Báo cáo Kinh tế vĩ mô - Quý III - Năm 2018

140. Như trình bày trên đây, cơ cấu kinh tế nước ta cho đến nay vừa kém năng động, vừa kém cân bằng; và định hướng cơ cấu lại nền kinh tế phải khắc phục được điểm yếu nói trên. Định hướng hay tư tưởng chính sách khởi đầu từ Nghị quyết số 11/NQ-CP đầu năm 2011 của Chính phủ vẫn nguyên giá trị, cần tiếp tục duy trì và triển khai thực hiện mạnh mẽ hơn, tốc độ hơn và toàn diện hơn. Do đó, tiếp tục củng cố và duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, tăng sức chống chịu và giảm mức độ dễ bị tổn thương của nền kinh tế vẫn tiếp tục là yêu cầu không thể thiếu. Trên nền tảng đó, đẩy mạnh cải cách, cơ cấu lại mạnh mẽ nền kinh tế và từng bước chuyển đổi mô hình tăng trường. 141. Điểm bất cân bằng đầu tiên cần phải khắc phục đó là nền kinh tế đang ngày càng dựa nhiều, thậm chí quá mức vào khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cả ở cấp độ địa phương, ngành và toàn nền kinh tế. Khắc phục điểm mất cân bằng này không có nghĩa là hạn chế, kìm hãm đầu tư nước ngoài, mà phải làm cho khu vực kinh tế tư nhân trong nước phát triển với tốc độ nhanh hơn và đồng đều hơn nhiều so với hiện nay; đồng thời, phải làm cho DNNN trở nên tự chủ hơn, năng động theo quy luật thị trường và tiếp tục đầu tư phát triển nhiều hơn, sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn, cạnh tranh được trên thị trường quốc tế và đóng góp tương xứng với nguồn lực đang sử dụng đối với phát triển kinh tế quốc gia.54 142. Điểm yếu thứ hai cần khắc phục là sự chia cắt cát cứ, thiếu kết nối, thiếu bổ sung hợp lý giữa các thành phần kinh tế, đồng thời, làm cho khu vực kinh tế trong nước hướng ngoại nhiều hơn, mở rộng kinh doanh toàn cầu, v.v. Rõ ràng, điểm yếu này phải được khắc phục đồng thời với quá trình giải quyết mất cân bằng thứ nhất nói trên. 143. Định hướng tiếp theo trong cơ cấu lại và chuyển đổi mô hình tăng trưởng là phải làm cho cơ cấu kinh tế nói riêng và nền kinh tế trở nên năng động hơn (gần cả năng động tĩnh và năng động động). Trọng tâm của nó là phải đảm quyền và thực thi được trên thực tế các quyền cơ bản của người đầu tư kinh doanh. Đó là họ có toàn quyền quyết quyết định sản xuất cái gì, sản xuất ở đâu, sản xuất bao nhiêu và sản xuất như thế nào; và thực thi được các quyền đó trên thực tế trong điều kiện cung và cầu thị trường không bị méo mó, biến dạng và sai lệch. Tuy nhiên, để có được một nền kinh tế luôn năng động trong trạng thái động, không thể thiếu vai trò dẫn dắt, thúc đẩy của nhà nước; đó chính là vai trò nhà nước kiến tạo, tạo cơ hội và điều kiện để các ngành, nghề mới, sản phẩm mới, công nghệ mới, quy trình mới, cách làm mới, mô hình kinh doanh mới, v.v. xuất hiện và phát triển.

pdf80 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 243 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Kinh tế vĩ mô - Quý III - Năm 2018, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh. 46 126. Cụ thể hóa chủ trương nói trên, (i) Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) đã ra Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế; (ii) Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững; (iii) Quốc hội khóa XIV ban hành Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện các nghị quyết nói trên của Đảng và Quốc hội, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 27). 127. Nghị quyết số 27 của Chính phủ đã xác định và cụ thế hóa hàng loạt các mục tiêu cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020. Cụ thể là: • Tiếp tục củng cố vững chắc nền tảng kinh tế vĩ mô; kiểm soát lạm phát bình quân dưới 5%/năm; giảm dần tỷ lệ bội chi NSNN, đến năm 2020 xuống dưới 3,5% GDP. • Quy mô nợ công hằng năm giai đoạn 2016 - 2020 không quá 65% GDP, nợ chính phủ không quá 54% GDP và nợ nước ngoài của quốc gia không quá 50% GDP. Đến năm 2030, nợ công không quá 60% GDP, nợ chính phủ không quá 50% GDP, nợ nước ngoài của quốc gia không quá 45% GDP. • Phấn đấu đến năm 2020 đưa tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống các tổ chức tín dụng, nợ xấu đã bán cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và nợ xấu đã thực hiện các biện pháp phân loại nợ xuống dưới 3% (không bao gồm nợ xấu của các ngân hàng thương mại yếu kém được Chính phủ phê duyệt xử lý theo phương án riêng). Phấn đấu giảm lãi suất cho vay trung bình trong nước có tính cạnh tranh so với mức lãi suất cho vay trung bình trong nhóm 04 nước ASEAN phát triển nhất (ASEAN- 4). Nâng cao quy mô và hiệu quả của thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu chính phủ, thị trường trái phiếu doanh nghiệp và thị trường bảo hiểm. Đến năm 2020, quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt khoảng 70% GDP, dư nợ thị trường trái phiếu đạt 30% GDP, doanh thu ngành bảo hiểm đạt tối thiểu 4% GDP. • Thoái toàn bộ vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc các ngành không cần Nhà nước sở hữu trên 50% vốn, thoái vốn nhà nước xuống mức sàn quy định đối với các ngành mà Nhà nước sắp xếp, cơ cấu lại vốn đầu tư. Đến 47 năm 2020, có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp hoạt động; 15.000 hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả. • Nâng cao chất lượng thể chế quản lý đầu tư công đạt mức chất lượng tiếp cận ASEAN-4. Tỷ trọng đầu tư nhà nước khoảng 31-34% tổng đầu tư toàn xã hội. • Giai đoạn 2016-2020, hằng năm có khoảng 30-35% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân hằng năm cao hơn 5,5%; tốc độ tăng năng suất nội ngành đóng góp hơn 60% vào tăng năng suất lao động năm 2020. • Đến năm 2020, tỷ trọng lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có bằng cấp đạt khoảng 25%; tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống dưới 40%. • Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 khoảng 30-35%; thu hẹp khoảng cách năng lực cạnh tranh quốc gia với các nước ASEAN-4. Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu về tăng trưởng, cách thức và chất lượng tăng trưởng Về tăng trưởng và cơ cấu tăng trưởng 128. