* Về chính sách giá cả, tiền lương
156. Minh bạch hóa kế hoạch điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý giá.
Cải thiện cạnh tranh, công khai hóa và giám sát cơ cấu chi phí trên các thị
trường này. Tránh tư duy dồn việc điều chỉnh giá vào cuối năm.62
157. Theo dõi, đánh giá tác động của việc tăng giá điện, song song với những giải
pháp căn cơ để tăng cường cạnh tranh trên thị trường điện.
158. Cân nhắc không điều chỉnh lộ trình tăng lương tối thiểu vùng cho năm 2019
nhằm giảm áp lực chi phí cho doanh nghiệp.
* Về chính sách FDI
159. Khuyến khích các dự án FDI vào một số ngành, lĩnh vực quan trọng, phù hợp
với ưu tiên phát triển của Việt Nam. Gắn chặt hơn chính sách FDI với ưu tiên
phát triển các ngành công nghiệp một cách tập trung theo lĩnh vực và/hoặc
nhóm ngành dựa trên thế mạnh của từng khu vực và địa phương.
160. Tập trung xúc tiến, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia và các
doanh nghiệp trong công nghiệp hỗ trợ liên quan. Thông tin định hướng sớm
cho doanh nghiệp trong nước để chuẩn bị và liên kết với các doanh nghiệp FDI.
161. Tham vấn doanh nghiệp FDI một cách thực chất về các điều chỉnh chính sách
liên quan (trong đó có tăng lương tối thiểu), qua đó hạn chế bị kiện theo các
điều ước quốc tế.
162. Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt nhân lực có kỹ thuật, tay nghề và trình độ
quản lý cao để chủ động và sẵn sàng nắm bắt, tiếp nhận chuyển giao khoa học
công nghệ và kỹ năng quản lý, điều hành.
163. Bảo đảm việc thực hiện FDI dựa nhiều hơn vào nguồn tiền từ nước ngoài (giải
ngân qua cán cân thanh toán), thay vì dựa chủ yếu vào nguồn tiền trong nước.
75 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 198 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Kinh tế vĩ mô - Quý IV - Năm 2018, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một số nhận xét ban đầu
99. Cho đến nay, cơ chế đặc thù chủ yếu được thể hiện qua cơ chế tài chính - ngân
sách nhà nước áp dụng riêng cho các thành phố trực thuộc Trung ương - đây là
các tỉnh đầu tàu, là động lực tăng trưởng trong các vùng kinh tế trọng điểm
nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao, đẩy mạnh phát triển các ngành chủ lực,
thế mạnh của vùng.
100. Thực tế, ngay từ Luật NSNN năm 2002 (Điều 75) đã quy định Chính phủ “quy
định một số cơ chế tài chính - ngân sách đặc thù đối với Thủ đô Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi
thực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất”. Hướng dẫn quy định này,
năm 2004, Chính phủ đã ban hành 2 nghị định quy định về một số cơ chế tài
chính ngân sách đặc thù đối với Thủ đô Hà Nội54 và thành phố Hồ Chí Minh55;
Thủ tướng Chính phủ ban hành 1 quyết định về một số cơ chế tài chính ngân
sách ưu đãi đối với thành phố Hải Phòng56. Năm 2006, Thủ tướng Chính phủ
tiếp tục ban hành 2 quyết định về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối
với thành phố Đà Nẵng57 và Cần Thơ58.
101. Luật NSNN (sửa đổi) được Quốc hội thông qua năm 2015 (Điều 74) tiếp tục
quy định Chính phủ quy định “một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách
đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh, một số tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, báo cáo Ủy ban Thường vụ
Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần
nhất”. Điều này cũng quy định “Thành phố Hà Nội thực hiện một số cơ chế,
chính sách tài chính - ngân sách đặc thù theo quy định của Luật Thủ đô”. Theo
đó, Chính phủ đã ban hành các Nghị định quy định về một số cơ chế, chính
sách tài chính - ngân sách đặc thù cho Thủ đô Hà Nội59, thành phố Hồ Chí
Minh60, Hải Phòng61 và một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và
54 Nghị định số 123/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính
ngân sách đặc thù đối với Thủ đô Hà Nội.
55 Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính
ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, năm 2014, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 61/2014/NDD-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày
18/5/2004 của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ
Chí Minh.
56 Quyết định số 54/2004/QĐ-TTg ngày 5/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế tài chính
ngân sách ưu đãi đối với thành phố Hải Phòng.
57 Quyết định số 13/2006/QĐ-TTg ngày 16/1/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế tài chính
ngân sách ưu đãi đối với thành phố Đà Nẵng.
58 Quyết định số 42/2006/QĐ-TTg ngày 16/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế tài chính
ngân sách ưu đãi đối với thành phố Cần Thơ.
59 Nghị định số 63/2017/NĐ-CP ngày 19/5/2017 của Chính phủ quy định một số cơ chế, chính sách tài
chính ngân sách đặc thù đối với Thủ đô Hà Nội.
60 Nghị định số 48/2017/NĐ-CP ngày 24/4/2017 của Chính phủ quy định một số cơ chế, chính sách tài
chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh.
61 Nghị định số 89/2017/NĐ-CP ngày 29/7/2017 quy định một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân
sách đặc thù đối với thành phố Hải Phòng.
48
phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng62. Hiện nay, Bộ Tài chính đang
xin ý kiến dự thảo Nghị định quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài
chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Cần Thơ để trình
Chính phủ thông qua.
102. Nội dung của một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù hiện hành
dành cho các thành phố trực thuộc Trung ương gồm:
Một là, nới mức dư nợ vay của ngân sách
103. Hải Phòng và Đà Nẵng được nâng tỷ lệ mức dư nợ vay (bao gồm vay trong
nước từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại từ nguồn Chính
phủ vay về cho vay lại và các khoản vay trong nước khác theo quy định của
pháp luật) của ngân sách thành phố không vượt quá 40% thu NSĐP được
hưởng theo phân cấp (tăng 10% so với quy định tại Luật Ngân sách nhà nước
2015).
104. Trong khi đó, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được nâng tỷ lệ mức dư nợ
vay (bao gồm vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương,
vay lại từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại và các khoản vay trong nước
khác theo quy định của pháp luật) của ngân sách thành phố không vượt quá
70% thu NSĐP được hưởng theo phân cấp.
105. Đối với Cần Thơ, theo Kết luận số 07-KL/TW ngày 28 tháng 9 năm 2016 của
Bộ Chính trị giao thành phố Cần Thơ chủ động phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi
đặc thù ở mức như đối với thành phố Đà Nẵng và Hải Phòng. Theo dự thảo
Nghị định quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và
phân cấp quản lý đối với thành phố đang xin ý kiến, tỷ lệ nợ vay của ngân sách
thành phố Cần Thơ cũng được quy định không vượt quá 40% thu NSĐP được
hưởng theo phân cấp (tương tự như Hải Phòng và Đà Nẵng).
106. Việc nới tỷ lệ mức dư nợ vay và gắn mức huy động với nguồn thu ngân sách
vừa nhằm đảm bảo khả năng trả nợ vừa giúp các thành phố này có thể huy
động theo nguồn lực đầu tư vào những dự án, công trình kết cấu hạ tầng kinh tế
- kỹ thuật quan trọng.
