Báo cáo một trường hợp niệu đạo đôi chữ y ở trẻ nam
Niệu đạo đôi thể chữ Y nên được nhận biết ở
bệnh nhân có nhiễm khuẩn tiết niệu tái diễn và
có nhỏ giọt nước tiểu ở tầng sinh môn khi đi
tiểu. Đường phẫu thuật đi trực tiếp từ lỗ rò nước
tiểu ở tầng sinh môn, phẫu tích toàn bộ niệu đạo
tầng sinh môn sau đó mở niệu đạo để xác định
vị trí rò vào niệu đạo chính
4 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 502 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo một trường hợp niệu đạo đôi chữ y ở trẻ nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Ngoại Nhi 160
BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP NIỆU ĐẠO ĐÔI CHỮ Y Ở TRẺ NAM
Nguyễn Duy Việt*, Lê Anh Dũng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Giới thiệu một trường hợp niệu đạo đôi hình chữ Y và kết quả phẫu thuật.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo một ca bệnh, chúng tôi giới thiệu một trường hợp trẻ nam 11 tuổi, niệu
đạo đôi thể chữ Y, có biểu hiện nhiễm khuẩn tiết niệu tái diễn và nhỏ giọt nước tiểu tầng sinh môn. Chẩn đoán
xác định bằng cách soi bàng quang kết hợp với đặt sonde qua đường rò để xác định vị trì rò ở niệu đạo chính.
Đường mổ trực tiếp từ lỗ rò ở tầng sinh môn, bộc lộ niệu đạo tầng sinh môn và sonde số 8 được đặt từ lỗ miệng
sáo vào trong bàng quang, tiến hành mở niệu đạo tầng sinh môn để xác định vị trí đổ vào niệu đạo bình thường
bằng cách nhận biết sonde số 8 đi qua. Tiến hành cắt toàn bộ niệu đạo tầng sinh môn, khâu lại niệu đạo bình
thường bằng chỉ PDS 5,0 2 lớp.
Kết quả: Lưu sonde 10 ngày, bệnh nhân ra viện không tái phát rò và biến chứng khác, không còn nhỏ giọt
nước tiểu cạnh hậu môn khi đi tiểu. Bệnh nhân được gọi lại chụp niệu đạo kiểm tra sau 1 năm phẫu thuật, nhận
thấy hình thái niệu đạo bình thường, không thấy hẹp niệu đạo.
Kết luận: Niệu đạo đôi thể chữ Y nên được nhận biết ở bệnh nhân có nhiễm khuẩn tiết niệu tái diễn và có
nhỏ giọt nước tiểu ở tầng sinh môn khi đi tiểu. Đường phẫu thuật đi trực tiếp từ lỗ rò nước tiểu ở tầng sinh
môn, phẫu tích toàn bộ niệu đạo tầng sinh môn sau đó mở niệu đạo để xác định vị trí rò vào niệu đạo chính.
Từ khóa: Bất thường bẩm sinh, rò, đôi, niệu đạo, tầng sinh môn.
ABSTRACT
CASE REPORT: A Y‐TYPE URETHRAL DUPLICATION IN MALE
Nguyen Duy Viet, Le Anh Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 160 ‐ 163
Objectives: To introduce a Y‐type urethral duplication in male and the surgical results to introduce a Y‐
type urethral duplication in male and the surgical results.
Methods: To present a 11 years old boy, Y‐urethral duplication, who had recurrent urinary infections and
perineal urinary dropping during micturition. Diagnosis were done by cystoscopy and inserting 8 sonde into
fistula. We performed on revoming of perineal urethral directly and closing of urethral fistula was used PDS 5.0
with 2 layers
Results: There were no fistula and no other surgical complications, no urethral stenosis after one year.
Conclusions: Y‐duplication should be recognize a patient having recurrent urinary infections and perineal
urinary dropping, revoming of perineal urethral directly and closing of urethral fistula was used PDS 5.0 with 2
layers.
Key words: Congenital abnormalities, fistula, duplication, urethra, perineum.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Niệu đạo đôi là dị tật bẩm sinh hiếm gặp,
theo y văn có khoảng 188 trường hợp đã được
mô tả(6). Chủ yếu xuất hiện ở trẻ nam, có một vài
trường hợp được mô tả ở trẻ nữ.
