Đứng trước những cơ hội và thách thức của nền kinh tế thị trường, mỗi Doanh nghiệp cần phải cố gắng cho mình một chỗ đứng vững chắc. Để đạt được điều đó, các Doanh nghiệp phải xây dựng cho mình bộ máy tổ chức quản lý cũng như các phương án sản xuất kinh doanh hợp lý , hiệu quả. Đặc biệt, đáng quan tâm hơn đối với Doanh nghiệp sản xuất là hiệu quả sử dụng chi phí.
Bên cạnh đó, công tác kế toan strog Doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng. Việc tổ chức bộ máy kế toán phải lấy chất lượng, hiệu quả công việc làm thước đo, sao cho thu thập thông tin phải đầy đủ, kịp thời, chính xác, tiết kiệm chi phí. Một bộ phận kế toán làm việc có hiệu quả sẽ thực hiện công tác kế toán theo cách tốt nhât, hữu hiệu nhất, phù hợp với quy mô, trình độ tổ chức sản xuất cảu Doanh nghiệp.
Qua quá trình học tập và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức, cùng sự giúp đỡ của Thầy cô giáo hướng dẫn, em đã nhận thức được khái quát về tình hình sản xuất và kinh doanh cũng như công tác kế toán của Doanh nghiệp. Để từ đó, có được cái nhìn thực tế hơn về công việc kế toán. Đặc biệt là được tiếp cận cụ thể, nghiên cứu về vấn đề quản lý, phương pháp hạch toán kế toán của Doanh nghiệp.
34 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2389 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã và đang nỗ lực vươn lên để dành vị thế của mình. Để đạt được điều đó, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm vụ và chức năng riêng.
Doanh nghiệp sản xuất với chức năng tạo ra của cải vật chất cho xã hội là tiền đề cho sự phát triển của xã hội. Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế hết sức quan trọng trọng. Thông qua đó ta có thể thấy được hiệu quả hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp. Thông qua số liệu về chi phí sản xuất đánh giá được tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí, các biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất tại Doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp về phản ánh hiệu quả sử dụng vật tư tiền vốn, lao động của Doanh nghiệp, phản ánh khả năng cạnh tranh về giá của sản phẩm. Với vai trò quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã đặt ra nhu cầu ngày càng cao đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp.
Cùng với xu thế đó, Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức cũng luôn tìm tòi, nghiên cứu áp dụng những phương thức mới nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho sự đứng vững và mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty còn nhiều tồn tại cần được tiếp tục hoàn thiện.
Trước khi đi sâu tìm hiểu, Chúng ta cần có cái nhìn khái quát tổng thể về Công ty. Để từ đó Chúng ta có được một sự đánh giá khách quan, chính xác, toàn diện hơn.
Nội dung Báo cáo tổng hợp gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức.
Phần 2: Tổ chức kế toán tại Công ty.
Phần 3: Đánh giá thực trạng về tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức.
Do trình độ và thời gian có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cô chú tai Phòng Kế Toán.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2010.
Sinh viên
Nguyễn Thị Minh Thảo.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức là một trong số 41 đơn vị thành viên của Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam. Sau 40 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã không ngừng phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Hiện nay Công ty sản xuất 21 loại vật liệu hàn ( que hàn, dây hàn và bột hàn ) và có trên 130 Đại lý ký gửi trên toàn quốc.
Ngày 06/12/1965 Công ty Cổ Phần Que Hàn Điện Việt Đức được thành lập theo QĐ 1432 BCNND/KH6 của Bộ Công Nghiệp Nặng và lấy tên là: Nhà máy Que Hàn Điện, nhưng tới ngày 28/03/1967 nhà máy mới cắt băng khánh thành tại Giáp Bát ( Hà Nội ) và ngày này được chọn làm ngày thành lập của Công ty. Năm 1972, đế quốc Mỹ ném bom phá hoại Miền Bắc, nhà máy đã được sơ tán khỏi Hà Nội và chuyển về Thường Tín – Hà Tây ( cũ ) cho tới nay.
Trong những năm đầu mới thành lập Nhà máy Que Hàn Điện Việt Đức được trang bị 2 dây chuyền công nghệ sản xuất do Cộng Hòa Dân Chủ Đức viện trợ với 184 công nhân đã được đào tạo nghề tại các trường dạy nghề.
Trong giai đoạn bắt đầu sản xuất do các nguyên nhân như trình độ kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc của cán bộ công nhân viên của Công ty còn thấp, các ngành công nghiệp xây dựng và xây dựng cơ bản chưa phát triển mạnh. Do đó nhu cầu que hàn điện của nền kinh tế không cao. Vì vậy, nhà máy mới chỉ sản xuất 1 loại sản phẩm là que hàn N46. Đến năm 1972 Công ty tiếp tục được Cộng Hòa Dân Chủ Đức viện trợ them 4 dây chuyền Công nghệ sản xuất que hàn điện. Lúc này Nhà máy đã có 6 dây chuyền công nghệ sản xuât que hàn điện hoàn chỉnh với công suất thiết kế 7000 tấn / năm. Hệ thống dây chuyền này đã tạo ra được nhiều chủng loại que hàn điện phong phú đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu về que hàn điện của các ngành sản xuất công nghiệp.
Nhà máy Que Hàn Điện Việt Đức được Bộ Công Nghiệp ra quyết định thành lập lại theo quyết định số 16/QĐ/TCN/SĐT ngày 26/05/1993 vả quyết định cho phép đổi tên thành Công ty Que Hàn Điện Việt Đức theo quyết định số 128/QĐ/TCCBDT ngày 20/05/95.
Ngày 14/10/2003, theo Quyết định số 166/2003/QĐ – BCN của Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp, Công ty chuyển đổi hình thức Doanh nghiệp từ Công ty Que hàn điện Việt Đức thành Công ty Cổ phần Que hàn Điện Việt Đức với 51 % vốn chủ sở hữu thuộc về Nhà Nước.
Một vài thông tin về Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức:
Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Que Hàn Điện Việt Đức
Tên giao dịch: Viet Duc Welding Electrode Join – Stock Company
( VIWELCO )
Địa chỉ: Xã Nhị Khê – Huyện Thường Tín – TP Hà Nội.
Cơ Quan chủ quản: Tổng Công ty Hóa Chất Việt Nam ( Bộ Công
Nghiệp ).
Ngày thành lập:28/03/1967.
Vốn điều lệ: 13.712.000.000 đ
Ngành nghề kinh doanh: Công nghiệp sản xuất Que Hàn điện.
