Marketing
Chiến lược sản phẩm chưa được đổi mới kịp thời.
Chính sách quảng cáo chưa được quan tâm đúng mức, chi phí cho quảng cáo còn thấp.
Công tác tổ chức và quản lý tiêu thụ còn lỏng lẻo, chưa mang lại hiệu quả cao.
Đội ngũ nhân viên bán hàng chưa được đào tạo chuyên nghiệp.
Lao động tiền lương
Với hình thức trả lương căn cứ theo thời gian làm việc chỉ thích hợp với bộ phận gián tiếp và quản lý, còn với bộ phận sản xuất thì không nên trả lương kiều này vì không thể định mức lao động một cách chính xác, nó dễ mang tính chất bình quân vì không phân biệt được người làm tích cực với người kém, do đó không khuyến khích được người lao động sử dụng hợp lý thời gian lao động cũng như nâng cao năng suất lao động và chất lượng lao động của mình.
35 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần Sky, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hiệu quả kinh tế là vấn đề đặt ra hàng đầu đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, có hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp mới có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và đứng vững trên thị trường.
Ngày nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Đứng trước sự phát triển mạnh của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới, từng bước hoà nhập vào sự phát triển của thời đại, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề kinh tế – xã hội nóng bỏng của quá trình toàn cầu hoá và sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Sự sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc vào các biện pháp tối ưu nhằm khai thác khả năng tiềm tàng của bản thân doanh nghiệp. Do đó, vấn đề bức xúc đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp là làm sao với một số vốn hiện có, mà doanh nghiệp có thể đầu tư, sản xuất kinh doanh các mặt hàng có chất lượng tốt, chi phí thấp, giá thành hạ mà vẫn đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Để đạt được những đòi hỏi đó, không có cách nào hơn là doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính, có phương pháp kế toán thích hợp để phản ánh được các số liệu, thông tin một cách chính xác, kịp thời đầy đủ, trung thực về thực trạng của doanh nghiệp để cho nhà quản lý doanh nghiệp có những phương pháp can thiệp kịp thời, đồng thời đề ra các mục tiêu phát triển phù hợp với doanh nghiệp của mình.
Được thực tập tại Công ty CP SKY Trong thời gian qua, với vốn kiến thức của bản thân mục đích tìm hiểu mọi hoạt động thực tế của công ty để tiến hành phân tích, đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình củaTh.s Nguyễn Thu Thuỷ và sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng ban trong công ty CP SKY để em hoàn thành báo cáo thực tập tổng quan này.
I. Giới thiệu về công ty Cồ phần S.K.Y
1. Tên công ty: Công ty cổ phần S.K.Y
Tên giao dịch: S.K.Y JOINT STOCK COMPANY
Viết tắt là: SKY.JSC
2. Giám đốc hiện tại: Vũ Thành Sơn.
3. Địa chỉ trụ sở:
Tổ Voi Phục, Thị trấn Trâu Quỳ, Huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội
Điện thoại: 043.876.7178 Fax : 043.876.7178
Mã số thuế: 0101873924
Email: SKY_JSC.deco@yahoo.com.vn
4. Cơ sở pháp lý của Doanh nghiệp.
Công ty Cp SKY được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103010813 cấp 21/04/2000 của sở kế hoạch đầu tư Hà Nội
Trong giấy phép chứng nhận các nhà đầu tư bao gồm 2 thành viên:
Ông Vũ Thành Sơn
Bà Nguyễn Thị Hương.
Vốn pháp định của công ty khi thành lập là: 2 tỷ đồng VN. Tỷ lệ góp vốn của hai bên là 3/7.
Về mặt nhân lực: Công ty có 115 lao động trực tiếp, 45 lao động gián tiếp.
5. Loại hình doanh nghiệp: Là công ty Cổ phần gồm 2 thành viên.
6. Nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất các sản phẩm cơ khí theo nhiệm vụ, kế hoạch được giao cho để phục vụ cho các ngành kinh tế khác nhau, sản phẩm của công ty là các sản phẩm truyền thống, đã có uy tín trên thị trường trong nước. Trải qua nhiều năm sản xuất - kinh doanh đến nay, sản phẩm của công ty đã phong phú hơn cả về số lượng, chủng loại và chất lượng. Sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm:
- Các loại vòng bi.
- Các loại dũa.
- Các loại cân.
- Các sản phẩm cơ khí khác.
7. Lịch sử phát triển
Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau không ngừng về mọi mặt để có thể khẳng định được bản thân mỗi doanh nghiệp và bảo đảm phát triển bền vững trong tương lai. Hoạt động trong cơ chế đó Công ty Cổ phần S.K.Y đã có những giai đoạn gặp rất nhiều khó khăn. Sản phẩm không bán được, cán bộ công nhân viên không có việc làm, gánh nặng ngày càng nặng thêm khi số lượng người lao động quá đông so với nhu cầu, trình độ thấp, nhà xưởng, máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu.
