Báo cáo thực tập tại Công ty cơ điện công trình

Theo đánh giá của ban lãnh đạo công ty Cơ Điện Công Trình thì hạt đọng của công ty hiện nay là tương đối tốt . Tuy nhiên ,hiện nay công ty đang tiến hành triển khai thực hiện dự án vận tảI hành khách công cộng bằng xe buýt và gặp một số khó khă về vốn , quỹ đất và các thủ tục hành chính khác . Do đó công ty kiến nghị , xin trợ giúp từ phía nhà nước , đề nghị các cơ quan có thẩm quyền tạo điều ki ện thuận lợi cho công ty thực hiên dự án . Cụ thể công ty kết hợp xin vay vốn tín dụng ưu đãI của nhà nước ,vừa kêu gọi vốn đầu tư của nước ngoàI dưới sự bảo lãnh của nthành phố.Một số kiến nghị của công ty đối với dự avs đầu tư vận tảI hành khách công bằng xe buýt : - Được hưởng chính sách miễn toàn bộ các loại thuế và lệ phí trng kinh doanh cũng như các chính sách ưu đãi chung của nhà nước và thành phố đối với việc kinh doanh xe buýt công cộng , được trợ giá trực tiếp từ ngân sách nhà nước - Đề nghị thành phố xem xét quĩ đất cho dự án - Đềnghị UBND thành phố và Sở GTCCHà nội đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho dự án - Đề nghị thành phố cho công ty được vay vốn ưu dãI từ các nguồ tín dụng trong nước hoặc nước ngoài để mưa sắm trang thiết bị . Đối với lĩnh vực sản xuất công ty tiến hành mở rộng thị trường tiêu thụ không chỉ ở miền bắc mà phát triển mạng lưới tiêu thụ trong phạm vi cả nước và tương lai là xuất khẩu sang các nước láng giềng Đối với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ công ty không ngừng đỏi mới trang thiết bị phục vụ trong quá trình hoạt động , tìm cách đáp ứng hơn nữa nhua cầu và yêu cầu của khách hàng . Đẩy nhanh số lượng người tham gia vào dịch vụ của công ty .

doc24 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1639 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty cơ điện công trình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I : Quá trình hình thành của công ty Giới thiệu về công ty Tên công ty :Công ty cơ điện công trình Tên giao dịch : MESC Địa chỉ giao dịch : Số 4 Trần Hưng Đạo - Hoàn Kiếm - Hà Nội Giám đốc : Cao Văn Sơn Loại hình sở hữu : Thuộc loại hình sở hữu nhà nước Cơ quan chủ quản : Sở giao thông công chính Hà Nội Loại hình kinh doanh : Công ty Cơ Điện Công Trình là một doanh nghiệp nhà nước , đăng ký kinh doanh số 105895 do trọng tài Kinh tế thành phố cấp vào ngày 17 tháng 11 năm 1992 với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau : Sản xuất các sản phẩm cơ khí , thiết bị chuyên ngành giao thông công chính và xuất nhập khẩu theo quy định của nhà nước Xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp qui mô vừa và nhỏ . Sản xuất và kinh doanh vật tư , thiết bị chuyên ngành giao thông đô thị và xây dựng Nhận thầu xây dựng , lắp đặt công trình hạ tầng qui mô vừa và nhỏ thuộc ngành giao thông công chính thành phố Xây lắp công trình nguồn và trạm đường dây 220KV Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng . Đóng mới các xe chuyên dùng giao thông vận tải theo sơ đồ thiết kế . Tổ chức , lắp ráp các thiết bị vui chơi và tổ chức dịch vụ vui chơi Kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ở thành phố Hà Nội Tóm tắt lịch sử từ khi hình thành công ty cho đến nay : 2.1 Quá trìng hình thành và phát triển của công ty Công ty Cơ Điện Công Trình được hình thành trên cơ sở là một xưởng cơ khí được thành lập từ trước năm 1954 , số tàI sản cố định khi đó chỉ là 6 chiếc máy cũ nát và một số công cụ thô sơ lạc hậu khác do Pháp để lại . Từ năm 1954 khi tiếp quản thu đô , đơn vị là một xưởng ô tô của thủ đô Hà Nội có khoảng 60 công nhân . Các hoạt động chủ yếu là sửa chữa xe chuyên dùng , sản xuất xẻng hót rác , đóng xe thu gom rác .. cho công ty vệ sinh đô thị . Năm 1967 , đơn vị chuyển tên thành xưởng cơ khí công trình thuộc cục quản lý công cộng có khoảng 150 công nhân . các hoạt kinh doanh chủ yếu của đơn vị là : sửa chữa , đạI tu ô tô cho ngành ; sản xuất các loạI xe thu gom rác ; sản xuất các dụng cụ vui chơI cho các vườn hoa ; đúc các phụ kiện cấp nước .. Năm 1977 , xưởng cơ khí công trình chuyển tên thành xí nghiệp cơ đIửn công trình . Từ năm 1984 – 1989 xí nghiệp đã sản xuất không ít các loạI xe chuyên dùng cho ngành ( loạI xe có đầu tiên ở Việt Nam ) như : xe chở xi măng rời Zin 130 ; xe phun tưới , rửa đường Zin 130 ; xe hút chất thể lỏng IFA ; xe chở xăng dầu : xe chở rác thảI IFA . Đến ngày 1 tháng 5 năm 1991 , xí nghiệp cơ điện công trình chuyển tên thành Công ty Cơ Điện Cônh Trình là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập , có tư các pháp nhân được mở tàI khoản tạI ngân hàng ( kể cả ngân hàng công thương ) có con dấu riêng . Hiện nay công ty có hơn 100 các bộ công nhân viên . 2.2 Tính pháp lý của công ty : Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Căn cứ vào Qui chế thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nước , ban hành kèm theo nghị đinh số 388- HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội Đồng Bộ trưởng và thông tư số 04-TT/LĐ ngày 11 tháng 6 năm 1992 của Liên bộ Uỷ ban Kế hoạch nhà nước – Bộ Tài chính Căn cứ vào Thông báo của Bộ trưởng Bộ Xây dựng đồng ý cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước số 188/ TB – DNNN ngày 27 tháng 10 năm 1992 Quyết định : Cho phép thành lập công ty Cơ Điện Công Trình Hà Nội thuộc sở Giao Thông Công Chính thành phố Hà Nội . Tên giao dịch Quố tế : The Mechanical electrical services Ha Noi (MESC Ha Noi) Công ty được phép đăt trụ sở chính tại 23 Phan Chu Trinh Hà Nội Chi nhánh văn phòng đại diện tại 169 –171 đường Trần Hưng Đạo , Quận I Thành phố Hồ Chí Minh . Tiền thân công ty Cơ Điện Công Trình có tên là Xí nghiệp Cơ Điện Công Trình nhưng do sự gia tăng về số lượng công nhân , gia tăng các hạng mục , ngành nghề kih doanh ... đòi hỏi xí nghiệp cần phải được nâng cấp , mở rộng qui mô. Do đó xí nghiệp Cơ Điện Công trình được chuyển thành Công ty Cơ Điện Công Trình để có thể phù hợp với sự phát triển và xu hướng hoạt động của bản thân công ty cũng như có thể trụ vững trong vòng quay của thị trường . Mục đích quan trọng nhất của công ty đó là đảm bảo sự tồn tại và phát triển Để duy trì tốt hoạt động của công