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2020 dần được cải thiện, đạt mức khá cao trong những năm gần đây. Tăng trưởng kinh tế trung bình hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 chỉ đạt khoảng 5,94%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt khoảng 6,74; còn cả giai đoạn 2011 - 2020 ước đạt khoảng 6,33 - 6,35%/năm. Tăng trưởng trong 5 năm 2016 - 2020 đạt mục tiêu của các đề án tái cơ cấu ban hành trong thời gian gần đây (6,5 đến 7%); nhưng không đạt mục tiêu chiến lược đã đề ra. Hình 41: Tăng trưởng GDP bình quân các giai đoạn, 1990-2018 Nguồn: Tính toán từ số liệu của TCTK. 129. Tuy vậy, GDP bình quân đầu người năm 2018 cao gấp 1,85 lần so với năm 2011. Tăng trưởng GDP bình quân 3 năm 2016 - 2018 tăng cao hơn gần 0,8 điểm phần trăm so với trung bình 5 năm 2011 - 2015; trong đó, tăng trưởng dịch vụ cao hơn 0,47 điểm phần trăm và công nghiệp dịch vụ cao hơn 0,92 7.08 7.34 6.82 6.33 4 5 6 7 8 9 10 Tăng trưởng GDP Trung bình 1990-2000 Trung bình 2001-2010 Trung bình 2011-2020 48 điểm phần trăm; riêng nông, lâm và ngư nghiệp tăng thấp hơn 0,45 điểm phần trăm so với 5 năm trước. Hình 42: GDP bình quân người và tăng trưởng GDP giai đoạn 2011 – 2018 Nguồn: Tính toán từ số liệu của TCTK. 130. Ngành công nghiệp và xây dựng đóng góp trung bình 2,37 điểm phần trăm và dịch vụ đóng góp 2,52 điểm phần trăm vào tăng trưởng giai đoạn 2011 - 2015. Sang giai đoạn 2016 - 2018, công nghiệp và xây dựng đóng góp 2,82 điểm phần trăm và dịch vụ đóng góp 2,76 điểm phần trăm. Như vậy, có thể nói công nghiệp và xây dựng là động lực chủ yếu cho tăng trưởng GDP trong 3 năm 2016 - 2018. 2 ,7 7 9 ,8 8 0 3 ,2 4 5 ,4 1 9 3 ,5 8 4 ,2 6 2 3 ,9 3 7 ,8 5 6 4 ,1 9 2 ,8 6 2 4 ,5 0 2 ,7 3 3 5 ,0 0 5 ,9 7 5 5 ,5 4 2 ,3 3 2 31,640.00 36,543.70 39,932.00 43,402.00 45,719.00 48,577.00 53,442.00 58,546.19 0.00 10,000.00 20,000.00 30,000.00 40,000.00 50,000.00 60,000.00 70,000.00 0 1,000,000 2,000,000 3,000,000 4,000,000 5,000,000 6,000,000 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 GDP và GDP bình quân đầu người (Giá VND hiện hành) GDP (tỷ đồng) GDP bình quân đầu người (nghìn đồng) 5.91 3.12 7.22 6.68 6.70 2.67 8.14 7.15 0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 GDP Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ Tăng trưởng GDP bình quân (theo giai đoạn 2011-2015 và 2016-2018) 2016-2018 2011-2015 49 Hình 43: Diễn biến tăng trưởng và đóng góp vào tăng trưởng GDP theo khu vực kinh tế giai đoạn 2011 - 2018 Nguồn: Tính toán từ số liệu của TCTK. 131. Xem xét sâu hơn vào cơ cấu ngành thì có 9/23 ngành có gia tăng đóng góp vào tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2018 cao hơn so với năm 2011; trong đó, đáng kể nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo đóng góp 2,26 điểm phần trăm vào tăng trưởng (cao hơn mức 1,86 điểm phần trăm năm 2011). Mức gia tăng đóng góp của 8 ngành còn lại không đáng kể. 132. Về các thành phần kinh tế, tăng trưởng của kinh tế nhà nước có xu hướng giảm, từ 4,79% năm 2011 xuống còn 3,6% năm 2018; trung bình toàn giai đoạn tăng khoảng 4,7%. Trong khi đó, kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng khá mạnh, là động lực tăng trưởng chung của nền kinh tế. Kinh tế tư nhân tăng trung bình hàng năm trong cả giai đoạn là hơn 9,1%; từ 2016 luôn tăng trưởng khoảng 12%/năm. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng trung bình hàng năm 9,57%, từ 2015 đạt khoảng hơn 11%. Ngoài ra, tăng trưởng của khu vực kinh tế cá thể có xu hướng giảm nhẹ từ 8,21% năm 2011 xuống 6,17% năm 2018; trung bình hàng năm tăng hơn 5,7%. Kinh tế tập thể có mức tăng 50 khá ổn định, trung bình hàng năm khoảng 5%. Như vậy, chỉ có kinh tế tư nhân trong nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng cao hơn, và cao hơn khá nhiều so với mức tăng chung của nền kinh tế; và là động lực tăng trưởng của cả thời kỳ chiến lược. Hình 44: Diễn biến tăng trưởng và đóng góp vào tăng trưởng GDP theo thành phần kinh tế giai đoạn 2011 – 2018 Nguồn: Tính toán từ số liệu của TCTK. 133. Tuy vậy, xét về dài hạn, tăng trưởng kinh tế vẫn tiếp tục giảm dần. Tăng trưởng trung bình giai đoạn 1991 - 2000 là 7,34%; giai đoạn 2001 - 2010 là 6,82% và giai đoạn 2011 - 2020 khoảng 6,35%. Ngay cả tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khá cao (6,74%), thì vẫn thấp hơn trung bình giai đoạn 2001 - 2010. Tóm lại, tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2020 không đạt mục tiêu chiến lược và đang có xu hướng giảm dần so với các thời kỳ chiến lược trước đây. Điều này đặc biệt đáng lo ngại khi đặt trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế và yêu cầu thu hẹp và bắt kịp trình độ phát triển của các quốc gia tiên tiến trong khu vực và trên thế giới và trở thành nước có thu nhập cao trong vài thập kỷ tới. 51 134. So sánh quốc tế có thể thấy rõ hơn thách thức về tăng trưởng kinh tế ở nước ta. Chẳng hạn như Hàn Quốc trong 30 năm (1960 - 1990) tăng trưởng GDP hàng năm trung bình đạt 9,58%, có 14 năm đạt mức tăng trưởng trên 10%; mức tăng trưởng cao nhất đạt 14,8% (năm 1973); quy mô kinh tế theo giá USD cố định năm 2010 tăng 15,4 lần, theo giá hiện hành tăng hơn 70 lần. Trung Quốc trong 30 năm cải cách và phát triển (1977 - 2007), tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 10,02%; mức tăng trưởng cao nhất (năm 1984) là 15,14%; có 15 năm tăng trưởng GDP đạt hơn 10%. Quy mô kinh tế theo giá USD cố định 2010 tăng 17,13 lần, theo giá hiện hành tăng 30,75 lần; GDP/người năm 2017 đạt 8117 USD, cao gấp 3,73 lần so với Việt Nam, và tính theo ngang giá sức mua (PPP) là 15531 USD, cao gấp 2,5 lần so với mức thu nhập bình quân của nước ta. Kinh nghiệm Nhật Bản, Vùng lãnh thổ Đài Loan (Trung Quốc) cũng cho thấy thực tế tương tự. Về thay đổi cách thức tăng trưởng 135. Một trong những biểu hiện thay đổi cách thức tăng trưởng rõ nét nhất là đạt mục tiêu tăng trưởng mà không cần phải khai thác thêm dầu, than đá và một số loại khoáng sản khác ngoài kế hoạch dự kiến như một số năm trước đây. Thực vậy, tăng trưởng ngành khai khoáng liên tục giảm từ năm 2015 - 2017, sau đó, gia tăng trở lại những vẫn ở mức -3,11% so với -7,1% năm 2017; và tăng trở lại 1,7% trong 6 tháng đầu năm 2019. Hệ quả là ngành khai khoáng đóng góp âm vào tăng trưởng GDP, từ 0,54 điểm phần trăm năm 2015 giảm xuống còn -0,33 điểm phần trăm năm 2016 và -0,54 điểm phần trăm năm 2017, -3,11 điểm