Trải qua hơn 9 năm không ngừng phát triển, đổi mới trong cơ chế quản lý, đổi mới về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ để bắt nhịp với cơ chế thị trường, Công ty cổ phần S.K.Y đã từng bước khẳng định mình là doanh nghiệp cơ khí luôn luôn phấn đấu để phục vụ tốt cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu thị trường về các sản phẩm cơ khí và mong muốn vươn lên hơn nữa để có thể hợp tác liên doanh liên kết, phát triển sản xuất với mọi tổ chức cá nhân trong. Công ty cũng đã có sự phát triển mạnh mẽ và đang từng bước khẳng định mình qua sự lớn mạnh không ngừng để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Công ty có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về giá trị tổng sản lượng là 19%, doanh thu tiêu thụ tăng 24%. Tổng số cán bộ công nhân viên tính đến tháng 9 năm 2008 là 175 người cùng với hơn 400 thiết bị máy móc hoạt động đáp ứng cho chu trình sản xuất cơ khí khép kín từ tạo phôi, gia công đến nhiệt luyện hoàn chỉnh.
Sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ cho các ngành cơ khí chế tạo máy, khai thác than, ngành cơ khí nông nghiệp, cơ khí dệt, với những khách hàng đã đi lại với công ty nhiều năm.
Trong nền kinh tế thị trường, công ty cũng như các doanh nghiệp khác cùng ngành đang dần chuyển mình bằng mọi cách tìm cho mình hướng ra phù hợp với nhu cầu của thị trường. Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí phục vụ cho các loại máy động lực và máy nông nghiệp. Sản phẩm của công ty là sản phẩm truyền thống, khách hàng của công ty đã ký hợp đồng cùng công ty qua nhiều năm. Các sản phẩm của công ty đã chiếm lĩnh được thị trường, phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng
II. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của công ty là SXKD do đó công tác quản lý tài chính của công ty cũng được phân cấp và quản lý phù hợp với điều kiện sản xuất.
Công ty căn cứ lập Kế hoạch tài chính năm theo:
-Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
-Kế hoạch tăng, giảm TSCĐ và khấu hao TSCĐ.
-Định mức kinh tế kỹ thuật.
- Chi phí dự toán.
Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đơn vị tính : Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2,003
2,004
2,005
2,006
2,007
1
Sản lượng
98,760
141,564
143,997
131,810
157,331
2
Tổng doanh thu
8,790
9,754
12,068
12,780
10,521
3
Tổng chi phí trong năm
7,900
8,768
10,944
11,459
8,967
4
Lợi nhuận trước thuế
890
986
1,124
1,321
1,554
5
Thuế
249
276
315
370
435
6
Lợi nhuận sau thuế
641
710
809
951
1,119
7
Giá trị tài sản cố định bình quân trong năm
950
1,200
1,120
1,100
1,480
8
Vốn lưu động bình quân trong năm
3,425
3,800
3,680
3,650
5,820
9
Số lao động bình quân trong năm
150
165
160
160
175
Qua số liệu trên ta thấy: sản phẩm của công ty được người tiêu dùng rất ưa chuộng. Từ năm 2003 đến năm 2007 cả doanh số bán ra và sản lượng đều tăng mặc dù năm 2006 có giảm nhẹ do công ty đã chủ động dừng dây chuyền sản xuất để bảo dưỡng, nâng cấp và hiện đại hóa dây chuyền sản xuất nhằm mục tiêu nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm. Do công ty không ngừng tạo ra các sản phẩm mới với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng nên hàng năm các mặt hàng của công ty năm sau không ngừng tăng so với năm trước. Hàng năm công ty đóng góp vào ngân sách nhà nước một khoản tiền thuế tương đối lớn. Vốn lưu động bình quân trong năm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn bình quân trong năm. Số lao động bình quân trong năm ổn định, ít có sự thay đổi.
III. Công nghệ sản xuất.
Công ty cổ phần S.K.Y có quy trình sản xuất sản phẩm liên tục. Mặt hàng sản xuất đa dạng gồm nhiều loại sản phẩm tuy nhiên vòng bi là mặt hàng truyền thống của công ty.
Quy trình sản xuất vòng bi được khái quát theo sơ đồ sau.