ty, đòi hỏi công ty phải thường xuyên nghiên cứu , nắm bắt nhu cầu thị trường nhằm xây dựng những biện pháp khắc phục nhược điểm , phát huy những thế mạnh , nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường . Những thông tin về thị trường chính là cơ sở để công ty quyết định giữ nguyên , thay đổi hay bổ sung một số chiến lược , một số ngành nghề kinh doanh . - Ngày 17 tháng 11 năm 1992 công ty được trọng tài kinh tế cấp giấy chứng nhận kinh doanh số 105895 với ngành nghề kinh doanh là : Sản xuất các sản phẩm cơ khí , thiết bị chuyên phục vụ ngành giao thông công chính và xuất nhập khẩu theo quy định của nhà nước . Vốn cố định là 529000000 đồng (Năm trăm , hai mươi chín triệu đồng ) . Vốn lưu động là : 1097000000 đồng ( Một tỷ , chín mươi bẩy triệu đồng ) .Tổng vốn đầu tư của công ty là 1627000000 đồng (một tỷ , sáu trăm , hai mươi bẩy triệu đồng ) - Ngày 26 tháng 4 năm1993 công ty xin bổ sung ( lần 1 ) với ngành nghề kinh doanh : Nhận thầu xây dựng , lắp đặt công trình hạ tầng qui mô vừa và nhỏ thuộc ngành giao thông công chính thành phố - Ngày 19 tháng 3 năm 1994 , công ty xin tiếp tục bổ sung ( lần 2 ) một số hạng mục kinh doanh : Xây lắp công trình dân dụng và cong nghiệp qui mô vừa và nhỏ . Sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành giao thông đô thị và xây dựng . - Bổ sung ( lần 3 ) , ngày 25 tháng 11 năm 1995 : Xây lắp công trình đIửn nguồn và trạm đường dây 220KV - Ngày 24 tháng 1 năm 1998 ( bổ sung lần 4 ) : Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng . Đóng mới các xe chuyên dùng giao thông vận tải theo sơ đồ thiết kế . T Tổ chức lắp ráp các thiết bị vui chơi và tổ chức các dịch vụ vui chơi . - Ngày 20 tháng 9 năm 1999 theo công văn số 158/CĐCT về việc xin bổ sung nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh , công ty xin phép được tham gia vào dự án vận tải hành khách công cộng . Để đảm bảo thực hiện tiến độ của dự án , công ty Cơ Điện Công Trình đề nghị các cấp cho phép công ty được bổ sung thêm ngành nghề vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt cùng với các ngành nghề dịch vụ hỗ trợ khác : Lập trạm bảo hộ tại các của ngõ của thành phố theo qui hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt . Xây dựng và kinh doanh trạm xăng dầu dọc các tuyến giao thông theo qui hoạch . Kinh doanh và phát triển dịch vụ tại các bãi đỗ xe do công ty quản lý như sửa chữa , bảo dưỡng xe phục vụ ăn uống , giải khát vui chơi lúc hành khách chờ xe . Phần II : Bức tranh tổng thể về công ty Cơ Điện Công Trình 1 Diện tích Đất đai nhà xưởng và các cơ sở hạ tầng khác . Công ty Cơ Điện Công Trình hiện nay có trụ sở chính tại số 4 -Trần Hưng Đạo - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội và hệ thống nhà , xưởng phục vụ sản xuất tại Sài Đồng - Gia Lâm - Hà Nội cùng một số chi nhánh đại diện khác . Ước tỉnh tổng diện tích đất đai thuộc quyền sử dụng của công ty lên tới 15000 m2 . Trong đó diện tích của trụ sở chính là khoảng 3700 m2 và diện tích ở Sài Đồng - Gia Lâm là 10000 m2 . - Tại số 4 Trần Hưng Đạo - Hoàn Kiếm - Hà Nội được thiết kế bao gồm: Hệ thống nhà cao tầng vừa là nơi đặt các phòng ban chức năng vừa là nơi để công ty thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ . Công ty tiến hành cho các đơn vị công ty , doanh nghiệp khác thuê các vă phòng vì là đây là nơi nằm ở trung tâm của thủ đô , thuận tiện nên nhu cầu thuê là rất lớn . Hệ thống mặt bằng dùng để lâm sân chơi ( kinh doanh các loại hình giải trí , vui chơi ..) bao gồm sân quần vợt , bể bơi bốn mùa , hệ thống phòng thể dục thẩm mỹ .. Ngoài ra , công ty còn xây dựng hệ thống sân dùng để làm bãi xe , hệ thống đường đi với chiều ngang tối thiểu là trên 3m ,diện tích đất dùng để trồng cây xanh.. - Tại xí nghiệp gạch Block (xí nghiệp con trực thuộc sự quản lý của công ty được xây dựng ở Sài Đồng - Gia Lâm - Hà Nội . Tổng diện tích sử dụng là 10000 m2 trong đó 80% diện tích đất được sử dụng để sản xuất trực tiếp ( 8000 m2 ) như phân xưởng sản xuất gạch , xưởng cơ điện , xưởng xây lắp .. 20%diện tích đất đai còn lại được dùng để xây dưng các phòng ban chức năng ( phòng kế toán , phòng kế hoạch , phòng vật tư , phòng kỹ thuật , văn phòng của giám đốc ,phó giám đóc ) nhà kho , xưởng phụ trợ , lối đi , diện tích trồng cây xanh - Ngoài ra theo dự án đấu tư vận tảI bằng xe buýt (đang thực hiện ) thì cần phải đầu tư cho cơ sở hạ tầng bao gồm : Diện tích bãi đỗ xe : 2280 m2 . Diện tích trung tâm đều hành văn phòng : 148 m2 . Diện tích xưởng bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện là : 1000 m2 Tổng diện tích cần phải đầu tư là 3428 m2 , trong khi đó công ty đang tiến hành xin trợ cấp quỹ đất từ thành phố là 4000 m2. 2 Công nghệ và thiết bị phục vụ sản xuát và kinh doanh dịch vụ . 2.1 Đối với công ty Cơ Điện Công Trình thì sản phẩm chủ yếu là gạch Block. Hiện nay , trong tình hình phát triển chung của cả nước , gạch Block không còn quá xa lạ đối với thị trường xây dựng mà nó đã trở thành một trong những loại hình vật liệu dùng trongxây dựng nhà cửa và được sử dụng để lát hè đường . Qua nghiên cứu nhu cầu xây đựng về gạch Block và nghiên cứu thực tế về nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay , công ty xác định nhu cầu về sử dụng gạch block là rất lớn ( cung chưa đáp ứng cầu ) .Với câu hỏi đặt ra là “ Làm như thế nào để sản xuát được nhiều sản phẩm bền , đẹp cả hình thức , mẫu mã lẫn chất lượng nhưng để phù hợp với túi tièn của người Việt Nam đòi hỏi phải có chế độ giá cả thích hợp “ . Đó chính là mấu chốt cho sự tồn tại của xí nghiệp sản xuất gạch Block nói riêng và cho toàn công ty Cơ Điện Công Trình nói chung .Do đó đối với việc sản xuất gạch , công ty đã quyết định nhập toàn bộ dây chuyền sản xuất của ROMETA S.A (Tây Ban Nha ) Đây là một trong những hãng hàng đầu thế giới về lĩnh vực này . Dây truyền thiết bị tự động hoá hoàn toàn , công suất lớn , tính năng kỹ thuật hiện đại . Đặc điểm của gạch Block là bê tông tự đông cứng nên quá trình sử dụng không phụ thuộc vào thời tiết mưa nắng . Đây là loại gạch có cường độ chịu lực cao, có khả năng cách âm , cách nhiệt và chống thấm tốt . Có thể nói , hiện nay dây