Trong thời gian kiến tập tại công ty, nhờ sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán đã cho em những tư liệu, hiểu biết quý báu phục vụ cho chuyên ngành của mình sau này. Em đã biết được những kiến thức kế toán thực tế mà trong bài giảng của trường chưa thể đề cập được hết.
Công tác kế toán của công ty đã có nhiều mặt tích cực, song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số nhược điểm và em xin mạnh dạn nêu ra một số kiến nghị để hoàn chỉnh hơn việc hạch toán kế toán tại công ty. Tuy nhiên với kiến thức và thời gian còn hạn chế nên em mong được sự góp ý của thầy cô để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS- TS Nguyễn Thị Đông và các anh chị phòng kế toán công ty TNHH SX & TM Hưng Phát đã giúp em hoàn thành khóa kiến tập và hoàn thiện báo cáo này !
73 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1757 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Kiến tập tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại Hưng Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uỹ
- Bảo quản, giữ gìn tiền mặt, thu chi tiền, kiểm tra các chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ hàng ngày, đối chiếu số dư tiền mặt vào cuối tháng.
- Báo cáo tình hình thu chi lên Ban Giám đốc trong ngày trước 16h30 và trong tháng trước vào ngày mồng 5 của tháng sau, kiểm kê quỹ vào cuối tháng theo quy định, giúp đỡ và tạo điều kiện cho kế toán công nợ trong việc sắp xếp và bảo quản chứng từ hàng tháng.
2.1.3.6 Thủ kho
- Nhập,quản lý dữ liệu kho, xuất nhập hàng
- Xuất nhập vật liệu, thành phẩm khi có yêu cầu
- Cập nhật báo cáo kho hàng ngày
- Lập báo cáo hàng tồn kho theo tháng, quý, năm
Việc bố trí các kế toán và phân công lao động trong bộ máy kế toán của công ty tương đối phù hợp với khối lượng công việc và đáp ứng được yêu cầu quản lý đề ra. Đội ngũ kế toán của công ty không những có tinh thần và trách nhiệm cao mà còn có thể sử dụng vi tính thành thạo, điều này có thể giúp giảm khối lượng công việc, nâng cao hiệu quả công việc.
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán
2.2.1 Các chính sách, chế độ kế toán chung đang áp dụng tại công ty
Chế độ kế toán được áp dụng tại công ty là “Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa” hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế toán thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán và không áp dụng 7 chuẩn mực kế toán do không phát sinh ở doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Các chuẩn mực kế toán áp dụng đầy đủ
STT
Số hiệu và tên chuẩn mực
1
CM số 01 – Chuẩn mực chung
2
CM số 05 – Bất động sản đầu tư
3
CM số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
4
CM số 16 – Chi phí đi vay
5
CM số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
6
CM số 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
7
CM số 26 – Thông tin về các bên liên quan
Các chuẩn mực kế toán áp dụng không đầy đủ
STT
Số hiệu và tên chuẩn mực
Nội dung không áp dụng
1
CM số 02 – Hàng tồn kho
Phân bổ chi phí sản xuất chung cố định theo công suất bình thường máy móc thiết bị.
2
CM số 03 – TSCĐ hữu hình
Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao.
3
CM số 04 – TSCĐ vô hình
4
CM số 06 – Thuê tài sản
Bán và thuê lại tài sản và thuê hoạt động.
5
CM số 07 – Kế toán đầu tư vào công ty liên kết
Phương pháp vốn chủ sở hữu.
6
CM số 08 – Thông tin tài chính về những bên góp vốn liên doanh
Phương pháp vốn chủ sở hữu;
Trường hợp bên góp vốn liên doanh góp vốn bằng tài sản, nếu bên góp vốn liên doanh chuyển quyền sở hữu tài sản thì bên góp vốn liên doanh chỉ được hạch toán phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi ích của các bên góp vốn liên doanh khác;
Trường hợp bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho liên doanh : Nếu bên góp vốn liên doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản và tài sản này được liên doanh giữ lại chưa bán cho bên thứ 3 độc lập thì bên góp vốn liên doanh chỉ được hạch toán phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi ích của các bên góp vốn liên doanh khác.Nếu liên doanh này bán tài sản cho bên thứ 3 độc lập thì bên góp vốn liên doanh được ghi nhận phần lãi lỗ thực tế phát sinh từ nghiệp vụ bán tài sản cho bên liên doanh.
7
CM số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở nước ngoài.
8
CM số 15 – Hợp đồng xây dựng
Ghi nhậh doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng trong trong trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch.
9
CM số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập hoãn lại
10
CM số 21 – Trình bày báo cáo tài chính
Giảm bớt các yêu cầu trình bày trong báo cáo
11
CM số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chỉ khuyến khích áp dụng chứ không bắt buộc.
12
CM số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót.
Áp dụng hồi tố đối với thay đổi chính sách kế toán.
Các chuẩn mực không áp dụng
STT
Số hiệu và tên chuẩn mực
1
CM số 11 – Hợp nhất kinh doanh
2
CM số 19 – Hợp đồng bảo hiểm
3
CM số 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự.
4
CM sô 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con.
5
CM số 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ.
6
CM số 28 – Báo cáo bộ phận.
7
CM số 30 – Lãi trên cổ phiếu.
- Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01/2008 đến 31/12/2008.
Kỳ kế toán tiếp theo bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
Đồng Việt Nam được sử dụng làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.
Phương pháp tính gía hàng tồn kho cuối kỳ: nhập trước xuất trước.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng dựa vào đời sống hữu dụng ước tính của tài sản trong phạm vi Quyết định 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng bộ tài chính ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2003.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay
Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí tài chính trong năm phát sinh.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa, hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành và ngày lập bảng cân đối kế toán;
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn 2 điều kiện:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
2.2.2 Đặc điểm vận dụng các yếu tố trong chế độ kế toán hiện hành của công ty
2.2.2.1 Chế độ chứng từ kế toán :
Hiện nay ,công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ do Bộ tài chính phát hành.Danh mục chứng từ kế toán bao gồm:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương :
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho :
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm,
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
Bảng kê mua hàng
+ Chỉ tiêu bán hàng
Bảng thanh toán hàng đại lý,
Thẻ quầy hàng
+ Chỉ tiêu tiền tệ
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Biên lai thu tiền
Bảng kiểm kê quỹ
+ Chỉ tiêu tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
2.2.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán :
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của công ty, hệ thống tài khoản của công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 và các tài khoản sửa đổi bổ sung theo các thông tư hướng dẫn.Tuy nhiên do đặc điểm hoạt động ,công ty không sử dụng một số tài khoản như: TK159, TK217,TK221,TK229,TK241, TK341 ,…
2.2.2.3 Chế độ sổ và hình thức kế toán
Hiện nay công ty TNHH Hưng Phát áp dụng hình thức Nhật ký chung, bao gồm chủ yếu các loại sổ kế toán chuu yếu sau :
+ Sổ tổng hợp :
- Nhật ký chung
- Sổ cái
+ Sổ chi tiết
- Bảng cân đối số phát sinh
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ tiền gửi ngân hàng
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Thẻ kho
- Sổ TSCĐ
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán
- Sổ chi tiết tiền vay
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Thẻ tính giá thành, sản phẩm, dịch vụ
- Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh
- Sổ theo dõi thuế GTGT
Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
2.2.3.4 Hệ thống báo cáo tài chính
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
- Bảng cân đối số phát sinh
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
2.3 Đặc điểm tổ chức một số phần hành chủ yếu
2.3.1 Kế toán chi phí sản xuất sản và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH SX & TM Hưng Phát
2.3.1.1 Yêu cầu quản lý
Chi phí của công ty bao gồm chi phi hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động sản xuất khác:
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh gồm
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực ( gọi tắt là chi phí vật tư). Chi phí này được quản lý trên cơ sở mức tiêu hao vật tư và giá vật tư.
