụng vật tư theo hạn mức và số tồn kho. tiết kiệm vật tư theo từng công trình, tháng, quý, năm.
* Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình, thực hiện nhiệm vụ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết tăng - giảm toàn bộ tài sản cố định hiện có của công ty, tính và phân bổ số khấu hao số tài sản cố định đó.
* Kế toán tiền lương: là người theo dõi việc tính trả lương và phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng tính giá thành.
* Kế toán Ngân hàng: là người theo dõi tình hình thu, chi tiền gửi ngân hàng.
* Kế toán thuế VAT: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nộp thuế và khấu trừ thuế giá trị gia tăng với nhà nước.
* Thủ quỹ: là người quản lý số lượng tiền mặt tại Công ty, chịu trách nhiệm thu tiền công trình và thu tiền mặt.
1.4.2. Chế độ kế toán công ty đang áp dụng
Công ty đã thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính đã ban hành và có những vận dụng sáng tạo chế độ để phù hợp với đặc điểm riêng của đơn vị mình :
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : Đồng Việt Nam (VNĐ).
Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật ký chứng từ.
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : Theo giá hiện hành.
Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình : Theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho : Tính theo giá thực tế đích danh.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : Theo phương pháp khấu trừ thuế.
1.4.3.Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
*Hình thức Nhật ký – Chứng từ:
Nhật ký – Chứng từ là hình thức tổ chức sổ kế toán dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của các tài khoản đối ứng. Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các sổ sách kế toán sau:
Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, dùng cho các TK 154, 631, 621, 622, 627)
Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí đầu tư XDCB (TK 241), chi phí bán hàng (TK 641), chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642).
Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí trả trước (TK 142), chi phí trả trước (TK 335)
Nhật ký – Chứng từ số 7
Sổ Cái các TK 621, 622,627, 154, 631, 142, 335, 641, 642.
Căn cứ để ghi vào bên Nợ của các tài khoản trên trong các bảng kê 4,5,6 là các chứng từ kế toán đã nêu. Riêng bảng kê số 6, cần dựa vào kế hoạch phân bổ chi phí và kế hoạch trích trước chi phí để ghi vào phần phát sinh Có của tài khoản 142, 335.
Cuối tháng (hoặc quý), sau khi khóa sổ bảng kê số 4, số 5, số 6, số liệu tổng hợp của các bảng kê này sẽ được dùng để ghi vào Nhật ký – Chứng từ số 7. Số liệu trên Nhật ký – Chứng từ số 7 sẽ được sử dụng để vào Sổ các tài khoản trên.
Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I SỞ GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HÀ NỘI
2.1. Một số vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty
2.1.1. Phân loại CPSX
Chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Công trình Giao thông I bao gồm các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung.
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất, kế toán tiến hành kết chuyển sang TK154 để tính giá thành công trình hoàn thành.
Tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Công trình Giao thông I, khi xây dựng lắp đặt một công trình hay hạng mục công trình, Phòng Kinh tế - Kỹ thuật làm dự toán khoán và giao cho từng đơn vị nhận khoán thực hiện, vì vậy giá thành sản phẩm chính là giá theo dự toán khoán. Sản phẩm hoàn thành là Công trình bàn giao khi hoàn thành toàn bộ.
2.1.2. Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất giản, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Tại công ty, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế công ty thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình. Cũng mang tính chất tương tự, đối tượng cho tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình.
2.1.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành sản phẩm
* Kỳ tính giá thành sản phẩm
Do sản phẩm Xây dựng cơ bản, xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Hàng tháng kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng tính giá thành (công trình, hạng mục công trình). Khi nhận biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành để tính giá thành.
Như vậy kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế toán chi phí. Tại công ty chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi phí sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
Tùy thuộc vào từng đặc điểm của công trình mà công ty đang thi công để áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán chi phí như trên. Nhưng trên thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí này một cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.
2.2. Hạch toán tổng hợp CPSX tại công ty
2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Chứng từ công ty sử dụng để hạch toán
Trong tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu thực tế, các xí nghiệp viết phiếu đề nghị xuất vật tư. Sau khi được duyệt, kế toán vật tư lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho viết thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại phòng kế toán vật tư để hạch toán.
+ Liên 2: Giao cho người nhận vật tư.
+ Liên 3: Chuyển cho thủ kho để theo dõi việc cấp hàng và vào thẻ kho.
Từ bảng kê vật liệu, công cụ, dụng cụ cho từng xí nghiệp kế toán vật tư lập bảng phân bổ công cụ, dụng cụ.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản mà công ty sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Hạch toán chi tiết thẻ song song sử dụng các chứng từ theo trình tự sau
Phiếu Nhập – Xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp N-X kho vật liệu
Ghi hằng ngày :
Đối chiếu :
Ghi cuối tháng :
Căn cứ phiếu xuất, thủ kho ghi thẻ kho. Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép và ký xác nhận vào thẻ kho và mang phiếu Nhập, Xuất vật tư về phòng kế toán để xử lý số liệu. Tại đây, kế toán có nhiệm vụ xác định giá trị nguyên vật liệu xuất và ghi sổ.