chuyền công nghệ mà công ty đang sử dụng là tốt nhất , hiện đại nhất . Nó không những đảm bảo cho chất lượng sản phẩm mà còn đẩm bảo cho xí nghiệp sản xuất ra nhiều kiểu dáng , mẫu mã , kích thước nhằm thoă mãn tối đa nhu cầu và yêu cầu của khách hàng . Sau đây là sơ đồ dây chuyền công nghệ của xí nghiệp sản xuất gạch Block dưới sự quản lý trực tiếp của công ty Cơ Điện Công Trình 1 13 ¯ ư 2 12ơ14 ¯ ì 3 11đ15đ16đ17đ18 ¯ ư ¯ 4 10 19 ¯ ư ¯ 5 9 20 ¯ ư ¯ 6đ7 8 18 21đ22đ23 Chú thích : 1 Bãi chứa vật liệu 2 Thùng chứa nguyên vật liệu , xi măng , cát sỏi . Băng tải nguyên vật liệu Thiết bị trộn ( mixer ) Gàu vận chuyển thiết bị trộn Băng tải vận chuyển vật liệu đã trộn Phễu đo lường của máy ép gạch Besermtic 9. Băng tải ướt 10 Máy multi Spade bessermatic MS nhận và xếp gạch ướt vào kệ 11 Các kệ bằng sắt 12 Xe nâng 13 Lò ủ gạch ướt 14 Lò ủ gạch khô 15 Máy Beser Matic dỡ gạch khô 16 Băng tải 17 Thiết bị tách Pallet 19 Thiết bị lật gạch 20 Băng tải 21 Máy đóng khối 23 Kho chứa gạch Block 2.2 Các thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất , của các phòng ban chức năng 2.2.1 Để phục vụ cho quá trình sản xuất của xí nghiệp gạch Block , Công ty đã đầu tư hệ thống trang thiết bị nhằm có thể đảm bảo tốt cho quá trình hoạt động như : - Máy ép chính bằng thuỷ lực 2030 có bộ rung khuôn trên và bộ rung khuôn dưới làm tăng tối đa chất lượng sản phẩm - Thiết bị làm màu hai lớp với máy chính để sản xuất gạch lát và gạch bó vỉa hai lớp với hai loai hỗn hợp nguyên liệu đảm bảo cho chất lượng cao về kinh tế - Thiết bị vận hành và lưu trữ số liệu được điều kiển bởi hệ thống vi tính PLC Thiết bị này phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế T.S.O 9001 Thiết bị phục vụ sản xuất bao gồm toàn bộ khối lượng thiết bị được liệt kê theo đúng yêu cầu về công nghệ sản xuất ( bao gồm thiết bị nhập ngoại và thiết bị mua trong nước . Thiết bị nhập ngoại gồm những thiết bị nhập của Tây Ban Nha mà số tiền đầu tư lên tới gần 6000000000 ( sáu tỉ đồng ) Thiết bị mua trong nước là những thiết bị có tính năng và chất lượng tương đương như những thiết bị nhập ngoại có nghĩa là với những thiết bị mua trong nước phải đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng của quá trình sản xuất. Một số thiết bị trong nước được công ty sử dụng: Tấm đỡ gỗ ( pallet ) giá đỡ thép , kệ sắt , giá đỡ máy trộn , phễu cấp liệu , băng tải liệu , xilô xi măng 40 tấn , xilô ximăng 20 tấn , xilô màu 10 lít cabin điều kiển , xe xúc lật , xe nâng hàng , xe chở công nhân đi làm , xe ô tô con dùng trong giao dịch .. Số tiền dùng để đầu tư thiết bị trong nước là 1081724000 ( một tỷ , tám mươi mốt triệu bảy trăm hai mươi tư nghìn đồng ) Ngoài việc đầu tư mua các thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất , việc đầu tư cho các thiết bị chuyên dùng trong các công việc kinh doanh dịch vụ cũng là một trong những yêú tố vô cùng quan trọng . Tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh riêng mà danh mục các thiết bị dùng để trang bị cũng khác nhau . Ví dụ để phục vụ tốt hoạt động của dư án vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt , công ty đã trang bị hệ thống danh mục trang thiết bị tại xưởng NISSAN Tổng số tiền đầu tư : 681888424 đồng Mã thiết bị Tên thiết bị Số lượng Gía trị LM4242005 Thiết bị nâng hai trụ Nisalco 2 135003153 LM8010 Thiết bị nâng PE ( 2,5 tấn ) 1 85088372 BP78980001 Máy hàn đa dụng No9306066 1 60556178 WS32980001 Thiết bị thay lốp 1 57672551 EG1761 Thiết bị kiểm tra nhiên liệu ôtô tiêu thụ 1 52914608 WS32436100 Thiết bị cân vành No2190 1 51761157 EG1180 Máy tính Nissan 1 39499289 EG1575 Thiết bị nạp ga R12 1 36045344 LM4473 Cần cẩu nhỏ 2 69783786 CM7060 Máy nén khí 2,2KW 1 26529373 EG1151 Máy phân tích động cơ góc đánh lửa 1 15675399 HT7207 Bộ vam khoá truyền động 1 14129775 BS6567 Máy nạp nhanh 1 12731792 HT7212 Bộ vam tháo chung 1 7064930 LS5357 Bơm thay dầu hộp số 1 6828430 EG1650 Thiét bị kiểm tra bầu lọc khí 1 5478892 IM23620000 Nivô cân bằng 2 chiều 1 5125395 Để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , Công ty xác định không chỉ chú trọng trong việc đầu tư trang thiết bị đối với các phân xưởng sản xuất hoặc các đơn vị kinh doanh dịch vụ mà việc đầu tư trang thiết bị văn phòng , phòng ban chức năng cũng là yếu tố quan trọng trong việc duy trì và phát triển của toàn công ty . Có thể nói nó chính là một phần bộ mặt của công ty , là công cụ hỗ trợ , giúp các phòng ban thuận tiện trong việc thực thi nhiệm vụ , thực hiện chức năng của mình . Hầu hết các phòng ban thuộc công ty Cơ Điện Công Trình đều được trang bị các thiết bị văn phòng sau : STT Tên thiết bị Số lượng Đơn giá Ghi chú I Thiết bị văn phòng 86812500 1 Máy vi tính loạI 4.86 1 18000000 Cả máy in 2 Máy vi tính loạI 5.86 1 16254500 Cả máy in 3 Tủ két sắt 1 1650000 4 ĐIửn thoại di động 1 8000000 Loại 1 5 Điện thoại di động 1 6000000 Loại 2 6 Máy Fax 1 5092000 7 Máy Photocopy 1 26666000 8 Điện thoại cố định 1 1800000 9 Quạt + đồ điện khác 1 5000000 II Vật dụng khác 15000000 1 Tủ đựng tàI liệu 4 7000000 2 Bàn làm việc 6 3000000 3 Ghế 20 2500000 4 Vật dụng khác 2500000 TÔNG 101812500 Hiện nay nếu so sánh công ty Cơ Điện Công Trình với các doanh nghiệp nhà nước khác thì ta có thể dễ dàng nhận thấy công ty Cơ Điện Công Trình là một trong số ít những doanh nghiệp nhà nước có trang thiết bị , công nghệ sản xuất tốt nhất , hiện đại nhất , đầy đủ nhất . Đây chính là thế mạnh mà công ty cần khai thác triệt để và có hiệu quả . Bên cạnh các trang thiết bị phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận công ty còn rất quan tâm đến việc trang bị những trang thiết bị thiết yếu ( theo quy định của nhà nước ) .