Hai là, được hưởng cơ chế NSTW bổ sung có mục tiêu
107. Theo quy định hiện hành, đối với thành phố Hải Phòng và Đà Nẵng: Hàng năm
được NSTW bổ sung có mục tiêu cho thành phố Hải Phòng và Đà Nẵng không
quá 70% số tăng thu NSTW từ các khoản thu phân chia giữa NSTW và ngân
sách thành phố so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao (phần còn lại sau khi
thực hiện thưởng vượt thu theo quy định của Luật NSNN năm 2015) và các
khoản thu NSTW hưởng 100% quy định tại các điểm b, c, d, g, h, i, q khoản 1
Điều 35 Luật Ngân sách nhà nước tăng thu so với dự toán Thủ tướng Chính
phủ giao (không kể: Các khoản thu không giao thành phố quản lý thu, không
phát sinh trên địa bàn thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng mà chỉ hạch toán nộp ở
thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng; các khoản thu đã được cấp có thẩm quyền cho
62 Nghị định số 144/2016/NĐ-CP ngày 1/11/2016 của Chính phủ quy định một số cơ chế đặc thù về đầu
tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng.
49
phép sử dụng; các khoản hạch toán ghi thu, ghi chi và các khoản thu được để
loại đơn vị chi quản lý qua NSNN theo quy định của pháp luật); số bổ sung có
mục tiêu không cao hơn số tăng thu NSTW trên địa bàn so với thực hiện thu
năm trước.
108. Đối với Hà Nội, theo quy định hiện hành, NSTW bổ sung có mục tiêu (thưởng
và bổ sung có mục tiêu) cho Hà Nội tương ứng 100% số tăng thu NSTW so với
dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, nhưng không vượt quá số tăng thu NSTW
trên địa bàn so với thực hiện thu năm trước từ các khoản thu phân chia giữa
NSTW và ngân sách thành phố, các khoản thu NSTW hưởng 100% quy định
tại các điểm b, c, d, g, h, i, q khoản 1 Điều 35 Luật ngân sách nhà nước vượt so
với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao (không kể: Các khoản thu không giao
thành phố quản lý thu, không phát sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội mà chỉ
hạch toán nộp ở thành phố Hà Nội; các khoản thu đã được cấp có thẩm quyền
cho phép sử dụng cho nhiệm vụ chi cụ thể; các khoản hạch toán ghi thu, ghi chi
và các khoản thu được để lại đơn vị chi quản lý qua ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật).
109. Đối với thành phố Hồ Chí Minh, hằng năm, trường hợp số thực hiện thu
NSTW từ các khoản thu phân chia giữa NSTW và ngân sách thành phố Hồ Chí
Minh tăng so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, ngân sách thành phố Hồ
Chí Minh được thưởng 30% số tăng thu này và không vượt quá số tăng thu
NSTW so với thực hiện thu năm trước. Bên cạnh đó, hằng năm, Thành phố Hồ
Chí Minh được bổ sung có mục tiêu từ NSTW không quá 70% số tăng thu
NSTW từ các khoản thu phân chia giữa NSTW và ngân sách thành phố so với
dự toán Thủ tướng Chính phủ giao (phần còn lại sau khi thực hiện thưởng vượt
thu theo quy định tại khoản 2 Điều này) và các khoản thu NSTW hưởng 100%
quy định tại điểm b, c, d, g, h, i, q khoản 1 Điều 35 Luật Ngân sách nhà
nước tăng thu so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao (không kể: Các khoản
thu không giao Thành phố quản lý thu, không phát sinh trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh mà chỉ hạch toán nộp ở Thành phố Hồ Chí Minh; các khoản thu
đã được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng; các khoản hạch toán ghi thu, ghi
chi và các khoản thu được để lại đơn vị chi quản lý qua NSNN theo quy định
của pháp luật); số bổ sung có mục tiêu không cao hơn số tăng thu NSTW trên
địa bàn so với thực hiện thu năm trước.
Ba là, được hưởng cơ chế đặc thù về vốn đầu tư phát triển trong nước
110. Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được hưởng cơ chế đặc thù về vốn đầu tư
phát triển trong nước, cụ thể: Đối với một số công trình, dự án quan trọng có
quy mô đầu tư lớn thuộc lĩnh vực môi trường, giao thông, thủy lợi do thành phố
quản lý vượt quá khả năng cân đối của NSĐP, Ủy ban nhân dân thành phố lập
dự toán kèm theo đề nghị gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng
hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định hỗ trợ từ NSTW cho ngân
sách thành phố để triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, để sử dụng có hiệu quả
quỹ đất thuộc thành phố quản lý, Ủy ban nhân dân thành phố được tạm ứng từ
nguồn ngân sách thành phố hoặc từ nguồn vay theo quy định cho các dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng thuộc nhiệm vụ đầu tư của ngân sách để tổ chức đấu giá
50
quyền sử dụng đất. Sau khi thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất sẽ thu hồi hoàn
trả ngân sách hoặc hoàn trả nguồn vốn vay.
Bốn là, được hưởng cơ chế phân cấp, phân quyền trong quyết định ngân sách
111. Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được hưởng cơ chế đặc thù về phân cấp,
phân quyền trong quyết định ngân sách, thể hiện: Nguồn thu và nhiệm vụ chi
của NSĐP được phân cấp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh/ Hà Nội trình Hội đồng nhân dân Thành phố
quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể giữa ngân sách các cấp
thuộc Thành phố (quận, huyện, phường, thị trấn, xã) theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội của Thành phố.
Bên cạnh đó, hằng năm, căn cứ vào dự toán ngân sách được Thủ tướng Chính
phủ giao và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh/ Hà Nội trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định: Dự toán thu, chi
ngân sách thành phố; phân bổ nhiệm vụ thu, chi cho từng cơ quan, đơn vị thuộc
ngân sách cấp thành phố; số bổ sung từ ngân sách thành phố cho ngân sách cấp
dưới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố; đồng thời
đảm bảo thực hiện định hướng chung của ngân sách nhà nước.
112. Gần đây, trước đòi hòi cấp thiết63 phải có cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp
với yêu cầu phát triển của thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới để thành
phố Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển nhanh và bền vững hơn, thực hiện tốt vai
trò đầu tàu, động lực, có sức thu hút và lan tỏa ở vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, đóng góp hơn nữa vào sự phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách chung
của cả nước như Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10/8/2012 của Bộ Chính phủ
về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
và Kết luận số 21-KL/TW ngày 24/10/2017 của Bộ Chính trị, ngày 24/11/2017,
Quốc hội khóa XIV đã ban hành Nghị quyết số 54/2017/QH14 về thí điểm cơ
chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, năm
nhóm vấn đề được thí điểm gồm:
a. Về quản lý đất đai: Nghị quyết quy định Hội đồng nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa từ 10 ha trở
lên phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được cấp có
thẩm quyền quyết định.
63 Theo Tờ trình số 530/TTr-CP ngày 8/11/2017 của Chính phủ về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù
phát triển thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất cả nước về dân số (chiếm
9,1% dân số cả nước) với quy mô kinh tế chiếm 21,6% GDP (năm 2016), là địa phương có đóng góp số
thu NSNN trên địa bàn lớn nhất cả nước (khoảng 28% tổng thu NSNN). Tốc độ tăng trưởng kinh tế
luôn ở mức cao so với trung bình cả nước, khẳng định vị thế đầu tàu, là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên,
những năm gần đây xuất hiện nhiều khó khăn, thách thức: (i) Hạ tầng không theo kịp và cản trở sự phát
triển nhanh và bền vững, chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu, nguy cơ ngập nước, ô nhiễm
môi trường ngày càng nghiêm trọng, áp lực đầu tư cho bệnh viên, trường học lớn; (ii) Khả năng thu hút,
phát huy đội ngũ các nhà khoa học có trình độ cao trong phát triển các ngành, hiện đại hóa công nghệ,
nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm triển khai chiến lược phát triển thành phố còn hạn chế; (iii) Sức
cạnh tranh, thu hút vốn FDI 10 năm liên tiếp thấp hơn bình quân cả nước (giai đoạn 2011-2015, FDI
giảm 32% so với giai đoạn 2006-2010).