Mức tiêu hao vật tư:
Tổng giám đốc công ty phê duyệt hệ thống định mức tiêu hao vật tư đối với từng ngành hàng cụ thể và cần thiết.
Các cấp quản lý của công ty phải lập kế hoạch tổ chức, kiểm tra và cải tiến các khâu: dự trữ, cung ứng, sử dụng và xác định vật tư. Việc quyết toán vật tư sử dụng với đinh mức tiêu hao phải được thực hiện định mức tùy theo quy trình sản xuất kinh doanh.
Giá vật tư:
Các cấp quản lý của công ty phải đảm bảo phải đảm bảo giá vật tư mua vào là giá thực tế của thị trường trên cơ sở hai yếu tô: chất lượng và hợp lý.
+ Các chi phí phân bổ dần: Các chi phí phát sinh và ảnh hưởng đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh phải được tập hợp và phân bổ theo đúng tính chất và đặc điểm, không phân bổ tràn lan hoặc trao lại tùy tiện gây ra tình hình lỗ giả hoặc lời giả.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: áp dụng khấu hao theo quy định hiện hành có tính đến yếu tố hoàn vốn và tái đầu tư.
+ Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương
Giám đốc công ty phê duyệt mức quỹ lương, đơn giá tiền lương và định biên lao đông.
Chi phí này phải được quản lý chặt chẽ và không ngừng cải tiến định mức để phù hợp với tình hình thực tế phát sinh, trở thành đòn bẩy kinh tế thực sự đối với người lao động.
Chi phí Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn: thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
+ Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác:
Các cấp quản lý phải lập dự toán theo đúng thủ tục ban hành và được ban quản lý cao hơn có thẩm quyền duyệt trước khi thực hiện.
Các cấp quản lý phải kiểm soát các chi phí này trên cơ sở: hợp lý, tiết kiệm và chất.
Tính giá thành sản phẩm :
+ Toàn bộ chi phí phát sinh phải được kết chuyển cho sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong năm tài chính để xác định hiệu quả kinh doanh sản xuất kinh doanh.
+ Các cấp quản lý của công ty phải xây dựng kế hoạch và kiểm tra gía thành trong phạm vi điều hành sản xuất của mình. Đồng thời phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản xuất trên cơ sở vẫn đảm bảo và cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ của đơn vị mình.
2.3.1.2 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
2.3.1.2.1 Tài khoản sử dụng :
Để phù hợp với đối tượng tập hợp, công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng loại sản phẩm, với kỳ hạch toán là hàng tháng. Do đó đã đáp ứng được nhu cầu theo dõi những phát sinh thường xuyên và bất thường của các yếu tố chi phí sản xuất.
Để theo dõi và tập hợp chi phí sản xuất, công ty đã sử dụng các tài khoản sau:
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
TK 153: Công cụ, dụng cụ
TK 214: Hao mòn TSCĐ
TK 334: Phải trả người lao động
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
TK 155: Thành phẩm
Các tài khoản liên quan khác như TK 111, 112, 331,…
2.3.1.2.2 Chứng từ sử dụng :
Phiếu xuất NVL, phiếu sản xuất, các bảng phân bổ tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao, bảng nhập kho thành phẩm…
2.3.1.2.3 Sổ sách sử dụng:
Nhật ký chung, Sổ cái TK 152, 153, 214, 334, 338, TK 154,TK 155 Sổ chi tiết TK 152, 153, 214, 334, 338, 154, Thẻ tính giá thành,…
2.3.1.2.4 Quy trình lưu chuyển chứng từ
Sơ đồ 2.3 Quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Phiếu xuất NVL, phiếu sản xuất, phiếu nhập kho thành phẩm, nguyên vật liệu thừa, báo cáo sản phẩm dở dang cuối kỳ, các bảng phân bổ tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao, ...
Sổ chi tiết TK 152,153,214,334,338,154,155
Nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Bảng tính giá thành
Bảng cân đối số phát sinh
SCTK152,153,214,334,338,154,155
Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.3.1.2.5 Kế toán chi tiết
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm những chi phí sau
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phi sản xuất chung
*Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đầu tháng phòng kinh doanh cửa cuốn có nhiệm vụ nhận các đơn đặt hàng từ khách hàng
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Ngày 03 tháng 06 năm 2008
Tên khách hàng: Công ty TNHH Tân Thế Kỷ
Số:..510/HN.......
Điện Thoại : 04.8732.566
Thời gian giao hàng................
Địa chỉ : Số 30 Trần Duy Hưng – Hà Nội
Số
TT
Tên hàng
Quy cách
Số lượng
Đơn giá
% giảm giá
Thành tiền
1
Cửa cuốn
rộng 5m, cao 4m
20
Cộng
Xưởng SX
Phòng bán hàng
Nhân viên BH
Khách hàng
Sau khi kiểm tra xem xét đơn đặt hàng về số lượng, quy cách và thời gian phải giao hàng, Phòng kinh doanh cửa cuốn sẽ lên kế hoạch sản xuất hàng rồi chuyển sang Nhà máy Ausdoor. Giám đốc nhà máy sẽ xem xét kế hoạch đề ra của Phòng kinh doanh của cuốn, nếu có kiến nghị thì sẽ cùng phòng kinh doanh cửa cuốn xem xét lại, còn không sẽ phát lệnh sản xuất.
Lệnh sản xuất được chuyển cho phân xưởng cửa cuốn để thực hiện, đảm bảo đúng thời gian giao hàng.
Công ty TNHH SX & TM Hưng Phát
LỆNH SẢN XUẤT
Ngày 06 tháng 06 năm 2008
Số:.510........