Đến nay Công ty Cổ phần Que hàn Điện việt Đức là một trong những cơ sở sản xuất que hàn lớn nhất cả nước, luôn làm ăn có lãi và đảm bảo đời sống cho 250 lao động. Sản phẩm của Công ty tung ra thị trường luôn giữ uy tín bởi sự đảm bảo và ổn định về chất lượng. Nhiều sản phẩm của Công ty được chứng nhận chất lượng bởi Cục đăng kiểm Việt Nam ( Viet Nam register ). Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT. Đăng kiểm Nhật Bản (NK), Đăng kiểm CHLB Đức ( GL ) và nhiều sản phẩm của Công ty đạt được huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm quốc tế tại Việt Nam như giành cúp “ Ngôi sao chất lượng “ tại Hội trợ triển lãm Cơ khí – Điện – Điện tử - Luyện kim; giành huy chương vàng Hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao tiêu chuẩn “ Made in Viet Nam “ năm 2001. Sau quá trình tìm hiểu thị trường nước ngoài và quảng cáo sản phẩm của Công ty trên hệ thống mạng Internet, công ty đã xuất khẩu lô sản phẩm đầu tiên của nước mình sang thị trường Nước ngoài năm 2001 và luôn giữ được uy tín với đối tác nước ngoài. Đặc biệt, từ ngày 14/10/2003 kể từ khi công ty chuyển đổi sang công ty Cổ phần thì hiệu quả kinh doanh được nâng cao rõ rệt. Đó là kết quả của việc cắt giảm lao động dư thừa, hợp lý hơn về cơ cấu tổ chức, thu nhập của người lao động phụ thuộc vào kết quả sản xuất để nâng cao năng suất lao động. Điều đó chứng tỏ sự đúng đắn của chính sách “ Đẩy mạnh Cổ phần hóa, Doanh nghiệp Nhà Nước” của Đảng và nhà Nước, sự nỗ lực vươn lên của Công ty trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
1.1.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức những năm gần đây rất có khả quan với sản lượng tiêu thụ và doanh thu ngày càng tăng. Điều này cho thấy những bức tiến triển tích cực từ khi chuyển đổi từ hình thức Doanh nghiệp Nhà Nước sang Công ty Cổ phần và phương hướng kinh doanh của Công ty đang phát huy được tác dụng trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay và trong hoàn cảnh Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO.
BẢNG 1.2
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức từ năm 2007 đến 2009
Đơn vị tính: Triệu đồng.
TT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tỷ lệ %(±)
08/07
09/08
09/07
I
Sản lượng tiêu thụ (tấn)
8031
8672
11409
7,98
42,1
31,56
1
Que hàn (tấn)
7626
7949
10203
4,24
33,8
28,36
2
Dây hàn (tấn)
405
723
1206
78,52
198
66,8
II
Doanh thu bán hàng
80721
93947
121376
16,38
50,4
29,19
III
Lợi nhuận trước thuế
1842
2952
7226
60,26
92,3
44,78
IV
Giá trị TSCĐ trong năm
10012
12664
11997
26,49
-0,05
19,83
V
Số lao động bình quân năm(người)
238
225
237
-0,055
-0,004
0,53
VI
Tổng chi phí sản xuất trong năm
71687
83222
104487
16,09
45,8
25,55
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty CP Que Hàn Điện Việt Đức ta có thể thấy sản lượng tiêu thụ năm 2009 tăng 42,06% so với năm 2008 và tăng 31,56% so với năm 2007 . Doanh thu năm 2009 cũng tăng 50,36% so với năm 2008 và tăng 29,17% so với 2007 . Để có được điều này, Công ty CP Que Hàn Điện Việt Đức đã tích cực đổi mới dây chuyền công nghệ, phát huy sáng kiến cải tạo kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời ta cũng có thể thấy rằng mức doanh thu lớn hơn mức tăng của chi phí. Điều này chứng tỏ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có bước tăng trưởng khá. Do đó, thu nhập ngày càng tăng (thu nhập của người lao động năm 2007 là 2,8 triệu đồng, nhưng đến năm 2009 là 4 triệu đồng), đời sống của người lao động được nâng cao.
1.2 ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC.
1.2.1 Nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh của Công ty.
Đơn vị chủ quản của Công ty CP Que Hàn Điện Việt Đức là Tổng Công ty Hóa Chất Việt Nam. Từ năm 1987 trở về trước, theo cơ chế quản lý tập trung bao cấp, do cơ chế như vậy nên lúc bấy giờ Công ty sản xuất theo kế hoạch giao vốn là do Nhà Nước cung cấp và sản phẩm sản lượng được giao theo địa chỉ có sẵn đúng như kế hoạch.
Từ năm 1988 đến nay do chuyển đổi cơ chế từ quản lý tập trung sang cơ chế thị trường hàng hóa nhiều thành phần nên Cơng ty Que Hàn Điện Việt Đức cũng chuyển mình theo cơ chế đó vì thế nhiệm vụ Công ty nặng nề hơn rẩt nhiều. Chính vì vậy mà Công ty phải nắm bắt được sự thay đổi của thị trường, từ đó có kế hoạch sản xuất kinh doanh có lãi, lập kế hoạch đầu tư, mở rộng sản xuất không ngừng đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm. Thay dần trang thiết bị máy móc cũ cho phù hợp với xu hướng với xu hướng phát triển. Đảm bảo sản xuất liên tục, thường xuyên, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động. Mục tiêu chính phải tồn tại đứng vững trong nền kinh tế thị trường, chứng tỏ sức cạnh tranh của sản phẩm của Công ty với các công ty khác. Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu sống còn của công ty, nhằm cung cấp cho thị trường nhiều sản phẩm, tốt hơn, đẹp hơn và rẻ hơn để kinh doanh ngày càng có lãi.
1.2.2 Đăc điểm hoạt động của ngành, nghề kinh doanh.
Hoạt động của Công ty Cổ phần Que Hàn Điện là sản xuất kinh doanh que hàn điện các loại.
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động có bề dày thời gian 45 năm và rất có uy tín trong lĩnh vực sản xuất que hàn điện. Hiện nay Công ty là một trong những cơ sở lớn nhất cả nước. Với uy tín, chất lượng và kinh nghiệm của mình sản phẩm của Công ty được khách hàng trong nước và nước ngoài tin dùng với hơn 70 Đại lý trên toàn quốc. Các Đại lý tiêu thụ sản phẩm cho Công ty và hưởng hoa hồng kinh tế.