Cuối tháng. Sau khi tập hợp các phiếu xuất kho về nguyên vật liệu, kế toán tính giá đơn vị và dựa vào các phiếu xuất kho để ghi vào Sổ chi tiết của từng loại nguyên vật liệu theo từng lần xuất của từng loại nguyên vật liệu với cả số lượng và đơn giá xuất đã tính. Từ sổ chi tiết sau đó ghi vào Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn kho của tất cả các vật liệu trong tháng.
Cuối quý hoặc bất thường, có sự kiểm tra sổ sách kế toán với thủ kho và thực tế kiểm kê tại kho nhằm tránh sai sót hoặc gian lận
* Trình tự ghi sổ kế toán được tiến hành như sau
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 05 năm 2007 Số: 65
Họ tên người nhận hàng: Phạm Mạnh Hùng – NMĐT Kinh Môn .
Lý do xuất kho: Phục vụ cho HM băng tải B165 than Cửa Ông Nợ:TK 621.1
Xuất tại kho: Kho Dự - Kho Nhập xuất thẳng Có:TK 152.1
TT
Tên quy cách vật tư SP,HH
Mã hàng
ĐVT
S ố l ư ợng
Đơn giá
Thành Tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Thép tấm L10
CSD5025
Kg
28.260
28.260
9047,62
255.685.741
2
Thép tấm PL12
CSD5027
Kg
21.666
21.666
9047,62
196.025.735
3
Thép tấm PL16
CSD5033
Kg
8.792
8.792
9047,62
79.546.675
4
Thép L75x75x6
CSD0027
Kg
2.067
2.067
7.523,8
15.551.695
5
Thép L90x90x8
CSD0072
Kg
1.199
1.199
8.095,23
9.706.181
Cộng tiền hàng
556.516.027
bằng chữ: (Năm trăm năm mươi sáu triệu, năm trăm mười sáu nghìn, không trăm hai bảy đồng)
Xuất ngày 01 tháng 5 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ Kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LI ỆU - CÔNG CỤ
Tháng 05 năm 2007
TK Có
TK Nợ
TK 152.1
VLC
TK 152.2
VLP
TK 152.3
NL
Cộng
TK 153
CC, DC
TK621
5.316.457.165
1.594.937.150
318.987.429
7.230.381.744
361.519.087
TK 621.1
B.tải B165
1.598.862.253
479.658.676
95.931.735
2.174.452.664
108.722.633
TK621.2
Reclaimer
1.358.896.456
407.668.937
81.533.787
1.848.099.180
92.404.959
TK621.3 Stacker
2.358.698.456
707.609.537
141.521.907
3.207.829.900
160.391.495
TK 627
79.746.858
15.949.372
95.696.230
10.634.350
Băng tải B165
23.982.934
4.796.587
28.779.521
3.536.456
Reclaimer
20.383.447
4.076.690
24.460.137
2.945.631
Stacker
35.380.477
7.076.095
42.456.572
4.152.263
TK 623
1.056.586.045
148.713.573
256.739.503
1.462.039.121
51.171.368
B.tải B165
313.067.063
44.723.866
89.447.733
447.238.662
15.653.353
Reclaimer
271.779.291
38.011.469
61.150.340
370.941.100
12.982.938
Stacker
471.739.691
65.978.238
106.141.430
643.859.359
22.535.077
Tổng
6.373.043.210
1.823.397.581
591.676.304
8.788.117.095
423.324.805
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Chứng từ công ty sử dụng để hạch toán
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công do bộ phận thống kê tại phân xưởng chuyển lên, giấy thanh toán tạm ứng … Kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, từ đó lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Bảng thanh toán lương được lập thành 2 bản.
+ 1 bản do cán bộ tiền lương giữ.
+ 1 bản chuyển cho thủ quỹ để trả lương cho cán bộ công nhân viên. Sau đó chuyển cho kế toán Chi phí - Giá thành để hạch toán.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản mà công ty sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
* Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song sử dụng các chứng từ theo trình tự như đối với hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để có được thông tin về chi phí nhân công trực tiếp, Công ty sử dụng các chứng từ như: Bảng chấm công; Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành; Bảng thanh toán tiền thưởng; Phiếu báo làm thêm giờ. Cuối tháng, giám đốc các xí nghiệp phụ trách thi công công trình tập hợp chứng từ và gửi lên cho kế toán công ty để tính ra lương phải trả và lập Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phân bổ tiền lương.