Bộ phận được yêu cầu: Phân xưởng cửa cuốn
Bộ phận yêu cầu : Nhà máy Ausdoor
Thời gian hoàn thành : .........................
Số
TT
Đơn hàng
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
1
510/HN
Cửa cuốn
cái
20
Cộng
Người lập
Bộ phận yêu cầu
Bộ phận được yêu cầu
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Sau khi nhận được lệnh sản xuất từ Nhà máy, nhân viên kế hoạch sản xuất cửa cuốn sẽ lên kế hoạch sản xuất, tính toán số lượng nguyên vật liệu cần thiết cho đơn đặt hàng. Từ đó viết Phiếu nhu cầu vật tư có phê duyệt của quản đốc phân xưởng.
Công ty TNHH Hưng Phát
Đơn vị: Phân xưởng cửa cuốn
PHIẾU NHU CẦU VẬT TƯ
Số:..515...............
Ngày 06 tháng 06 năm 2008
STT
Tên vật tư
ĐVT
Sổ lượng đề nghị
Số lượng nhận
Ghi chú
1.
Tấm COLORBOND
làm cửa
m
580
580
2.
Dây Polyglige
m
100
100
3.
Gim khâu Poyglide
100c
2000
2000
4.
Nhựa giảm chấn
M
100
100
5.
Vít bắt tôn
c
1200
1200
6.
Mỡ bôi trơn
Kg
8
8
7.
Bánh xe định hướng
c
44
44
8.
Màng film PE
Kg
6.6
6.6
9.
Cuộn giấy Carton
Kg
6
6
10.
Vòng hãm nhựa đỏ
c
40
40
11.
Dây rút chốt hãm
bộ
20
20
12.
Nút bấm âm tường
c
24
24
13.
Ray cửa nhôm - VN
m
96
96
14.
Thanh đáy - VN
m
120
120
15.
Trục cửa - VN
m
225
225
16.
Giá đỡ bằng thép góc
bộ
20
20
17.
Xốp nhỏ để bao gói
miếng
192
192
18.
Thanh đối trọng - VN
m
120
120
19.
Buli G = Tổng lò xo
c
172
172
20.
Vòng hãm lò xo = Tổng lò xo
c
172
172
21.
Lò xo trợ lực loại # 02
c
172
172
22.
Động cơ đôi > 11m2
c
20
20
23.
Hộp điều khiển + 2 điều khiển
c
20
20
24.
Bộ phụ kiện lắp đặt cửa
c
20
20
25.
Bộ lưu điện
c
20
20
26.
Bộ còi + mạch
c
20
20
27.
Khóa cửa
c
20
20
28.
Nắp khóa
c
20
20
30.
Thanh chốt khóa
c
20
20
31.
Nắp lỗ thử
c
20
20
Người đề nghị
Duyệt cấp
Ký nhận
Ký giao
Phiếu nhu cầu vật tư được chuyển cho Phòng kế toán để lập Phiếu xuất nguyên vật liệu PX515CC
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu được lập thành 03 liên, một liên giao cho kế toán chi phí sản xuất và giá thành, một liên giao cho thủ kho, còn một liên để lưu. Phiếu xuất kho phải ghi đầy đủ cả số lượng vật tư xuất và đơn giá.
Đơn vị: Công ty TNHHôSX & TM Hưng Phát
Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: Số 8 Lô 13A ĐTM Trung Yên – Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội
( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC )
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06 tháng 06 năm 2008
Số: 515PXCC
Nợ.......
Có:......
Họ tên người nhận: Cao Văn Sơn
Bộ
phận
PX cửa cuốn
Lý do xuất: xuất vật tư cho SX Cửa cuốn theo HĐ510/HN
Xuất tại kho: Tổng kho NVL, CCDC
STT
Tên quy cách, hàng hóa ,vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
Tấm COLORBOND
làm cửa
m
580
227.250
131.863.000
2.
Dây Polyglige
m
100
4.670
467.000
3.
Gim khâu Poyglide
100c
2000
145
290.000
4.
Nhựa giảm chấn
M
100
540
54.000
5.
Vít bắt tôn
c
1200
105
126.000
6.
Mỡ bôi trơn
Kg
8
28.940
231.520
7.
Bánh xe định hướng
c
44
7.143
314.292
8.
Màng film PE
Kg
6.6
15.764
104.043
9.
Cuộn giấy Carton
Kg
6
3.910
23.460
10.
Vòng hãm nhựa đỏ
c
40
1.700
68.000
11.
Dây rút chốt hãm
bộ
20
13.745
274.900
12.
Nút bấm âm tường
c
24
23.689
568.536
13.
Ray cửa nhôm - VN
m
96
3.670
352.320
14.
Thanh đáy - VN
m
120
19.246
2.309.520
15.
Trục cửa - VN
m
225
26.378
5935.050
16.
Giá đỡ bằng thép góc
bộ
20
74.548
1.490.960
17.
Xốp nhỏ để bao gói
miếng
192
105
20.160
18.
Thanh đối trọng - VN
m
120
38.915
4.669.800
19.
Buli G = Tổng lò xo
c
172
765
131.580
20.
Vòng hãm lò xo = Tổng lò xo
c
172
234
40.248
21.
Lò xo trợ lực loại # 02
c
172
2.467
424.524
22.
Động cơ đôi > 11m2
c
20
445.238
8.904.760
23.
Hộp điều khiển + 2 điều khiển
c
20
178.659
3.573.180
24.
Bộ phụ kiện lắp đặt cửa
c
20
75.340
1.506.800
25.
Bộ lưu điện
c
20
756.000
15.120.000
26.
Bộ còi + mạch
c
20
56.765
1.135.300
27.
Khóa cửa
c
20
86.500
1.730.000
28.
Nắp khóa
c
20
17.000
340.000
30.
Thanh chốt khóa
c
20
27.550
551.000
31.
Nắp lỗ thử
c
20
9.657
193.140
Cộng
182.813.093
-Tổng số tiền:Một trăm tám hai triệu, tám trăm mười ba nghìn chín mươi ba đồng
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Chứng từ gốc Phiếu nhu cầu vật tư số 515.
Ngày 06 tháng 06 năm 2008
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Căn cứ vào Phiếu xuất kho 515PXCC, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái tài khoản 152 sau đó vào Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa.
Đơn vị: Công ty SX & TM Hưng Phát Mẫu số S03b-DNN
Địa chỉ: Số 8 Lô 13A ĐTM Trung Yên ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tài khoản: 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Từ ngày 01/06/2008 đến ngày 30/06/2008
(Đơn hàng số 510/HN)
Số dư đầu kỳ : 0
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
06/6
PX515CC
06/06
Xuất vật tư cho PX cửa cuốn theo ĐH 510/HN
154
182.813.093
Tổng phát sinh Có: 182.813.093
Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí mà công ty phải trả cho những công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hoàn thành bào gồm lương, cấp, các khoản trích lập theo lương, ...