Trong sản xuất que hàn điện, giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Để giảm chi phí và nâng cao chất lượng vật tư cung ứng Công ty đã thực hiện các hình thức đấu thầu các lô vật tư có giá trị lớn như lõi que, Fero, Mangan. Với phương châm “ chỉ cung cấp cho thị trường những sản phẩm chất lượng tốt “ công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm luôn được duy trì một cách đều đặn và có hệ thống qua tất cả các công đoạn từ khâu lấy mẫu, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào đến khâu sản phẩm hoàn thành và nhâp kho đưa ra thị trường tiêu thụ và chịu trách nhiệm đến cùng về chất lượng sản phẩm của từng công ty đối với người sử dụng. Hiện tại Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002. Đây là một ưu thế rất lớn của công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm và cạnh tranh trên thị trường.
1.2.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và sản phẩm của Công ty.
Que hàn điện là mặt hàng thuộc nhóm tư liệu sản xuất phục vụ cho các ngành xây dựng cơ bản, cơ khí, đóng tàu, hàn dân dụng. Do vậy quy mô sản xuất và tiêu thụ mặt hàng này phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của các ngành đó. Khi Đất nước ta thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa Đất Nước thì các sản phẩm này ngày càng cao.
Đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm:
_ Cấu tạo: Que hàn điện gồm 2 phần:
+ Vỏ bọc: gồm các khoáng silicat, hợp kim Fero trộn với chất kết dính bao xung quanh lõi.Vỏ bọc có nhiệm vụ duy trì hồ quanh tạo khí, xỉ để bảo vệ mối hàn và hợp kim hóa mối hàn.
+ Lõi que: chiếm trên 70% khối lượng que hàn có nhiệm vụ điều kim loại vào mối hàn, lõi được chế tạo từ thép cacbon thấp.
_ Quy trình sản xuất và kiểm tra:
+ Thuốc bọc: gồm các khoáng sản silicat, fero khi đưa về Công ty được Bộ phận KCS kiểm tra sơ bộ rồi lấy mẫu phân tích thành phần hóa học của chúng.
+ Lõi que: Lõi que được nhập ngoại hoặc do Thái Nguyên sản xuất. Trước khi đưa vào sản xuất, phòng KCS kiểm tra mác, đường kính rồi lấy mẫu phân tích thành phần hóa học. Những lô hàng đủ tiêu chuẩn mới được đưa vào cắt. Khi cắt xong. công nhân xếp que vào kiện, KCS kiểm tra chất lượng cắt và nghiệm thu.
+ Ép: que cắt và thuốc bọc đạt tiêu chuẩn kỹ thuật được đưa sàg ép, ở đây dùng nước silicat làm chất kêt dính, trộn ướt, ép bánh rồi ép que ở áp suất 160 – 180 kg/cm2 chiều dày và độ lệch tâm của thuốc bọc theo tiêu chuẩn cho phép.
+ Phơi sấy: que ép xong được phơi tự nhiên trên giàn để giảm độ ẩm rồi mới đưa vào sấy ở nhiệt độ 2600C trong hai giờ.
1.2.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Đặc điểm quy trình sản xuất que hàn điện được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kho NVL
Bao bì
đóng gói
Lõi thép
NVL làm
Vỏ bọc
Silicat
Hòa tan
Kiểm tra
Sấy
Cô đặc
Nghiền
Kéo nhỏ
Bể chứa
Sàng
Trộn
hỗn hợp
Uốn thẳng và cắt phân
đoạn
Cân phối
liệu
Kiện chứa
Trộn
Ép
Sấy điện
Kiểm tra
ngoại
quan,
kiểm tra
cơ lý
hóa
Bao gói
Kho thành phẩm
Sơ đồ 1- 1: Quy trình sản xuất que hàn điện của Công ty.
1.3 TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CỒNG TY.
1.3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.
Ban kiểm soát
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc Công ty
Phó Giám đôc
Phòng
kỹ
thuật
chất
lượng
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
Tài
vụ
Phân
xưởng
cắt
chất
bọc
Phân
xưởng
ép
sấy
bao gói
Phân
xưởng
dây
hàn
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 1-2: Cơ cấu Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Như chúng ta thấy, bộ máy này được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Người tối cao và có quyền ra quyết định trong Công ty là Giám Đốc với sự trợ giúp của Phó Giám Đốc phụ trách kỹ thuật và 4 phòng cùng quản trị viên tại các phân xưởng.
1.3.2 Chức năng chủ yếu của từng bộ phận trong Công ty.
_ Đại hội cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ theo dõi, giám sát những hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm sát; Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần; Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty; Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm, mỗi năm triệu tập họp cổ đông hai lần.
_ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty đểt quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển, phương án đầu tư của Công ty, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các cán bộ quản lý quan trọng như Giám đốc, Phó Giám Đốc, Kế toán trưởng.
_ Ban giám đốc gồm Giám Đốc và Phó Giám Đốc.
+ Giám Đốc: Giám đốc là người có quyền điề hành cao nhất trong Công ty và có nghĩa vụ tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty được quy định tại “Điều lệ Công ty Cổ Phần que Hàn Điện Việt Đức”. khi Giám đốc đi vắng ủy quyền cho Phó giám đốc điều hành Công ty.
Nhiệm vụ chính của giám đốc:
● Tổ chức bộ máy và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.
● Chỉ đạo và điều hành các phòng ban, phân xưởng sản xuất trong việc xây dựng và thực hiện: kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm; thực hiện nghĩa vụ thu nộp theo quy định của pháp luật; kế hoạch phát triển dài hạn; mua sắm và bảo quản, lưu kho các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thiết bị, vật liệu xây dựng và các loại vật dụng khác phục vụ cho nhu cầu sản xuất và công tác; các quy chế, quy định của Công ty về quản lý nghiệp vụ kỹ thuật, chất lượng, nội dung kỷ luật lao động, khen thưởng, đào tạo và tuyển dụng; nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường; tổ chức thực hiện và hạch toán sản xuất kinh doanh.
+ Phó giám đốc: Phó giám đốc Công ty là người được Giám đốc Công ty ủy quyền chỉ đạo và điều hành công việc sản xuất, là đại diện của lãnh đạo về chất lượng. Khi Giám đốc vắng mặt, Phó giám đốc điều hành mọi công việc của Công ty.
Nhiệm vụ chính của Phó giám đốc:
● Đại diện của lãnh đạo về chất lượng: Chỉ đạo việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, việc áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng, việc thực hiện các hoạt động đánh giá chất lượng nội bộ, thực hiện các biện pháp khác phục, phòng ngừa.