Đó là những trang thiết bị phòng cháy chữa cháy , thiết bị đảm bảo an toàn lao động.. Tổ chức bộ máy quản lý trong công ty Công ty Cơ Điện Công trình có bộ máy quản lý được xây dựng trên nguyên tắc : Giám đốc đảm nhiệm vai trò quản lý chung , các đơn vị trực thuộc căn cứ vào tình hình thực tế của mình và nhu cầu của thị trường mà lập kế hoạch chi tiết để trình giám đốc công ty phê duyệt Phân công trong bộ máy quản lý: Công ty Cơ Điện Công Trình là một doanh nghiệp nhà nước có tư các pháp nhân chịu sự quản lý trực tiếp từ Sở giao thông công chính . Là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập , Công ty tổ chúc bộ máy quản lý theo mô hình liên hợp phụ thuộc có quan hệ trực tiếp . Mô hình xây dựng của công ty Cơ Điện Công trình : Công tylà cơ quan quản lý , đưa ra những quyết định mang tính định hướng ,xác định mục tiêu chung của toàn công ty.Các xí nghiệp đơn vị trực thuộc nằm dưới sự quản lý của công ty chủ quản , đi theo những định hướng , đóng góp vào sự phát triển chung của toàn công ty Sơ đồ cơ cấu tổ chúc của công ty Cơ Điện Công Trình ` Giám đốc Phó giám đốc tổ chức và hành chính Phó giám đốc kinh doanh và tài chính Phòng đầu tư Phòng kế hoạch Phòng tài vụ Phòng hành chính Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức Phòng bảo vệ Xí nhgiệp NISSAN Xí nhgiệp Gạch Xí nhgiệp Xây lắp Đối với phó giám đốc thứ nhất , nhiệm vụ là người trực tiếp quản lýcác phòng ban chức năng như : phòng đầu tư , phòng kế hoạch , phòng tàI vụ .. phó Giám đốc thứ hai phụ trách , quản lý lĩnh vực hành chính , sự nghiệp như phòng hành chính , phòng kỹ thuật , phòng tổ chức , phòng bảo vệ .. Tất cả hoạt động của các phòng ban đều phục vụ cho mục tiêu chung của toàn công ty đó là duy trì và phát tiển hoạt động của công ty hay hiệu quả hoạt động của ba xí nghiệp trực thuộc . Trong đó đối với từng xí xghiệp chức năng lại xây dựng mô hình tổ chức riêng của mình. Ví dụ :mô hình tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp gạch Block Giám đốc Phòng hành chính Phòng kỹ thuật Xưởng xây lắp Xưởng sản xuất gạch Xưởng bổ trợ Xưởng cơ đIện Phòng kế hoạch Phòng tiếp thị bán hàng Ngưyên tắc tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cơ Điện Công Trình đó là sự quản lý trên nguyên tắc người chỉ huy duy nhất ( một xếp duy nhất cho mỗi người ). Lợi ích của việc sử dung mô hình này đó chính là tổ chức rõ ràng , trách nhiệm đối với từng bộ phận rõ rệt 3.3 Nhiệm vụ của mỗi phòng ban , phân xưởng Giám đốc công ty giữ vai trò chủ đạo , có nhiệm vụ đIũu hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , chịu trách nhiệm trước cong ty và trước pháp luật Phó giám đốc phụ trách tổ chức hành chính dảm nhiệm về nhân sự , chính sách , con dấu , thiết bị văn phòng , Phó giám đốc thứ hai phụ trách việc lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh , theo dõi tình hình tàI chính của công ty . Toàn công ty có 5 phòng , 3 ban , 3xí nghiệp Các phòng : phòng tổ chức hành chính Phòng tàI vụ Phòng Kỹ thuật Phòng đầu tư Phòng bảo vệ Các ban : Ban quản lý vui chơI sao chổi ( công viên Thống Nhất ) Ban quản lý sân tennis Ban quản lý bể bơI nước nóng Xí nghiệp : Xí nghiệp gạch Block Hà Nội Xí nghiệp vạn tảI NISSAN ( đạI tu và sửa chữa xe ) Xí nghiệp xây lắp 3.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban Mỗi phòng ban đều giữ một chức năng , nhiệm vụ riêng Do đó cách thức tổ chức , bố trí ở mỗi phòng ban có sự khác nhau nhưng sử dụng bất kỳ mô hình nào . chức năng ,nhiệm vụ của mỗi đơn vị ra sao đều phải hướng vào muục tiêu phất triển chung của toàn công ty Phòng TàI vụ : Chúc năng :Tổ chức thưch hiện công tác quản lý hạch toán kế toán , tàI chính thông kê theo qui định của nhà nước . Thực hiện kiểm tra , kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tàI chính của công ty theo pháp luật . Xây dựng tổ chức thực hiên kế hoạch tàI chính thống nhất quản lý tập chung các nguồn vố , tổ chức và hỗ trợ các đơn vị trong công tác thanh quyết toán và thu hồi vốn , tổ chức về nghiệp vụ hệ thống kế toán thống kê , đIũu lệ tổ chức kế toán của nhà nước và các qui định của ngành Nhiệm vụ : + Trong công tác tài chính : phòng tìa vụ giúp giám đốc công ty trong công tác quản lý sử dụng vốn đất đai , tàI sản của công ty . Tham mưu cho giám đóc trong việc thực hiện công tác đầu tư liên doanh , liên kết góp vốn , cổ phần hoá một phần hoặc toàn bộ tàI sản của công ty theo luật định . Quản lý và sử dụng vốn , quỹ trong công ty để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn vốn và có hiệu quả . Tham mưu trong việc huy đọng vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh . Tổng hợp và phân tích hoạt động kinh tế và các mặt hoạt động khác của công ty . Quản lý và theo dõi thu chi của các công trình theo qui định của nhà nước và qui chế lập công ty .Lập kế hoạch thực hiện quản lý công tác tiền mặt theo qui định . + Trong hạch toán kế toán : Giúp giám đốc thực hiện và quản lý công tác hạch toán kế toán trong công ty . Hạch toán kế toán phản ánh chính xác và đầy đủ toàn bộ tàI sản , nguồn vốn , thực hiện công tác kiểm kê đột xuất và theo định kỳ . Thực hiện chế độ báo cáo kế toán thống kê , báo cáo tàI chính của công ty theo qui định . Tổ chức cấp phát thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh . Thanh toán các khoản tiền vay , các khoản công nợ phảI thu phảI trả . Thực hiện các khoản nộp ngân sách , chịu trách nhiệm bảo quản , lưu trữ chứng từ tàI liệu kế toán theo qui định của nhà nước . Tổ chức phổ biến , hướng dẫn nghiệp vụ kịp thời các chế độ thể lệ tàI chính kế toán của nhà nước . Hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên kế toán . Phòng kỹ thuật : + Chức năng : Quản lý công tác kỹ thuật công trình và sản phẩm vật liệu xây dựng , quản lý xe , máy , thiết bị thi công an toàn lao động của công ty + Nhiệm vụ : nghiên cứu các hồ sơ thiết kế , đề xuất các giảI pháp kỹ thuật , phương án kỹ thuật thi công , biện pháp an toàn lao động và tổ chức quản lý hướng dẫn các đơn vị thi công thực hiện mục tiêu đảm bảo chất lượng công trình Phòng tổ chức hành chính + Chức năng : tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị công ty , phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban , đơn vị , các tổ chức đoàn thể và cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao + Nhiện vụ : bố trí , xắp xếp nơi làm việc của cán bộ công nhân viên , của văn phòng và các đơn vị trực thuộc công ty . Quản lý hành chính các trụ sở công ty Phòng đầu tư: trên cơ sở những thông tin từ thị trường , nghiên cứu đưa ra những phương án thông qua sự đánh giá của ban giám đốc lựa chọn dự án tối ưu cần phảI đầu tư . những dự án lựa chọn phảI không những đảm bảo thoả mãn nhu cầu , yêu cầu của thị trường ( trên cơ sở thực lực của công ty )mà nó còn phải đảm bảo nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội Bảo vệ : đảm bảo an ninh trật tự không chỉ có ở trụ sở chính và trong tất cả các xí nghiệp , đơn vị trực thuộc trong và ngoài giờ sản xuất theo qui định chung . Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hàng hoá , tài sản cho toàn công ty Ngoài các phòng trên cồn các phồng ban chức năng khác như : Phòng tiếp thị bán hàng : Lập kế hoạch và tổ chức chào bán , tiêu thụ sản phẩm của công ty .Đây là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động mua bán giữa công ty và khách hàng . Phồng tiếp thị bán hàng chính là bộ mặt của công ty , là nơi xây dựng nên uy tín sản phẩm hay nói cách khác là xây dựng uy tín , biểu tượng của công ty trên thị trường Phòng vật tư , kho : là đầu mối quan hệ giữa công ty và nhà cung ứng nguyên vật liệu . Thực hiện các hoạt động mua sắm vật tư , nguyên nhiên vật liệu , trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất theo kế hoạch . kho là nơI cất giữ những sản phẩm , bán thành phẩm , nguyên nhiên vật liệu .. Chức năng của quản lý kho là bảo quản nhằm baơ đảm tốt chất lượng của sản phẩm , hàng hoá Nói tóm lại ,phòng vật tư và kho là bộ phận quan trọng ,không thể thiếu đối với bất cứ đơn vị sản xuất nào .Nó không chỉ xác định nguồn cung cấp , chủng loạI , phương pháp bảo quản mà nó còn xác định định mức tiêu dùng và lương nguyên vật liệu cần dự trữ Văn phòng giám đốc : là nơI tổng hợp thông tin về mọi mặt của công ty để có thể báo cáo trực tiếp cho giám đốc đồng thời đem những thông tin phản hổi truyền đạt lạI cho các đơn vị chức năng .đó chính là thực hiện các hoạt động quản lý và giảI quyết các công việc hành chính , quản lý trang thiết bị văn phòng và đạI diện công ty khi tiếp khách 3.2.2 Nhiệm vụ của các phân xưởng Xưởng sản xuất gạch Block : là đơn vị sản xuất chủ yếu của công ty . Xưởng có nhiệm vụ quản lý toàn bộ thiết bị máy móc , công nhân sản xuất trực tiếp và tiến hành sản xuất gạch theo kế hoạch được giao , thực hiện đúng qui trình công nghệ sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm . Xưởng cơ điện : có hai nhiệm vụ chính Bảo hành , sửa chữa toàn bộ trang thiết bị của xí nghiệp sản xuất đặc biệt là thiết bị sản xuất gạch Sản xuất gia công cơ khí , phương tiện chuyên ngành được công ty giao hoặc xí nghiệp khai thác Đội xây lắp : thi công xây dựng , lắp đặt công trình được giaođặc biệt là các công trình sử dụng gạch Block. Xây dựng và duy tu, sửa chữa nội bộ ( trong toàn công ty ) Xưởng phụ trợ : Bảo vệ : đảm bảo an ninh trật tự không chỉ có ở trụ sở chính và trong tất cả các xí nghiệp , đơn vị trực thuộc trong và ngoàI giờ sản xuất theo qui định chung . LáI xe : phục vụ cán bộ , công nhân viên công tác sản xuất theo yêu câu . vận chuyển vật tư , sản phẩm theo lệnh của giám đốc Vệ sinh công nghiệp : Làm vệ sinh toàn bộ mặt bằng của công ty . Vừa đảm bảo vệ sinh quang cảnh vừa đảm bảo vệ sinh môi trừơng .Không những xây dựng một môI trường vệ sinh trong sạch mà góp phần bảo vệ sức khoẻ cho nhân viên , tạo điều kiện thúc đẩy quá trình hoạt động của công ty Xưởng sửa chữa bảo dưỡng : chủ yếu dùng để bảo dưỡng và sửa chữa những xe chuyên dùng trong quá trình tham gia vào dự án vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt . Nhằm đảm bảo và duy trì tốt hoạt đọng của xe , luôn đặt phương tiện trong tình trạng tốt . Xưởng sửa chữa và bảo dưỡng không chỉ dành riêng cho các phương tiện vận tảI mà còn chịu trách nhiệm về tình trạng của từng trang thiết bị trong toàn công ty Khu vực dành riêng cho lĩnh vực dịch vụ và vui chơI giảI chí có nhiệm vụ thoả mãn nhu cầu , yêu cầu của khách . Ngày càng phát triển số lượng khách hàng tham gia đẻ có thể thu được lợi nhuận tối đa 3 3.3 Công tác mua sắm và quản lý nguyên vật liệu - Đối vơi các xí nghiệp , đơn vị trực thuộc làm công tác sản xuất ( sản phẩm chính lá gạch Block ) nguyên vật liệu chủ yếu chính là xi măng , cát , sỏi .. đây là những nguyên vật liệu có sẵn ở Việt Nam cả về chủng loại và chất lượng nên khả năng đáp ưngs nhu cầu về vật liệu của công ty là rất lớn , vận chuyển dễ dàng .. Đây là yếu tố thuận lợi góp phần vào tiến trình sản xuất Chủng loạI và định mức về nguyên vật liệu được sử dụng tuỳ thuộc vào việc sản xuất loạI sản phảam nào ? Có ba loạI sản phẩm chính đó là : gạch lát hè , gạch Block rỗng dùng trong xây dựng và gạch bó vỉa Định mức cho 1 m2 sản phẩm ( 1 m2 = 0.06 m3 ) Mác 100 Mác 150 Mác 200 Xi măng ( kg ) 225 225 325.2 Cát ( m3) 0.432 0.417 0.412 Đá ( m3 ) 0.87 0.863 0.875 Định mức nguyên vật liệu đối với từng loại cụ thể Đối với gạch lát hè Stt Chỉ tiêu Đơn vị Mác 75 Mác 100 Mác 150 Mác 200 Mác 250 1 Lớp cơ sở 6 cm M3 0.06 0.06 0.06 0.06 0.06 A Xi măng PC 30 M2 11.46 13.26 17.22 20.82 24.72 B Cát vàng sáng Lít 22.8 22.8 22.8 22.8 22.8 C Đá 0.14 – 10 mm M3 52.2 52.2 52.2 52.2 52.2 2 Lớp màu Kg 0.02 0.02 0.02 0.02 0.02 A Xi măng PC 30 M3 8.62 8.62 8.62 8.62 8.62 B Cát + bột đá Lít 16 16 16 16 16 c Cát 85% M3 13.6 13.6 13.6 13.6 13.6 D Bột đá 15 % 2.4 2.4 2.4 2.4 2.4 e Bột màu 7% 0.6034 0.6034 0.6034 0.6034 0.6034 Đối với gạch Block rỗng dùng trong xây dựng Stt Chỉ tiêu Mác 75 (10*20*40) Mác 75 (10*20*40) Mác 75 (10*20*40) Mác 100 (10*20*40) Mác 100 (10*20*40) Mác 100 (10*20*40) Mác 150 (10*20*40) Mác 150 (10*20*40) Mác 150 (10*20*40) Kỹ thuật 1 Hệ số rỗng % 24.4 43.5 38.1 24.4 43.5 38.1 24.4 43.5 38.1 2 Vật liệu 6.04 6.78 9.09 6.04 6.78 9.09 6.04 6.78 9.09 8 4 8 4 8 4 3 Xi măng ( kg ) PC 30 1.16 1.29 1.73 1.33 1.49 2.01 1.73 1.94 2.61 8 7 7 8 6 6 4 Cát vàng sáng (lít ) 2.3 2.6 3.8 2.3 2.6 3.8 2.3 2.6 3.8 5 Đá 3-7 mm 3 3.4 4.9 3 3.4 4.9 3 3.4 4.9 6 Đá 0-5 mm 2.2 2.5 3.6 2.2 2.5 3.6 2.2 2.5 3.6 Đối với gạch bó vỉa Stt Chỉ tiêu Mác 100 (100*300*150) Mác 100 (500*300*150) Mác 150 (100*300*150) Mác 150 (500*300*150) Mác 200 (100*300*150) Mác 200 (500*300*150) Mác 250 (100*300*150) Mác 250 (500*300*150) Kỹ thuật 1 Vật liệu bê tông m3 0.045 0.022 5 0.045 0.022 5 0.045 0.022 5 0.045 0.022 5 2 Xi măng PC 30 0.945 4.972 5 12.91 5 6.457 15.61 5 