Báo cáo kinh tế vĩ mô năm 2019

SẢN PHẨM Sản phẩm này cập nhật những diễn biến mới nhất của nền kinh tế Việt Nam. Báo cáo tập trung vào các vấn đề kinh tế vĩ mô quan trọng như lạm phát, tăng trưởng kinh tế, cán cân thương mại, tỷ giá và các chính sách vĩ mô. Báo cáo này cũng dự báo những biến số ảnh hưởng lớn đến thị trường chứng khoán. MBS phát hành báo cáo này, nhưng những sai sót nếu có thuộc về tác giả. Chúng tôi cám ơn khách hàng đã đọc và gửi phản hồi về các sản phẩm của chúng tôi. TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU Chúng tôi cung cấp các nghiên cứu kinh tế và cổ phiếu. Bộ phận nghiên cứu kinh tế đưa ra các báo cáo định kỳ về các vấn đề kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ và thị trường trái phiếu. Bộ phận nghiên cứu cổ phiếu chịu trách nhiệm các báo cáo về công ty niêm yết, báo cáo công ty tiềm năng và báo cáo ngành. TT Nghiên Cứu cũng đưa ra các bình luận và nhận định về thị trường thông qua bản tin là The Investor Daily. CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB (MBS) Được thành lập từ tháng 5 năm 2000 bởi Ngân hàng TMCP Quân đội (MB), Công ty CP Chứng khoán MB (MBS) là một trong 5 công ty chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam. Sau nhiều năm không ngừng phát triển, MBS đã trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam cung cấp các dịch vụ bao gồm: môi giới, nghiên cứu và tư vấn đầu tư, nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, và các nghiệp vụ thị trường vốn. Mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch của MBS đã được mở rộng và hoạt động có hiệu quả tại nhiều thành phố trọng điểm như Hà Nội, TP. HCM, Hải Phòng và các vùng chiến lược khác. Khách hàng của MBS bao gồm các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức, các tổ chức tài chính và doanh nghiệp. Là thành viên Tập đoàn MB bao gồm các công ty thành viên như: Công ty CP Quản lý Quỹ đầu tư MB (MB Capital), Công ty CP Địa ốc MB (MB Land), Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản MB (AMC) và Công ty CP Việt R.E.M.A.X (Viet R.E.M), MBS có nguồn lực lớn về con người, tài chính và công nghệ để có thể cung cấp cho Khách hàng các sản phẩm và dịch vụ phù hợp mà rất ít các công ty chứng khoán khác có thể cung cấp. MBS tự hào được nhìn nhận là  Công ty môi giới hàng đầu, đứng đầu về thị phần môi giới từ năm 2009;  Công ty nghiên cứu có tiếng nói trên thị trường với đội ngũ chuyên gia phân tích có kinh nghiệm, cung cấp các sản phẩm nghiên cứu về kinh tế và thị trường chứng khoán; và  Nhà cung cấp đáng tin cậy các dịch vụ về nghiệp vụ ngân hàng đầu tư cho các công ty quy mô vừa.

pdf12 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 234 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo kinh tế vĩ mô năm 2019, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh tế Việt Nam  Kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ từ đầu năm tăng 26,6% so với cùng kỳ khiến hoạt động xuất khẩu có kết quả t ích cực, ước tính đạt 217 tỷ USD, tăng 7,4%, thặng dư thương mại đạt 7 tỷ USD  Sản xuất công nghiệp tăng trưởng 10,8% so với cùng kỳ trong 10 tháng 2019 do sản xuất điện thoại di động và sản xuất vải tăng trưởng hai con số  Chỉ số PMI sản xuất của Việt Nam trong tháng 10 t iếp tục giảm tháng thứ 3 liên t iếp xuống mức 50 điểm – chấm dứt chuỗi 46 tháng mở rộng liên tục của lĩnh vực sản xuất  FDI đăng ký trong 10T tăng 4,3% yoy lên mức 29,1 tỷ USD, FDI giả i ngân đạt 16,2 tỷ USD (+7,4% yoy).  