● Chỉ đạo và điều hành các phòng ban, phân xưởng sản xuất có liên quan trong viêc thực hiện: sáng kiến cải tiến, sửa duy tu bảo dưỡng thiết bị; đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho công nhân viên chức, an toàn và vệ sinh lao động; các công việc liên quan đến đời sống ca người lao động như: chăm sóc sức khỏe ( y tế, bồi dưỡng độc hại, diều dưỡng, thăm quan du lịch ). thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao và báo cáo Giám đốc xem xét, giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền giải quyết của mình hoặc không giải quyết được.
_ Phòng Tổ chức
Căn cứ vào chế độ chính sách của Nhà Nước đối với người lao động để triển khai thực hiện trong Công ty. Phổ biến các chính sách của Đảng, Nhà Nước đối với người lao động, các nội quy, quy chế của Công ty với người lao động. Lập các kế hoạch về lao động, tiền lương, đào tạo, quy hoạch cán bộ, nhu cầu sử dụng lao động, bảo hộ lao động cho từng năm và dài hạn. Giúp Giám đốc trong việc tuyển dụng, tiếp nhận lao động, điều động, bố trí lao động, công tác tổ chức và cán bộ. Xây dựng các định mức lao động, đơn giá lương sản phẩm, quy chế trả lương và phân phối thu nhập, theo dõi phong trào thi đua trong Công ty, đánh giá thành tích trong để khen thưởng.
_ Phòng kế hoạch
+ Cung ứng vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh.
Mua sắm các loại nguyên vật liệu. phụ tùng , thiết bị, vật liệu xây dựng phục vụ kịp thời cho sản xuất bảo đảm đúng chất lượng, đúng tiến độ, tổ chức vận chuyển hàng về Công ty đảm bảo đúng thời gian. Tiếp nhận, sắp xếp và bảo quản các mặt hàng ở kho theo đúng quy trình kỹ thuật. Cấp phát vật tư, phụ tùng cho các đơn vị, theo dõi việc sử dụng và tồn kho tại các kho do phòng quản lý và các kho thuộc các phân xưởng tránh tồn đọng gây lãng phí.
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm và các biện pháp thực hiện, yêu cầu tương ứng về vật tư, máy móc và lao động. Lập phương án giá thành sán phẩm. Lập kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng, yêu cầu tương ứng về nguyên liệu, nhiên liệu, điện, phụ tùng thay thế, huy động thiết bị phục vụ cho kế hoạch hàng tháng, quý, năm. Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, báo cáo kịp thời cho Giám đốc để điều hành hằn hoàn thành kế hoạch. Phát hiện những khó khăn, đề xuất biệ pháp khắc phục. Phối hợp với các đơn vị giải quyết những vấn đề đột xuất phát sinh trong công việc thực hiện kề hoạch. Theo định kỳ phối hợp với Phòng Tài Vụ phân tích hoạt động kinh tế của công ty để tìm ra những mặt yếu.
_ Phòng Kỹ thuật – Chất lượng
+ Quản lý kỹ thuật sản xuất: Nắm toàn bộ chất lượng nguyên vật liệu đàu vào để đè xuất hướng sử dụng nguyên vật liệu và sản xuất. Xây dựng bổ xung hoàn hoàn chỉnh các quy trình công nghệ hướng dẫn cho công nhân thực hiện theo dõi để xử lý các khó khăn phát sinh. Nắm diễn biến của chất lượng sản phẩm, đặc biệt là que hàn theo từng ca sản xuất, từng loại đơn. Khi cần thiết thì điều chỉnh đơn phối liệu để có chất lượng tốt hơn, ổn định hơn để sản xuất.
+ Quản lý máy móc thiết bị, điện nước trong công ty, kỹ thuật an toàn sản xuất và vệ sinh Công nghiệp.
+ Đào tạo và nâng cao tay nghề cho công nhân. Soạn đề thi và đáp án, phối hợp cùng phòng tổ chức tổ chức thi cho công nhân.
+ Quản lý chất lượng nguyên liệu phục vụ sản xuất ( Đầu vào ): kiểm tra phân loại nguyên liệu theo mã ký hiệu và kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu mua về theo đúng tiêu chuẩn chất lượng đã quy đinh trước khi nhập kho.
+ Quản lý chất lượng sản phẩm do công ty sản xuất ra theo tiêu chuẩn chất lượng đã quy định. Tham gia giải quyết những khiếu nại về chất lượng sản phẩm của khách hàng.
+ Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm quản lý chất lượng tốt hơn. Làm thủ tục đăng ký chất lượng hang hóa do công ty sản xuất với các cơ quan cấp trên.
_ Phòng Kinh doanh.
Giới thiệu chào bán các sản phẩm của công ty. Khảo sát, nắm các thong tin về thị trường phục vụ công tác tiêu thụ, cho kế hoạch sản xuất, nghiên cứu và phát triển, kịp thời thong báo cho các bộ phận có liên quan và báo cáo lãnh đạo Công ty.
_ Phòng Kế toán – Tài Vụ.
+ Đề xuất bộ máy kế toán, thống kê phù hợp với loại hình sản xuất, quy trình sản xuất của Công ty. Tham gia nghiên cứu xây dựng phương án sản phẩm, cải tiến kinh doanh. Giúp Giám đốc kiểm tra, kiểm soát kinh tế tài chính trong Công ty. Có biện pháp quản lý vốn, sử dụng hợp lý các loại vốn nhằm phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, quay vòng vốn nhanh nhất, bảo toàn và phát triển vốn được giao. Tham gia thảo luận, ký kết các hợp đồng kinh tế, theo dõi quá trình thực hiện bảo đảm thanh quyết toán kịp thời.
+ Theo dõi, rà soát công nợ của Công ty với bên ngoài và giữa bên ngoài với công ty cung cấp kịp thời cho phòng tiêu thụ về số nợ của người mua đã quá hạn đẻ có biện pháp thu hồi nợ. Trích nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật và theo tiến độ của sản xuất kinh doanh. Trích phân bổ lợi nhuận, giúp Giám đốc sử dụng đúng quy định.
+ Giúp Giám đốc tổ chức phân tích kinh doanh kinh tế của Công ty theo định kỳ quý, năm. Phối hợp với các bộ phận khác kiểm kê tài sản, đánh giá tài sản theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất. Lập các báo cáo tài chính đúng biểu mẫu, đúng thời gian và chính xác.
+ Quản lý việc thu chi hàng ngày bảo đảm mọi hoạt động của công ty được tốt, liên tục đúng chế độ. Thanh toán lương, thưởng, các chế độ khác. Thống kê các số liệu về sản phẩm, bán sản phẩm làm ra và tồn kho theo định kỳ tháng, quý, năm. Lập các chứng từ kế toán, bảo quản chứng từ sổ sách theo đúng quy định.