Để đảm bảo lợi ích của người lao động, theo quy định hiện hành, công ty cũng trích lập các khoản quỹ, kinh phí theo lương của người lao động là quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân.
* Trình tự ghi sổ kế toán được tiến hành như sau
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG (TRÍCH)
Tháng 5 năm 2007
HM: Băng tải than Cửa Ông
STT
Họ và tên
Chức vụ
Đơn giá tiền lương
Lương khoán
Các khoản trừ
Thực lĩnh
Ký nhận
Số công
Số tiền
Tạm ứng
Tiền ăn
1
Nguyễn Văn Tiến
Tổ trưởng
110.000
29
3.190.000
-
600.000
2.590.000
2
Nguyễn Văn Tuất
Tổ phó
110.000
25
2.750.000
-
600.000
2.150.000
3
Trịnh Văn Minh
CN
90.000
25
2.250.000
-
600.000
1.650.000
4
Nguyễn Văn Tiệp
CN
90.000
24
2.160.000
-
600.000
1.560.000
5
Nguyễn Văn Hinh
CN
90.000
26
2.340.000
-
600.000
1.740.000
6
Chu Văn Hưởng
CN
90.000
26
2.340.000
-
600.000
1.740.000
7
Đinh Văn Nam
CN
90.000
26
2.340.000
-
600.000
1.740.00.
8
Phạm Văn Linh
CN
90.000
27
2.430.000
-
600.000
1.830.000
….
Tổng
Bằng chữ:
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG (TRÍCH)
Tháng 5 năm 2007
HM: Băng tải than Cửa Ông
TK Có
TK Nợ
TK334 - Phải trả CNV
TK338 - Phải trả phải nộp khác
TK335
Tổng Cộng
Lương thực lĩnh
Lương tính BH
TK338.2
TK338.3
TK338.4
Cộng
1. TK622
831.977.045
451.656.000
9.033.120
67.748.400
9.033.120
85.814.640
917.791.685
B.Tải B165
250.208.475
153.456.000
3.069.120
23.018.400
3.069.120
29.156.640
279.365.115
Reclaimer
212.655.849
99.546.000
1.990.920
14.931.900
1.990.920
18.913.740
231.569.589
Stacker
369.112.721
198.654.000
3.973.080
29.798.100
3.973.080
37.744.260
406.856.981
2.TK627
58.238.392
35.215.000
704.300
5.282.250
704.300
6.690.850
64.929.242
B.Tải B165
17.514.593
10.742.000
214.840
1.611.300
214.840
2.040.980
19.555.573
Reclaimer
14.885.909
9.229.000
184.580
1.384.350
184.580
1.753.510
16.639.419
Stacker
25.837.890
15.244.000
304.880
2.286.600
304.880
2.896.360
28.734.250
3.TK623
106.329.143
64.966.000
1.299.320
9.744.900
1.299.320
12.343.540
118.672.683
B.Tải B165
31.977.245
19.612.000
392.240
2.941.800
392.240
3.726.280
35.703.525
Reclaimer
27.177.929
16.578.000
331.560
2.486.700
331.560
3.149.820
30.327.749
Stacker
47.173.969
28.776.000
575.520
4.316.400
575.520
5.467.440
52.641.409
4.TK641
9.456.456
9.456.456
5 .TK642
54.456.425
17.785.000
355.700
2.667.750
355.700
3.379.150
57.835.575
Cộng
1.060.457.461
569.622.000
11.392.440
85.443.300
11.392.440
108.228.180
1.168.685.641
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
2.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
* Chứng từ công ty sử dụng để hạch toán
Trong tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu thực tế, các xí nghiệp viết phiếu đề nghị máy thi công. Sau khi được duyệt, kế toán vật tư lập phiếu xuất kho máy thi công, phiếu xuất kho viết thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại phòng kế toán vật tư để hạch toán.
+ Liên 2: Giao cho người nhận máy thi công.
+ Liên 3: Chuyển cho thủ kho để theo dõi việc cấp máy và vào thẻ kho.
Từ bảng kê vật liệu, công cụ, dụng cụ cho từng phân xưởng kế toán vật tư lập bảng phân bổ dụng cụ, dụng cụ.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản công ty sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
+ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
* Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song sử dụng các chứng từ theo trình tự như đối với hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Trình tự hạch toán
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 05 năm 2007 Số:75
Họ tên người nhận hàng: Phạm Mạnh Hùng – NMĐT Kinh Môn .
Lý do xuất kho: Phục vụ cho HM băng tải B165 than Cửa Ông Nợ:TK 623.2
Xuất tại kho: Kho Thoả - Kho Công ty Có:TK 152.3
TT
Tên quy cách vật tư SP,HH
M ã hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Dầu CS46
Lít
50
50
46.000
2.300.000
2
Dầu CS32
Lít
45
45
35.000
1.575.000
3
Dầu Diêzen
Lít
350
350
7.900
2.765.000
4
Xăng Moga 90
Lít
120
120
9.300
1.116.000
5
Xăng Moga 92
L ít
100
100
10.500
1.050.000
Cộng tiền hàng
8.806.000
Viết bằng chữ: (Tám triệu, tám trăm lẻ sáu nghìn đồng chẵn).