Mặc dù chịu áp lực tăng giá từ một số mặt hàng và dịch vụ, doanh thu bán lẻ tăng trưởng 13% trong tháng 10, đạt 426 nghìn tỷ đồng.  Thu NSNN 10 tháng đầu năm đã hoàn thành 80% dự toán nhờ doanh thu từ hoạt động thương mại vượt kế hoạch  Giá thịt lợn tăng mạnh 7,85% so với tháng trước do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi khiến lạm phát tháng 10 tăng 0,59%.  Thặng dư thương mạ i lớn và dòng vốn FDI dồi dào giúp tỷ giá giao dịch ổn định quanh mốc 23.200 từ tháng 7 tới nay Báo cáo kinh tế vĩ mô Tháng 10, 2019 Nguyễn Phi Long Chuyên viên phân tích Long.nguyenphi@mbs.com.vn Hoàng Công Tuấn Trưởng bộ phận kinh tế Tuan.hoangcong@mbs.com.vn - 10.0 20.0 30.0 40.0 50.0 60.0 2014 2016 2018 Điện thoại và linh kiện Máy tính và linh kiện Hàng dệt may Giày dép Máy móc, thiết bị Thủy sản -150% -100% -50% 0% 50% 100% 150% Việt Nam Luxembourg Hungary Thái Lan Ireland Đức Nauy Nga Nam Phi Trung Quốc Brazil Mỹ Xuất Khẩu Nhập Khẩu Hoạt động thương mại Kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ từ đầu năm tăng 26,6% so với cùng kỳ khiến hoạt động xuất khẩu có kết quả tích cực, ước t ính đạt 217 tỷ USD, tăng 7,4% Kim ngạch xuất khẩu 10T 2019 ước tính đạt 217 tỷ USD (+7,4% so với cùng kỳ), trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng gần 70%, tương đương với 150,4 tỷ USD. Hoạt động xuất khẩu kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trong những tháng cuối năm do mùa mua sắm và kỳ nghỉ lễ của Mỹ, EU và Trung Quốc sắp bắt đầu – 3 thị trường xuất khẩu chính chiếm tới 54% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Xuất khẩu điện thoại và linh kiện chiếm tỷ trọng 1/5 tổng giá trị xuất khẩu, đạt 43,5 tỷ USD, tăng trưởng 5% so với cùng kỳ. Xuất khẩu thiết bị điện tử, máy tính và linh kiện đạt 28,8 tỷ USD (+17,1%), xuất khẩu quần áo đạt 27,4 tỷ USD (+8,7%) và giày dép đạt 14,6 tỷ USD (+11,2%). Trong 10 tháng 2019, Mỹ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, giá trị xuất khẩu đạt 49,9 tỷ USD, tăng 26,6% so với cùng kỳ 2018, tiếp đó là thị trường châu Âu đạt 34,2 tỷ USD (-1,9% yoy) và xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 32,5 tỷ USD (chiếm 14,9% tổng kim ngạch xuất khẩu). Nhập khẩu 10 tháng 2019 ước tính đạt 210 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó 91% tổng kim ngạch là nhập khẩu hàng hóa tư liệu sản xuất (191,3 tỷ USD). Do tăng trưởng kinh tế Việt Nam tích cực từ đầu năm, nhu cầu cho tư liệu và thiết bị sản xuất cũng tăng cao hơn. Thặng dư thương mại trong 10 tháng khá lớn, ước tính đạt 7 tỷ USD giúp NHNN dễ dàng mua ngoại tệ và nâng cao dự trữ ngoại hối để ổn định tỷ giá và giảm thiểu tác động của đồng USD đang mạnh lên và sự mất giá nhanh của đồng nhân dân tệ trong thời gian gần đây. Hình 1. Tỷ trọng xuất/nhập khẩu (%GDP) Hình 2. Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam (tỷ USD) Nguồn: Bloomberg, MBS Research Nguồn: TCTK, MBS Research 19.9% 13.1% 12.8% 6.8% 1.2% Điện thoại và linh kiện Máy tính và linh kiện Hàng dệt may Giày dép Máy móc, thiết bị Gỗ và sản phẩm gỗ Phương tiện vận tải Thủy sản 0% 5% 10% 15% 20% 25% 23.0% 15.8% 15.0% Mỹ EU Trung Quốc ASEAN Nhật Hàn Quốc 0% 5% 10% 15% 20% 25% 22.8% 15.9% Máy tính và linh kiện Máy móc, thiết bị Chất dẻo, sp từ chất dẻo Vải Điện thoại và linh kiện Xăng, dầu, khí đốt Ôtô Sắt thép 0% 5% 10% 15% 20% 25% 29.5% 18.8% 5.7% Trung Quốc Hàn Quốc ASEAN Nhật EU Mỹ 0% 10% 20% 30% 40% Hình 3. Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu Hình 4. Các thị trường xuất khẩu chính Nguồn: TCTK. Nguồn: TCTK. Hình 5. Tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu Hình 6. Các nguồn nhập khẩu chính Nguồn: TCTK. Nguồn: TCTK. Sản xuất công nghiệp Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,8% trong 10T 2019 nhờ sản xuất điện thoại và sản xuất vải tăng trưởng hai con số Do chiến tranh thương mại Mỹ Trung chưa có dấu hiệu kết thúc, xu hướng dịch chuyển các nhà máy sản xuất tại Trung Quốc tới các quốc gia lân cận có chi phí thấp bao gồm Việt Nam đang tăng nhanh. Nhà đầu tư Trung Quốc và nhà đầu tư nước ngoài khác đang đầu tư mạnh vào Việt Nam xây dựng nhà máy để giảm thiểu tác động của CTTM và tránh thuế quan của Mỹ. Năng lực sản xuất của Việt Nam mở rộng khá nhanh, trong 10T2019, sản xuất công nghiệp 0.0% 5.0% 10.0% 15.0% 20.0% 25.0% 30.0% O c t- 1 4 A p r- 1 5 O c t- 1 5 A p r- 1 6 O c t- 1 6 A p r- 1 7 O c t- 1 7 A p r- 1 8 O c t- 1 8 A p r- 1 9 O c t- 1 9 IIP YoY IIP Sx YoY 50.00 40 42 44 46 48 50 52 54 56 58 tăng trưởng 9,5% so với cùng kỳ, trong đó lĩnh vực chế biến chế tạo tăng 10,8% yoy, mức tăng 2 con số liên tiếp trong 16 tháng. Các sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh có mức gia tăng sản xuất tốt trong 10T do Mỹ tăng thuế lên các sản phẩm tương tự có xuất xứ từ Trung Quốc như sản xuất vải (+11,2% yoy), thiết bị điện tử, máy tính (+7,5% yoy), điện thoại di động (+13%), sắt thép (+42,8%) và xăng dầu (+33,2%). Các công ty đa quốc gia sẽ tiếp tục đa dạng hóa chuỗi cung ứng tại các quốc gia châu Á và Việt Nam sẽ tiếp tục hưởng lợi từ căng thẳng thương mại Mỹ-Trung kéo dài. Ngoài lợi thế về chi phí lao động thấp, các nhà hoạch định chính sách Việt Nam cần tập trung cải thiện các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài, cải thiện cở sở hạ tầng, gia tăng công suất cảng để hỗ trợ cho sự phát triển của lĩnh vực sản xuất. Chỉ số PMI sản xuất của Việt Nam trong tháng 10 tiếp tục giảm tháng thứ 3 liên tiếp xuống mức 50 điểm – chấm dứt chuỗi 46 tháng mở rộng liên tục của lĩnh vực sản xuất Theo IHS Markit, chỉ số PMI sản xuất của Việt Nam trong tháng 10 giảm về mức trung lập 50 điểm từ mức 50,5 điểm trong tháng 9 do tăng trưởng đơn hàng mới t iếp tục chậm lại và sản lượng sản xuất giảm. Đà mở rộng liên tục trong 46 tháng của lĩnh vực sản xuất đã chấm dứt. Khối lượng đơn hàng mới chỉ tăng nhẹ, sản lượng thu hẹp khiến doanh nghiệp phải cắt giảm nhân sự. Chi phí nguyên vật liệu đầu vào có xu hướng tăng nhanh, lên mức cao nhất trong 5 tháng, do vậy, doanh nghiệp sản xuất bắt đầu tăng giá bán thành phẩm để bù đắp cho mức tăng chi phí. Tuy diễn biến không tích cực, niềm tin của doanh nghiệp đã hồi phục trong tháng 10, nhà quản lý kỳ vọng thị trường vẫn hoạt động sản xuất sẽ tăng trưởng tốt trong tương lai. Hình 7. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 09 Hình 8. Chỉ số PMI sản xuất của Việt Nam Nguồn: Nikkei – IHS Markit. Nguồn: TCTK. Mở rộng Thu hẹp 68.1% 10.2% Chế biến, chế tạo Bất động sản Bán buôn, bán lẻ Khoa học công nghệ Sx, phân phối điện, nước, khí Xây dựng 0% 50% 100% 37.3% 19.0% Trung Quốc Đại Lục Hàn Quốc Singapore Nhật Bản Virgin Island Samoa Thái Lan Mỹ 0% 10% 20% 30% 40% Hình 9. Chỉ số PMI của một số quốc gia trong khu vực Nguồn: Bloomberg, IHS Markit. Hình 10. Lĩnh vực thu hút dòng vốn FDI Hình 11. Cơ cấu nhà đầu tư theo quốc gia Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài. Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài. Đầu tư FDI đăng ký trong 10T tăng 4,3% yoy lên mức 29,1 tỷ USD, FDI giả i ngân đạt 16,2 tỷ USD (+7,4% yoy). 40 42 44 46 48 50 52 54 56 58 Thái Lan Singapore Đài Loan Hồng Kông Malaysia Indonesia Ấn Độ Trung Quốc Theo Bộ KH&ĐT, đến ngày 20 tháng 10 năm 2019, tổng vốn FDI đăng ký ước tính đạt 29,11 tỷ USD, tăng 4,3% so với cùng kỳ. Cả nước có 3.094 dự án cấp mới với tổng số vốn đăng ký là 12,83 tỷ USD, giảm 14,6% so với cùng kỳ. Mức sụt giảm số vốn đăng ký cấp mới so với cùng kỳ 2018 là do trong năm 2018 có một số dự án lớn như dự án Thành phố thông minh với số vốn đăng ký 4,14 tỷ USD tại Đông Anh, Hà Nội và dự án Polypropylene và kho ngầm dầu hoá lỏng 1,2 tỷ USD tại Bà Rịa – Vũng Tàu. Nếu không kể các dự án quy mô lớn trên 1 tỷ USD, vốn đăng ký cấp mới trong 10T 2019 vẫn tăng mạnh 32,5% so với cùng kỳ. Vốn FDI thực hiện trong 10 tháng đạt 16,2 tỷ USD, tăng 7,4% so với cùng kỳ. Trong đó, dòng vốn vào ngành công nghiệp sản xuất chế biến chế tạo đứng đầu với 18,8 tỷ USD, tương đương với 68% tổng số vốn FDI đăng ký. Nhà đầu tư từ Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan dẫn đầu dòng vốn FDI vào Việt Nam trong 10T 2019 với tổng vốn đăng ký đạt 10,8 tỷ USD, chiếm 37,3%. Tiêu dùng Mặc dù chịu áp lực tăng giá từ một số mặt hàng và dịch vụ, doanh thu bán lẻ tăng trưởng 13% trong tháng 10, đạt 426 nghìn tỷ đồng. Theo TCTK, doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng 10 tháng đầu năm đạt 426 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 13,3% so với cùng kỳ dù giá thành một số mặt hàng và dịch vụ có xu hướng tăng trong thời gian gần đây. Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 323 nghìn tỷ đồng (+14,7%), trong khi doanh thu từ dịch vụ ăn uống đạt 49 nghìn tỷ (+9,2%) và doanh thu từ dịch vụ du lịch là 3,9 nghìn tỷ đồng (+9,5%). Nhìn chung trong 10 tháng 2019, tổng doanh thu bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng tăng trưởng 11,8% so với cùng kỳ lên mức 4,06 triệu tỷ đồng. Nhu cầu cho hàng hoá và dịch vụ có xu hướng tăng trong thời điểm cuối năm do tính mùa vụ, vì vậy chúng tôi kỳ vọng doanh thu bán lẻ sẽ tăng trưởng tốt trong 2 tháng tới. Chi tiêu của chính phủ Tiến độ thu NSNN 10T 2019 khá tốt, bằng 80% dự toán nhờ hoạt động thương mại tăng trưởng tích cực 10 tháng đầu năm, tổng thu NSNN đạt 1,13 triệu tỷ đồng (tính đến ngày 15/10), bằng 80% dự toán. Tổng chi ước tính là 1,09 triệu tỷ dồng, tương đương với 67% dự toán. Thu ngân sách đạt tiến độ khá tốt trong 10 tháng, do doanh thu từ hoạt động thương mại vượt kỳ vọng và xuất khẩu sang Mỹ tăng mạnh 27%; thu nội địa đạt 908 nghìn tỷ đồng, bằng 77,4% dự toán, doanh thu từ dầu thô đạt 45 nghìn tỷ đông, hoàn thành 101% kế hoạch, doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 177 nghìn tỷ đồng, bằng 93,5% kế hoạch năm 2019. 