_ Tô chức của Phân Xưởng.
Nhìn chung các phân xưởng đều có bộ phận quản lý, phục vụ tại phân xưởng gồm:
+ Quản đốc phân xưởng: là người quản lý chung khâu sản xuất và giấm sát về mặt kỹ thuật và tiến độ sản xuất của phân xưởng.
+ Trưởng ca: bao quát, đôn đốc và theo dõi công nhân cả về kỹ thuật và năng suất lao động.
+ Nhân viên thống kê: theo dõi vật tư nhập xuất tại phân xưởng, tiền công cho từng công nhân theo khối lượng công việc được giao và hoàn thành.
PHẦN II: TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC
2.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC.
2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Công ty cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản riêng, có con dấu riêng và có quyền quyết định vè mọi hoạt động kinh tế tài chính của Doanh Nghiệp.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty gọn nhẹ. Vì các phân xưởng sản xuất và các Bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ nên việc tổ chức công tác kế toán của công ty theo hình thức tập trung.
2.1.2 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế
toán
Tiền
lương
Kế
toán
Tài sản cố
định
vật
tư,
hàng
hóa
Thủ
quỹ
Kế
toán
Vốn
bằng
Tiền
và
công
nợ
Sơ đồ 2 - 1: Sơ đồ Bộ máy kế toán tại Công ty.
2.1.3 Khái quát chung về tổ chức Bộ máy kế toán tại Công ty.
Tuy có sự phân chia giữa các phần hạch toán, mỗi nhân viên trong Bộ máy kế toán đảm nhận một công việc được giao nhưng giữa các Bộ phận đều có sự kết hợp hài hòa, hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ chung.
Việc hạch toán chính xác, trung thực giữa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng khâu là tiền đề cho những khâu tiếp theo đảm bảo cho toàn hệ thống hạch toán không mắc sai sót, các yếu tố đó tạo điều kiện cho kế toán tổng hợp xác định đúng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, qua đó có biện pháp hữu hiệu để khắc phục, phấn đấu cho kế hoạch kỳ tới.
2.1.4 Chức năng và nhiệm vụ Bộ máy kế toán tại Công ty.
_ Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính thống kê và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức sản xuất kinh odanh của đơn vị, phải có mối quan hệ với Chi cục thuế, Ngân hàng, Tài chính, Tổng công ty để đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Kế toán trưởng phụ trách chung và phải chịu trách nhiệm trước Công ty, các cơ quan cấp trên và pháp luật về công việc thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình, lập kế hoạch tài chính với Nhà nước, là người trực tiếp báo cáo các thông tin kinh tế, tài chính với Giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền khi họ yêu cầu, giúp Giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế tại Công ty; tham gia lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và giám sát kề hoạch định mức vốn lưu động, dự trữ vật tư, thành phẩm tồn kho, xác định nguồn vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh năm kế hoạch, tính vòng quay vòng vốn lưu động, theo dõi sự biến động nguồn vốn công ty, lập kế hoạch và thu nộp ngân sách, trích lập các quỹ theo chế độ.
_ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
+ Định kỳ hàng tham gia kiểm kê số lượng dở dang, vật tư chủ yếu chưa dùng hết tại phân xưởng, lập các nhật ký chứng từ và bảng kê liên quan, tập hợp mọi chi phí phát sinh trong kỳ báo cáo, cuối kỳ báo cáo tính giá thành sản phẩm, phân tích và thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất theo yếu tố.
+ Kế toán tổng hợp kiểm tra tính đúng đắn của chứng từ, các biểu mẫu kế toán do các bộ phận kế toán thực hiện, đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế toán và xác định tính đúng đắn, hợp lệ của chứng từ, số liệu. Khi phát hiện có sai sót báo cho kế toán viên kiểm tra lại.
_ Kế toán tiền lương:
Kế toán tiền lương có nhiệm vụ thanh toán lương, bảo hiểm xã hội, và các khoản phụ cấp theo lương. Lập bảng phân bổ tiền lương, hàng tháng tập hợp chứng từ BHXH, bảng thanh toán BHXH, nộp phòng BHXH huyện Thường Tín, xin duyệt chi, lĩnh tiền BHXH từ huyện Thường Tín về cho cán bộ công nhân viên có liên quan. Trích nộp kinh phí BHXH cho cơ uqn chức năng. Theo dõi chi tạm ứng và thanh toán các khoản phải thanh toán nội bộ theo đúng quy định, quy chế của Công ty.
_ Kế toán vật tư, hàng hóa.
Lập kế hoạch và trích khấu hao cơ bản hàng tháng, quý, năm. Đăng ký kế hoạch khấu hao cơ bản với cục quản lý vốn và tài sản Nhà Nước tại các Doanh nghiệp, cục thuế, Tổng công ty hóa chât Việt Nam. Theo dõi sự biến động về chất lượng, số lượng, và địa điểm sử dụng của Tài sản cố định.
+ Theo dõi phản ánh kịp thời mọi phát sinh làm thay đổi số lượng, chất lượng vật tư, thành phẩm trong kỳ. Lập bảng phân bổ vật tư vào chi phí kinh doanh.
+ Tham gia kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất vật tư, thành phẩm tồn kho, lập biên bản kiểm kê theo quy định, phát hiện các vật tư ứ đọng, chậm luân chuyển, thành phẩm quá hạn, kém phẩm chất để báo cáo cho Kế toán trưởng. Lập thủ tục đăng ký xuất vật tư, thành phẩm hỏng, mất phẩm chất. Đề xuất biện pháp xử lý vật tư, thành phẩm hỏng, thiếu sau khi kiểm kê. Định kỳ lập báo cáo có liên quan.
_ Kế toán Vốn bằng tiền và Công nợ:
+ Thanh toán nội bộ: Mở sổ sách theo dõi doanh thu, chi tiền mặt, tồn quỹ hàng ngày, dự trù các khoản chi tiền mặt phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Thanh toán với người mua, người bán: Lưu trữ, theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế, theo dõi công nợ với người bán, người mua, cung cấp thông tin cho các phòng ban liên quan để thu hồi các khoản nợ quá hạn.
_ Kế toán ngân hàng: lập các thủ tục giao dịch, thanh toán qua ngân hàng, nơi công ty mở các tài khoản; theo dõi thu chi và số dư trên các tài khoản ngân hàng.
+ Thực hiện các công việc khác liên quan do Kế toán trưởng giao.