7.807 5 18.54 9.27 3 Các vàng sáng (lít ) 17.1 8.55 17.1 8.55 17.1 8.55 17.1 17.1 4 Đá ( lít ) 39.15 19.57 5 39.15 19.57 5 39.15 19.57 5 39.15 39.15 4 Thị trường tiêu thụ sản phẩm và các phương pháp kích thích tiêu thụ Đối với sản phẩm chính của công ty hiện nay ( gạch Block ) thị trường têu thụ của công ty chủ yếu là ở thị trường miền Bắc nước ta . Gạch Block ngày nay ngày càng xâm nhập vào thị trường chung cùng với sự phát triển chung cùng vơí sự phát triển đô thị hoá . Hàng loạt các công trình xây dựng lớn như các khu công nghiệp , khách sạn , văn phòng và nhiều khu dân cư mới ra đời đòi hỏi cần phải đáp ứng nhu cầu vật liệu trong xây dựng . mục tiêu của công ty là nâng cao khả năng tiêu thụ sẩn phẩm từng bước chiếm lĩnh thị trường . ứng dụng của gạch Block rất đa dạng như sự dụng gạch block trong việc lát hè đường , các công trình công nghiệp , sử dụng trong các bãI đỗ xe , nhà ga , sân bay , quảng trường .. gạch Block không chỉ được sử dụng ở những nơI có điều kiện đát không tốt , nơi trọng tải giao thông lớn mà gạch Block còn được sử dụng ở những nơI cần trang trí có thẩm mỹ cao như vỉa hè , xây nhà ,xây dựng các công trình .. 5.1 Thị trường chính của công ty - Thi trường tiêu thụ gạch Block của công ty chủ yếu được triển khai ở Hà Nội và các tỉnh miền Bắc . Để phát triển mạng lưới tiêu thụ phân phối sản phẩm , công ty đã cho tiến hành xây dựng mạng lưới các đại lý , của hàng dưới sự quản lý của phòng tiếp thị và bán hàng . Nhiệm vụ chủ yếu của các đại lý , của hàng đó là tìm kiếm và thu hút khách hàng , phổ biến những thông tin về sản phẩm hàng hoá và các dịch vụ đI kèm . Tiến hành nghiên cứu thị trường , thu thập những thông tin phản hồi từ phía khách hàng , lập báo cáo công ty để công ty có thể đưa ra những quyết định về số lượng sản phẩm , chất lượng mẫu mã màu sắc .. hợp lý . Vì hệ thống của hàng , đạI lý là nơI có thể tổng hợp thông tin, có khả năng đánh giá đặc điểm của khách hàng nên có khả năng đánh giá một cách tổng hợp . Bằng những tiếp xúc trự tiếp , đạI lý của hàng trình bày những luận cứ , khắc phục ý kiến phản bác nên nó giữ vai trò rất quan trọng trong phân phối và tiêu thụ sản phẩm . Chính vì cách nhìnnhận vấn đế như vây nên công ty Cơ Điện Công trình xây dựng mạng lưới đạI lý của hàng trên địa bàn Hà NôI và các tỉnh miền Bắc có đầy đủ những tiêu chuẩn cần thiết , tức là phảI hiểu rõ về bản thân công ty như các đặc trưng cuae công ty , các yếu tố cấu thành nên sản phẩm cả về kỹ thuật lẫn chất lượng .., đồng thời phảI nắm bắt được đặc đIúm tâm lý của khách hàng và hướng họ vào sản phẩm của công ty . Đai lý thương mai và các của hàng của công ty cần phảI nắm được chiến lược , phương châm chính trị của công ty và của cả đối thủ cạnh tranh . Các vấn đề về Marketing Chính sách sản phẩm của công ty : Sản phẩm phải luôn được thay đổi về hình dáng , kích thước , mầu sắc và không ngừng nâng cao chất lượng . Để giữ nguyên phương châm đó , đối với từng loại gạch đều có những thông ssó cơ bản giữ vững và ngày càng nâng cao chất lượng Thông số cơ bản đối với gạch lát hè tự chèn , bó vỉa Mã hiệu Qui cách Cường độ chịu nén Trọng lượng kg / viên Số viên / m2 P1 Uni-dcor 137 * 225 * 60 100 – 350 3.5 – 3.6 39 P2 Uni 112.5 * 225 * 60 100 – 350 3.5 – 3.6 39 P3 Florendo 150 * 250 * 60 100 – 350 3.8 – 3.9 36 P4 Rosette 240 *240 *60 100 – 350 5.2 – 5.3 26 P5 Behaton 198 * 163 * 60 100 – 350 3.8 – 3.9 38 P6 Dosex 138 * 258 * 60 100 – 350 3.6 – 3.7 38 K-1 bó vỉa 1000 * 3000 * 150 100 – 350 92 – 94 K-2 bó vỉa 500 * 3000 * 150 100 – 350 46 – 47 Tổng số kỹ thuật cơ bản đối với gạch bê tông Block Mã Qui cách Đặc điểm Cường độ nén Trọng lượng Thể tích CB-1 390 * 190 * 190 Không bịt đáy 88 - 122 16.5-16.8 14.10 CB-1-1/2 190 * 190 * 190 Không bịt đáy 88 - 122 7.8-8.0 7.05 CB-1B 390 * 190 * 190 Có bịt đáy 88 - 122 18.5-18.8 14.10 CB-1B-1/2 190 * 190 * 190 Có bịt đáy 88 - 122 9.0-9.2 7.05 CB-2 390 * 150 * 190 Không bịt đáy 88 - 122 12.0-12.2 11.12 CB-2-1/2 190 * 150 * 190 Không bịt đáy 88 - 122 5.8-6.0 5.56 CB-2B 390 * 150 * 190 Có bịt đáy 88 - 122 13.5-13.7 11.12 CB-2B-1/2 190 * 150 * 190 Có bịt đáy 88 - 122 6.8-7.0 5.56 CB-3 390 * 100 * 190 Không bịt đáy 88 - 122 10.0-10.2 7.40 CB-3-1/2 190 * 100 * 190 Không bịt đáy 88 - 122 4.8-5.0 3.70 CB-3B 390 * 100 * 190 Có bịt đáy 88 - 122 10.8-11.0 7.40 CB-3B-1/2 190 * 100 * 190 Có bịt đáy 88 - 122 5.3-5.5 3.70 Các loại gạch Block đều phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng của : Nhật Bản số Ref. Jis A5406 Uc số Ref .AS 2733 – 1984 Chính sách giá cả : Công ty xác định rõ tư tưởng để chinh phục thị trường Việt Nam không chỉ dựa vào kiểu dáng , mẫu mà , chất lượng .. mà sản phẩm của công ty phảI có mức giá hợp lý . Giá thành của sản phẩm că cú vào việc tổng hợp chi phí hàng năm , tổng hợp giá thành hàng năm và giá cả thực tế tạI thị trường . Ước tính giá thành của 1 m2 sản phẩm là 71996 đồng Bảng tổng chi phí của một m2 sản phẩm Stt Khoản mục Đơn gía Thành tiền 1 Chi phí nguyên vật liệu Xi măng 28.7 * 840 24108.00 Cát 352 * 11 3872.00 Đá , sỏi 697 * 14.2 9897.00 Phụ gia , màu 6200.00 Điện năng 1150 2081.50 Nước 5000 774.00 2 Chi phí lương 444000000 2114.28 3 Bảo hiểm xã hội và y tế 84360000 401.71 4 Chi phí sửa chữa máy móc 215560000 1026.47 5 Chi phí sửa chữa nhà xưởng 25000000 119.04 6 Khấu hao máy móc thiết bị 1437068000 6843.18 7 Khấu hao nhà xưởng 246494211 1173.78 8 Thuê đất 19000000 90.48 9 Chi phí quản lý 526698500 2508.1 10 Chi phí kinh doanh 576080000 2743.23 11 Chi phí lãI vay 583000000 2776.19 12 Chi phí tiêu thụ sản phẩm 767000000 3653.38 13 Thuế vốn 338886000 1613.74 Tổng cộng 71996.08 Chính sách quảng cáo , khuyến mạI của công ty dựa chủ yếu vào việc quảng cáo , giới thiệu sản phẩm ở các của hàng , đạI lý . Đồng thời công ty cũng tham gia vào các hội chợ , triển lãm hàng vật liệu xây dựng chất lượng cao . Môtk trong những các thức quảng cáo được công ty sử dụng phổ biến nhất đó là dựng các biển quảng cáo , phát tở rơI , biên tập phát hành catologe .. nhằm từng bước xây dựng uy tín , biểu tượng của sản phẩm cũng như của công ty . Công ty chủ trương áp dụng quan niệm marketing có văn hoá , xây dựng trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng . Sư dụng quan niệm canh tranh lành mạnh , ý thức được trách nhiệm của công ty đối với người tiêu dùng ,tôn trọng đạo đức xã hội không chỉ riêng với loạI hình sản xuất mà cho cả các loại hình kinh doanh dịch vụ , giải trí vui chơi .. Tình hình đối thủ cạnh tranhvà các vấn đề nghiên cứu thi trường - Lượng đối thủ cạnh trnh của công ty trên thị trường là rất lớn. Là công ty mới nhưng đã được trang bị đầy đủ các trang thiết bị , công nghệ .. tiên tiến ,hiện đạI nên sớm xây dựng cho mình nền tảng vững chắc . Gạch Block chưa phảI là sản phảm thông dụng nên cần phảI củng cố và nâng cao hơn nữa khả năng canhj tranh của công ty trên thị trường . Đối thủ cạnh trnh của công ty chủ yếu là các đơn vị sản xuất trong nước với những mặt hàng thay thế khác nhau . Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh , từng bước chiếm lĩnh và mở rộng thị phần quan đIểm của công ty là nâng cao hơn nữa chất lượng của san phẩm dịch vụ , nghiên cứu với thiết kế nhưng mặt hàng phù hợp với điều kiện của Việt Nam , mẫu mã phong phú đa dạng , giá thành hợp lý vì Việt Nam chưa phảI là nước phát triển nên thu nhập của người dân là chưa cao đối với thế giới . Tuy nhiên công ty cung kiên quyết từ chôI những thủ doạn cạnh tranh nhằ gây thiệt hạI hoặc tiêu diện những công ty khác . Công ty luôn khẳng định sản phẩm của công ty mình có chất lượng cao đa dạng về mẫu mã đang cố gắng cảI thiện chế độ giá cả sao cho phù hợp , thoả mãn nhu cầu và yêu cầu của khách hàng . Việc nghiên cứu thị trường là một hoạt động vô cùng quan trọng , nó giúp công ty dưa ra những quyết định đúng đắn . Công ty Cơ Điện Công Trình là công ty đa chức năng , vừa tiến hành các hoạt động sản xuất vừa tham gia các hoạt động kinh doanh dịch vụ nên việc nghiên cứu thị trường là cơ sở để công ty có thể xây dựng những dự án tối ưu, tận dụng hết các nguồn lực của công ty , mở rộng qui mô và lĩnh vưch kinh doanh là mấu chốt cho sự phát triển của công ty . 6 Các vấn đề về lao động , tiền lương và các chính sách đào tạo , bồi dưỡng Vốn được hiểu là giá trị mang lạI lợi ích kinh tế . Vốn biểu hiện dưới nhiều dạng như vốn tàI chính tiền tệ , vốn hiện vật , vốn nhân lực .. Vốn nhân lực là nguồn lực về con người , song không phảI bất cứ con người nào cũng có thể trở thành vốn nguồn lực bởi lẽ để đưa lạI lợi ích kinh tế thì bản thân phảI có giá trị . Yếu tố con người muốn trở thành vốn nguồn lực cùng cần phảI có giá trị đó là gía trị sức lao động mà giá trị sức lao động cao hay thấp lạI tuỳ thuộc vào trình độ lành nghề cuả mỗi người Chính quan đIúm tren đã được công ty sử dụng ngay từ khi thành lập , nó được coi là cẩm nang cho sự phát triển của công ty . Trình độ lành nghề là chỉ tiêu quan trọng nhất . Để trở thành nguồn vốn nhân lực công ty khẳng dịnh không còn con đường nào khác là tuyển dụng nhuững con người có kiến thức chuyên môn , trình độ lành nghề và trong quá trình làm việc họ không ngừng được đào tạo và đào tạo lạI . Hiện nay công ty Cơ Điện Công Trình có số cong nhân có trình độ làm việc chuyên môn là trên 60 % ; công nhân tay nghề cao là trên 20 % ; toàn bộ công nhân đều tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên . Để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao chất lượng sản xuất , chất lượng đời sống và tinh thần của người công nhân cần thiết phảI xây dựng chính sách tiền lưoưng hợp lý . tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi người lao động , một chế độ tiền lương đơn giản , rõ ràng , dễ hiểu tác động trục tiếp đến động cơ và thái độ làm việc .Đối với công ty Cơ Điện Công trình , tiền lương trả cho công nhân , các cấp quản lý đều được áp dụng theo đúng cơ chế ,chính sách tiền lương của nhà nước . Tuy nhiên để có thể công bằng công ty dựa trên hai căn cứ bậc thang lương theo chế độ chính sách của nhà nước và chất lượng của lao động Mức lương trung bình mà công ty xác đinh là 750000 đồng / người / tháng . Bên cạnh tiền lương , tiền thưởng được dùng để khuyến khích lao động , nâng cao năng suất và chất lượng lao động . Tiền thưởng được xây dưng trên các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng gắn với thành tích của ngưoừi lao động . Đây là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty . 7 Vấn đề về vốn và tàI chính của công ty Đối với bất kỳ doanh nghiẹp hay tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nào đều coi đây là yếu tố không thể thiếu là vấn đề quan trọng cần phảI có chính sách thoả đáng . Nó là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của nhà quản lý ,và ảnh hưởng giản tiếp đến lợi nhuận của công ty . Trong bảng cân đối kế tóancủa công ty ta thấy bất kỳ sự gia tăng nào của tàI sản cũng phảI ít nhất ảnhhưởng đén một khoản mục bên nguồn vốn . Cũng như các yếu tố đầu vào khác muốn huy động và sử dụng vốn dều phảichịu chi phí vốn . Tiêu chí hàng đầu của công ty là vốn được sử dụng với mục đích sinh lời . Giá trị theo thời gian của của nguồn vốn thường được phản ánh trên các báo cao tàI chính , bảng cân đối kế toán . Hoạt động sản xuất kinh doanh đưa đến việc sử dụng nguồn vốn đồng thời tạo ra nguồn vốn mới cho công ty .Khi thành lập công ty có tổng vốn là 1627000000 trong đó Vốn lưu động là : 1097000000 đồng Vốn cố định là : 529000000 đồng Vốn do ngân sách nhà nước cấp là : 1421000000 đồng Vốn do công ty tự huy động , bổ sung : 205000000 đồng Giá trị theo sổ sách kế toán của nguồn vốn thể hiện những giá trị lịch sử đó là số tiền mà công ty đã huy động và số tiền hiện có của công ty thông qua đó đánh giá những cơ hội đầu tư tiềm năng ; dự đoán , ước lượng luồng tiền trong tương lai cho mỗi dự án ; so sánh giá trị hiện tại của mỗi dự án với chi phí đầu tư để đI đến quyết định cuối cùng là tiếp tục hay từ bỏ .. Theo báo cáo tàI chính thì cơ cấu nguồn vốn của công ty trong những năm 1997-1998 được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau : Chỉ tiêu Số tiền 1 Số đầu năm 8600050914 Vốn do ngân sách cấp 1375834730 Vốn tự có 1598894860 Vốn khác 5625321324 2 Tăng trong năm 310162500 Vốn do ngân sách cấp 90013000 Vốn tự có 220149500 Vốn khác 3Số cuối năm 8910213414 Vốn do ngân sách