phần trăm năm 2018 và phục hồi lại 0,11 điểm % trong 6 tháng đầu năm 2019. Như vậy, sự sụt giảm của ngành khai khoáng đã không có đóng góp mà trái lại làm sụt giảm tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2016 - 2020. Nói cách khác, nếu khai khoáng duy trì tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 như 5 năm trước là gần 3%, đóng góp 0,294 điểm phần trăm vào tăng trưởng; thì tăng trưởng kinh tế giai giai đoạn 2016 - 2020 chắc chắn cao hơn 7%. Hình 45: Đóng góp của khu vực khai khoáng vào tăng trưởng GDP giai đoạn 2011 – 6T/2019 Nguồn: Tính toán từ số liệu của TCTK. 136. Điểm nổi bật tiếp theo trong chất lượng tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020 là tăng trưởng giai đoạn này dựa nhiều hơn vào gia tăng tốc độ tăng năng suất lao động. Đó có lẽ là điểm nổi bật nhất của thay đổi cách thức hay chất lượng tăng trưởng trong giai đoạn 2016 - 2020. Năng suất lao động giai đoạn 2011 - 2015 52 tăng 19,6%, trong đó năng suất lao động nội ngành tăng 14%, năng suất do chuyển dịch cơ cấu tĩnh tăng 5% và do chuyển dịch lao động tăng 0,6%. Năng suất lao động giai đoạn 2016 - 2020 ước tính tăng 26,2%; trong đó, năng suất lao động nội ngành tăng 16,6%; năng suất do chuyển dịch cơ cấu ngành tăng 9,4%; và do chuyển dịch lao động tăng 0,2%. Hình 46: Diễn biến thay đổi năng suất lao động xã hội giai đoạn 2011 – 2018 Nguồn: Tính toán từ số liệu của TCTK. 137. Từ năm 2015, tốc độ tăng năng suất hàng năm cao hơn khá nhiểu so với các năm trước đó, và đóng góp của tăng năng suất do chuyển dịch cơ cấu tĩnh cũng cao hơn nhiều so với trước. Thực tế nói trên chứng tỏ rằng đã có sự phân bố nguồn lực từ ngành hiệu quả thấp sang ngành có hiệu quả cao hơn. Tuy vậy, trong chuyển dịch nguồn lực, thì chuyển dịch lao động là không đáng kể hoặc không tác động nhiều đến tăng năng suất lao động trong nền kinh tế. 138. Hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế có được cải thiện, nhưng chưa đáng kể. Hệ số ICOR giai đoạn 2011 - 2015 là 6,25 giảm xuống còn 6,16 giai đoạn 2016 - 2018, chênh lệch chỉ là 0,19. Điều đó chứng tỏ gia tăng số lượng vốn đầu tư vẫn là yếu tố chủ yếu quyết định tăng trưởng kinh tế. Hình 47: Hệ số ICOR giai đoạn 2011 – 2018 53 Nguồn: Tính toán từ số liệu của TCTK. 139. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn chiến lược 2011 - 2020 đã giảm đáng kể mức độ phụ thuộc vào tăng trưởng tín dụng so với giai đoạn 2006 - 2010. Trong 5 năm đầu (2011 - 2015), trung bình cứ tăng thêm 2,25 đơn vị tín dụng thì tạo thêm một đơn vị tăng trưởng; còn giai đoạn từ 2016 đến tháng 6/2019 thì con số này là 2,39. Như vậy, có thể nói, hiệu quả tín dụng giai đoạn 2016 - 2019 thấp hơn một chút so với giai đoạn 2011 - 2015; và như vậy, tăng trưởng kinh tế đang phụ thuộc nhiều hơn vào tăng trưởng tín dụng, chứ không phải giảm đi như thông thường báo cáo trong các năm gần đây. Hình 48: Quan hệ giữa tốc độ tăng tín dụng và tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011 – 6T/2019 Nguồn: Tính toán từ số liệu của TCTK. Một số kiến nghị định hướng tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng 140. Như trình bày trên đây, cơ cấu kinh tế nước ta cho đến nay vừa kém năng động, vừa kém cân bằng; và định hướng cơ cấu lại nền kinh tế phải khắc phục được điểm yếu nói trên. Định hướng hay tư tưởng chính sách khởi đầu từ Nghị quyết số 11/NQ-CP đầu năm 2011 của Chính phủ vẫn nguyên giá trị, cần tiếp tục duy trì và triển khai thực hiện mạnh mẽ hơn, tốc độ hơn và toàn diện hơn. Do đó, tiếp tục củng cố và duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, tăng sức chống chịu và giảm mức độ dễ bị tổn thương của nền kinh tế vẫn tiếp tục là yêu cầu không thể thiếu. Trên nền tảng đó, đẩy mạnh cải cách, cơ cấu lại mạnh mẽ nền kinh tế và từng bước chuyển đổi mô hình tăng trường. 141. Điểm bất cân bằng đầu tiên cần phải khắc phục đó là nền kinh tế đang ngày càng dựa nhiều, thậm chí quá mức vào khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cả ở cấp độ địa phương, ngành và toàn nền kinh tế. Khắc phục điểm mất cân bằng này không có nghĩa là hạn chế, kìm hãm đầu tư nước ngoài, mà phải làm cho khu vực kinh tế tư nhân trong nước phát triển với tốc độ nhanh hơn và đồng đều hơn nhiều so với hiện nay; đồng thời, phải làm cho DNNN trở nên tự chủ hơn, năng động theo quy luật thị trường và tiếp tục đầu tư phát triển nhiều hơn, sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn, cạnh tranh được trên thị trường quốc tế và đóng góp tương xứng với nguồn lực đang sử dụng đối với phát triển kinh tế quốc gia. 54 142. Điểm yếu thứ hai cần khắc phục là sự chia cắt cát cứ, thiếu kết nối, thiếu bổ sung hợp lý giữa các thành phần kinh tế, đồng thời, làm cho khu vực kinh tế trong nước hướng ngoại nhiều hơn, mở rộng kinh doanh toàn cầu, v.v. Rõ ràng, điểm yếu này phải được khắc phục đồng thời với quá trình giải quyết mất cân bằng thứ nhất nói trên. 143. Định hướng tiếp theo trong cơ cấu lại và chuyển đổi mô hình tăng trưởng là phải làm cho cơ cấu kinh tế nói riêng và nền kinh tế trở nên năng động hơn (gần cả năng động tĩnh và năng động động). Trọng tâm của nó là phải đảm quyền và thực thi được trên thực tế các quyền cơ bản của người đầu tư kinh doanh. Đó là họ có toàn quyền quyết quyết định sản xuất cái gì, sản xuất ở đâu, sản xuất bao nhiêu và sản xuất như thế nào; và thực thi được các quyền đó trên thực tế trong điều kiện cung và cầu thị trường không bị méo mó, biến dạng và sai lệch. Tuy nhiên, để có được một nền kinh tế luôn năng động trong trạng thái động, không thể thiếu vai trò dẫn dắt, thúc đẩy của nhà nước; đó chính là vai trò nhà nước kiến tạo, tạo cơ hội và điều kiện để các ngành, nghề mới, sản phẩm mới, công nghệ mới, quy trình mới, cách làm mới, mô hình kinh doanh mới, v.v. xuất hiện và phát triển. 55 IV. KIẾN NGHỊ 1. Kiến nghị về đổi mới, cải cách nền tảng kinh tế vi mô 144. Tiếp tục cụ thể hóa, triển khai các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới mô hình tăng trưởng, thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế tư nhân, Cách mạng 4.0. 