_ Thủ quỹ:
+ Quản lý tiền mặt thu chi theo các chứng từ cụ thể, có trách nhiệm bỏa quản tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền, các chứng từ thu chi.
2.2 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC.
2.2.1 Khái quát chung về vận dụng Chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức.
_ Kỳ kế toán: kỳ kế toán của Công ty được bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
_ Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam ( VNĐ ).
_ Chuẩn mực và Chế độ kế toán: Công ty áp dụng ban hành theo QĐ số
15 /2006/QĐ- BTC ngày 20/03/06 của Bộ Tài Chính.
_Phương pháp tính Thuế Giá trị gia tăng: là một doanh ngiệp hạch toán độc lập và thực hiện đầy đủ các chế độ của Bộ Tài Chính. Do đó Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ Thuế.
_ Phương pháp tính Giá trị Hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên và đặc điểm các loại nguyên vật liệu mua vào và xuất trong kỳ mà Công ty áp dụng phương pháp Bình quân gia quyền cho cả kỳ dự trữ.
+ Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
_ Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo Chi phí trực tiếp với mức độ hoàn thành là 90%.
_ Phương pháp tính khấu hao Tài sản cố định: Công ty áp dụng phương pháp Khấu hao theo đường thẳng.
_ Phương pháp tính giá nguyên vật liệu: là phương pháp Bình quân gia quyền.
_ Hình thức sổ Công ty sử dụng: Nhật ký – Chứng từ.
2.2.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống chứng từ.
Chứng từ của Công ty được phân loại một cách hợp lý và đầy đủ theo nội dung kinh tế.
_ Chứng từ Kế toán liên quan đến Tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, Biên bản kiểm kê quỹ, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền, ...
_ Chứng từ Kế toán liên quan đến Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, thành phẩm, bảng kê mua hàng, ...
_ Chứng từ Kế toán liên quan đến Tài sản Cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản kiểm nghiệm TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao...
_ Chứng từ Kế toán liên quan đến lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, thưởng, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, ...
_ Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn mua hàng, bảng thanh toán hàng Đại lý, ...
2.2.3 Hệ thống Tài khoản Công ty Cổ Phần Que Hàn Điện Việt Đức.
Hệ thống tài khoản Kế toán Công ty đang sử dụng là hệ thống tài khoản được ban hành theo Bộ Tài Chính.
_ Nguyên vật liệu: TK 152.1, TK 152.2
_ Tài sản Cố định: TK 211.1. Tk 211.2
_ Công cụ, dụng cụ: TK 153.1, TK 153.2, ...
Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số tài khoản chi tiết như:
TK 621.1 Chi phí NVL trực tiếp sản xuất dây hàn.
TK 621.2 Chi phí NVL trực tiếp sản xuất que hàn.
TK 6271.1 Chi phí sản xuất dây hàn.
TK 6271.2 Chi phí sản xuất que hàn.
2.2.4 Tổ chức vận dụng Hệ thống sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức.
Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô sản xuất, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đồng thời cung cấp thông tin lãnh đạo và chủ quản các cấp một cách chi tiết, cụ thể, đầy đủ và đáp ứng kịp thời cho các Nhà quản lý, Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt Đức áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chứng từ”.
Kế toán tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
Qua đó, Kế toán kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
_ Các sổ sách Kế toán mà Công ty áp dụng được ban hành theo Bộ Tài Chính: Sổ quỹ, Thẻ và sổ chi tiết, Bảng phân bổ, Bảng tổng hợp chi tiết, Sổ cái (trong đó, thẻ và sổ chi tiết được mở cho nguyên vật liêu, tài sản cố định).
+ Kế toán vốn bằng tiền:
● Nhật ký chứng từ số 1: phản ánh số phát sinh bên Có của tài khoản tiền mặt TK 111. Cơ sở để ghi là các giấy báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ kế toán.
● Nhật ký chứng từ số 2: phản ánh số phát sinh Có TK 112. Cơ sở để ghi là các giấy Báo nợ của Ngân hàng kèm theo các chứng từ có liên quan như UNC, séc, bản sao kê Ngân hàng.
● Nhật ký chứng từ số 3: dùng để phản ánh số phat sinh bên Có TK 113.
● Bảng kê số 1: Nhằm phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 111.
● Bảng kê số 2: Phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 112.
+ Kế toán thanh toán với người cung cấp, mua hàng, các khoản vay:
● Nhật ký chứng từ số 4: dùng để phản số phát sinh bên Có của các TK 311 – vay ngắn hạn, TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả, ...
● Nhật ký chứng từ số 5: ghi Có TK 331 – Phải trả người bán.
● Bảng kê số 11: Nhằm phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với ngưoif mua và người đặt hàng. ( TK 131 – Phải thu của khách hàng ).
+ Kế toán Chi phí sản xuất kinh doanh:
● Bảng kê số 5: Bảng kê tập hợp Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí đối tượng xay dựng cơ bản.
● Nhật ký chứng từ số 7: dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và một số tài khoản đã phản ánh ở các Nhật ký chứng từ khác, nhưng có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ.
+ Kế toán hàng hóa, thành phẩm, doanh thu, tiêu thụ.
● Bảng kê số 10: bảng kê hàng gửi bán.
● Bảng kê số 11: bảng kê thanh toán với người mua.
+ Kế toán các nghiệp vụ khác: Nhật ký chứng từ số 10.
.........
Bảng tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chứng từ kế toán
và các bảng phân
bổ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng kê
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2 – 2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
Nhật ký – Chứng từ
2.2.5 Tổ chức hệ thống Báo cáo kế toán tại Công ty.
Báo cáo Tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực vá chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của Doanh nghiệp. Vì vậy báo cáo tài chính chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình Tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình Tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của Doanh nghiệp.
_ Các Báo cáo Tài chính tại Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức cũng được lập và trình bày dựa trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành và các quy định có liên quan.
_ Theo chế độ hiện hành, Công ty thường lập hệ thống Báo cáo năm. Hệ thống Báo cáo giữa niên độ chỉ được lập khi Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
_ Hệ thống báo cáo tại Công ty được lập bởi Kế toán tổng hợp và dựa trên sự giám sát của Ban lãnh đạo của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm về việc lập báo cáo tài chính. Những người chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính là Ban lãnh đạo công ty, mà người chịu trách nhiệm cao nhất là Giám đốc, hay người đứng đầu bộ máy điều hành Doanh nghiệp.
_ Hệ thống Báo cáo của Công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh Báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC
KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN QUE HÀN ĐIỆN
VIỆT ĐỨC.