Tại công ty, hiện nay xác định chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bao gồm lương, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định.
Các khoản mục trong chi phí nhân công trực tiếp được xác định và tính như sau:
- Tiền lương: Theo quy định của công ty, lương công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo hình thức lương khoán sản phẩm. Đây là bộ phận chính được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành và định mức tiền lương.
Lương sản phẩm i
=
Số lượng sản phẩm i hoàn thành trong kỳ
x
Đơn giá tiền lương khoán của sản phẩm i
*Tài khoản sử dụng
Để theo dõi và tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, công ty sử dụng tài khoản 334 – Phải trả người lao động. Tài khoản này còn được mở chi tiết cho từng phân xưởng khác nhau.
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Có TK 334.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành căn cứ vào tài liệu như Bảng chấm công để lên Bảng tổng hợp tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ, phân bổ hợp lý tiền lương và các khoản trích theo lương và thực hiện các bút toán vào sổ các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.
-Kết quả của quá trình trên được thể hiện trên ”Bảng phân bổ tiền lương” và ”Trích BHXH, BHYT, KPCĐ”. Trên cơ sở đó để hạch toán vào sổ cái TK 334
Đơn hàng 510/HN phải sản xuất 20 sản phẩm hoàn thành cho công ty TNHH Tân Thế Kỷ. Lương Phân xưởng sản xuất được tính như sau:
Sản phẩm hoàn thành: 20 (bộ)
Định mức lao động để SX một bộ cửa cuốn Austdoor kích thước rộng 5m x cao 4m : 829.670 đ
Từ số liệu trên kế toán xác định chi phí tiền lương cho đơn hàng 510/HN này là: 20*829.670=16.593.400 đ
Ta có Bảng phân bổ tiền lương và Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ như sau:
Đơn vị: Công ty SX & TM Hưng Phát Mẫu số : 11- LĐTL
Địa chỉ: Số 8 Lô 13A ĐTM Trung Yên ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 6 năm 2008
Đơn hàng 510/HN
STT
Ghi Có các TK
Đối tượng
sử dụng
TK334- Phải trả người lao
TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng có TK 338
1
TK154- Chi phí sx kinh doanh dở dang
16.593.400
331.868
331.868
2.4890.010
3.152.746
19.746.146
....
Người lập Ngày ...tháng...năm ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng
Đơn vị: Công ty SX & TM Hưng Phát Mẫu số 10-LĐTL
Địa chỉ: Số 8 Lô 13A ĐTM Trung Yên ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC )
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Tháng 6 năm 2008
Đơn hàng 510/HN
Tổng quỹ lương trích BHXH,BHYT,KPCĐ
BHXH, BHYT
KPCĐ
Tổng số
Trong đó
Tổng số
Trong đó
Trích vào chi phí
Trừ vào lương
Trích vào chi phí
Trừ vào lương
16.593.400
3.816.482
2.820.878
995.604
318.680
318.680
0
Qua bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, ta tính được chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm hoàn thành là 19.746.146đ.
Từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng kê các khoản trích nộp theo lương ta vào Nhật ký chung. Sau đó, từ Nhật ký chung ta vào Sổ cái các TK 334, TK 338,TK 154
Đơn vị: Công ty SX & TM Hưng Phát Mẫu số S03b- DNN
Địa chỉ: Số 8 Lô 13A ĐTM Trung Yên ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC )
SỔ CÁI
Tài khoản 334- Phải trả người lao động
Từ ngày 01/06/2008 đến ngày 30/06/2008
Đơn hàng 510/HN
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
23/6
Bảng lương tháng 6
23/06
Tính lương phải trả cho đơn hàng 510/HN
154
16.593.400
23/6
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
28/06
Các khoản trích theo lương của đơn hàng 510/HN
338
995.604
Số dư đầu kỳ: 0
Tổng phát sinh Nợ : 16.593.400
Tổng phát sinh Có : 995.604
Số dư cuối kỳ : 15.597.796
Đơn vị: Công ty SX & TM Hưng Phát Mẫu số S03b-DNN
Địa chỉ: Số 8 Lô 13A ĐTM Trung Yên ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác
Từ ngày 01/06/2008 đến ngày 30/06/2008
Đơn hàng 510/HN
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
23/6
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
23/06
Các khoản trích theo lương của đơn hàng 510/HN
154
3.152.746
Tổng phát sinh Nợ : 0
Tổng phát sinh Có : 3.152.746
Số dư cuối kỳ : 3.152.746
Kế toán chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung là tất cả những chi phí ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại các phân xưởng phục vụ cho sản xuất sản phẩm. Nếu thực hiện công việc tập hợp chi phí sản xuất chung một cách chính xác sẽ giúp cho công tác quản lý và công tác tính giá thành sản phẩm sản xuất sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn. Kế toán công ty phải tính toán sao cho chi phí sản xuất chung phát sinh phải chính xác, hợp lý, tiết kiệm và được sử dụng một cách có hiệu quả nhất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,...và các chi phí điện, nước, điện thoại mua ngoài thuộc các phân xưởng, tổ đội sản xuất.
Chi phí khấu hao của ĐH 510/HN được tính như sau:
Số KH phải trích trong tháng
=
Số KH đã trích tháng trước
+
Số KH tăng trong tháng
-
Số KH giảm trong tháng
Các khoản chi phí sản xuất chung cho đơn hàng được tính như sau:
CPSXC cho đơn hàng A
=
Tổng chi phí trong kỳ
Tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
x
Khối lượng hoàn thành của đơn hàng A
Đơn vị: Công ty SX & TM Hưng Phát Mẫu số: 06- TSCĐ
Địa chỉ: Số 8 Lô 13A ĐTM Trung Yên ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Bảng tính và phân bổ Khấu hao TSCĐ
TK 214- Hao mòn TSCĐ
Tháng 6 năm 2008
Đơn hàng 510/HN
STT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu hao
Nơi sử dụng toàn DN
TK 154
Đơn hàng 510/HN
Nguyên giá TSCĐ
Số khấu hao
1.
I- Số khấu hao trích tháng trước
14.897.980
2.
II- Số khấu hao tăng trong tháng
0
3.
III- Số khấu hao giảm trong tháng
0
4.
IV- Số khấu hao trích tháng này
14.897.980
Cộng
Chi phí điện, nước, điện thoại cho đơn hàng 510/HN là 870.000 đ, thanh toán bằng tiền mặt.