Phôi thai học của niệu đôi còn chưa rõ ràng
bởi vì có thể có nhiều nguyên nhân dẫn đến
nhiều bất thường khác nhau(3,5). Cơ chế hình
thành niệu đạo đôi thể Y có thể do thất bại đóng
* Bệnh viện Nhi Trung Ương
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Duy Việt ĐT: 0904915969 Email: vietnhi10@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 161
của màng trực tiết niệu, do sự thất bại phát triển
về phía lưng và dưới của thành xoang sinh dục
tiết niệu hoặc hình thành dạng rò về phía bờ
lưng của xoang sinh dục tiết niệu có thể do bất
thường mạch máu(7).
Niệu đạo đôi là một dị tật hiếm gặp của hệ
tiết niệu và sinh dục. Trong đó dạng niệu đạo
đôi thể chữ Y theo phân loại của Effmann chiếm
tỷ lệ khoảng 6 – 30%. Mặc dù đã có một số giả
thuyết đưa ra về phôi thai học của dị tật này,
nhưng thực tế cơ chế của sự hình thành dị tật
này còn chưa rõ ràng. Chúng tôi báo cáo trường
hợp trẻ nam 11 tuổi, niệu đạo đôi thể chữ Y, có
biểu hiện nhiễm khuẩn tiết niệu tái diễn và nhỏ
giọt nước tiểu cạnh hậu môn khi đi tiểu.
Mục tiêu nghiên cứu
Giới thiệu một trường hợp niệu đạo đôi hình
chữ Y và kết quả phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu ca bệnh lâm sàng.
Phương pháp nghiên cứu
Niệu đạo đôi thể chữ Y.
– Họ và tên: Nguyễn Văn H, nam, 11
tuổi.
– Mã hồ sơ: 12204575
– Bệnh sử: Bệnh nhân xuất hiện nhỏ
giọt nước tiểu cạnh hậu môn khi tiểu tiện, kèm
theo xuất hiện nhiễm khuẩn tiết niệu tái diễn,
dòng nước tiểu bình thường.
– Tiền sử: Bệnh nhân chưa có can thiệp
ngoại khoa nào khác.
– Khám lâm sàng:
– Toàn thân: Bệnh nhân phát triển thể chất
và tâm thần bình thường.
– Không có dị tật nào khác phối hợp.
– Bộ phận sinh dục:
Lỗ niệu đạo ngoài ở đỉnh quy đầu, không
hẹp.
Dương vật thẳng, kích thước thường.
Tầng sinh môn: Có 1 lỗ kích thước 2 x 2 mm
vị trí 11h, cách phía trước rìa hậu môn 0,5 cm.
Soi niệu đạo bàng quang kết hợp đặt sonde
số 8 qua lỗ ngoài (hình 2), nhận thấy có 1 lỗ mở
vào niệu đạo nằm ngay ranh giới giữa niệu đạo
trước và niệu đạo sau (hình 1).
Hình 1: Soi niệu đạo
Hình 2: Sonde số 8 đặt qua lỗ.
KẾT QUẢ
Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật, tư thế
treo 2 chân, đường mổ trực tiếp từ lỗ rò ở tầng
sinh môn, bộc lộ niệu đạo tầng sinh môn có
chiều dài khoảng 2,5 cm (hình 3). Sonde số 8
được đặt từ lỗ miệng sáo vào trong bàng quang,
tiến hành mở niệu đạo tầng sinh môn để xác
định vị trí đổ vào niệu đạo bình thường của niệu
đạo tầng sinh môn bằng cách nhận biết sonde số
8 đi qua (hình 4). Tiến hành cắt toàn bộ niệu đạo
tầng sinh môn, khâu lại niệu đạo bình thường
bằng chỉ PDS 5,0. Lưu sonde 10 ngày, bệnh nhân
ra viện không tái phát rò và biến chứng khác.
Bệnh nhân được gọi lại chụp niệu đạo kiểm tra
sau 1 năm phẫu thuật, nhận thấy hình thái niệu
đạo bình thường, không thấy hẹp niệu đạo.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Ngoại Nhi 162
Hình 3: Niệu đạo TSM được phẫu tích riêng
Hình 4: Mở niệu đạo TSM xác định vị trí rò
BÀN LUẬN
Theo y văn có một số phân loại niệu đạo đôi
khác nhau, nhưng phân loại của Effmann và
cộng sự được chấp nhận phổ biến nhất. Đó là
phân loại về chức năng, phản ánh đầy đủ các
hình thái lâm sàng của niệu đạo đôi. Theo phân
loại của Effmann, trường hợp bệnh nhân của
chúng tôi thuộc thể Y‐ 2A và không có dị tật
phối hợp. Đối với thể lâm sàng này, dấu hiệu
lâm sàng chính là nhỏ giọt nước tiểu khi đi tiểu
tiện, kèm theo nhiễm khuẩn tiết niệu tái diễn.