145. Tiếp tục hướng dẫn, tổ chức triển khai hiệu quả các luật căn bản của thể chế kinh tế thị trường như Luật Quản lý nợ công; Luật Đầu tư công (sửa đổi); Luật sửa đổi các Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ; Luật Cạnh tranh (sửa đổi); Luật an ninh mạng, v.v. Nhanh chóng đánh giá tình hình triển khai để mạnh dạn đề xuất những điều chỉnh cần thiết, nếu có. 146. Sửa đổi kịp thời Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư nhằm giải quyết những hạn chế trong thực tế triển khai. 147. Ưu tiên cải cách môi trường kinh doanh theo hướng tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất – kinh doanh phù hợp với Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 (và có thể cập nhật cho năm 2020). 148. Hoàn thiện, ban hành, cụ thể hóa Chiến lược quốc gia về CMCN lần thứ tư. Xác định, ban hành khung chính sách và chuẩn bị các điều kiện cần thiết nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số ở Việt Nam. 149. Nghiên cứu, xác định, tham vấn về các định hướng kinh tế chiến lược cho giai đoạn 2021-2030. 150. Chủ động trao đổi, hợp tác với các đối tác nhằm thực thi hiệu quả CPTPP, vận động phê chuẩn EVFTA, và nhanh chóng hoàn thành cơ bản đàm phán RCEP. Tiếp tục vận động các đối tác công nhận quy chế kinh tế thị trường đầy đủ cho Việt Nam. Theo dõi, đánh giá các động thái mới của các nước lớn với các nền kinh tế chưa có quy chế thị trường để kiến nghị hướng xử lý. 151. Tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật để thực thi CPTPP và chuẩn bị cho việc thực thi EVFTA và EVIPA. Ban hành Luật sửa một số luật để thực thi CPTPP. Tiếp tục rà soát nội dung cam kết trong các FTA và điều ước quốc tế mà Việt Nam đang đàm phán, đã hoàn tất đàm phán và đã ký kết để có những điều chỉnh về quy định pháp luật phù hợp. 152. Các cơ quan quản lý nhà nước cần tiếp tục cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về các FTA mà Việt Nam đã đàm phán và ký kết; hỗ trợ và hướng dẫn doanh nghiệp tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để thực hiện hài hòa các hiệp định FTA, đặc biệt là ứng phó với các hàng rào kỹ thuật ở các đối tác. 2. Kiến nghị chính sách kinh tế vĩ mô 153. Tái khẳng định ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, tạo dựng thêm dư địa cho điều hành chính sách kinh tế vĩ mô, vận dụng các chính sách kinh tế vĩ mô linh hoạt theo các kịch bản để ứng phó với các diễn biến bất lợi của kinh tế thế giới và khu vực (đặc biệt diễn biến chiến tranh thương mại – công nghệ giữa Mỹ - Trung Quốc). 56 154. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, cơ cấu lại các lĩnh vực, tăng khả năng chống chịu của nền kinh tế trước những biến động khó lường của kinh tế và thương mại thế giới. 155. Đẩy nhanh tiến trình cơ cấu lại, cổ phần hóa và thoái vốn DNNN; xây dựng và ban hành công khai, minh bạch kế hoạch cụ thể sử dụng vốn thu được từ thoái vốn DNNN, gắn với trách nhiệm cá nhân để có giải pháp xử lý nghiêm và hiệu quả. * Về chính sách tiền tệ: 156. Tiếp tục điều hành CSTT chủ động, linh hoạt, thận trọng, đồng bộ nhằm ổn định thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát. 157. Điều hành tỷ giá phù hợp với diễn biến thị trường, cân đối vĩ mô và mục tiêu của CSTT. Truyền thông về việc không phá giá đồng VNĐ để hỗ trợ xuất khẩu. Theo dõi sát diễn biến tỷ giá đồng USD, NDT, Euro cũng như giá cả một số mặt hàng quan trọng trên thị trường thế giới để điều hành tỷ giá một cách linh hoạt, chặt chẽ nhằm hạn chế tác động đối với lạm phát và môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam. 158. Điều hành lãi suất phù hợp với tín hiệu thị trường và mục tiêu ưu tiên của CSTT. Nghiên cứu khả năng tiếp tục giảm lãi suất cho vay cho các lĩnh vực ưu tiên. 159. Điều hành linh hoạt thanh khoản của hệ thống NHTM để hỗ trợ cho hoạt động tín dụng, phát hành TPCP, phòng ngừa và ứng phó với biến động của dòng vốn đầu tư gián tiếp và kiều hối. 160. Kiểm soát quy mô tín dụng phù hợp với chỉ tiêu định hướng, nâng cao chất lượng tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho tiếp cận tín dụng của nền kinh tế. * Về chính sách tài khóa: 161. Thực hiện nghiêm kỷ luật chi NSNN nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu đề ra cho các năm 2019-2020 và giảm áp lực cho thu NSNN. 162. Nghiêm túc cân nhắc không bổ sung hoặc tăng các loại thuế và phí để tạo thêm lợi ích và hỗ trợ cho hoạt động sản xuất – kinh doanh của khu vực tư nhân. Đẩy mạnh giảm bội chi NSNN thông qua chống thất thu thuế. 163. Đẩy nhanh giảm chi thường xuyên gắn với tinh giản đáng kể đội ngũ công chức, viên chức. Tiếp tục thử nghiệm, phổ biến mô hình thuê ngoài các dịch vụ mà Nhà nước không cần biên chế để trực tiếp làm. * Về chính sách thương mại 164. Mạng lưới ngoại giao, thương vụ ở nước ngoài (đặc biệt các thị trường chủ chốt) cần được trao cơ chế và/hoặc chủ động hơn trong các hoạt động tiếp xúc, nắm bắt tình hình/động thái của đối tác và một số hoạt động cần thiết khác (thay vì phải chờ ý kiến ở trong nước). 165. Nghiên cứu các giải pháp đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu vào thị trường Mỹ, để bảo đảm tăng trưởng xuất khẩu bền vững. Nghiêm túc, thường xuyên rà 57 soát xuất xứ của hàng Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ, tránh gian lận xuất xứ. Cân nhắc kịch bản thương mại với Mỹ. 166. Tiếp tục tăng cường các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hàng Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc. Theo dõi chặt chẽ diễn biến nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc để có giải pháp ứng phó kịp thời trước khả năng hàng Trung Quốc chuyển hướng sang Mỹ hoặc lợi dụng xuất xứ Việt Nam trong cuộc chiến thương mại với Mỹ. 167. Nâng cao năng lực quản lý cạnh tranh, chống trợ cấp, chống bán phá giá, giải quyết tranh chấp thương mại và quản lý thị trường, đồng thời có hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. 168. Bảo đảm hài hòa hóa các cam kết và yêu cầu kỹ thuật liên quan (nhất là về quy định xuất xứ, các quy định liên quan đến nông sản). Hoàn thiện thể chế liên quan đến các vấn đề như sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, v.v., tạo thuận lợi cho đàm phán và thực thi các hiệp định thương mại và đầu tư. * Về chính sách giá cả, tiền lương 169. Nghiêm túc đánh giá lại tác động của điều chỉnh giá điện tới sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của người dân, chủ động thông tin minh bạch, kịp thời để ổn định tâm lý của người dân, doanh nghiệp. 