Sau khi tập hợp xong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, ta có sổ cái của TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
2.2.1.2.6 Kế toán tổng hợp
Đơn vị: Công ty SX & TM Hưng Phát Mẫu số S03b-DNN
Địa chỉ: Số 8 Lô 13A ĐTM Trung Yên ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang khác
Từ ngày 01/06/2008 đến ngày 30/06/2008
Số dư đầu kỳ: 0
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
06/6
PXK 515PXCC
06/06
Xuất VT cho PX cửa cuốn theo ĐH 510/HN
152
182.813.093
23/6
Bảng lương tháng 6
23/06
Tính lương phải trả cho đơn hàng 510/HN
334
16.593.400
23/6
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
23/06
Các khoản trích theo lương của đơn hàng 510/HN
338
3.152.746
23/6
Bảng tính và phân bổ Khấu hao TSCĐ
23/6
Trích khấu hao thiết bị máy móc cho đơn hàng 510/HN
214
14.897.980
23/0
Phiếu chi 1209
23/06
Chi phí điện, nước, điện thoại móc cho đơn hàng 510/HN
111
14.897.980
Tổng phát sinh Nợ : 218.327.219
Đơn vị: Công ty SX & TM Hưng Phát Mẫu số S03b-DNN
Địa chỉ: Số 8 Lô 13A ĐTM Trung Yên ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/06/2008 đến ngày 30/06/2008
Đơn hàng 510/HN
Đơn vị tính: VNĐ
ST
T
Chúng từ
Diễn giải
Đã ghi SC
SHTK
Đ/Ư
Số phát sinh
Nợ
Có
06/6
Xuất kho NVL TT
154
152
182.813.093
182.813.093
23/06
Tính lương phải trả cho đơn hàng 510/HN
154
16.593.400
334
16.593.400
23/06
Các khoản trích theo lương của đơn hàng 510/HN
154
338
3.152.746
3.152.746
23/6
Trích KHTSCĐ
154
14.897.980
214
14.897.980
23/06
Chi phí dịch vụ mua ngoài
154
870.000
111
870.000
20/5
Nhập kho SP hoàn thành
155
218.327.219
154
218.327.219
Cộng
436.654.438
436.654.438
*Xác định giá trị sản phẩm dở dang
Hiện nay công ty TNHH SX & TM thực hiện phương pháp tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo từng đơn đặt hàng. Vì vậy nếu cuối tháng mà còn đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì tổng chi phí cho đơn đặt hàng đó chính là giá trị sản phẩm dở dang của tháng.
*Đối tượng và phương pháp tính giá thành
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trình độ quản lý kinh tế tài chính của công ty. Vì vậy công tác tập hợp chi phí và tính giá thành có ý nghĩa rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh.
Để tính được giá thành sản phẩm trước hết kế toán phải xác định được đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó kế toán cũng phải quan tâm tới tính chất sản phẩm, quy trình và công nghệ sản xuất cũng như quy mô sản xuất của công ty.
Trong báo cáo kiến tập này, do thời gian có hạn nên em xin phép chỉ tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho một đơn đặt hàng 510/HN với sản phẩm là Cửa cuốn AUSTDOOR® Tấm liền Series1, Kích thước rộng 5m x cao 4m-sản phẩm chính của công ty.
Từ quy trình sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, công ty thực hiện tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. Giá thành sản phẩm được chia ra làm 3 khoản mục:
-Chi phí nguyên vật liệu thực tế
-Chi phí nhân công trực tiếp
-Chi phí sản xuất chung
-Chi phí khác phân bổ cho sản phẩm
Giá thành một đơn vị sản phẩm được tính cụ thể như sau:
Tổng giá thành Spi
=
CPNVL trực tiếp của Spi
+
Chi phí nhân công trực tiếp của SPi
+
CPSXC phân bổ cho SPi
Trong đó các khoản mục được tính như sau:
-CPNVL thực tế của SPi = Dở dang đầu kỳ+Phát sinh trong kỳ-Dở dang cuối kỳ
-Chi phí NCTT = Số lượng SPi hoàn thành *Đơn giá lương khoán Spi
-Chi phí sản xuất chung và chi phí khác được phân bổ cho từng sản phẩm được tính như bảng ở phía trên.
Khi đó ta được:
Giá thành sản phẩm i
=
Tổng giá thành SP i
Số lượng SPi nhập kho
Cuối tháng, sau khi tập hợp chi phí sản xuất phát sinh vào bên Nợ TK154, kế toán chi phí và tính giá thành tiến hành đánh giá giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành cho từng loại sản phẩm, từ đó lập bảng tính giá thành cho toàn bộ các sản phẩm và thẻ tính giá thành cho từng sản phẩm.
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: căn cứ vào phiếu sản xuất và báo cáo sản phẩm dở dang của tổ sản xuất ta có:
Giá trị dở dang đầu tháng 06/2008 là: 0
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong tháng 05: 182.813.093 đ
Giá trị dở dang cuối tháng 06/2008: 0
Giá trị nguyên vật liệu kết tinh trong sản phẩm là: 182.813.093 đ
-Chi phí nhân công trực tiếp: 19.746.146 đ
-Chi phí sản xuất chung phân bổ cho ĐH 510/HN:
14.897.980+ 870.000= 15.767.98 đ
Giá thành sản phẩm cửa cuốn AUSTDOOR® Tấm liền Series1, Kích thước rộng 5m x cao 4m là:
=(182.813.093+19.746.146+15.767.980/20 = 10.916.361đ
Minh hoạ bảng tính giá thành và thẻ tính giá thành như sau.
Đơn vị: Công ty SX & TM Hưng Phát Mẫu số S19-DNN
Địa chỉ: Số 8 Lô 13A ĐTM Trung Yên ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC )
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
Tháng 6 năm 2008
Đơn hàng 510/HN
Số lượng: 20
Sản phẩm: Cửa cuốn AUSTDOOR® Tấm liền Series1,
Kích thước rộng 5m x cao 4m
Đơn vị tính: đ
Chỉ tiêu
Dư đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị SP
CPNVL TT
0
182.813.093
0
182.813.093
9.140.655
CPNCTT
0
19.746.146
0
19.746.146
987.307
CPSXC
0
15.767.980
0
15.767.980
788.399
Cộng
0
218.327.219
0
218.327.219
10.916.361
Ngày… tháng…năm
Người lập biểu
( Ký họ tên )
2.3.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH SX& TM Hưng Phát
2.3.2.1 Yêu cầu quản lý:
- Doanh thu Công ty gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh đã được khách hàng chấp nhận thanh toán và doanh thu từ bán vật tư, sản phẩm, hàng hóa dư thừa, công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng, thu chuyển nhượng thanh lý tài sản, nợ khó đòi, và các khoản thu bất thường khác.
- Toàn bộ doanh thu của đơn vị phát sinh trong kỳ phải được thể hiện trên các hóa đơn, chứng từ hợp lệ và phải được phản ánh đầy đủ vào các sổ sách kế toán
theo chế độ nhà nước quy định.