Xuất ngày 10 tháng 5 năm 2007
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách
cung tiêu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ Kho
(Ký,ghi rõ họtên)
Sau đó, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán lập bảng kê vật liệu, công cụ, dụng cụ cho từng phân xưởng, từ bảng kê là căn cứ để kế toán vật tư lập bảng phân bổ dụng cụ, dụng cụ. ( Biểu 2)
2.2.4. Chi phí sản xuất chung
* Chứng từ công ty sử dụng để hạch toán
Được tập hợp cho từng phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ: Việc hạch toán ban đầu tương tự như chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: căn cứ vào mức lương tối thiểu, hệ số lương, phụ cấp… kế toán lập bản thanh toán lương nhân viên quản lý, từ đó vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác: Việc hạch toán ban đầu gồm các khoản chứng từ: Hoá đơn, Phiếu chi (do kế toán thanh toán lập)
Phiếu chi gồm 2 liên:
Liên 1: Kế toán thanh toán giữ để hạch toán.
Liên 2: Thủ quỹ giữ để lập bảng kê chứng từ quỹ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: từ bảng tỷ lệ khấu hao TSCĐ và quy định tính khấu hao của Công ty. Kế toán TSC Đ lập bảng phân bổ khấu hao.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản công ty sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất chung
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung
* Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song sử dụng các chứng từ theo trình tự như đối với hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Hàng tháng, kế toán căn cú vào nguyên giá máy móc thiết bị, nhà xưởng sử dụng và tỷ lệ khấu hao của từng TSCĐ để tính ra số tiền trích khấu hao ở từng bộ phận, phân xưởng. Số liệu này được cập nhật vào thẻ TSCĐ và sôe TSCĐ của công ty để theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ. Hiện tại công ty đang áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng
- Chi phí công cụ dụng cụ: Việc theo dõi và hạch toán công cụ dụng cụ tương tự như đối với nguyên vật liệu. Tại kho CCDC, thủ kho ghi thẻ kho, trên phòng kế toán mở các Sổ chi tiết CCDC, lập bảng phân bổ CCDC ( Biểu 2)
- Chi phí quản lý phân xuởng, đội công trình:
* Trình tự hạch toán
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO (TRÍCH)
Tháng 5 năm 2007
HM: Băng tải than Cửa Ông
Số
TT
Tài sản
TK ghi Nợ
và đối tượng
sử dụng
TK ghi Có
214.1
214.2
214.3
Băng tải B165
2.536.458
1
Xe Cẩu 50T
623
1.235.263
2
Dàn cẩu trục KKC 10-32.5
623
912.564
3
Máy Phun sơn
623
153.465
….
……
…..
…..
…
….
Reclaimer
2.954.456
13
Xe Cẩu 50T
623
1.568.236
14
Dàn cẩu trục KKC 10-32.5
623
1.235.648
15
Máy Phun sơn
623
254.456
…….
Stacker
2.789.456
13
Xe Cẩu 50T
623
1.245.789
14
Dàn cẩu trục KKC 10-32.5
623
1.345.456
15
Máy Phun sơn
623
253.126
…….
…
….
…
…
CỘNG
8.280.370
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Kế toán trưởng
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào chứng từ, cuối kỳ kế toán giá thành hạch toán ghi sổ.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 : 7.591.900.831 đ
CT: 154.1: B165 : 2.283.175.297 đ
154.2: Reclaimer : 1.940.504.139 đ
154.3: Stacker : 3.368.221.395 đ
Có TK 621 : 7.591.900.831 đ
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 : 917.791.685 đ
CT: 154.1: B165 : 279.365.115đ
154.2: Reclaimer : 231.569.589 đ
154.3: Stacker : 406.856.981 đ
Có TK 622 : 917.791.685 đ
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 154 : 1.640.163.542 đ
CT: 154.1: B165 : 510.131.998 đ
154.2: Reclaimer : 417.206.243 đ
154.3: Stacker : 721.825.301 đ
Có TK 623: 1.640.163.542 đ
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 : 171.259.822đ
CT: 154.1: B165 : 51.871.550 đ
154.2: Reclaimer : 44.045.187 đ
154.3: Stacker : 75.343.085 đ
Có TK627 : 171.259.822đ
* Hệ thống sổ kế toán.
Hiện tại kế toán tính giá thành sản phẩm sử dụng sổ kế toán bao gồm: Sổ chi tiết TK154; Sổ Cái TK154 ngoài ra còn các sổ liên quan như: Sổ chi tiết TK621; Sổ chi tiết TK622; Sổ chi tiết TK623; Sổ chi tiết TK627; Sổ cái TK621; Sổ cái TK622; Sổ cái TK623; Sổ cái TK627.