13.6% 15.7% Thuế bảo vệ môi trường Thuế TNCN Thu từ quyền sử dụng đất Thu từ DNNN Thu từ DN FDI Thu thuế công thương nghiệp, dịch vụ ngoài NN 0% 4% 8% 12% 16% 20% 0 50,000 100,000 150,000 200,000 250,000 300,000 350,000 400,000 450,000 0 2 4 6 8 10 12 14 Doanh thu bán lẻ (tỷ đồng) Tăng trưởng YoY (%) Hình 12. Tăng trưởng doanh thu bán lẻ. Hình 13. Cơ cấu nguồn thu nội địa. Nguồn: TCTK. Nguồn: TCTK. Hình 14. Cân đối NSNN (tính đến ngày 15/10/2019) Nguồn: Bộ Tài Chính, TCTK. Chỉ báo vĩ mô Giá thịt lợn tăng mạnh 7,85% so với tháng trước do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi khiến lạm phát tháng 10 tăng 0,59%. Tỷ đồng Dự toán 2019 H1/2019 10T 2019 % Kế hoạch năm Tổng thu NSNN 1.411.300 660.600 1.133.600 80,3% Thu nội địa 1.173.500 524.800 908.100 77,4% Thu từ dầu thô 44.600 26.100 45.000 100,9% Thu từ XNK 189.200 109.000 176.900 93,5% Thu viện trợ 4.000 Tổng chi NSNN 1.633.300 612.500 1.093.800 67% Chi đầu tư phát triển 429.300 112.100 208.600 48,6% Chi thường xuyên 999.466 441.100 774.900 77,5% Chi trả nợ lãi 124.884 55.900 86.900 69,6% Chi trả nợ gốc 196.799 0.0% Cân đối NSNN -222.000 48.100 39.800 Tỷ lệ bội chi so với GDP 3,6% Tổng vay NSNN 425.252 Lạm phát tháng 10 tăng 0,59% so với tháng trước, lạm phát 10 tháng tăng 2,48% do giá thịt lợn tăng 7,85% MoM và giá dịch vụ giáo dục cũng điều chỉnh tăng. Dịch tả lợn châu Phi khiến tổng đàn của Việt Nam giảm 20%, giá thịt lợn tăng cao do nguồn cung giảm mạnh khiến nhóm thực phẩm và dịch vụ ăn uống tăng 1,04% so với tháng trước. Chỉ số xăng dầu tăng 2,2% khiến nhóm vận tải tăng 0,99% MoM, nhóm này chiếm 9,4% tỷ trọng tính chỉ số giá tiêu dùng. Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,53% do chỉ số giá gas tăng 7,62% kể từ đầu tháng 10. Nhóm giáo dục tăng 0,19% vì mới đây một số t ỉnh thành đã điều chỉnh tăng học phí trong năm học 2019-2020. Lạm phát cơ bản tháng 10 tăng 0,15% MoM và 10T 2019 tăng 1,92% so với cùng kỳ. Hình 15. Tỷ trọng các nhóm ngành (% CPI) Nguồn: IMF. Thặng dư thương mạ i lớn và dòng vốn FDI dồi dào giúp tỷ giá giao dịch ổn định quanh mốc 23.200 từ tháng 7 tới nay Tỷ giá VND/USD liên ngân hàng và trên thị trường tư do đã đi ngang trong suốt 4 tháng qua. Nguyên nhân là do trong 10 tháng 2019, Việt Nam có thặng dư thương mại lớn đạt 7 tỷ USD và nguồn vốn FDI dồi dào. Bên cạnh đó, chính phủ Việt Nam đang nỗ lực trong việc tránh gây xung đột với Hoa Kỳ bằng việc giữ không để đồng VND giảm giá đáng kể so với đồng USD, khi Nhà Trắng đe doạ đưa Việt Nam vào danh sách các quốc gia thao túng tiền tệ. 5.99% 15.73% 36.12% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% Viễn thông Các hàng hóa, dịch vụ khác Đồ uống có cồn, thuốc lá Giải trí, văn hóa Thuốc và dịch vụ y tế Giáo dục Quần áo, giày dép Đồ gia dụng Vận tải Nhà ở, điện, nước, gas và nhiên liệu Lương thực, thực phẩm và đồ uống 20,800 21,200 21,600 22,000 22,400 22,800 23,200 23,600 24,000 Tỷ giá trung tâm USD Tự Do Liên Ngân Hàng 2.58% -0.03% -6.84% -8.0% -6.0% -4.0% -2.0% 0.0% 2.0% 4.0% 6.0% USD/CNY USD/IDR USD/PHP USD/VND USD/THB USD/SGD Hình 16. Tỷ giá USD/VND Nguồn: Bloomberg. Hình 17. Biến động tỷ giá một số đồng tiền các quốc gia so với USD Nguồn: Bloomberg. 