cấp 1465874730 Vốn tự có 1819044360 Vốn khác 5625321324 Trong nền kinh tế thị trường , công ty đã chuyển đổi và thêm những chức năng mới nhằm đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh Chỉ tính riêng trong những năm qua ( từ năm 1990 đến nay )công ty đã có những điểm nổi bật sau : + Năm 1990 -1994 công ty đã xây dựng Đài hoá thân hoàn vũ . Hiện nay công ty đã bàn giao cho sở thương binh lao động xã hội + Năm 1994 công ty đã đầu tư hơn 1 tỷ đồng thành lập trạm bảo hành sửa chữa xe NISSAN và đến năm 1995 công ty đươcj tổng cục đăng kiểm Việt Nam thuộc bộ giao thông ra quyết định thành lập trạm đăng kiểm + Công ty liên doanh với một hãng ở Nhật xây một toà nhà cho thuê ( toà nhà cao tầng Sun red River - 23 Phan Chu Trinh , Hà Nội ) Hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã liên tục hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch mà nhà nuức giao cho , năm sau cao hơn năm trước . Công ty còn đưa công ty từ một đơn vị có số vốn nhỏ nay trở thành một đơn vị có uy tín với bàn bè trong và ngoàI nước . cho đến nay hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng và phát triển , đặc biệt là hoạt động sản xuất trực thuộc ngành . Phạm vi hoạt động của công ty được thể hiện qua cơ cấu vố trong các năm 1997 , 1998 , 1999 Chỉ tiêu / Năm 1997 1998 1999 TàI sản cố định 7666452000 16680083054 17218848800 Vốn cố định Ngân sách Tự bổ sung 2260921843 24827542671 1740376708 26567919379 24827542671 1740376708 26567919379 24827542671 1740367708 Vốn lưu động Ngân sách 1779241465 1779241465 1779241465 1779241465 1779241465 1779241465 Lợi nhuận 596251015 278250000 225900000 TàI sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 38866054000 16171351280 14458321690 Tổng tàI sản 49066342693 53446143647 50272008006 Từ năm 1998 , vốn cố định tăng do quyền sử dụng đất góp liên doanh . Vốn cố định của công ty đã tăng thêm : 1761000USD ( 19450245000 đồng ) - Để phân tích hoạt động tài chính của công ty phải tiến hành xác định và phân biệt hai loạI hoạt động thu chi trên thực tế qua đó xác định kết quả kinh doanh , khả nảng thanh toán các nguồn tiền trong từng thời kỳ . Nghiên cứu hoạt động nhằm lý giải , phân tích các chỉ chiêu phát sinh trong quá trình hoạt động . Sau đây là kết quả tàI chính của công ty qua các năm 1996 , 1997 , 1998 và sáu tháng đầu năm 1999 Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 Tổng doanh thu 12047815933 16607413033 17613988734 13210000000 Tổng chi phí 11603979936 15707420230 16667295967 Tổnglợi nhuận 443835997 899992803 946692767 Theo bảng báo cáo tài chính ,thông qua các chỉ tiêu ta thấy hoạt động của công tylà tốt . Lợi nhuận sau khi làm nghĩa vụ với nhà nước được táI đầu tư , mở rộng năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh . Bảo toàn và phát triển nguồn vốn khuyến khích người lao động , thúc đẩy sự phát triển của công ty trên thương trường Nộp ngân sách nhà nước là nghĩa vụ và quyền lợi của công ty . Công tyluôn chấp hành và thục hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình góp phàn thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội . Tổng số tiền công ty nộp ngân sách nhà trong năm 1999 là : 1158350 đồng Phần III : Thực trạng của công ty Theo đánh giá của ban lãnh đạo công ty Cơ Điện Công Trình thì hạt đọng của công ty hiện nay là tương đối tốt . Tuy nhiên ,hiện nay công ty đang tiến hành triển khai thực hiện dự án vận tảI hành khách công cộng bằng xe buýt và gặp một số khó khă về vốn , quỹ đất và các thủ tục hành chính khác . Do đó công ty kiến nghị , xin trợ giúp từ phía nhà nước , đề nghị các cơ quan có thẩm quyền tạo điều ki ện thuận lợi cho công ty thực hiên dự án . Cụ thể công ty kết hợp xin vay vốn tín dụng ưu đãI của nhà nước ,vừa kêu gọi vốn đầu tư của nước ngoàI dưới sự bảo lãnh của nthành phố.Một số kiến nghị của công ty đối với dự avs đầu tư vận tảI hành khách công bằng xe buýt : Được hưởng chính sách miễn toàn bộ các loại thuế và lệ phí trng kinh doanh cũng như các chính sách ưu đãi chung của nhà nước và thành phố đối với việc kinh doanh xe buýt công cộng , được trợ giá trực tiếp từ ngân sách nhà nước Đề nghị thành phố xem xét quĩ đất cho dự án Đềnghị UBND thành phố và Sở GTCCHà nội đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho dự án Đề nghị thành phố cho công ty được vay vốn ưu dãI từ các nguồ tín dụng trong nước hoặc nước ngoài để mưa sắm trang thiết bị .. Đối với lĩnh vực sản xuất công ty tiến hành mở rộng thị trường tiêu thụ không chỉ ở miền bắc mà phát triển mạng lưới tiêu thụ trong phạm vi cả nước và tương lai là xuất khẩu sang các nước láng giềng Đối với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ công ty không ngừng đỏi mới trang thiết bị phục vụ trong quá trình hoạt động , tìm cách đáp ứng hơn nữa nhua cầu và yêu cầu của khách hàng . Đẩy nhanh số lượng người tham gia vào dịch vụ của công ty . Phần I : Quá trình hình thành của công ty 1 1 Giới thiệu về công ty 1 2 Tóm tắt lịch sử từ khi hình thành công ty cho đến nay : 1 2.1 Quá trìng hình thành và phát triển của công ty 1 2.2 Tính pháp lý của công ty : 2 Phần II : Bức tranh tổng thể về công ty Cơ Điện Công Trình 3 1 Diện tích Đất đai nhà xưởng và các cơ sở hạ tầng khác . 3 2 Công nghệ và thiết bị phục vụ sản xuát và kinh doanh dịch vụ . 4 2.1 Đối với công ty Cơ Điện Công Trình thì sản phẩm chủ yếu là gạch Block. 2.2 Các thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất , của các phòng ban chức năng 6 2.3 Phân công trong bộ máy quản lý: 8 3.3 Nhiệm vụ của mỗi phòng ban , phân xưởng 10 3.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban 11 3.2.2 Nhiệm vụ của các phân xưởng 12 3 3.3 Công tác mua sắm và quản lý nguyên vật liệu 13 4 Thị trường tiêu thụ sản phẩm và các phương pháp kích thích tiêu thụ 15 5.1 Thị trường chính của công ty 15 2.4 Các vấn đề về Marketing 16 2.5 Tình hình đối thủ cạnh tranhvà các vấn đề nghiên cứu thi trường 18 6 Các vấn đề về lao động , tiền lương và các chính sách đào tạo , bồi dưỡng 19 7 Vấn đề về vốn và tàI chính của công ty 20 Phần III : Thực trạng của công ty 22

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC253.doc
Tài liệu liên quan