Căn cứ vào chứng từ hàng ngày kế toán vào các sổ liên quan đến quá trình tập hợp chi phí, cuối tháng căn cứ vào các sổ này kế toán giá thành kết chuyển chi phí tính giá thành sản phẩm và vào sổ chi tiết TK154; Sổ cái TK154.
SỔ CHI TIẾT
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản : 154
Tên vật liệu, sản phẩm : Băng tải B165 – Than Cửa Ông
Tháng 5 năm 2007
NT ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
6.424.570.512
31/5
Kết chuyển CP NVL trực tiếp
621
2.283.175.297
31/5
Kết chuyển CPNC trực tiếp
622
279.365.115
31/5
Kết chuyển CP sử dụng máy thi công
623
501.131.998
31/5
Kết chuyển CPSXC
627
51.871.550
Dở dang cuối kỳ
0
Cộng phát sinh
9.540.114.472
Kết chuyển tính giá thành sản phẩm hoàn thành
155
9.540.114.472
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
SỔ CÁISố dư đầu năm
Nợ
Có
TÀI KHOẢN 1541
STT
Ghi có các tài khoản đối ứng với nợ tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
1
621
10.865.154.125
2
622
1.456.348.245
3
623
4.458.485.789
4
627
456.785.456
5
6
7
8
9
1.
Cộng số phát sinh Nợ
0
0
0
0
17.236.773.615
0
2.
Tổng số phát sinh Có
20.568.090.418
3.
Số dư cuối tháng NỢ
CÓ
xxxxxx
xxxxx
xxxxx
15.789.795.455
12.458.478.652
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
SỔ CHI TIẾT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản : 621.1
Tên Hạng mục : Băng tải B165 – Than Cửa Ông
Tháng 5 năm 2007
NT ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
31/5
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu
152
2.174.452.664
31/5
Tập hợp chi phí CCDC
153
108.722.633
Cộng phát sinh
2.283.175.297
Dư cuối kỳ
0
Kết chuyển chi phí tính giá thành SP
154
2.283.175.297
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
SỔ CHI TIẾT
Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản : 622.1
Tên Hạng mục : Băng tải B165 – Than Cửa Ông
Tháng 5 năm 2007
NT ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
31/5
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
334
250.208.475
31/5
Các khoản trích theo lương
338
29.156.640
Cộng phát sinh
279.365.115
Dư cuối kỳ
0
Kết chuyển chi phí tính giá thành SP
154
279.365.115
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
SỔ CHI TIẾT
Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản : 623.1
Tên Hạng mục : Băng tải B165 – Than Cửa Ông
Tháng 5 năm 2007
NT ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
31/5
Tập hợp chi phí lương phải trả
334
31.977.245
31/5
Các khoản trích theo lương
338
3.726.280
31/5
Tập hợp chi phí NVL, CCDC
152,153
462.892.015
31/5
Tập hợp chi phí khấu hao
214.1
2.536.458
Cộng phát sinh
501.131.998
Dư cuối kỳ
0
Kết chuyển chi phí tính giá thành SP
154
501.131.998
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
SỔ CHI TIẾT
Chi phí sản xuất chung
Tài khoản : 627A
Tên Hạng mục : Băng tải B165 – Than Cửa Ông
Tháng 5 năm 2007
NT ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
31/5
Tập hợp chi phí lương phải trả
334
17.514.593
31/5
Các khoản trích theo lương
338
2.040.980
31/5
Tập hợp chi phí NVL, CCDC
152,153
32.315.977
Cộng phát sinh
51.871.550
Dư cuối kỳ
0
Kết chuyển chi phí tính giá thành SP
154
51.871.550
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
NỢ
CÓ
SỔ CÁI
TÀI KHOẢN 621
STT
Ghi có các tài khoản đối ứng với nợ tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
1
1521
7.316.457.165
2
1522
1.868.190.444
3
1523
818.987.429
4
153
861.519.087
5
6
7
8
9
10
1.
Cộng số phát sinh Nợ
xxx
xxx
xxx
xxx
10.865.154.125
xxx
2.
Tổng số phát sinh Có
xxx
xxx
xxx
xxx
10.865.154.125
3.
Số dư cuối tháng NỢ
CÓ
SỔ CÁI
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
NỢ
CÓ
TÀI KHOẢN 622
STT
Ghi có các tài khoản đối ứng với nợ tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
1
334
1.331.977.046
2
3382
15.033.120
3
3383
94.304.959
4
3384
15.033.120
5
6
7
8
9
10
1.
Cộng số phát sinh Nợ
0
0
0
0
1.456.348.245
0
2.