51
b. Về quản lý đầu tư: Nghị quyết quy định Hội đồng nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án nhóm A sử dụng
ngân sách của Thành phố theo quy định của Luật Đầu tư công, trừ dự án
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tư công64.
c. Về quản lý tài chính - ngân sách nhà nước: Nghị quyết quy định:
- Hội đồng nhân dân Thành phố đề xuất để Chính phủ xem xét, trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quyết định áp dụng trên địa bàn Thành phố
thí điểm tăng mức thuế hoặc thuế suất đối với một số hàng hóa chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường. Mức tăng thuế hoặc
thuế suất không quá 25% so với mức thuế hoặc thuế suất hiện hành.
- Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định áp dụng trên địa bàn Thành
phố phí, lệ phí chưa có trong danh mục kèm theo Luật phí và lệ phí.
Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định áp dụng trên địa bàn Thành
phố tăng mức hoặc tỷ lệ thu phí, lệ phí đã được cấp có thẩm quyền
quyết định đối với các loại phí, lệ phí nằm trong danh mục kèm theo
Luật phí và lệ phí.
- Ngân sách Thành phố được hưởng 100% số thu tăng thêm từ các khoản
thu do việc điều chỉnh chính sách thu từ các khoản nêu trên để đầu tư
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Thành
phố và không dùng để xác định tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản
thu phân chia giữa NSTW và ngân sách Thành phố.
- Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước hằng năm đã được Quốc hội quyết
định, Thủ tướng Chính phủ giao và căn cứ vào tình hình thực tế của
Thành phố, Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định dự toán, phân bổ
ngân sách Thành phố bảo đảm phù hợp với các định hướng cơ cấu lại
ngân sách, phát triển kinh tế - xã hội và các lĩnh vực quan trọng theo
quy định của Quốc hội và Chính phủ.
- Sau khi ngân sách thành phố bảo đảm đủ nguồn thực hiện cải cách tiền
lương và các chính sách an sinh xã hội cho cả thời kỳ ổn định ngân
sách theo quy định của cấp có thẩm quyền, Hội đồng nhân dân Thành
phố được quyết định sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn
dư của ngân sách cấp Thành phố; cho phép ngân sách cấp dưới sử dụng
nguồn cải cách tiền lương còn dư để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách và chi thu nhập tăng thêm; cho
phép các cơ quan hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự
nghiệp công lập sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư để
tăng chi đầu tư, mua sắm, hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị
và chi thu nhập tăng thêm.
- Thành phố Hồ Chí Minh còn được vay thông qua phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương, vay từ các tổ chức tài chính trong nước, các tổ
64 Gồm: Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt; Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về
quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh; Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc
phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia; Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ.
52
chức khác trong nước và từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước về cho
Thành phố vay lại với tổng mức dư nợ vay không vượt quá 90% số thu
ngân sách thành phố được hưởng theo phân cấp65. Tổng mức vay và bội
chi ngân sách của Thành phố hằng năm do Quốc hội quyết định theo
quy định của Luật NSNN.
- Hằng năm, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định bổ
sung có mục tiêu từ NSTW cho ngân sách Thành phố tương ứng 70%
số tăng thu NSTW từ các khoản thu phân chia giữa NSTW và ngân
sách Thành phố so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao (phần còn lại
sau khi thực hiện thưởng vượt thu theo quy định tại khoản 4 Điều 59
của Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13) và số tăng thu từ các
khoản thu NSTW hưởng 100% quy định tại các điểm b, c, d, g, h, i và q
khoản 1 Điều 35 của Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 so
với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao. Số bổ sung có mục tiêu không
cao hơn số tăng thu NSTW trên địa bàn so với thực hiện thu năm trước.
- Ngân sách Thành phố được hưởng 50% khoản thu tiền sử dụng đất khi
bán tài sản công gắn với tài sản trên đất theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công (sau khi đã trừ kinh phí di dời, xây dựng cơ sở
vật chất tại địa điểm mới) do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung
ương quản lý trên địa bàn Thành phố (trừ các cơ quan, đơn vị thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninh) để đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc
nhiệm vụ đầu tư công của Thành phố.
- Ngân sách Thành phố được hưởng số thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân Thành phố
quản lý và phần thu được từ thoái vốn nhà nước tại các tổ chức kinh tế
do Ủy ban nhân dân Thành phố làm đại diện chủ sở hữu. Thành phố sử
dụng nguồn thu này và ngân sách thành phố để đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội, kể cả đầu tư cho các dự án chống ngập của
Thành phố66. Ngân sách Thành phố thực hiện vay lại toàn bộ phần vốn
tăng thêm so với tổng mức đầu tư (nếu có) của các dự án đầu tư từ
nguồn vốn ngoài nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng quan trọng trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn đã được phê duyệt thuộc nhiệm vụ chi của NSTW
trên địa bàn Thành phố, cho phép Thành phố sử dụng ngân sách của
mình, các nguồn lực tài chính hợp pháp khác của Thành phố, vay trong
phạm vi quy định hoặc huy động theo phương thức đối tác công tư
(PPP) để sớm hoàn thành dự án. NSTW có trách nhiệm hoàn trả cho
Thành phố phần dự toán chi thuộc trách nhiệm của NSTW đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, không bao gồm phần lãi vay trong kế hoạch
65 Cao hơn 20% so với quy định tại Nghị định số 48/2017/NĐ-CP ngày 24/4/2017 của Chính phủ quy
định một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh. Đây là cơ
chế đặc thù vượt trội, cao hơn 20% so với Hà Nội và cao hơn đến 50% so với Hải Phòng, Đà Nẵng và
Cần Thơ.
66 Ngân sách trung ương không bổ sung cho Thành phố 10.000 tỷ đồng để thực hiện các dự án này như
dự kiến trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
53
đầu tư công trung hạn hiện hành hoặc kế hoạch đầu tư công trung hạn
tiếp theo.
d. Về cơ chế ủy quyền: Nghị quyết quy định:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố được ủy quyền cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Ủy ban nhân dân Thành phố quy định các nhiệm vụ, quyền hạn mà
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc Thành phố được ủy quyền
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, không được ủy quyền các nhiệm vụ, quyền hạn đã
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đã ủy quyền theo quy định.
- Ủy ban nhân dân Thành phố được quyền điều chỉnh tên gọi, chức năng,
nhiệm vụ các phòng thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân Thành phố để phù hợp với đặc điểm của Thành phố.
e. Về thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thành phố quản lý:
Nghị quyết quy định Hội đồng nhân dân Thành phố được quyền quyết
định bố trí ngân sách Thành phố chi thu nhập bình quân tăng thêm cho
cán bộ, công chức, viên chức khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do Thành phố quản
lý theo hiệu quả công việc ngoài việc thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm
theo quy định của pháp luật hiện hành về cơ chế tự chủ tài chính đối với
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, với mức tối đa không quá
1,8 lần mức lương ngạch bậc, chức vụ. Mức thu nhập cho các chuyên gia,
nhà khoa học, tài năng đặc biệt của Thành phố do Hội đồng nhân dân
Thành phố quy định.