65.17 0 20 40 60 80 100 120 140 Jul-14 Jul-15 Jul-16 Jul-17 Jul-18 Jul-19 Giá dầu Brent (USD) 13,417 4,800 0 500 1,000 1,500 2,000 2,500 3,000 Trung Quốc Nhật Bản Ấn Độ Hàn Quốc Australia Indonesia Đài Loan Singapore Hồng Kông Việt Nam GDP (tỷ USD) 0 2 4 6 8 Việt Nam Trung Quốc Ấn Độ Philippines Indonesia Malaysia Thái Lan Singapore Hàn Quốc Nhật Bản Tăng trưởng GDP và CPI (%) Tăng trưởng GDP CPI -5,000 0 5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 Giá trị XNK (triệu USD) Xuất khẩu Nhập Khẩu Cán cân 0.0% 1.0% 2.0% 3.0% 4.0% 5.0% 6.0% 7.0% 8.0% 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Tăng trưởng GDP (%) Indonesia Singapore Thái Lan Việt Nam Thế giới 0 5 10 15 20 25 2007 2010 2013 2016 2019F Lạm phát (%) Quốc gia phát triển Kinh tế mới nổi và đang phát triển Thế giới Việt Nam Nguồn: Bloomberg, MBS. Nguồn: Bloomberg, MBS. Nguồn: Bloomberg, MBS. Nguồn: IMF. Hình 18. Các chỉ số kinh tế Việt Nam Các chỉ tiêu kinh tế 2014 2015 2016 2017 2018 2019F 2020F 1. GDP, dân số và thu nhập GDP Danh Nghĩa (tỷ USD) 185,8 191,3 201,3 220,4 241,4 257,6 274,3 Tăng trưởng GDP thực (%) 6,0 6,7 6,2 6,8 7,1 6,7 6,5 Tiêu dùng lĩnh vực tư nhân (% yoy) 6,1 9,3 7,3 7,4 5,9 5,5 5,4 Tiêu thụ của chính phủ (% yoy) 7 7 7,5 7,3 6,6 6,5 6,5 Xuất khẩu hàng hóa dịch vụ 11,6 12,6 13,9 8,8 8,2 7,1 6,4 Nhập khẩu hàng hóa dịch vụ 12,8 18,1 15,3 10,9 6,9 6,9 6,7 Dân số (triệu người) 92,5 93,6 94,6 95,5 96,5 97,4 98,4 GDP/đầu người (USD theo PPP) 5.675 6.053 6.430 6.928 7.482 8.060 8.665 Tỷ lệ thất nghiệp (%) 2,1 2,33 2,33 2,2 2 2 2 2. Chỉ số tài khóa (%GDP) Nợ chính phủ 46,4 49,2 52,6 51,8 52,1 52,2 52,2 Nợ công 58 61 63,6 62,6 61,4 61,3 60,8 Nợ nước ngoài 38,3 42 44,8 48,9 49,7 49,9 49,9 3. Các chỉ số tài chính Tỷ giá USD/VND 21.373 22.485 22.740 22.690 23.180 23.440 23.300 Lạm phát (%) 4,1 0,6 2,7 3,5 3,5 4 4 Tăng trưởng tín dụng 14,2 17,1 18,7 18,2 13,9 14,6 14,2 Lãi suất cho vay 12 tháng 8,8 8,5 8,5 8,5 8,5 8,5 8,5 Cán cân thương mại (triệu USD) 12.126 7.396 14.013 11.427 16.539 8.267 7.302 Hàng hóa: Xuất khẩu (triệu USD) 150.217 162.112 176.632 214.628 243.697 253.483 261.021 Hàng hóa: Nhập khẩu (triệu USD) 138.091 154.716 162.619 203.201 227.157 245.216 253.719 Cán cân vãng lai (triệu USD) 9.359 906 8.235 5.207 5.899 2.998 1.403 Tổng dự trữ ngoại hối (triệu USD) 34.575 28.616 36.906 49.497 54.491 59.938 60.310 Nguồn: IMF, IMF Financial Statistics, EIU, Bloomberg, NFSC, MBS tổng hợp. SẢN PHẨM Sản phẩm này cập nhật những diễn biến mới nhất của nền kinh tế Việt Nam. Báo cáo tập trung vào các vấn đề kinh tế vĩ mô quan trọng như lạm phát, tăng trưởng kinh tế, cán cân thương mại, tỷ giá và các chính sách vĩ mô. Báo cáo này cũng dự báo những biến số ảnh hưởng