Tổng số phát sinh Có
1.456.348.245
3.
Số dư cuối tháng NỢ
CÓ
0
SỔ CÁI
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
NỢ
CÓ
TÀI KHOẢN 623
STT
Ghi có các tài khoản đối ứng với nợ tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
1
334
406.329.143
2
3382
3.299.320
3
3383
16.744.900
4
3384
3.299.320
5
214
316.280.370
6
152
3.712.532.736
7
8
9
10
1.
Cộng số phát sinh Nợ
0
0
0
0
4.458.485.789
0
2.
Tổng số phát sinh Có
4.458.485.789
3.
Số dư cuối tháng NỢ
CÓ
0
SỔ CÁI
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
NỢ
CÓ
TÀI KHOẢN 627
STT
Ghi có các tài khoản đối ứng với nợ tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
1
334
158.238.392
2
3382
1.704.300
3
3383
11.282.250
4
3384
1.704.300
5
152
283.856.214
6
7
8
9
10
1.
Cộng số phát sinh Nợ
0
0
0
0
456.785.456
0
2.
Tổng số phát sinh Có
456.785.456
3.
Số dư cuối tháng NỢ
CÓ
0
2.3. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty
2.3.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Tại Công ty CP Xây dựng Công trình Giao thông I, sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá theo phương pháp thực tế. Nghĩa là bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ. Nếu công trình còn đang thi công chưa hoàn thành bàn giao thì tổng cộng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến thời điểm xác định chính là chi phí sản xuất dở dang thực tế, lúc này kế toán chỉ phản ánh bút toán tập hợp chi phí. Đến khi công trình hoàn thành bàn giao thì chi phí sản xuất tập hợp được từ khi khởi công đến khi kết thúc quá trình lắp đặt thi công chính là giá thành thực tế của sản phẩm và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang bằng không.
2.3.2. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Xây dựng Công trình Giao thông I đang áp dụng là phương pháp trực tiếp.
Đến hết tháng 3 năm 2007, hạng mục Băng tải B165 Than Cửa Ông đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, như vậy dở dang đầu kỳ của Tháng 5 sẽ là tổng chi phí đã tập hợp được từ khi khởi công đến hết Tháng 2/2007.
Kế toán căn cứ vào số liệu chi phí đã tập hợp trong Tháng 5, và tổng chi phí đã tập hợp từ khi khởi công đến hết tháng 4/2007 để lập bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Cơ sở số liệu là các sổ chi tiết TK621, Sổ chi tiết TK622; sổ chi tiết TK623; Sổ chi tiết TK627; sổ cái TK621; Sổ cái TK622; Sổ cái TK623;
Sổ cái TK627
*Khoán xây lắp.
Tại Công ty CP Xây dựng Công trình Giao thông I, khi trúng thầu một công trình, phòng Kinh tế kỹ thuật và phòng Kinh tế kế hoạch tổng hợp tiến hành lập kế hoạch giao thầu từng hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình cho các đơn vị thi công trong Công ty, hoặc các đơn vị nhận khoán ở ngoài Công ty dựa trên đặc điểm chuyên môn và năng lực của từng đơn vị nhận khoán.
Khi giao khoán kế toán Công ty theo dõi chi phí quá trình thi công và thanh quyết toán thông qua TK141 - Tạm ứng.
Sơ đồ trình tự hạch toán như sau:
(Sơ đồ 2.5)
TK111,112
TK141
TK621
TK622
Tạm ứng tiền cho công
trình mua vật tư thiết bị thi công
Quyết toán giá trị KLXL tính vào CPNVLTT
Thanh toán giá trị nhân công nhận khoán = bảng quyết toán
Sản phẩm xây lắp không phải làm thủ tục nhập kho, chỉ làm thủ tục nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp sản phẩm xây lắp đã hoàn thành nhưng còn chờ tiêu thụ như xây nhà để bán hoặc sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao, thì cũng được coi là sản phẩm được nhập kho thành phẩm (TK155)
Sơ đồ kế toán tính giá thành được thể hiện như sau
TK 621
TK 154
TK 155
TK 622
TK 623
TK 627
Kết chuyển CP NVL trực tiếp
Kết chuyển CPNC trực tiếp
Kết chuyển CP sử dụng MTC
Kết chuyển CP SXC
Giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành bàn giao
TK 155
TK 336 (2)
Giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành bàn giao cho đơn vị thầu chính xây lắp
TK 632
Giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành bàn giao cho bên A
TK 111, 112, 331
TK 133
Thuế GTGT
Được KT
Giá chưa thuế
Hoặc giá trị công trình do nhà thầu phụ bàn giao
được xác định là tiêu thụ ngay
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
HẠNG MỤC : BĂNG TẢI B165 THAN CỬA ÔNG
SỐ LƯỢNG : 01 HẠNG MỤC ĐVT: đồng
Khoản mục chi phí
DD đầu kỳ
CP phát sinh trong kỳ
DD cuối kỳ
Tổng giá thành
1. Chi phí NVL trực tiếp
4.526.345.748
2.283.175.297
0
6.809.521.045
- Chi phí NVL chính
3.169.709.908
1.598.862.253
0
4.768.572.161
- Chi phí NVL phụ
950.912.973
479.658.676
0
1.430.571.649
- Chi phí VL khác
405.722.867
204.654.368
0
610.377.235
2. Chi phí nhân công trực tiếp
553.835.311
279.365.115
0
833.200.426
3. Chi phí sử dụng máy thi công
988.454.897
510.131.998
0
1.489.586.895
4. Chi phí sản xuất chung
355.934.556
179.540.192
0
535.474.748
Tổng cộng
6.424.570.512
3.243.212.602
0
9.667.783.114
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I
3.1. Nhận xét chung về công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm của công ty CP xây dựng công trình giao thông I
3.1.1. Ưu điểm
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sư cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không những phải tự hoàn thiện trong lĩnh vực kinh doanh của mình mà còn luôn phải tìm tòi hướng phát triển mới nhằm phát huy được ưu thế của mình. Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông I cũng như vậy, công ty là một doanh nghiệp trực thuộc Sở giao thông công chính Hà Nội, Công ty là một trong những đơn vị có uy tín trong ngành Xây dựng.