113. Với những cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với các thành
phố trực thuộc Trung ương và các nhóm cơ chế đặc thù được thí điểm đối với
thành phố Hồ Chí Minh, có thể có một số nhận xét như sau:
a. Trước hết, cần phải khẳng định rằng thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ là những trung tâm kinh tế của các vùng
kinh tế trọng điểm. Chính vì vậy, những cơ chế, chính sách đặc thù là cần
thiết để tạo động lực cho các trung tâm này phát triển nhằm lan tỏa thúc
đẩy các địa phương khác trong vùng cùng phát triển. Thành phố Hồ Chí
Minh là đầu tàu kinh tế của cả nước, để đầu tàu kinh tế bứt phá đòi hỏi
phải có những cơ chế vượt trội.
b. Những nội dung thí điểm cơ chế đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh
cũng như một số cơ chế, chính sách quản lý tài chính - ngân sách đặc thù
đối với Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng hay Cần Thơ là “đòn bẩy” thúc đẩy
các trung tâm, các vùng động lực tăng trưởng này phát huy tối đa các tiềm
năng, lợi thế để phát triển, lan tỏa, kéo các địa phương cùng phát triển,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của vùng, của cả nước. Thực tế, qua
hơn 10 năm áp dụng một số cơ chế, chính sách quản lý tài chính - ngân
sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội cũng như một số
54
cơ chế tài chính ngân sách ưu tiên đối với Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần
Thơ đã đạt nhiều kết quả quan trọng. Đối với Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, việc ưu tiên về bố trí vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn
viện trợ, định mức phân bổ chi NSĐP, mức huy động vốn đầu tư phát
triển, thưởng vượt thu và đầu tư trở lại, v.v. đã góp phần tạo bước đột phá
về đầu tư hạ tầng, thúc đẩy sự phát triển của hai thành phố này và thu
ngân sách tăng mạnh, chi cho đầu tư cơ bản cũng đi lên, tạo ra bộ mặt đô
thị văn minh, phát triển. Đối với Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, NSTW
đã ưu tiên bố trí vốn bổ sung có mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ, hỗ
trợ đầu tư từ nguồn tăng thu so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao đối
với số thu của NSTW trên địa bàn, ưu tiên bố trí vốn ODA để triển khai
thực hiện các dự án quan trọng trên địa bàn; theo đó, tổng chi đầu tư phát
triển của các thành phố này tăng lên đáng kể (Ví dụ như ở Cần Thơ, tổng
chi đầu tư phát triển giai đoạn 2006-2016 là 25.182 tỷ đồng, cao hơn
thành phố Đà Nẵng và thành phố Hải Phòng67). Đồng thời, các thành phố
này cũng huy động nguồn vốn khá lớn cho đầu tư phát triển. Riêng thành
phố Cần Thơ, trong giai đoạn 2011 - 2015, thành phố đã huy động 1.210
tỷ đồng. Qua đó góp phần phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội.
Vấn đề giữ lại ngân sách cho tái đầu tư tại các địa phương
114. Luật NSNN năm 2015 (Điều 6) quy định NSNN gồm NSTW và NSĐP; trong
đó, NSĐP gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương.
115. Mỗi cấp ngân sách đều có một số nguồn thu được hưởng 100%. Các khoản thu
NSTW hưởng 100% gồm thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu; thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu;
thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu; thuế tài nguyên, thuế thu
nhập doanh nghiệp; viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ
chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt
Nam; phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước trung ương
thực hiện, v.v. Các khoản thu NSĐP được hưởng 100% gồm thuế tài nguyên,
trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí; thuế môn bài;
thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng
đất, trừ tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc trung ương quản lý; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; tiền cho thuê và
tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; lệ phí trước bạ; thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết; các khoản thu hồi vốn của NSĐP đầu tư tại các tổ chức kinh tế, v.v.
Các khoản thu NSĐP được hưởng 100% thường là các khoản thu có giá trị nhỏ.
Ví dụ, theo Nghị quyết số 50/2017/QH14 ngày 14/11/2017 của Quốc hội về
phân bổ NSTW năm 2018, các khoản thu ngân sách thành phố Hồ Chí Minh
được hưởng 100% là 42.124 tỷ đồng (chiếm khoảng 11,2% tổng thu NSNN
trên địa bàn); tương tự như vậy đối với Hà Nội là 40.377 tỷ đồng (chiếm
67 Dự thảo Tờ trình Về dự thảo Nghị định quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân
sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Cần Thơ (kèm theo Công văn số 14185/BTC-NSNN ngày
23/11/2017 của Bộ Tài chính về việc lấy ý kiến tham gia hồ sơ xây dựng Nghị định quy định một số cơ
chế đặc thù đối với thành phố Cần Thơ)
55
khoảng 16,9%); Hải Phòng là 7.043,7 tỷ đồng (chiếm 10,78%); Đà Nẵng là
5.012 tỷ đồng (chiếm 19,37%), v.v.
116. NSTW và NSĐP cùng chia sẻ một số nguồn thu với tỷ lệ phân chia được thay
đổi sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách68 cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Theo Luật Ngân sách năm 2015, các khoản thu phân chia giữa NSTW và
NSĐP gồm 5 khoản thu chính: Thuế giá trị gia tăng, trừ thuế giá trị gia tăng thu
từ hàng hóa nhập khẩu; Thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp từ hoạt động thăm dò khai thác dầu khí; Thuế thu nhập cá nhân; Thuế
tiêu thụ đặc biệt, trừ thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa nhập khẩu; Thuế bảo
vệ môi trường, trừ thuế bảo vệ môi trường từ hàng hóa nhập khẩu. Việc phân
chia và bổ sung ngân sách giữa các cấp được thực hiện “trên cơ sở bảo đảm
công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương”. Tổng hợp từ các
nghị quyết của Quốc hội về phân bổ NSTW hàng năm cho thấy tỷ lệ phần trăm
phân chia giữa Trung ương và địa phương đối với một số địa phương đã có
điều chỉnh qua từng thời kỳ. Về cơ bản tỷ lệ phần trăm phân chia NSĐP được
giữ lại có xu hướng điều chỉnh giảm, đặc biệt TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà
Nẵng, Hải Phòng,So với thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2016, trong thời kỳ
ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020, có 13 địa phương giảm tỷ lệ giảm tỷ lệ
điều tiết nguồn thu về NSĐP (từ 2-17%), bao gồm cả 3 địa phương mới bổ
sung là Quảng Nam, Hưng Yên và Hải Dương; có 2 địa phương có tỷ lệ điều
tiết tăng là Quảng Ngãi từ 61% lên 88%, Bà Rịa-Vũng Tàu là 44% lên 64%. TP
Cần Thơ giữ nguyên tỷ lệ điều tiết 91%, do thu ngân sách nhà nước thuộc
nhóm tăng chậm nhất trong 16 địa phương.