lớn đến thị trường chứng khoán. MBS phát hành báo cáo này, nhưng những sai sót nếu có thuộc về tác giả. Chúng tôi cám ơn khách hàng đã đọc và gửi phản hồi về các sản phẩm của chúng tôi. TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU Chúng tôi cung cấp các nghiên cứu kinh tế và cổ phiếu. Bộ phận nghiên cứu kinh tế đưa ra các báo cáo định kỳ về các vấn đề kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ và thị trường trái phiếu. Bộ phận nghiên cứu cổ phiếu chịu trách nhiệm các báo cáo về công ty niêm yết, báo cáo công ty tiềm năng và báo cáo ngành. TT Nghiên Cứu cũng đưa ra các bình luận và nhận định về thị trường thông qua bản tin là The Investor Daily. CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB (MBS) Được thành lập từ tháng 5 năm 2000 bởi Ngân hàng TMCP Quân đội (MB), Công ty CP Chứng khoán MB (MBS) là một trong 5 công ty chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam. Sau nhiều năm không ngừng phát triển, MBS đã trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam cung cấp các dịch vụ bao gồm: môi giới, nghiên cứu và tư vấn đầu tư, nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, và các nghiệp vụ thị trường vốn. Mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch của MBS đã được mở rộng và hoạt động có hiệu quả tại nhiều thành phố trọng điểm như Hà Nội, TP. HCM, Hải Phòng và các vùng chiến lược khác. Khách hàng của MBS bao gồm các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức, các tổ chức tài chính và doanh nghiệp. Là thành viên Tập đoàn MB bao gồm các công ty thành viên như: Công ty CP Quản lý Quỹ đầu tư MB (MB Capital), Công ty CP Địa ốc MB (MB Land), Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản MB (AMC) và Công ty CP Việt R.E.M.A.X (Viet R.E.M), MBS có nguồn lực lớn về con người, tài chính và công nghệ để có thể cung cấp cho Khách hàng các sản phẩm và dịch vụ phù hợp mà rất ít các công ty chứng khoán khác có thể cung cấp. MBS tự hào được nhìn nhận là  Công ty môi giới hàng đầu, đứng đầu về thị phần môi giới từ năm 2009;  Công ty nghiên cứu có tiếng nói trên thị trường với đội ngũ chuyên gia phân tích có kinh nghiệm, cung cấp các sản phẩm nghiên cứu về kinh tế và thị trường chứng khoán; và  Nhà cung cấp đáng tin cậy các dịch vụ về nghiệp vụ ngân hàng đầu tư cho các công ty quy mô vừa. MBS HỘI SỞ Tòa nhà MB, số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội ĐT: + 84 4 3726 2600 - Fax: +84 3726 2601 Website: www.mbs.com.vn TUYÊN BỐ MIỄN TRÁCH NHIỆM Bản quyền thuộc về Công ty CP Chứng khoán MB (MBS). Những thông tin sử dụng trong báo cáo được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và MBS không chịu trách nhiệm về tính chính xác của chúng. Quan điểm thể hiện trong báo cáo này là của (các) tác giả và không nhất thiết liên hệ với quan điểm chính thức của MBS. Không một thông tin cũng như ý kiến nào được viết ra nhằm mục đích quảng cáo hay khuyến nghị mua/bán bất kỳ chứng khoán nào. Báo cáo này không được phép sao chép, tái bản bởi bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khi chưa được phép của MBS.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_kinh_te_vi_mo_nam_2019.pdf
Tài liệu liên quan