3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
_ Trong nền kinh tế thị trường, khi mà có sự cạnh trang gay gắt giữa các nhà sản xuất để tìm kiếm và mở rộng thị phần thì đòi hỏi các Doanh nghiệp phải cải tiến chất lượng sản phẩm và đưa ra mức giá cạnh tranh so với Công ty đối thủ.
Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức là Công ty đã hoạt động lâu năm trong lĩnh vực sản xuất que hàn điện.Chính vì vậy, Công ty duy trì được những bạn hàng truyền thống và ngày càng thu hút nhiều bạn hàng mới. Đặc biệt Công ty cổ phần hóa cuối năm 2003, hiệu quả sản xuất tăng lên đáng kể.
_ Bộ máy quản lý tổ chức được sắp xếp một cách khoa học, gọn gàng và
giảm về số lượng nhưng chất lượng ngày càng cao.Các phòng ban trong Công ty được phân chia và sắp xếp một cách khoa học và hợp lý, phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức sản xuất. Việc tính lương cho công nhân theo sản phẩm đã khuyến khích, động viên người lao động hăng hái thi đua lao động tăng năng xuất.
_ Phòng Kế toán, trong cơ chế hoạt động mới của Công ty cũng đã có những cải tiến về cơ cấu bộ máy và cơ cấu hoạt động nhằm hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của mình.
Công tác kế toán của Công ty tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty, đáp ứng được nhu cầu quản lý chung.
* Qua thời gian tìm hiểu, chúng ta nhận thấy những ưu điểm nổi bật trong hoạt động của Bộ máy kế toán tại Công ty.
_ Bộ máy kế toán:
Là một Công ty hoạt động lâu năm trong lĩnh vực sản xuất que hàn điện, Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức luôn chú trọng cho mình việc tổ chức Bộ máy kế toán một cách hiệu quả. Để phát huy vai trò đó, Bộ máy kế toán của Công ty được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, phản ánh đày đủ nội dung hạch toán và đáp ứng đủ nhu cầu của công tác quản lý, đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ cao, nhiệt huyết với công việc.
_ Việc sử dụng tài khoản: Công ty hiện đang sử dụng hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành. Trong việc tập hợp Chi phí sản xuất, Công ty phân theo 3 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung với việc sử dụng các tài khoản 621, 622, 627.
TK 621 cũng được phân chi tiết thành 2 tiểu khoản cấp 2, điều đó giúp cho viêc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp được chính xác.
Trong đó tài khoản 622 được theo dõi cụ thể theo từng bộ phận sản xuất giúp cho việc quản lý giờ công và tính tiền công được thuận lợi.
TK 627 được chi tiết ra thành các tiểu khoản làm cho việc theo dõi các khoản chi được cụ thể, rõ ràng.
Việc phân chia nguyên vật liệu cũng được phân ra thành nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ TK 152.1 và TK 152.2. Và với việc theo dõi công cụ, dụng cụ, bộ phận kế toán cũng thực hiện như vậy.
Điều đó giúp cho các cấp quản lý dễ dàng theo dõi các chi phí phát sinh và công việc tính giá thành, theo dõi số lượng vật tư, .... đơn giản hơn và chính xác hơn.
_ Về hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán:
+ Với đội ngũ kế toán nhiều kinh nghiệm, vững chuyên môn đã vận dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chứng từ ” một cách sáng tạo và hiệu quả, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhìn chung, trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế, Công ty đã sử dụng hệ thống sổ sách kế toán tương đối phù hợp với điều kiện của Công ty theo đúng quy định cho hình thức sổ “ Nhật ký chứng từ ” và ghi chép đầy đủ những khoản mục mà mẫu sổ quy định.
Đối với những sổ chi tiết, kế toán có sự thay đổi cho phù hợp với công việc, với quy mô và tính chất riêng của mình, giúp cho việc ghi chép, theo dõi các khoản chi phí cũng như các nghiêp vụ kinh tế phát sinh khác được thuận lợi.
+ Việc lập chứng từ và luân chuyển chứng từ, lưu trữ chứng từ: được bộ phận kế toán thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
_ Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: Công ty đang sử dụng phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập. Đây là phương pháp phù hợp vớ điều kiện giá nguyên vật liệu đầu vào có nhiều biến động như hiện nay. Hơn nữa, kế toán Công ty cũng khắc phục được nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức bằng cách sử dụng sự hỗ trợ của phần mềm kế toán.
_ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Đây là sự lựa chọn hoàn toàn phù hợp với tính chất hàng hóa, vật tư của Công ty. Bên cạnh đó, nhà quản lý có thể theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên và liên tục, mang lại độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật.
_ Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Việc phân định chi phí theo ba khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây chính là căn cứ tập hợp chi phí sản xuất và xác định được gia sthanhf một cách chính xác, tạo điều kiện cung cấp thông tin có hệ thống cho các báo cáo tào chính.
Công ty sử dụng phương pháp tỷ lệ chi phí để tính giá thành sản phẩm là hoàn toàn phù hợp. Bởi Công ty luôn sản xuất ra nhiều sản phẩm với quy cách phẩm chất khác nhau. Việc sử dụng phương pháp này đã giúp kế toán giảm bớt khối lượng hạch toán.
_ Việc sử dụng phần mềm kế toán trong quá trình hạch toán.
Sự phát triển của Công nghệ phần mềm đã góp phần làm giảm sức lao động của con người trong rất nhiều lĩnh vực trong đó có kế toán. Tại Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức, do hình thức sổ Nhật ký chứng từ phức tạp nên khó có thể vận dụng máy tính vào xử lý số liệu. Tuy nhiên, Kế toan Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán vào các khâu như: quản lý danh sách khách hàng và nhà cung ứng, quản lý thu chi tiền mặt, quản lý vật tư xuất kho, tính toán vật tư xuất dùng cho sản xuất.
* Bên cạnh những kết quả đã đạt được, Công tác kế toán trong Công ty còn có những tồn tại cần khắc phục.
_ Trong quá trình hoạt động, Công ty tận dụng được nhưng không đáng kể và không hệ thống được những lợi ích mà phần mềm kế toán đem lại.Nguyên nhân do áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ.
3.2 ĐỊNH HƯỚNG NHẰM PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC KẾ TOÁN.
3.2.1 Mối quan hệ giữa môi trường kinh doanh và hệ thống kế toán tại Công ty.
Khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp gặp rất nhiều thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng bên cạnh đó cũng gặp phải không ít khó khăn do quy luật khắt khe của nền kinh tế thị trường. Để đứng vững trong điều kiện đó, các Doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình về mọi mặt.