Bảng 14: Tỷ lệ phần trăm phân chia NSĐP được giữ lại của 63 tỉnh/ thành phố
STT Tỉnh, thành 2008 2010 Thời kỳ ổn định ngân sách
2011-2016 2017-2020 Mức thay đổi
1 Hà Nội 31 45 42 35 -7
2 Hồ Chí Minh 26 26 23 18 -5
3 Đà Nẵng 90 90 85 68 -17
4 Hải Phòng 90 90 88 78 -10
5 Cần Thơ 96 96 91 91 0
6 Bình Dương 40 40 40 36 -4
7 Bà Rịa Vũng Tàu 46 46 44 64 +20
8 Đồng Nai 45 45 51 53 +2
9 Vĩnh Phúc 67 67 60 53 -7
10 Quảng Ninh 76 76 70 65 -5
11 Khánh Hòa 53 53 77 72 -5
12 Quảng Ngãi 100 100 61 88 +27
13 Bắc Ninh 100 100 93 83 -10
14 Quảng Nam 100 100 100 90 -10
15 Hưng Yên 100 100 100 93 -7
16 Hải Dương 100 100 100 98 -2
Các tỉnh còn lại 100 100 100 100 0
68 Thời kỳ ổn định ngân sách địa phương là thời kỳ ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
giữa các cấp ngân sách và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong thời
gian 05 năm, trùng với kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm hoặc theo quyết định của Quốc
hội (khoản 23 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015)
56
Nguồn: Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 50/2017/QH14 ngày 14/11/2017 của Quốc
hội về phân bổ NSTW năm 2018; Nghị quyết số 29/2016/QH14 ngày 14/11/2016 của Quốc hội
về phân bổ NSTW năm 2017; Nghị quyết số 53/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội về
phân bổ NSTW năm 2011; Nghị quyết số 38/2009/QH12 ngày 13/11/2009 của Quốc hội về
phân bổ NSTW năm 2010; Nghị quyết số 09/2007/QH12 ngày 14/11/2007 của Quốc hội về
phân bổ NSTW năm 2008.
117. Việc điều chỉnh giảm tỷ lệ giữ lại NSĐP, tăng tỉ lệ điều tiết thu nộp của một số
tỉnh trọng điểm thu về NSTW là phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà
nước năm 2015 và Hiến pháp năm 2013 nhằm bảo đảm vai trò chủ đạo của
NSTW, tăng nguồn lực để chia sẻ với các địa phương còn nhiều khó khăn. Hơn
nữa, mức độ tập trung kinh tế quá lớn vào một số trung tâm và khoảng cách
chênh lệch phát triển giữa các tỉnh, thành phố, giữa các vùng miền lớn dẫn đến
mức chênh lệch về tỷ lệ phân chia giữ lại NSĐP có khoảng cách lớn, đặc biệt
giữa thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh còn lại.
118. Tuy nhiên, việc giảm tỷ lệ giữ lại NSĐP nhằm tăng thu NSTW để cân đối với
các tỉnh còn lại; một mặt có khả năng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động chi, đặc biệt
đối với chi đầu tư công tại các địa phương này; nhưng mặt khác các địa phương
còn lại có thể ỷ lại trợ cấp từ NSTW, thiếu sự công bằng giữa các địa phương.
119. Theo Vũ Thành Tự Anh (2016), về mặt lý thuyết, việc tỉnh giàu trợ cấp chéo
cho tỉnh nghèo là một biện pháp cải thiện công bằng giữa các địa phương. Tuy
nhiên, sau khi trợ cấp cho các tỉnh nghèo, có đến 6/10 tỉnh có mức chi ngân
sách bình quân đầu người thấp hơn mức trung bình của cả nước là 8,3 triệu
đồng (thể hiện bằng đường nằm ngang). Thậm chí có tỉnh thấp hơn khá xa, như
Đồng Nai, Cần Thơ và Bình Dương. Câu hỏi đặt ra là liệu có công bằng với
người dân ở các tỉnh này nếu như sau khi chia sẻ với cả nước vì mục tiêu “công
bằng” thì chi ngân sách cho họ tụt xuống dưới mức trung bình của cả nước.
Hình 44: Thu chi ngân sách bình quân đầu người (triệu đồng)
Nguồn: Vũ Thành Tự Anh (2016).
120. Đối với các địa phương phải nộp điều tiết về Trung ương và tỷ lệ giữ lại NSĐP
để tái đầu tư có xu hướng giảm có thể ảnh hưởng đến đáp ứng nhu cầu đầu tư
của địa phương, đặc biệt ở thành phố Hồ Chí Minh. Mặc khác, việc giảm tỷ lệ
giữ lại NSĐP cũng làm giảm động lực của các địa phương đang đóng góp lớn
cho thu NSNN như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, giảm tính chủ động trong
35.2
27
25.1 25
18.7
17
14.6 13.4 13.1
9.2
7.5
10.6
16.4
7.6 6.8
13.8
8.2
5.5
9.4
6.5
0
5
10
15
20
25
30
35
40
TP HCM Hà Nội Vĩnh Phúc Hải Phòng Bình
Dương
Đà Nẵng Khánh Hòa Đồng Nai Bắc Ninh Cần Thơ
Thu NS/ người Chi NS/người Mức chi TB cả nước
57
việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà địa phương đã xây dựng do
nguồn lực bị hạn chế, bị điều chuyển về NSTW.
121. Đối với các tỉnh được NSTW cấp bổ sung cân đối ngân sách cũng tạo nên sự ỷ
lại vào ngân sách cấp trên. Thực tế, ở nhiều địa phương, số bổ sung có mục tiêu
chi đầu tư từ NSTW cho địa phương thậm chí còn lớn hơn nhiều số dự toán chi
đầu tư được bố trí từ nguồn lực cân đối của địa phương. Do được NSTW cấp
bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu nếu thu không đủ chi nên các địa
phương nghèo thiếu động cơ cân đối ngân sách, đồng thời có xu hướng tăng chi
tiêu để không phải vào nhóm điều tiết về Trung ương. Do được chi tiêu, đầu tư
bằng nguồn tiền cấp từ NSTW, thực chất là từ nguồn thu của các địa phương
khác nên trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư rất thấp. Hay nói cách
khác, khi địa phương đi xin được tiền và chi tiêu, đầu tư bằng tiền không phải
do địa phương mình làm ra, lại không có nghĩa vụ phải trả nợ nên việc không
quan tâm đến hiệu quả chi tiêu, đầu tư, phổ biến tình trạng thất thoát, lãng phí
trong đầu tư là tất yếu. Trách nhiệm giám sát của hội đồng, của dân cư địa
phương không cao (Đinh Thị Nga 2017).
122. Tóm lại, để tạo động lực cho các địa phương có nguồn thu lớn tiếp tục phát
triển, nuôi dưỡng nguồn thu và đóng góp nhiều hơn cho NSNN, cần phải cân
đối đảm bảo tỷ lệ ngân sách giữ lại địa phương đáp ứng nhu cầu tái đầu tư của
địa phương. Bên cạnh đó, cần phải có cơ chế đảm bảo, buộc các địa phương sử
dụng nguồn lực hiệu quả, đặc biệt các địa phương được NSTW cấp cân đối
ngân sách để gia tăng nguồn thu, thu hẹp khoảng cách giữa các tỉnh, các vùng,
miền.