Phôi thai học của niệu đôi còn chưa rõ ràng
bởi vì có thể có nhiều nguyên nhân dẫn đến
nhiều bất thường khác nhau(3,5). Mặt khác có 2 lý
do giải thích sự phát triển phôi thai học của
bàng quang và niệu đạo đôi hoàn toàn: (1) sự
thắt lại quá mức mầm sinh dục tiết niệu và sự
phân chia bàng quang niệu đạo ở phần bụng
của ổ nhớp. (2) Dư thừa vách ngăn ổ nhớp, nó
tạo vết lõm của lớp biểu mô thành bàng quang(1).
Mặt khác cơ chế hình thành niệu đạo đôi thể Y
có thể do thất bại đóng của màng trực tiết niệu,
do sự thất bại phát triển về phía lưng và dưới
của thành xoang sinh dục tiết niệu hoặc hình
thành dạng rò về phía bờ lưng của xoang sinh
dục tiết niệu có thể do bất thường mạch máu(7).
Có sự xuất hiện của việc sai lầm hình thành sắp
xếp giữa điểm kết thúc của màng ổ nhớp và mối
quan hệ của nó với sự phát triển của củ sinh dục
và xoang sinh dục tiết niệu(8).
Hình 5: Phân loại niệu đạo đôi của Effmann và cộng
sự
Niệu đạo đôi thể Y có thể kèm theo nhưng
bất thường khác như: ổ nhớp lộ ngoài, có mối
liên quan với những cặp sinh đôi, hội chứng vỡ
ối sớm. Cũng như có mối liên quan đến hội
chứng VATER (tổn thương cột sống, không hậu
môn, rò khí thực quản, loạn sản thận)(2,4).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 163
KẾT LUẬN
Niệu đạo đôi thể chữ Y nên được nhận biết ở
bệnh nhân có nhiễm khuẩn tiết niệu tái diễn và
có nhỏ giọt nước tiểu ở tầng sinh môn khi đi
tiểu. Đường phẫu thuật đi trực tiếp từ lỗ rò nước
tiểu ở tầng sinh môn, phẫu tích toàn bộ niệu đạo
tầng sinh môn sau đó mở niệu đạo để xác định
vị trí rò vào niệu đạo chính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abrahamson J (1961). Double bladder and related anomalies.
Clinical and embryological aspects and a case report. Br J
Urol, 33: pp195‐214.
2. Arsic D, Qi BQ, Beasley SW. and et al (2002). A possible
explanation for the VATER association. J Paediatr Child
Health, 38(2): pp117‐121.
3. Effmann EL, Lebowitz RL, Colodny AH (1976). Duplication
of the urethra. Radiology,119: pp179–185.
4. Killoran CE, Abbott M, McKusick VA and et al (2000).
Overlap of PIV syndrome, VACTERL and Pallister – Hall
syndrome. Clinical and molecular analysis, 58(1): pp28 – 30.
5. Podesta ML, Medel R, Castera R et al (1998). Urethral
duplication in children. Surgical treatment and results. 160(5):
pp1830‐1833.
6. Salle JL, Sibai H, Rosenstein D et al (2000). Urethral
duplication in the male. review of 16 cases. J Urol,163:
pp1936–1940.
7. Sánchez MM, Vellibre RM, Castelo JL and et al (2006). A new
case of male Y‐type urethral duplication and review of
literature. 41(1): pp69‐71.
8. Berrocal T, López‐Pereira P, Arjonilla A, and et al (2002).
Anomalies of the Distal Ureter, Bladder, and Urethra in
Children. Embryologic, Radiologic and Pathologic Features,
22(5): pp1139‐1164.
Ngày nhận bài 03/07/2013.
Ngày phản biện nhận xét bài báo 10/07/2013.
Ngày bài báo được đăng: 15–09‐2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_mot_truong_hop_nieu_dao_doi_chu_y_o_tre_nam.pdf