Sự chuyển đổi sâu sắc của nền kinh tế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến hệ thống doang nghiệp nhà nước nói chung và công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông I nói riêng. Tuy đã đựơc đầu tư nhiều máy móc thiết bị, nhưng công ty vẫn phải thuê máy ngoài như máy thi công công trình, cho nên làm cho giá thành xây lắp công trình cao. Với một đơn vị hạch toán độc lập, nhưng công ty đã dần khẳng định được vị trí của mình và đã đạt được những thành tựu dáng kể. Trong công tác kế toán cũng như trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
Công ty thường khoán thẳng cho các xí nghiệp về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công thuê ngoài, chi phí sử dụng máy thi công theo khối lượng thiết kế đã được xây dựng giữa chủ đầu tư(Bên A) với công ty(đơn vị nhận thầu – Bên B) của từng công trình, hạng mục công trình. Do đó việc tập hợp chi phí cũng được giảm bớt, tránh được tình trạng ứ đọng, thông tin được chính xác hơn…
Bộ máy kế toán gọn nhẹ về tổ chức nhưng hoạt động tương đối hiệu quả, phát huy được năng lực của từng người, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong hạch toán kế toán công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ.Đây là hình thức đơn giản dễ hiểu, dễ ghi chép và kiểm tra đối chiếu phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt làm được bộ phận kế toán của đơn vị còn một số tồn tại. Cụ thể như sau.
3.1.2. Nhược điểm
Việc áp dụng hình thức giao khoán cho các xí nghiệp, bên cạnh những mặt tích cực đó là tạo động lực cho người lao động làm tăng xuất lao động, tránh tình trạng ỷ lại, quan liêu và nâng cao được ý thức và trách nhiệm của họ. Tuy nhiên hình thức này vẫn tồn tại những mặt không tích cực đó là bộ phận nhận khoán nội bộ làm thất thoát chi phí rất nhiều. Mặt khác do công ty không quản lý trực tiếp việc mua vào nên gía thành thực tế vẫn chưa phản ánh đúng (đây là tình trạng trung của ngành này lại.
Hơn nữa việc luân chuyển chứng từ còn chậm, vật tư thì chỉ kiểm tra được trên sổ sách không trực tiếp quản lý nên vẫn chưa kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng vật liệu. về chi phí nhân công do một quý mới quyết toán khối lượng môt lần nên việc chia lương cho người lao động còn chậm. Về công tác chi phí sản xuất và giá thành của công ty, việc bóc tách các khoản mục của giá thành hầu như là không có mà chỉ tổng hợp, nên việc kiểm tra theo dõi của các cán bộ quản lý không cụ thể. Về lương và khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, của đội máy thi công đều tập hợp vào tài khoản 622(chi phí nhân công) như vậy không phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, không những vậy còn làm sai lệch các koản mục chi phí trong giá thành sản phẩm của công ty.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP xây dựng công trình giao thông I
Sau thời gian thực tập kết hợp thực tiễn với lý thuyết cùng với sự hướng dẫn tận tình của các cô chú trong phòng kế toán tài chính, em xin được trình bày một số ý kiến và đề xuất của mình nhằm hoàn thiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông I.
* Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ.
Do địa bàn hoạt động của công ty rộng nên việc luân chuyển chứng từ còn tập hợp vào cuối tháng, do đó việc hạch toán còn rất chậm. Để khắc phục tình trạng này công ty nên quy định kỳ nộp chứng từ để công tác hạch toán nhanh hơn, mặt khác công ty nên mở sổ đăng ký chứng từ nhằm tổng hợp được tốt hơn.
* Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hầu hết chi phí nguyên vật trực tiếp của công ty đều khoán thẳng cho các xí nghiệp, hàng kỳ công ty chỉ dựa vào các chứng từ nhập và định mức dự toán về chi phí sản xuất để duyệt, cho nên không kiểm tra được việc nhập xuất tồn kho. Công ty nên mở sổ chi tiết theo dõi về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và bảng kê chi tiết nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu hàng tháng cho từng công trình.
* Hoàn thiện chi phí nhân công trục tiếp.
Do tiền lương trả cho công nhân(bao gồm lương của công nhân trực tiếp sản xuất, lương của nhân viên điều khiển máy, lương của nhân viên quản lý xí nghiệp) đều hach toán vào chi phí nhân công trực tiếp. Nên chưa có sự phân tách về các khoản mục chi phí chưa chính xác, cho nên cần tách tiền lương riêng cho chi phí nhân công trực tiếp, cho chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung và trích các khoản trích theo lương phân bổ cho các đối tượng lao động để hạch toán chi phí hợp lý hơn.
Đối với chi phí nhân công điều khiển máy nên hạch toán riêng như sau:
Nợ TK 623
Có TK 334
Đối với nhân viên quản lý xí nghiệp cũng hạch toán riêng:
Nợ TK 627
Có TK 334
* Hoàn thiện chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công còn thiếu về tiền công cho công nhân lái máy, do công ty đã hạch toán vào TK 622(chi phí nhân công trực tiếp)
Mặt khác công ty nên mở thêm các tài khoản chi tiết cho cho các đối tượng mà đơn vị thuê máy để theo dõi chi tiết chi phí của từng ca máy và có bảng tập hợp chi phí thuê máy thực tế thuê ngoài.
Công ty không hạch toán nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao TSCĐ máy thi công vào TK 623 mà hạch toán vào TK 627 như vậy sẽ làm lẫn lộn các khoản mục chi phí. Công ty nên hạch toán riêng các khoản mục chi phí và trích khấu hao cho máy thi công, hạch toán như sau:
Nợ TK 623
Có TK214
Hơn nữa công ty nên hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy vào TK 623 và các khoản trích theo lương.
BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ THUÊ MÁY
QUÝ….NĂM
Đối tượng……..
STT
Tên thiết bị
Số ca
Đơn giá
Thành tiền
1
2
Cộng
* Hoàn thiện chi phí sản xuất chung.
Nên mở thêm tài khoản chi tiết cho từng xí nghiệp thi công và phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng. Cần có bảng tổng hợp phân bổ khấu hao cho từng công trình cụ thể.
Mặt khác công ty không nên tính gộp các khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp, lương của nhân viên điều khiển máy, nhân viên quản lý xí nghiệp, cần có thêm khoản mục chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp trong khoản mục chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627
Có TK 136 (nhân viên quản lý XN).
KẾT LUẬN
Toàn bộ những nội dung từ lý luận đến thực tiễn đã được đề cập đến trong luận văn này cho ta thấy được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất và nền kinh tế quốc dân.
Trong điều kiện kinh tế thị trường với những tác động của nó, doanh nghiệp phải coi mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu hàng đầu, một nhiệm vụ chủ yếu để bảo đảm sự tồn tại và phát triển của mình.
Những phân tích và đề xuất trên đây với góc độ nhìn của một sinh viên kế toán, thực tập tại một công ty xây dựng. Giữa kiến thức học được trên nhà trường và thực tiễn còn có một khoảng cách do vậy luận văn tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán để bài luận văn này của em thực sự có ý nghĩa trên cả phương diện lý thuyết lẫn thực tế.
Để hoàn thiện bài chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông I, đặc biệt là sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy giáo Thang Mạnh Hợp đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này./.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2008
Sinh viên
ĐỖ VĂN CHÍN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- CP Cổ phần
- XDCB Xây dựng cơ bản
- BHXH Bảo hiểm xã hội
- BHYT Bảo hiểm y tế
- KPCĐ Kinh phí công đoàn
- TK Tài khoản
- NVL Nguyên vật liệu
- TSCĐ Tài sản cố định
- CCDC Công cụ dụng cụ
- GTGT Giá trị gia tăng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết hạch toán kế toán - Đại học kinh tế quôc dân
2.Giáo trình kế toán tài chính – Đại học kinh tế quôc dân
3. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Đại học kinh tế quôc dân
4. Các tài liệu, sổ sách của phòng kế toán Công ty CP xây dựng công trình giao thông I
5. Các tài liệu giới thiệu về công ty CP xây dựng công trình giao thông I
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37340.doc