58
IV. KIẾN NGHỊ
123. Việt Nam bước vào năm 2018 với ít nhiều hứng khởi. Kết quả kinh tế - xã hội
tương đối ấn tượng trong năm 2017 đã giúp củng cố niềm tin vào cải cách thể
chế kinh tế nói chung và môi trường kinh doanh nói riêng. Bài học từ năm
2017 cũng cho thấy duy trì một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và kiên định
với cải cách thể chế kinh tế có ý nghĩa quan trọng. Nới lỏng tín dụng có thể
giúp thúc đẩy hoạt động sản xuất – kinh doanh trong ngắn hạn, song cũng có
thể đẩy nền kinh tế trở lại vòng xoáy của nợ xấu, cản trở tăng năng suất, và làm
giảm dư địa điều hành nếu có những cú sốc bất lợi sau này. Trong chừng mực
ấy, đẩy nhanh và làm sâu sắc hơn cải cách vi mô là lựa chọn duy nhất.
124. Động lực cho các cải cách đã có. Ghi nhận các chuyển biến ban đầu là cần
thiết. Khung chính sách về tái cơ cấu kinh tế, xử lý tương tác Nhà nước - thị
trường, và phát triển kinh tế tư nhân bước đầu đã được cập nhật. Tuy nhiên, tự
bằng lòng với những kết quả cải cách vừa qua sẽ làm giảm, thậm chí đảo ngược
sự quan tâm, ủng hộ của cộng đồng doanh nghiệp. Xác định các thủ tục và chi
phí không cần thiết cho doanh nghiệp không có nhiều ý nghĩa nếu thiếu hành
động thực chất và kịp thời để giảm đáng kể các thủ tục, chi phí ấy. Chính ở
đây, niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư chỉ được củng cố và
chuyển biến thành hành động nếu Chính phủ các cấp tiếp tục chỉ đạo quyết liệt
để tiếp tục cụ thể hóa cải cách nền tảng kinh tế vi mô, thông qua những hành
xử và chính sách thân thiện với thị trường hơn.
125. Thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế vẫn là một yêu cầu quan
trọng đối với Việt Nam. Năm 2018 sẽ chứng kiến việc thực hiện đầy đủ nhiều
cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt liên quan tới xóa thuế nhập khẩu đối
với không ít mặt hàng quan trọng. FTA với EU có thể được phê chuẩn và
chuẩn bị thực thi. Đẩy nhanh đàm phán các FTA quan trọng (như CPTPP,
RCEP) có thể giúp bổ sung thêm cơ hội phát triển cho đất nước. Tuy nhiên, lợi
ích từ hội nhập khó có thể được hiện thực hóa nếu Việt Nam không được công
nhận quy chế kinh tế thị trường đầy đủ. Vận động các đối tác công nhận có vai
trò quan trọng, song sẽ có ý nghĩa hơn nếu nền tảng kinh tế thị trường thực sự
được tôn trọng và củng cố. Bất định của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
ngược lại, là cơ hội tốt để minh chứng quyết tâm cải cách ở Việt Nam.
126. Thách thức chính đối với cải cách trong năm 2018 có lẽ không đến từ môi
trường kinh tế bên ngoài. Thay vào đó, rủi ro có thể hiện hữu nếu phương thức
điều hành dựa nhiều hơn vào nới lỏng kinh tế vĩ mô để nhanh chóng đạt được
mức tăng trưởng kinh tế. Rủi ro ấy càng lớn hơn nếu kinh tế thế giới có thêm
các cú sốc bất lợi. Cách tốt nhất để xử lý rủi ro ấy chính là việc nhân rộng và
làm sâu sắc hơn nữa động lực cải cách thể chế kinh tế, để các cải cách này trở
nên không thể đảo ngược được.
127. Báo cáo này nhấn mạnh lại thông điệp về việc ưu tiên chính sách cần tiếp tục
tập trung vào cải thiện nền tảng kinh tế vi mô và đổi mới hệ thống thể chế kinh
tế cho một nền kinh tế thị trường hiện đại. Theo đó, Báo cáo đưa ra một số kiến
nghị về cải cách nền tảng kinh tế vi mô, song song với các biện pháp kinh tế vĩ
mô và một số biện pháp khác.
59
1. Kiến nghị về đổi mới, cải cách nền tảng kinh tế vi mô
128. Tiếp tục cụ thể hóa, triển khai các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương
về đổi mới mô hình tăng trưởng, thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế và phát triển kinh tế tư nhân.
129. Đẩy nhanh việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về cơ cấu lại nền kinh tế
giai đoạn 2016-2020, thông qua bộ máy chỉ đạo và điều phối gắn với tăng
cường nhận thức của các Bộ, ngành, địa phương.
130. Tiếp tục hướng dẫn, tổ chức triển khai hiệu quả các luật căn bản của thể chế
kinh tế thị trường như Bộ luật Dân sự; Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật (sửa đổi); Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi), v.v.
131. Khẩn trương hoàn thiện, ban hành các đạo luật mới liên quan đến thị trường và
các ngành, bao gồm Luật Cạnh tranh (sửa đổi), Luật Chăn nuôi, Luật Trồng
trọt, Luật Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, v.v.
132. Tiếp tục ưu tiên cải cách môi trường kinh doanh theo hướng tạo thuận lợi cho
hoạt động sản xuất – kinh doanh phù hợp với các Nghị quyết 19.
a. Tiếp tục nghiên cứu, trao đổi, xác định các giải pháp cụ thể nhằm củng cố
và cải thiện thứ hạng của các chỉ số đã cải thiện tăng bậc; chấm dứt tụt hạng
và nhanh chóng cải thiện thứ bậc xếp hạng của các chỉ số còn lại. Đồng
thời, nghiên cứu, tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm từ các thông lệ quốc tế
tốt về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
b. Tiếp tục cải cách toàn diện các quy định về điều kiện kinh doanh nhằm tạo
thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp
với thông lệ quốc tế và yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.
133. Chủ động trao đổi, hợp tác với các đối tác nhằm tiếp tục ủng hộ và vực dậy quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy nhanh vận động các đối tác công nhận quy
chế kinh tế thị trường đầy đủ cho Việt Nam.
134. Tiếp tục rà soát nội dung cam kết trong các FTA và điều ước quốc tế mà Việt
Nam đang đàm phán, đã hoàn tất đàm phán và đã ký kết để có những điều
chỉnh về quy định pháp luật phù hợp.
a. Tiếp tục rà soát và xây dựng lộ trình giảm dần các đối xử mang tính phân
biệt, khác biệt (chẳng hạn như tiếp cận đất đai, tín dụng, mua sắm Chính
phủ, v.v.) có thể ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa
doanh nghiệp tư nhân và DNNN.
b. Nâng cao năng lực thể chế và kỹ thuật của Cục Phòng vệ thương mại. Củng
cố quan hệ đối tác của Cục Phòng vệ thương mại với cộng đồng doanh
nghiệp.
c. Cân nhắc các yêu cầu về hài hòa và hợp tác pháp lý để nâng cao năng lực
và có những điều chỉnh phù hợp, không trái với cam kết.
d. Thường xuyên tham vấn cộng đồng doanh nghiệp, người lao động và các
nhóm xã hội khác nhằm có các biện pháp chuẩn bị phù hợp cho việc thực
hiện các FTA và điều ước quốc tế khác.
60
135. Các cơ quan quản lý nhà nước cần tiếp tục cung cấp thông tin cho doanh
nghiệp về các FTA mà Việt Nam đã đàm phán và ký kết; hỗ trợ và hướng dẫn
doanh nghiệp tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để thực hiện hài
hòa các hiệp định FTA, đặc biệt là ứng phó với các hàng rào kỹ thuật ở các đối
tác.