170. Nghiên cứu, cân nhắc thời điểm và liều lượng điều chỉnh giá một số mặt hàng do Nhà nước quản lý giá để tránh gây sức ép lạm phát. * Về chính sách đầu tư 171. Tăng cường theo dõi, đánh giá dòng vốn đầu tư (nhất là đầu tư gián tiếp qua thị trường chứng khoán) để kiểm soát rủi ro “vốn nóng”, kinh doanh đòn bẩy cao và rủi ro lan truyền. 172. Cụ thể hóa và truyền thông về định hướng thu hút FDI trong bối cảnh mới. Khuyến khích, động viên các nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. 173. Nghiên cứu, ban hành chiến lược, các biện pháp thúc đẩy chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp nước ngoài, trên cơ sở không trái với cam kết và thông lệ quốc tế, có sự đồng thuận của nhà đầu tư. 3. Một số kiến nghị khác có liên quan 174. Hoàn thiện và khẩn trương công bố hệ thống chỉ tiêu thống kê liên quan đến khu vực phi chính thức, phát triển giới, kinh tế số, thương mại dịch vụ./. 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Thế giới (2018), Chiến lược và Định hướng thu hút FDI thế hệ mới giai đoạn 2020 – 2030. 2. Newman, C., Rand, J., Talbot, T. và F. Tarp, (2015), Chuyển giao công nghệ, đầu tư nước ngoài và lan tỏa về năng suất [Technology transfers, foreign investment and productivity spillovers], Tạp chí kinh tế châu Âu, Số 76, trang 168-187. Tiếng Anh. 3. Chu Minh Anh, Nguyễn Phương Thanh (2018), Kinh nghiệm của một số nước trong việc thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao và hàm ý cho Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và dự báo số 23 tháng 08/2018 (699), Trang 54-56. 4. Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED). Trực tuyến. Truy cập tại: https://www.federalreserve.gov 5. Cục Phân tích kinh tế, Bộ Thương mại Mỹ. Thông cáo về GDP. Trực tuyến. Truy cập tại: https://www.bea.gov/newsreleases/national/gdp/gdpnewsrelease.htm. Tiếng Anh. 6. Hội nghị Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), Báo cáo Đầu tư toàn cầu năm 2018 [World Investment Report 2018]. Tháng 6/2018. Tiếng Anh. 7. Lê Thị Khánh Ly, Nguyễn Thị Thúy (2018), Một số giải pháp tăng cường thu hút FDI trong bối cảnh CMCN 4.0. Tạp chí Kinh tế và dự báo số 07 tháng 03/2018 (683), Trang 20-21. 8. Lê Thị Khánh Ly, và Nguyễn Thị Thúy (2018), Một số giải pháp tăng cường thu hút FDI trong bối cảnh CMCN 4.0, Tạp chí Kinh tế và dự báo số 07 tháng 03/2018 (683), Trang 20-21. 9. Ngân hàng Thế giới (2017), Việt Nam: Tăng cường năng lực cạnh tranh và liên kết của DN vừa và nhỏ - Bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế. 10. Ngân hàng thế giới (WB), Cơ sở dữ liệu Giá hàng hóa hàng tháng [Monthly Commodity Prices]. Tháng 9/2018. 11. Ngân hàng thế giới (2017), Việt Nam: tăng cường năng lực cạnh tranh và liên kết của DN vừa và nhỏ - Bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế. 12. Nguyễn Mại (2018), Định hướng chính sách và luật pháp về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh mới, Tạp chí Kinh tế và dự báo số 01 tháng 01/2018 (677), Trang 19-21. 13. Nguyễn Quỳnh Thơ (2017), Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng. 14. Nguyễn Thị Tuệ Anh (2018), Tác động lan tỏa năng suất của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, Báo điện tử Vietnam Finance. Trực tuyến. Truy cập tại: nuoc-ngoai-o-viet-nam-20180216105337062.htm [Truy cập 03/09/2018] 59 15. Nguyễn Thị Tuệ Anh, Trần Toàn Thắng, Lê Huy Đức, Nguyễn Ngọc Sơn, Nguyễn Thị Kim Anh, Phan Đức Hiếu (2015), Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam: thực trạng, hiệu quả và điều chỉnh chính sách, Nhà xuất bản Tài chính. 16. Nguyễn Xuân Trung (2012), ‘Nâng cao chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Nhà xuất bản khoa học xã hội. 17. OECD (2018), Triển vọng kinh tế OECD [OECD Interim Economic Outlook]. Tháng 9/2018. 18. Phạm Thế Anh (2018), Phân tích tác động lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế T.P Hồ Chí Minh. 19. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Báo cáo thường niên 2018 [WTO Annual Report 2018]. Tháng 5/2018. Tiếng Anh. 20. Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Số liệu thống kê và triển vọng thương mại [WTO Press release on Trade Statistics and Outlook]. Tháng 9/2018 https://www.wto.org/english/news_e/pres18_e/pr822_e.htm 21. Tổng cục Hải quan. Trực tuyến. Truy cập tại: www.customs.gov.vn 22. Tổng cục Thống kê. Trực tuyến. Truy cập tại: www.gso.gov.vn 23. Trần Văn Hưng (2018), Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Kinh tế và dự báo số 22 tháng 08/2018 (698), Trang 20-22. 24. Trịnh Minh Tâm (2016), Nghiên cứu tác động của FDI tới đổi mới công nghệ của các DN Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. 25. Viện NCQLKTTW (2015), Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam: kết quả điều tra DN nhỏ và vừa năm 2015. 60 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Một số chuyển biến chính sách STT Nội dung Điều chỉnh đến hết tháng 9/2019 Chính sách thương mại và hội nhập Trọng tâm: Tăng cường quản lý nhà nước về chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ. 1. Quyết định 824/QĐ-TTg ngày 04 tháng 07 năm 2019 phê duyệt Đề án "Tăng cường quản lý nhà nước về chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ". Các giải pháp cụ thể: • Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đầu tư nước ngoài • Nâng cao nhận thức, hiệu quả thực thi quy định pháp luật về phòng vệ thương mại, xuất xứ, hải quan, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại • Rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, gian lận xuất xứ. • Ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, gian lận xuất xứ hàng hóa 2. Quyết định 2024/QĐ-BCT ngày 05 tháng 7 năm 2019 sửa đổi Quyết định 686/QĐ-BCT về áp dụng biện pháp tự vệ chính thức đối với sản phẩm phân bón DAP và MAP • Loại Vương quốc Ha-si-mít Gióoc-đa-ni (tên tiếng Anh: Jordan) và Vương quốc Ma-rốc (tên tiếng Anh: Morocco) khỏi danh sách các nước/vùng lãnh thổ đang phát triển được loại trừ áp dụng biện pháp tự vệ. 3. Thông tư 10/2019/TT-BCT ngày 22 tháng 7 năm 2019, sửa đổi