- Các cấp quản lý của công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về các khoản doanh thu, thu nhập để ngoài sổ sách. Đơn vị hoặc các cá nhân vi phạm hoặc có liên quan tùy theo vi phạm đều bị quy trách nhiệm, truy nộp, thu đền bù, xử phạt theo chế độ hiện hành, trường hợp nghiêm trọng phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.3.2.2 Đặc điểm kế toán tiêu thụ thành phẩm
2.3.2.2.1 Tài khoản sử dụng:
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
+ TK 5211 Chiết khấu thương mại
+ TK 5212 Hàng bán bị trả lại
+ TK 5213 Giảm giá hàng bán
2.3.2.2.2 Chứng từ sử dụng
Hệ thống chứng từ được sử dụng khi hạch toán tiêu thụ thành phẩm bao gồm:
- Phiếu xuất kho
Hóa đơn giá trị gia tăng
Bảng kê hàng gửi đã tiêu thụ
Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu ( thanh toán ngay), Giấy báo Có của ngân hàng ( thanh toán qua ngân hàng)
Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán viết phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT được đặt giấy than viết 1 lần làm 3 liên. Liên 1 màu tím để lưu, liên 2 màu đỏ giao cho khách hàng,liên 3 màu xanh để lưu nội bộ.
Sau khi trao đổi bán hàng, lập các chứng từ cần thiết để lưu và giao cho khách hàng. Khách hàng có thể thanh toán tiền ngay với công ty thì kế toán viết Phiếu thu tiền hàng, một số khách hàng khác thanh toán qua ngân hàng bằng ủy nhiệm chi, khi đó công ty sê nhận được giấy báo Có của Ngân hàng.
2.3.2.2.3 Sổ sách sử dụng:
Các sổ chi tiết:
+ Sổ chi tiết giá vốn
+ Sổ tổng hợp chi tiết giá vốn
+ Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
+ Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng
Các sổ tổng hợp:
+ Nhật ký chung
+ Nhật ký đặc biệt
+ Sổ cái TK 155, TK632, TK511, TK5211, TK5212, TK5213,…
Sơ đồ 2.4 Quy trình luân chuyển chứng từ
Phiếu xuất kho, HĐBH, chứng từ thanh toán
Sổ ( thẻ toán chi tiết) kế
Nhật ký đặc biệt nếu có
Sổ tổng hợp chi tiết TK 632, TK511
Sổ chi tiết giá vốn, sổ chi tiết bán hàng
Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác
Bảng cân đối số phát sinh
Nhật ký chung
Sổ cái TK155,TK 632, TK 5112, TK 5211,TK 5212, TK5213
Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.3.2.2.5 Kế toán chi tiết
Ngày 23/06/2006 công ty xuất kho bán 20 cửa cuốn AUSTDOOR® Tấm liền Series1, Kích thước rộng 5m x cao 4m cho công ty TNHH Tân Thế Kỷ theo đơn đặt hàng 510/HN
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG GH/2008B
Liên 1: Lưu 0080451
Ngày 23.tháng 06Năm2008
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH SX & TM Hưng Phát
Địa chỉ: Số 8 Lô 13A ĐTM Trung Yên – Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: cc cccccccc ccc c
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Tân Thế Kỷ
Địa chỉ: Km 12+500 Ngũ Hiệp-Thanh Trì- Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: MS: cc cccccccc ccc c
STT
Tên hàng hóa,dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1,
Cửa cuốn AUSTDOOR® Tấm liền Series1,
Kích thước rộng 5m x cao 4m
Bộ
20
18.000.000
360.000.000
Cộng tiền hàng: 360.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 36.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 396.000.000
Số tiền bằng chữ: Ba trăm sáu mươ triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Đơn vị: Công ty SX & TM Hưng Phát Số 516PXCC Mẫu số 02 – VT
Bộ phận: Phân xưởng cửa cuốn Nợ TK 632 QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Có TK 155 Ngày 14 tháng 09 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 23 tháng06 năm2008
Họ và tên người nhận hàng: Địa chỉ(Bộ phận)
Lý do xuất kho:
Xuất tại kho Địa điểm
STT
Tên,nhãn hiệu,quy cách,phẩm chất vật tư,dụng cụ sản phẩm,hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
4
1,
Cửa cuốn AUSTDOOR® Tấm liền Series1,
Kích thước rộng 5m x cao 4m
Bộ
20
20
18.000.000
360.000.000
Cộng:
360.000.000
Tổng số tiền( viết bằng chữ): Ba trăm sáu mươi triệu đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo:GH 2008/B - 0080451
Ngày 23 Tháng 06 năm 2008
Người lập phiếu
(Ký,họ tên)
Người nhận hàng
(Ký,họ tên)
Thủ kho
(Ký,họ tên)
Kế toán trưởng hoặc bộ phận có nhu cầu nhập
(Ký,họ tên)
Giám đốc
(Ký,họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH SX & TM Hưng Phát Địa chỉ: Số 8 Lô 13A ĐTM Trung Yên
Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội
Sổ chi tiết giá vốn
Loại thành phẩm: Cửa cuốn AUSTDOOR® Tấm liền Series1,
Kích thước rộng 5m x cao 4m
Tháng 06 năm 2008
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK 632, ghi Có các TK
Ghi Có TK 632, ghi Nợ các TK
Số hiệu
Ngày tháng
155
Cộng Nợ Tk632
155
911
Cộng Có TK 632
02/06
0080441
02/06
Xuất bán 1 bộ cửa khách lẻ A
10.916.361
10.916.361
08/06
0080445
08/06
Xuất bán 5 bộ cửa cho Cty TNHH Nam Việt
54.581.805
54.581.805
15/06
0080450
15/06
Xuất bán 30 bộ cửa theo cho Dự án The Manor
327.480.830
327.480.830
23/06
0080451
23/06
Xuất bán 20 bộ cửa cho cty TNHH Tân Thế Kỷ
218.327.220
218.327.220
26/06
0075214
26/06
Dự án The Manor trả lại 3 bộ cửa, đã nhập kho
32.749.083
32.749.083
30/06
30/06
Kết chuyển giá vốn
578.567.133
578.567.133
Cộng
611.316.216
611.316.216
Đơn vị: Công ty SX & TM Hưng Phát Mẫu số S17-DNN
Địa chỉ: Số 8 Lô 13A ĐTM Trung Yên ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ chi tiết bán hàng
Loại thành phẩm: Cửa cuốn AUSTDOOR® Tấm liền Series1,
Kích thước rộng 5m x cao 4m
Tháng 06 năm 2008
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK 5112
Các khoản giảm trừ doanh thu
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
TK 33311
02/06
0080441
02/06
Xuất bán 1 bộ cửa khách lẻ A, thanh toán bằng tiền mặt
01
18.000.000
18.000.000
1.800.000
08/06
0080445
08/06
Xuất bán 5 bộ cửa cho Cty TNHH Nam Việt, thanh toán bằng tiền mặt
18.000.000
90.000.000
9.000.000
15/06
0080450
15/06