136. Tạo dựng vị thế, khích lệ các doanh nghiệp trong nước nhằm phát huy tâm thế
chủ động, luôn sáng tạo và đổi mới, ví dụ như: tìm hiểu về cơ hội từ các FTA;
khả năng đáp ứng quy tắc xuất xứ và tham gia chuỗi giá trị; khả năng tìm hiểu
và hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài, v.v.
2. Kiến nghị chính sách kinh tế vĩ mô
137. Xây dựng các kịch bản, với sự tham gia của nhiều cơ quan, để ứng phó với các
cú sốc bất lợi trên thị trường thế giới. Tái khẳng định ưu tiên ổn định kinh tế vĩ
mô, tạo dựng thêm dư địa cho điều hành chính sách kinh tế vĩ mô, không nới
lỏng chính sách kinh tế vĩ mô bằng mọi giá để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
* Về chính sách tiền tệ:
138. Tiếp tục dành ưu tiên cao nhất cho việc tái cơ cấu các NHTM và cải thiện chất
lượng nợ xấu.
139. Rà soát hành vi cạnh tranh của các NHTM, đặc biệt là các NHTM yếu kém
nhằm tránh méo mó đối với diễn biến lãi suất.
140. Tránh yêu cầu giảm lãi suất cho vay một cách hành chính, nhằm tạo thêm sự
linh hoạt khi ứng phó với các diễn biến bất lợi trên thị trường tài chính thế giới.
141. Nghiên cứu, cân nhắc bãi bỏ các chương trình ưu đãi tín dụng cho một số
ngành nghề hay địa phương. Giải ngân tín dụng ưu đãi cần đi kèm với cải thiện
năng lực giám sát và điều tiết để hạn chế các méo mó. Giám sát chặt chẽ, thông
tin định kỳ về tín dụng cho khu vực bất động sản và tín dụng cho tiêu dùng.
142. Theo dõi chặt chẽ diễn biến tiền gửi bằng USD trong hệ thống NHTM cũng
như qua cán cân thanh toán để có những điều chỉnh phù hợp.
143. Tiếp tục thông tin định kỳ với thị trường về công tác điều hành tỷ giá. Truyền
thông về các đánh giá, kiến nghị liên quan đến chính sách tỷ giá cần được thực
hiện rõ ràng, trung tính hơn. Tránh đề ra các mục tiêu “cứng” đối với công tác
điều hành tỷ giá. Theo dõi và hạn chế việc găm giữ ngoại tệ ở các tổ chức,
NHTM.
144. Điều hành linh hoạt thanh khoản của hệ thống NHTM để hỗ trợ cho hoạt động
tín dụng, phát hành TPCP, phòng ngừa và ứng phó với biến động của dòng vốn
đầu tư gián tiếp và kiều hối (nhất là quanh thời điểm FED cân nhắc điều chỉnh
lãi suất).
* Về chính sách tài khóa:
145. Thực hiện nghiêm kỷ luật chi NSNN nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu thâm
hụt NSNN đề ra cho năm 2018. Kiên quyết không điều chỉnh mục tiêu phát
hành TPCP trong năm 2018.
61
146. Cân nhắc không tăng các loại thuế và phí đối với xăng dầu để tạo thêm lợi ích
và hỗ trợ cho hoạt động sản xuất – kinh doanh của khu vực tư nhân. Đánh giá
bài bản tác động của việc sửa đổi các Luật thuế, kèm với giải trình về định
hướng tái cơ cấu chi NSNN.
147. Đẩy nhanh giảm chi thường xuyên gắn với tinh giản đáng kể đội ngũ công
chức, viên chức. Tiếp tục thử nghiệm, phổ biến mô hình thuê ngoài các dịch vụ
mà Nhà nước không cần biên chế để trực tiếp làm.
148. Đảm bảo thực thi nghiêm kỷ luật tài khóa và quản lý đầu tư công. Nâng cao
hiệu quả thẩm định và điều phối dự án đầu tư công- cả về khía cạnh kinh tế,
môi trường và xã hội - là một yêu cầu cần thiết đến năm 2020. Tăng cường sự
tham gia của các nhóm xã hội trong giám sát và quản lý dự án đầu tư công.
149. Nghiên cứu, công bố kế hoạch giảm nợ công trong trung và dài hạn. Cập nhật
định hướng thu hút, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi giai đoạn
2018-2020, tầm nhìn 2021-2025 theo hướng hạn chế vay nợ nước ngoài. Tránh
tư duy về tính toán GDP để tăng dư địa cho vay nợ công.
150. Xây dựng và ban hành sớm các tiêu chí khả thi, chi tiết và dễ đo lường nhằm
đánh giá hiệu quả dự án đầu tư công, nhất là các dự án sử dụng vốn TPCP.
151. Tiếp tục giảm cơ cấu phát hành TPCP ở một số kỳ hạn tương đối ngắn (đặc biệt
là kỳ hạn dưới 5 năm).
* Về chính sách thương mại
152. Bảo đảm hài hòa hóa các cam kết và yêu cầu kỹ thuật liên quan (nhất là về quy
định xuất xứ, các quy định liên quan đến nông sản). Hoàn thiện thể chế liên
quan đến các vấn đề như sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường, vệ sinh an toàn
thực phẩm, v.v., tạo thuận lợi cho đàm phán và thực thi các hiệp định thương
mại và đầu tư.
153. Phối hợp với các đối tác để ký kết các hiệp định công nhận lẫn nhau, công khai
quy định và rào cản kỹ thuật đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, v.v. Tạo thuận
lợi cho hoạt động thương mại qua biên giới, cải thiện hạ tầng cho dịch vụ
logistics, v.v. Tăng cường kết nối thêm các thủ tục chuyên ngành vào Cơ chế
một cửa quốc gia.
154. Nâng cao năng lực quản lý cạnh tranh, chống trợ cấp, chống bán phá giá, giải
quyết tranh chấp thương mại và quản lý thị trường, đồng thời có hỗ trợ về pháp
luật liên quan cho doanh nghiệp. Nghiên cứu, tham gia một số công ước quốc
tế nhằm góp phần đơn giản hóa các thủ tục, giấy tờ cho doanh nghiệp.
155. Tiếp tục cải cách các điều kiện, giấy phép chuyên ngành liên quan đến hoạt
động xuất nhập khẩu theo hướng giảm các chi phí không cần thiết cho doanh
nghiệp.
* Về chính sách giá cả, tiền lương
156. Minh bạch hóa kế hoạch điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý giá.
Cải thiện cạnh tranh, công khai hóa và giám sát cơ cấu chi phí trên các thị
trường này. Tránh tư duy dồn việc điều chỉnh giá vào cuối năm.
62
157. Theo dõi, đánh giá tác động của việc tăng giá điện, song song với những giải
pháp căn cơ để tăng cường cạnh tranh trên thị trường điện.
158. Cân nhắc không điều chỉnh lộ trình tăng lương tối thiểu vùng cho năm 2019
nhằm giảm áp lực chi phí cho doanh nghiệp.
* Về chính sách FDI
159. Khuyến khích các dự án FDI vào một số ngành, lĩnh vực quan trọng, phù hợp
với ưu tiên phát triển của Việt Nam. Gắn chặt hơn chính sách FDI với ưu tiên
phát triển các ngành công nghiệp một cách tập trung theo lĩnh vực và/hoặc
nhóm ngành dựa trên thế mạnh của từng khu vực và địa phương.