Thông tư 22/2016/TT-BCT thực hiện Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN • Sửa đổi một số nội dung về Quy tắc cụ thể mặt hàng và Tiêu chí chuyển đổi cơ bản đối với sản phẩm dệt may 4. Thông tư 12/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019 quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Trung Hoa. Các nội dung chính: • Các quy định chung: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, giải thích từ ngữ • Các quy tắc xuất xứ hàng hóa: Hàng hóa có xuất xứ, hàng hóa có xuất xứ thuần túy, hàng hóa có xuất xứ không thuần túy, công thức tính RCV • Các quy định về Chứng nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa: Quy trình, thủ tục. 5. Thông tư 13/2019/TT-BCT ngày 31 tháng 7 năm 2019 sửa đổi Thông tư 20/2014/TT-BCT quy định về thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Khu vực thương mại tự do ASEAN - Hàn • Sửa đổi quy định về Thủ tục cấp và kiểm tra C/O mẫu AK của Việt Nam 61 6. Quyết định 2700/QĐ-BCT ngày 03 tháng 09 năm 2019 về rà soát cuối kỳ biện pháp tự vệ đối với sản phẩm phân bón DAP, MAP nhập khẩu • Tiến hành rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ đối với sản phẩm phân bón DAP, MAP dưới các mã HS: 3105.10.20; 3105.10.90; 3105.20.00; 3105.30.00; 3105.40.00; 3105.51.00; 3105.59.00; 3105.90.00 nhập khẩu vào Việt Nam 7. Quyết định 2703/QĐ-BCT ngày 03 tháng 09 năm 2019 về điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với sản phẩm thép cán nguội (ép nguội) dạng cuộn hoặc tấm có xuất xứ từ Trung Hoa 8. Thông tư 62/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2019 sửa đổi Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Chính sách đầu tư và cải thiện môi trường kinh doanh Trọng tâm: Tiếp tục cắt giảm thủ tục hành chính và điều kiện kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi phát triển các ngành nghề, gắn với tận dụng cơ hội từ CMCN 4.0 1. Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17 tháng 07 năm 2019 về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững. Trong đó các nhiệm vụ và giải pháp chính: • Tiếp tục hoàn thiện thể chế, cải cách thủ tục hành chính; cắt giảm mạnh các rào cản về điều kiện kinh doanh trong nông nghiệp, tạo sức hấp dẫn doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp • Phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp bảo đảm phù hợp với nhu cầu thị trường, kế hoạch và chiến lược phát triển ngành nông nghiệp • Đổi mới cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến mở rộng thị trường, từng bước chủ động được thị trường • Hoàn thiện chính sách tín dụng cho các dự án nông nghiệp theo hướng hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. • Nghiên cứu, điều chỉnh chính sách thuế hợp lý nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nông nghiệp, đảm bảo ổn định chính sách vĩ mô • Xây dựng, hoàn thiện chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ tiên tiến hiện đại phục vụ sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp; khai thác tối đa các cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0 để phát triển nông nghiệp vượt trội, hiệu quả và bền vững • Hoàn thiện cơ chế hoạt động cho thị trường quyền sử dụng đất, tạo cơ chế đồng bộ để thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp phát triển; khẩn trương nghiên cứu cơ chế thí điểm về tích tụ, tập trung ruộng đất, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, người nông dân và doanh nghiệp • Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong nông nghiệp. • Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước theo tinh thần Chính phủ kiến tạo, trao quyền cho thị trường quyết định; nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh nông sản 2. Quyết định 2314/QĐ-BCT ngày 31 tháng 7 năm 2019 về phương án cắt giảm thủ tục, danh mục các mặt 62 hàng (kèm theo mã HS) thực hiện kiểm tra chuyên ngành thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương giai đoạn năm 2019 và định hướng đến năm 2021. Các tiêu chí cắt giảm gồm: • Hàng hóa là nguyên liệu đầu vào hoặc sản phẩm trung gian, bán thành phẩm nhập khẩu cho các cơ sở sản xuất thực phẩm căn cứ trên việc đánh giá, phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm. • Hàng hóa là sản phẩm, thiết bị, máy móc mà có biện pháp quản lý khác đảm bảo mục đích quản lý nhà nước và có thể thay thế việc thực hiện kiểm tra chuyên ngành trong thủ tục thông quan. • Hàng hóa là sản phẩm, thiết bị, máy móc mà không có tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia khi thực hiện kiểm tra chuyên ngành trong thủ tục thông quan. 3. Thông tư 47/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 8 năm 2019 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp • Tổ chức, cá nhân khi đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp; Tổ chức, cá nhân khi sử dụng các dịch vụ cung cấp thông tin doanh nghiệp phải nộp phí cung cấp thông tin doanh nghiệp theo biểu phí kèm theo thông tư này. 4. Quyết định 999/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2019 về phê duyệt Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ. Các mục tiêu cụ thể: • Đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp kinh doanh theo mô hình kinh tế chia sẻ và kinh tế truyền thống; • Đảm bảo quyền lợi, trách nhiệm và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia mô hình kinh tế chia sẻ bao gồm người cung cấp dịch vụ, người sử dụng dịch vụ và doanh nghiệp cung cấp nền tảng; • Khuyến khích đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ số và phát triển nền kinh tế số. 5. Quyết định 25/2019/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2019 sửa đổi Quyết định 35/2015/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 02/2012/QĐ-TTg về danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung • Bỏ “Bảo hiểm nhân thọ” ra khỏi danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung ban hành kèm theo Quyết định số 02/2012/QĐ-TTg 6. Nghị quyết 63/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2019 về Danh mục quy hoạch đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ hết hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ • Ban hành Danh mục các quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ hết hiệu lực • Các cơ quan có trách nhiệm khẩn trương rà soát ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đảm bảo 63 đồng bộ với các quy hoạch hết hiệu lực để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân Chính sách tiền tệ và quản trị các tổ chức tín dụng Trọng tâm: Điều chỉnh các quy định về thanh tra, giám sát, báo cáo đối với các TCTD, đảm bảo an toàn hệ thóng, 1. Thông tư 07/2019/TT-NHNN ngày 03 tháng 07 năm 2019, quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam bao gồm: • Giới hạn cấp tín dụng • Tỷ lệ dự trữ thanh khoản • Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động 2. Thông tư 08/2019/TT-NHNN ngày 04 tháng 7 năm 2019, sửa đổi Thông tư 03/2015/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 26/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng. Các nội dung sửa đổi gồm: • Phân công trách nhiệm thanh tra đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng • Phân công trách nhiệm giám sát đối với các đối tượng giám sát ngân hàng • Chế độ thông tin, báo cáo • Mối quan hệ giữa Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh • Áp dụng các quy định khác trong hoạt động thanh tra 3. Quyết định 1550/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 7 năm 2019 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực hoạt động tiền tệ thực hiện tại Bộ phận một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam • Bãi bỏ Thủ tục đề nghị vay tái cấp vốn theo Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng đối với người nuôi tôm và cá tra. 4. Thông tư 11/2019/TT-NHNN ngày 02 tháng 8 năm 2019, quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng. Các nội dung chính bao gồm: • Các nội dung kiểm soát đặc biệt, thông báo, công bố thông tin về kiểm soát đặc biệt, ghi giảm vốn điều lệ • Thành phần, cơ cấu, cơ chế hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của ban kiểm soát đặc biệt • Trách nhiệm của các đơn vị liên quan 5. Thông tư 13/2019/TT-NHNN 21 tháng 8 năm 2019 sửa đổi Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 6. Quyết định 1746/QĐ-NHNN ngày 23 tháng 8 năm 2019 về công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng thực hiện tại bộ phận một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam • Bãi bỏ nội dung về công bố các thủ tục hành chính có mã như sau: NHNNVN-285258, NHNNVN- 285259, NHNNVN-285260, NHNNVN-285261 được công bố tại Quyết định số 1885/QĐ-NHNN ngày 64 01/10/2018. 7. Thông tư 57/2019/TT-BTC ngày 26 tháng 08 năm 2019, hướng dẫn cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. 8. Thông tư 14/2019/TT-NHNN ngày 30 tháng 8 năm 2019, sửa đổi Thông tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước 9. Thông tư 58/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 quy định về quản lý và sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại. Chính sách tài khóa và Quản lý ngân sách Trọng tâm: Rà soát, tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải ngân vốn đầu tư công.Tập trung phân bổ vốn cho các dự án trọng tâm, trọng điểm. Nâng cao hiệu quả giải ngân vốn đầu tư công. 1. Quyết định 883/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2019 về điều chỉnh và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 và năm 2019 cho dự án tại Phụ lục 1a, 1b kèm theo Nghị quyết 71/2018/QH14. Cụ thể: • Điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn nước ngoài giai đoạn 2016-2020 của các bộ, ngành tại các Phụ lục kèm theo • Điều chỉnh tăng kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn nước ngoài giai đoạn 2016-2020 cho các dự án tại Phụ lục 1a, 1b kèm theo Nghị quyết số 71/2018/QH14 của Quốc hội cho các bộ, ngành và địa phương từ nguồn điều chỉnh nội bộ và dự phòng 10% vốn nước ngoài tại bộ, ngành và địa phương • Điều chỉnh tăng kế hoạch đầu tư trung hạn vốn đối ứng giai đoạn 2016-2020 cho các dự án tại Phụ lục 1a, 1b kèm theo Nghị quyết số 71/2018/QH14 của Quốc hội từ nguồn dự phòng 10% vốn ngân sách trung ương trong nước tại bộ, ngành và địa phương • Giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn nước ngoài giai đoạn 2016- 2020 và năm 2019 cho các dự án tại Phụ lục 1a, 1b kèm theo Nghị quyết số 71/2018/QH14 của Quốc hội cho các bộ, ngành và địa phương 2. Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Các nguyên tắc chính: • Nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của các ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt. • Phù hợp với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn 2021 – 2025 • Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 do cấp có thẩm quyền quyết định. • Xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với các mục tiêu phân bổ nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2021 – 2025; Sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên; Tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án quan trọng; Hoàn trả các khoản vốn ngân sách nhà nước ứng trước kế hoạch, các khoản vốn vay của ngân sách địa phương. 65 • Không bố trí vốn cho chương trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công • Bố trí vốn kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 để thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 • Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn. • Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành và nâng cao hiệu quả đầu tư. 3. Quyết định 978/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2019, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 từ nguồn dự phòng 10% vốn trái phiếu Chính phủ tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, theo phụ lục kèm theo. 4. Quyết định 26/2019/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2019, phê duyệt Danh mục doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa đến hết năm 2020, theo phụ lục kèm theo. 5. Nghị định 69/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2019, quy định về việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao. Trong đó, các nguyên tắc thực hiện gồm: • Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, ngân sách nhà nước, đầu tư, xây dựng. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án BT theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu • Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, giá trị Dự án BT tương đương với giá trị tài sản công thanh toán; • Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. • Việc giao tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện sau khi Dự án BT hoàn thành hoặc thực hiện đồng thời tương ứng với khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng. 6. Công điện 1042/CĐ-TTg ngày 21/08/2019 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu: • Các Bộ, ngành, cơ quan có thẩm quyền thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết 70/NQ-CP ngày 03/08/2017 của Chính phủ. • Bộ KH&ĐT phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, làm rõ nguyên nhân; thực hiện điều chuyển theo thẩm quyền; dự kiến tổng nhu cầu sử dụng vốn đầu tư công năm 2020; đảm bảo phù hợp với 66 khả năng giải ngân thực tế. • Bộ Tài Chính chỉ đạo các đơn vị đảm bảo nguồn thanh toán cho các dự án, rút ngắn thời gian kiểm soát chi, bảo đảm chạt chẽ, đúng quy định, phối hợp với chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc về thủ tục, thống nhất số liệu thống kê về giải ngân nguồn vốn nước ngoài, công khai tình hình thực hiện và tỷ lệ giải ngân của các Bộ, cơ quan TW, cơ quan địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng. • Các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương lập danh mục dự án trọng điểm, phân công lãnh đạo theo dõi, đôn đốc quyết liệt, chấp hành nghiêm quy định về chế độ báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công. 7. Thông tư 54/2019/TT-BTC về hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên. 8. Thông tư 55/2019/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2019 hướng dẫn bàn giao, tiếp nhận, xử lý khoản nợ và tài sản loại trừ khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành 9. Chỉ thị 01/CT-BTC ngày 29 tháng 8 năm 2019 về tăng cường công tác thu ngân sách phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách và nhiệm vụ công tác quản lý thuế năm 2019. Nội dung chính: • Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý. • Tăng cường kiểm soát việc triển khai thanh tra, kiểm tra thuế trong đơn vị theo từng tuần, tháng, quý để đôn đốc bố trí nguồn lực phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra và có giải pháp hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2019 • Theo dõi cập nhật kịp thời tình hình hoạt động của các doanh nghiệp; đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. • Phối hợp với cơ quan quản lý đất đai, cơ quan tài chính ở địa phương rà soát lại việc thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước. Báo cáo kịp thời cấp có thẩm quyền xử lý • Tiếp tục thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 08/11/2018 về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước 10. Nghị định 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 08 năm 2019, sửa đổi Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quy hoạch xây dựng • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng 67 11. Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019, quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Cụ thể: • Bao gồm: Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước; Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước • Các quy định về Quản lý dự án phù hợp với tính chất và nguồn vốn sử dụng, phân loại dự án, chủ đầu tư, trình tự, thủ tục đầu tư. 12. Nghị quyết 73/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 về chương trình hành động triển khai Nghị quyết 60/2018/QH14 về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Các nhiệm vụ và giải pháp chính bao gồm: • Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách • Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước • Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý trách nhiệm • Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo 13. Nghị định 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP bao gồm: Mức vay; Thời hạn vay vốn; Điều kiện đảm bảo tiền vay; Huy động nguồn vốn để thực hiện cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; Huy động nguồn vốn để cho vay hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Chính sách kiểm soát giá và lạm phát 1. Quyết định 2617/QĐ-BCT ngày 22 tháng 8 năm 2019 về khung giá bán buôn điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho các Tổng công ty Điện lực năm 2019. • Phê duyệt khung giá bán buôn điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho các Tổng công ty Điện lực năm 2019 (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) 68 Phụ lục 2: Số liệu Kinh tế vĩ mô Đơn vị 2016 2017 2018 2019 I II III IV I II III IV I II III IV I II III Tốc độ tăng GDP Toàn nền kinh tế % 5,5 5,6 6,6 6,8 5,2 6,3 7,5 7,7 7,4 6,7 6,9 7,3 6,8 6,7 7,3 Thương mại Tốc độ tăng xuất khẩu % 6,6 4,9 8,4 13,0 14,9 22,3 22,5 24,3 24,8 10,4 15,1 6,5 5,2 9,0 10,7 Tốc độ tăng nhập khẩu % -4,0 2,2 4,9 15,5 25,2 24,2 20,5 15,9 13,3 8,0 16,1 9,8 7,7 9,6 7,7 Xuất khẩu /GDP % 99,8 92,4 87,8 73,1 106,2 105,4 98,5 80,9 121,2 106,4 104,7 80,8 120,6 107,6 122,7 Tiền tệ Tăng trưởng M2 (so với kỳ trước) % 3,1 4,8 3,6 5,7 3,5 3,3 3,4 4,9 4,0 4,2 0,6 3,1 2,9 4,1 1,4 Tăng trưởng tín dụng (so với kỳ trước) % 3,0 5,0 3,2 5,9 4,4 4,5 2,9 5,3 3,5 4,1 2,3 3,2 3,1 4,2 1,8 Tỷ giá VNĐ/USD liên ngân hàng/trung tâm (trung bình) Đồng 21890 21876 21891 22074 22219 22371 22442 22451 22434 22555 22674 22742 22902 23037 23107 Đầu tư Đầu tư/GDP % 32,2 33,2 33,5 33,2 32,0 33,4 35,1 32,5 31,9 33,6 35,9 32,8 32,2 33,9 36,2 Vốn FDI thực hiện Tỷ USD 3,5 3,8 3,7 4,8 3,5 3,8 5,2 5,0 5,8 4,5 4,9 5,9 4,1 5,0 5,1 Chỉ số khác Lạm phát (so với cùng kỳ năm trước) % 1,7 2,4 3,3 4,7 4,7 2,5 3,4 2,6 2,7 4,7 4,0 3,0 2,6 2,7 2,2 Thâm hụt NSNN/GDP %     0,4 1,4 3,3 6,7 -1,8 1,3 2,1 8,9 -5,9 -1,0 1,0 Cán cân vãng lai Tỷ USD 2,6 2,2 3,5 0,2 -1,1 0,3 4,3 3,0 3,9 0,5 3,0 -0,6 1,8 -0,1 - Cán cân thanh toán Tỷ USD 3,5 3,2 3,0 -1,2 1,4 1,0 2,3 7,7 7,3 1,2 -0,5 -1,9 7,2 1,9 - Nguồn: Tổng hợp của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương từ nhiều nguồn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_kinh_te_vi_mo_quy_iii_nam_2018.pdf