Xuất bán 30 bộ cửa theo cho Dự án The Manor, chưa thanh toán
18.000.000
540.000.000
54.000.000
23/06
0080451
23/06
Xuất bán 20 bộ cửa cho cty TNHH Tân Thế Kỷ, thanh toán qua ngân hàng
18.000.000
360.000.000
36.000.000
26/06
0075214
26/06
Dự án The Manor trả lại 3 bộ cửa, đã nhập kho
54.000.000
Cộng Phát sinh
1.008.000.000
54.000.000
Doanh thu thuần
954.000.000
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
2.3.2.2.6 Kế toán Tổng hợp
Đơn vị: Công ty SX & TM Hưng Phát Mẫu số : S03b-DNN
Địa chỉ: Số 8 Lô 13A ĐTM Trung Yên ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
Từ ngày 01/06/2008 đến ngày 30/06/2008
Số dư đầu kỳ: 0
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
02/06
0080441
02/06
Dự án The Manor trả lại 3 bộ cửa, đã nhập kho
111
18.000.000
08/06
0080445
08/06
Xuất bán 5 bộ cửa cho Cty TNHH Nam Việt, thanh toán bằng tiền mặt
90.000.000
15/06
0080450
15/06
Xuất bán 30 bộ cửa theo cho Dự án The Manor, chưa thanh toán
131
540.000.000
23/06
0080451
23/06
Xuất bán 20 bộ cửa cho cty TNHH Tân Thế Kỷ, thanh toán qua ngân hàng
112
360.000.000
30/06
PKT 1839
30/06
Kêt chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
5212
54.000.000
30/06
PKT 1840
30/06
Kết chuyển doanh thu bán hàng
911
954.000.000
Cộng Phát sinh
1008.000.000
1008.000.000
Tổng phát sinh Nợ: 1008.000.000
Tổng phát sinh Có: 1008.000.00
Số dư cuối kỳ 0
Đơn vị: Công ty SX & TM Hưng Phát Mẫu số S03b-DNN
Địa chỉ: Số 8 Lô 13A ĐTM Trung Yên ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI Tài khoản 5212 Hàng bán bị trả lại
Từ ngày 01/06/2008 đến ngày 30/06/2008
Số dư đầu kỳ: 0
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
26/06
0075214
26/06
Dự án The Manor trả lại 3 bộ cửa, đã nhập kho
131
54.000.000
30/06
PKT
30/06
Kêt chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
511
54.000.000
Tổng phát sinh Nợ: 54.000.000
Tổng phát sinh Có: 54.000.000
Số dư cuối kỳ 0
Chương III: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại
công ty TNHH SX & TM Hưng Phát
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty TNHH SX & TM Hưng Phát đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức, công tác quản lý đặc biệt là bộ máy kế toán.
3.1 Những ưu điểm:
3.1.1 Bộ máy kế toán
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung trong công ty đã đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, giúp lãnh đạo công ty nắm được tình hình hoạt động của công ty một cách nhanh chóng thông qua các thông tin kế toán.Công tác kế toán của công ty đã chứng tỏ được vai trò hết sức quan trọng của mình, như là một công cụ quản lý kinh doanh hữu hiệu góp phần quan trọng trong quá trình phát triển của công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức khoa học có sự phân công phân nhiệm rõ ràng, cán bộ kế toán phòng tài vụ đều là những người có trình độ chuyên môn cao, hết sức nhiệt tình trong công việc được bố trí công việc hợp lý phù hợp với năng lực riêng của từng người, không những thế nhân viên trong phòng kế toán không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Nhờ đó phòng kế toán luôn là phòng hoàn thành vượt mức thời gian cấp trên giao.
3.1.2 Về tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng hệ thống Tài khoản ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC. Đây là hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông qua việc sửa đổi và bổ sung công ty đã có hệ thống tài khoản phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình ( việc sửa đổi bổ sung này tuyệt đối tuân theo chế độ và chuẩn mực). Hệ thống tài khoản của công ty đã được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 & 3 nhằm phản ánh được toàn bộ các quan hệ kinh tế đồng thời phản ánh chính xác bản chất nghiệp vụ và để thuận lợi cho công tác hạch toán cũng như công tác quản lý.
3.1.3 Về chứng từ, sổ sách
Cũng như hệ thống Tài khoản sử dụng thì hệ thống chứng từ sổ sách của công ty áp dụng triệt để quyết định 48/BTC. Trước hết là hệ thống chứng từ, Công ty sử dụng hai hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn. Các chứng từ trong hệ thông chứng từ bắt buộc, Công ty căn cứ vào đặc điểm riêng của mình đã lựa chọn số lượng cũng như chủng loại chứng từ phù hợp với hoạt động kinh doanh. Đồng thời, Công ty cũng đã xây dựng cho mình một chương trình luân chuẩn chứng từ vừa thuận lợi cho việc ghi chép và lập báo cáo vừa tăng cường hiệu quả, tránh trùng lặp và rút ngắn thời gian luân chuyển của chứng từ.
Hệ thống chứng từ của Công ty được tổ chức hợp lý, ghi chép đầy đủ trung thực các nghiệp vụ phát sinh đồng thời phù hợp với công việc hạch toán ban đầu nhờ đó việc luân chuyển chứng từ đuợc thực hiện một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn cung cấp đầy đủ thông tin cho ngưòi sử dụng.
Mặt khác hệ thống sổ kế toán của công ty cũng được tổ chức chặt chẽ, khoa học rất phù hợp với việc ghi chép tổng hợp, chỉnh lý và hệ thống hoá các số liệu về nghiệp vụ kinh tế từ những chứng từ gốc nhằm cung cấp các chỉ tiêu chi tiết để lập báo cáo tài chính hợp lý và hiệu quả hơn đồng thời đưa ra kế hoạch tài chính của năm tới.
3.1.4. Báo cáo tài chính
Công ty đã thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán về báo cáo tài chính theo đúng quy định về biểu mẫu và nội dung. Đặc biệt công ty đã lập một số báo cáo không bắt buộc như báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay báo cáo bộ phận điều này giúp ban lãnh đạo của công ty dễ dàng hơn trong việc quản lý công ty và cung cấp thêm những thông tin về hoạt động tài chính của công ty từ mọi phương diện. Đây là thành tích đáng mừng của công ty. Các báo cáo đã phản ánh trung thực, hợp lý kết quả hoạt đông và tình hình tài chính của công ty trên các biểu mẫu quy định. Đồng thời các báo cáo này cũng được cung cấp kịp thời và đúng tiến độ.