160. Tập trung xúc tiến, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia và các
doanh nghiệp trong công nghiệp hỗ trợ liên quan. Thông tin định hướng sớm
cho doanh nghiệp trong nước để chuẩn bị và liên kết với các doanh nghiệp FDI.
161. Tham vấn doanh nghiệp FDI một cách thực chất về các điều chỉnh chính sách
liên quan (trong đó có tăng lương tối thiểu), qua đó hạn chế bị kiện theo các
điều ước quốc tế.
162. Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt nhân lực có kỹ thuật, tay nghề và trình độ
quản lý cao để chủ động và sẵn sàng nắm bắt, tiếp nhận chuyển giao khoa học
công nghệ và kỹ năng quản lý, điều hành.
163. Bảo đảm việc thực hiện FDI dựa nhiều hơn vào nguồn tiền từ nước ngoài (giải
ngân qua cán cân thanh toán), thay vì dựa chủ yếu vào nguồn tiền trong nước.
3. Một số kiến nghị khác có liên quan
164. Tiếp tục củng cố công tác phối hợp kinh tế vĩ mô, đặc biệt theo hướng xây
dựng các kịch bản ứng phó với sự đảo chiều của dòng vốn, suy giảm tăng
trưởng kinh tế ở các đối tác và khả năng gia tăng trả đũa thương mại trên bình
diện thế giới.
165. Tiếp tục tăng cường chất lượng và tính giải trình của số liệu là rất cần thiết, đặc
biệt là tính thống nhất giữa số liệu tăng trưởng, sản xuất, đầu tư và xuất nhập
khẩu. Cần thể chế hóa việc xây dựng các chỉ số về chu kỳ kinh tế, kỳ vọng lạm
phát, niềm tin kinh doanh và niềm tin của người tiêu dùng./.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) (2016), Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu
2016-2017 [Global Competitiveness Report 2016-2017]. Geneva. Tiếng Anh.
2. Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) (2017), Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu
2017-2018 [Global Competitiveness Report 2017-2018]. Geneva. Tiếng Anh.
3. Đinh Hiền Minh, Trịnh Quang Long và Nguyễn Anh Dương (2009), Thương
mại, Tăng trưởng, Việc làm, và Tiền Công ở Việt Nam, Dự án nghiên cứu: Toàn
cầu hóa, Điều chỉnh và Thách thức của Tăng trưởng hòa nhập: Tiếp tục đẩy
mạnh tăng trưởng hòa nhập và nâng cấp cơ cấu ngành ở Indonesia, Phi-lip-pin,
và Việt Nam. Tiếng Anh.
4. Ngân hàng Thế giới (2016), Báo cáo về Hoạt động kinh doanh 2017: Cơ hội
bình đẳng cho tất cả [Doing Business 2017: Equal Opportunity for All].
Washington. Tiếng Anh.
5. Ngân hàng Thế giới (2017), Báo cáo về Hoạt động kinh doanh 2018: Cải cách
để tạo việc làm [Doing Business 2017: Reforming to Create Jobs]. Washington.
Tiếng Anh.
6. Ngân hàng Thế giới (WB 2017), Triển vọng kinh tế toàn cầu: Phục hồi chưa
vững chắc [Global Economic Prospects: A Fragile Recovery]. Tháng 6. Tiếng
Anh.
7. Ngân hàng Thế giới (WB 2018), Triển vọng kinh tế toàn cầu: Phục hồi trên diện
rộng, nhưng được bao lâu? [Global Economic Prospects: Broad-based Upturn,
but for How Long?]. Tháng 1. Tiếng Anh.
8. Tổng cục Hải quan. Trực tuyến. Truy cập tại: www.customs.gov.vn [Truy cập
ngày 17 tháng 1 năm 2017]
9. Tổng cục Thống kê. Trực tuyến. Truy cập tại: www.gso.gov.vn [Truy cập ngày 5
tháng 1 năm 2017]
10. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2015), Báo cáo Kinh tế vĩ mô quý
III-2015. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.
11. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2015), Báo cáo Kinh tế vĩ mô quý
II-2015. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.
12. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2015), Báo cáo Kinh tế vĩ mô quý
I-2015. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.
64
PHỤ LỤC: SỐ LIỆU KINH TẾ VĨ MÔ
Đơn vị 2014 2015 2016 2017
I II III IV I II III IV I II III IV I II III IV
Tốc độ tăng GDP
Toàn nền kinh tế % 5,0 5,4 6,4 6,8 6,0 6,5 6,8 7,0 5,5 5,6 6,6 6,8 5,2 6,3 7,5 7,7
Thương mại
Tốc độ tăng xuất khẩu % 12,2 15,7 13,6 11,6 8,8 10,6 9,2 4,4 6,6 4,9 8,4 13,0 14,9 22,3 22,5 24,3
-Khu vực FDI % 18,2 16,1 37,5 28,3 18,7 21,5 22,0 9,6 10,8 7,4 15,4 25,6 14,6 25,0 23,7 26,8
Tốc độ tăng nhập khẩu % 10,4 10,5 14,0 13,7 20,1 14,2 11,6 3,7 -4,0 2,2 4,9 15,5 25,2 24,2 20,5 15,9
- Khu vực FDI % 14,6 7,3 8,2 24,3 27,1 20,3 18,4 1,7 -4,5 0,0 6,7 18,9 24,0 32,2 30,2 8,8
Xuất khẩu /GDP % 92,8 86,6 82,5 67,7 96,3 92,8 87,0 69,7 99,8 92,4 87,8 73,1 106,2 105,4 100,0 79,9
Tiền tệ
Tăng trưởng M2 (so với
kỳ trước)
% 2,8 4,1 2,9 6,9 2,4 3,6 3,7 5,7 3,1 4,8 3,6 5,7 3,5 3,3 3,4 4,9
Tăng trưởng tín dụng
(so với kỳ trước)
% 0,5 3,2 3,5 6,3 2,7 5,1 4,0 4,6 3,0 5,0 3,2 5,9 4,4 4,5 2,9 5,3
Tỷ giá VNĐ/USD liên
ngân hàng/trung tâm
(trung bình)
Đồng 21036 21063 21246 21246 21446 21593 21773 21890 21890 21876 21891 22074 22219 22371 22442 22451
Đầu tư
Đầu tư/GDP % 28,4 31,5 33,0 30,6 30,4 31,7 33,2 33,6 32,2 33,2 33,5 33,2 32,2 33,2 35,5 32,2
Vốn FDI thực hiện Tỷ USD 2,9 2,9 3,2 3,5 3,1 3,3 3,4 4,8 3,5 3,8 3,7 4,8 3,5 3,8 5,2 5,0
Chỉ số khác
Lạm phát (so với cùng
kỳ năm trước)
% 4,4 5,0 3,6 1,8 0,9 1,0 0,0 0,6 1,7 2,4 3,3 4,7 4,7 2,5 3,4 2,6
Thâm hụt NSNN/GDP % 4,9 4,6 5,3 7,3 4,6 6,4 3,9 8,6 5,5 3,7 5,7 6,9 0,4 1,4 3,3 6,7
Cán cân vãng lai Tỷ USD 2,7 2,7 2,8 0,8 -1,3 0,7 0,5 1,1 2,6 2,2 3,5 0,0 -1,1 4,3 4,3 -
Cán cân thanh toán Tỷ USD 7,9 2,2 0,9 -2,6 2,7 0,6 -6,6 -2,7 3,5 3,2 3,0 - 3,5 -
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_kinh_te_vi_mo_quy_iv_nam_2018.pdf