_ Sự phát triển nền kinh tế cũng như sự vận động mạnh mẽ của nó đã khiến các Doanh nghiệp có chiến lược, phương hướng sản xuất thay đổi để thích nghi với điều đó. Do đó,Công ty áp dụng kỳ hạch toán theo quý sẽ khó khăn hơn. Công ty có thể xem xét áp dụng kỳ hạch toán theo tháng. Bởi vì đến cuối quý kế toán tổng hợp chi phí, tính giá thành cũng là thời điểm mà Công ty phải lập báo cáo quý gửi lên cơ quan quản lý cấp trên. Vì vậy mà công việc cuối quý rất nhiều. Thêm vào đó, kỳ hạch toán quá dài, khó có thể cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản lý khi cần thiết.
_ Về nguyên vật liệu do trong nước không sản xuất được, Công ty phải nhập ngoại như lõi thép, Fero Mangan, Công ty tiến hành dự trữ để phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất. Đây là việc làm cần thiết nhưng Công ty cần chú ý đến định mức và chu kỳ nguyên vật liệu để tránh tình trạng thiếu hụt vật tư cho sản xuất nhưng cũng không dự trữ quá nhiều để ứ đọng vốn và tăng chi phí kinh doanh do vốn lưu động Công ty phải đi vay ngắn hạn.
3.2.2 Sự cần thiết trong kết hợp Kế toán quản trị và kế toán tài chính.
Bên cạnh kế toán tài chính, kế toán quản trị là một bộ phận không thể thiếu để kế toán thực sự trở thành công cụ quản lý đắc lực của các nhà quản trị. Trong khi thông tin của kế toán tài chính là các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã xảy ra trong quá khứ thì thông tin của kế toán quản trị về cơ bản là thông tin vừa mang tính thực tế vừa mang tính điều chỉnh, phục vụ cho việc lập các dự toán, dự đoán trong tương để quyết định một phương án tối ưu của nhà quản trị. Kế toán quản trị có hai chức năng quan trọng nhất là hoạch định và kiểm tra. Trên khía cạnh nghiên cứu, chúng ta nên quan tâm đến chức năng kiểm tra, kiểm soát chi phí sản xuất sản phẩm.
Chi phí bao gồm 3 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Để kiểm soát chi phí sản xuất, kế toán quản trị xây dựng nên các định mức chi phí sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp luôn là chi phí khả biến. Việc xây dựng định mức hai loại chi phí này dựa trên định mức giá, định mức lượng. Riêng chi phí sản xuất chung, do bao gồm nhiều khoản mục nên để xây dựng định mức Chi phí sản xuất chung cần tách thành hai bộ phận: Biến phí sản xuất chung, và định phí sản xuất chung và thường dùng tỷ lệ theo thời gian để xây dựng hệ thống tiêu chuẩn.
Sau khi đã xây dựng hệ thống định mức chi phí, kế toán tiến hành so sánh giữa thực tế với định mức. Nếu có sự chênh lệch thì phải tìm ra nguyên nhân gây ra chênh lệch và có các biện pháp khắc phục nếu là chênh lệch tăng, nếu là chênh lệch giảm thì phải phát huy. Việc xem xét một cách tỉ mỉ, chi tiết chi phí trên cơ sở so sánh chi phí thực tế với định mức là căn cứ để kiểm soát chi phí một cách hiệu quả nhất, là cơ sở để tiết kiệm chi phí sản xuất của Doanh nghiêp.
Chính vì chức năng kiểm soát chi phí mà kế toán tài chính không có được,
do vậy Công ty nên xem xét và nên kết hợp kế toán quản trị với kế toán tài chính trong quá trình quản lý của Công ty.
KẾT LUẬN
Đứng trước những cơ hội và thách thức của nền kinh tế thị trường, mỗi Doanh nghiệp cần phải cố gắng cho mình một chỗ đứng vững chắc. Để đạt được điều đó, các Doanh nghiệp phải xây dựng cho mình bộ máy tổ chức quản lý cũng như các phương án sản xuất kinh doanh hợp lý , hiệu quả. Đặc biệt, đáng quan tâm hơn đối với Doanh nghiệp sản xuất là hiệu quả sử dụng chi phí.
Bên cạnh đó, công tác kế toan strog Doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng. Việc tổ chức bộ máy kế toán phải lấy chất lượng, hiệu quả công việc làm thước đo, sao cho thu thập thông tin phải đầy đủ, kịp thời, chính xác, tiết kiệm chi phí. Một bộ phận kế toán làm việc có hiệu quả sẽ thực hiện công tác kế toán theo cách tốt nhât, hữu hiệu nhất, phù hợp với quy mô, trình độ tổ chức sản xuất cảu Doanh nghiệp.
Qua quá trình học tập và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức, cùng sự giúp đỡ của Thầy cô giáo hướng dẫn, em đã nhận thức được khái quát về tình hình sản xuất và kinh doanh cũng như công tác kế toán của Doanh nghiệp. Để từ đó, có được cái nhìn thực tế hơn về công việc kế toán. Đặc biệt là được tiếp cận cụ thể, nghiên cứu về vấn đề quản lý, phương pháp hạch toán kế toán của Doanh nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và sự hiểu biết của em còn nhiều hạn chế về lý luận và thực tế nên bài Báo cáo của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong góp ý của Thầy cô giáo.
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy Cô giáo và các cô chú phòng kế toán cùng Ban lãnh đạo Công ty đã giúp em hoàn thành bài Báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức
1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức
1.2.1 Nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh của Công ty…………………5
1.2.2 Đặc điểm hoạt động của ngành nghề kinh doanh………………6
1.2.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và sản phẩm của Công ty………………….6
1.3 Tổ chức quản lý của Công ty …………………………………...7
1.3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công Ty…………………...9
1.3.2 Chức năng chủ yếu của từng bộ phận trong Công ty…………..10
PHẦN II: TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC ….16
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức ………….16
2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty………………...16
2.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức …………………….19
2.2.1 Khái quát chung về vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức ……19
2.2.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống chứng từ………………………….20
2.2.3 Hệ thống tài khoản Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức..21
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tại Công ty …………...23
2.2.5 Tổ chức hệ thống Báo cáo kế toán tại Công ty ………………..25
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC …………………………………………………………27
3.1 Đánh giá chung về tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức …………27
3.2 Định hướng phát triển tổ chức kế toán tai Công ty ………….30
3.2.1 Mối quan hệ giữa môi trường kinh doanh và hệ thống kế toán tại Công ty ……………………....31
Sự cần thiết trong sự kết hợp Kế toán tài chính và Kế toán quản trị ………………………..31
KẾT LUẬN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25900.doc