3.1.5. Hình thức kế toán
Hình thức sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng là hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Đây là hình thức sổ kế toán tương đối đơn giản và hoàn chỉnh phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH SX và TM Hưng Phát. Hình thức sổ này cung cấp số liệu một cách đầy đủ và chính xác, đặc biệt nó ghi chép đơn giản, kết cấu dễ ghi, số liệu kế toán dễ đối chiếu dễ kiểm tra.
Việc chép sổ sách ở Công ty được thực hiện thường xuyên và vào sổ chính xác, đầy đủ các chứng từ, hoá đơn đã chyển về phòng, việc cộng sổ kiểm tra số liệu cũng được các nhân viên kế toán tiến hành hàng tháng, quý. Do vậy sự chính xác của các số liệu kế toán vào sổ đảm bảo độ chính xác cao.
3.2 Những tồn tại
Các nhược điểm đó được thể hiện qua một số mặt sau:
+Về hệ thống sổ sách:
Hiện nay công ty sử dụng các loại sổ chi tiết và sổ tổng hợp các tài khoản để theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì công ty không có quá nhiều mặt hàng nên vẫn có thể theo dõi được nhưng vẫn chưa được thuận tiện cho lắm. Tại mỗi một bộ phận, phân xưởng công ty nên theo dõi theo một mảng riêng biệt để thuận tiện cho việc so sánh đối chiếu lúc cuối kỳ.
+Về tổ chức hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Các khoản mục chi phí sản xuất được kế toán tập hợp chung rồi cuối tháng mới phân bổ. Và chi phí sản xuất được tập hợp cho từng đơn đặt hàng cụ thể, một mặt dễ theo dõi chi tiết cho từng mặt hàng nhưng mặt khác lại gây ra việc không theo dõi được chung cho các tổ,các phân xưởng không phản ánh được tình hình sản xuất của từng tổ, phân xưởng như thế nào, việc sản xuất và sử dụng nguyên vật liệu có được hiệu quả hay không?
Tất nhiên là không thể hoàn thiện được tất cả những thiếu sót nhưng công ty cũng cần có sự xem xét, nghiên cứu để tìm ra cách khắc phục và tìm gia các giải pháp thích hợp để hạn chế những thiếu sót đến mức thấp nhất. Điều đó sẽ giúp cho công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng được thực hiện có hiệu quả hơn và thực hiện tốt vai trò thông tin của mình, đảm bảo cung cấp kịp thời, chính xác thông tin cho quá trình ra quyết định của nhà quản lý.
3.3 Một số ý kiến đóng góp
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH SX & TM Hưng Phát, em đã được tìm hiểu về hệ thống và quy trình hạch toán của công ty nói chung và quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, trên cơ sở phân tích các nhược điểm ở trên, em xin nêu ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty như sau:
3.3.1 Về tổ chức bộ máy kế toán
Tại công ty hiện nay, trong số các nhân viên kế toán chưa có ai được phân công đảm nhiệm toàn bộ phần hành kế toán tiền lương. Tiền lương do phòng Hành chính theo dõi tình hình chấm công rồi tính lương. Điều này khiến cho quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành không được thuận lợi mà phải phụ thuộc vào phòng hành chính, nó gây ảnh hưởng đến thời gian hạch toán. Để tạo điều kiện cho quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện một cách nhanh chóng công ty nên có một kế toán viên đảm nhiệm toàn bộ phần hành về kế toán tiền lương.
Với khối lượng công việc khá lớn, vì vậy công ty nên ứng dụng kế toán máy vào công tác kế toán, đảm bảo cho việc giải quyết tất cả các nhiệm vụ được đặt ra đối với bộ phận kế toán trong doanh nghiệp trong trường hợp, bộ phận kế toán hoàn toàn chịu trách nhiệm về công tác kế toán như: các bảng kê chứng từ gốc, kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán bán hàng,...
3.3.2 Về hệ thống sổ sách :
Hiện nay công ty tập hợp chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng, sản phẩm là phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty. Nhưng nếu các bộ phận đồng thời theo dõi cả chi phí sản xuất của các tổ riêng biệt, cuối kỳ phân bổ chi tiết cho các sản phẩm cụ thể thì sẽ mang tính bao quát lớn hơn. Như vậy, công ty sẽ theo dõi được tình hình sản xuất chung cũng như đối với mỗi sản phẩm.
3.3.3 Về hệ thống các loại báo cáo:
Hệ thống các loại báo cáo của công ty cũng theo những mẫu, chuẩn mực quy định của Bộ Tài chính. Bao gồm các loại báo cáo cho ban quản lý, báo cáo thuế, ... nhưng để lập các loại báo cáo đó thì mất rất nhiều thời gian để tổng hợp và phân tích. Nguyên nhân là do phòng kế toán vẫn chưa có đủ nhân viên để bao quát hết toàn bộ công việc của mình, và một số phần hành kế toán vẫn chưa có nhân viên đảm nhiệm (như kế toán lương). Bên cạnh đó hiện nay công ty vẫn chưa có báo cáo phân tích lãi lỗ của từng mặt hàng một. Công ty đã có báo cáo phân tích kinh doanh của toàn thể công ty nhưng chưa đi vào chi tiết. Vì vậy cần có báo cáo phân tích kinh doanh cho từng sản phẩm để có hướng đi đúng đắn nhất, ví dụ như nên tăng cường quảng cáo, tiếp thị cho những mặt hàng truyền thống và đem lại những lợi ích kinh doanh cao cho công ty, hay những sản phẩm nào mà có định mức tiêu hao nguyên vật liệu cao thì nên có những điều chỉnh về cách sử dụng nguyên vật liệu....
KẾT LUẬN
Trong thời gian kiến tập tại công ty, nhờ sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán đã cho em những tư liệu, hiểu biết quý báu phục vụ cho chuyên ngành của mình sau này. Em đã biết được những kiến thức kế toán thực tế mà trong bài giảng của trường chưa thể đề cập được hết.
Công tác kế toán của công ty đã có nhiều mặt tích cực, song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số nhược điểm và em xin mạnh dạn nêu ra một số kiến nghị để hoàn chỉnh hơn việc hạch toán kế toán tại công ty. Tuy nhiên với kiến thức và thời gian còn hạn chế nên em mong được sự góp ý của thầy cô để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS- TS Nguyễn Thị Đông và các anh chị phòng kế toán công ty TNHH SX & TM Hưng Phát đã giúp em hoàn thành khóa kiến tập và hoàn thiện báo cáo này !
Tài liệu tham khảo
Tài liệu về lịch sử hình thành và phát triển công ty
Hệ thống chứng từ sử dụng trong công ty
Hệ thộng tài khoản sử dụng trong công ty
Hệ thống báo cáo và sổ kế toán sử dụng trong công ty
Bộ hóa đơn, chứng từ trong nghiệp vụ tiêu thụ
Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37219.doc