1. Quy trình công nghệ sản xuất vòng bi
Bạc ngoài
KCS toàn diện
Cắt phôi
Dập hình
Quay bóng
Kiểm tra
Chọn lắp ráp kiểm tra
Mài
Nhiệt luyện
KCS
Tiện
Rèn khuôn
ủ
Kiểm tra
Đánh bóng
Mài tinh
Nhiệt luyện
Mài nghiên
Tạo phôi
Kiểm tra
Dũa Bana
Đánh bóng
Dập tạo hình
Dập tạo hình
Vòng cách
Vòng bi
Đinh tán
Đánh bóng đường lăn
Bảo quản đóng gói
Nhập kho
Công ty sản xuất theo dây chuyền sản xuất liên tục. Vòng bi được sản xuất qua 4 quy trình: bạc ngoài, vòng cách, vòng bi và đinh tán. Từ các bộ phận này sau khi được kiểm tra mới được lắp ráp và nhập kho.
Trong 4 quy trình trên bạc ngoài là quan trọng nhất được kiểm tra kỹ thuật qua2 lần mới đưa vào lắp ráp. Bạc ngoài qua 7 khâu sản xuất: cắt phôi, rèn khuôn, ủ, tiện,.., qua kiểm tra KSC mới đưa vào lắp ráp thành phẩm.
2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất.
Công ty sản xuất từng mặt hàng theo từng dây truyền công nghệ, sản xuất theo kế hoạch đã được tính trước do phòng kế hoạch gửi xuống nhà máy, quản đốc dựa vào bản kế hoạch sản xuất đó để sản xuất đúng, đủ và đạt tiêu chuẩn mà công ty đã đề ra, đối với những mặt hàng cần gấp thì quản đốc điều phối công nhân làm thêm giờ theo chính sách công ty đề ra. Công nhân được cấp phát trang thiết bị như gang tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ để đảm bảo sức khỏe khi lao động, mỗi nhân viên có một máy tính nối mạng và điện thoại để giao dịch thuận tiện và nhanh nhất giải quyết kịp thời các phát sinh trong công việc. Công ty thiết kế xây dựng khu sản xuất theo từng phân xưởng sản xuất, được bố trí quạt gió, đèn điện treo tường, mỗi phân xưởng được đặt bình lọc nước và tủ lạnh, khu văn phòng được lắp đặt thêm điều hòa. Công ty cũng xây dựng khu nhà bếp để nấu ăn cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo vệ sinh an toàn đủ dinh dưỡng, đảm bảo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên.
IV. Tổ chức sản xuát và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp.
1. Tổ chức sản xuất:
Doanh nghiệp sản xuất theo dây chuyền liên tục, sản xuất theo đơn hàng, hợp đồng của khách hàng với số lượng lớn. Một chu kỳ sản xuất loại sản phẩm này mất 30 đến 40 ngày, thành phẩm đóng gói mất từ 5 đến 7 ngày. Như vậy chu kỳ sản xuất sản phẩm của công ty là tương đối dài.
Nhà máy được công ty cấp lao động, vật tư đồng bộ và các điều kiện đảm bảo kỹ thuật sản xuất như: Trang thiết bị, đơn giá, tiền lương và các điều kiện để bảo hộ, hành chính quản trị.
Hiện nay công ty là tập hợp các nhà máy cũ, sản phẩm sản xuất rất đa dạng và phong phú nên công ty đã tổ chức thành 6 phân xưởng sản xuất chính. Mỗi phân xưởng thực hiện một nhiệm vụ riêng, sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau.
Cụ thể ta có sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SKY
Công ty cổ phần SKY
Phân xưởng vòng bi
Phân xưởng cơ khí I
Phân xưởng cơ khí II
Phân xưởng cơ khí III
Phân xưởng Nhiệt luyện
Ngành Thiết bị - Năng lượng
Nhiệm vụ của các phân xưởng sản xuất như sau:
- Phân xưởng nhiệt luyện: nhận thép dây và thép thỏi từ kho của công ty về sản xuất phôi cho các phân xưởng theo kế hoạch cảu công ty.
- Phân xưởng vòng bi: Nhận phôi từ phân xưởng rèn sang để tiếp tục sản xuất vòng bi.
- Các phân xưởng cơ khí: Gia công chế tạo chi tiết để cung cấp cho phân xưởng sản xuất chính. Ngoài ra còn sản xuất ra các sản phẩm cơ khí như băng tải, cần treo xe đẩy...
2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp.
- Bộ phận sản xuất chính là bộ phận cắt, tạo phôi và dập tạo hình các bộ phận khác như : Dũa, bana, rèn khuôn, mài, ủ, tiện là những bộ phận sản xuất phụ trợ, sản xuất phụ để giúp tạo ra những thành phẩm chất lượng.
- Bộ phận nhiệt luyện, kiểm tra và lắp ráp bảo quản đóng gói là những bộ phận phụ thuộc.
- Khi có nhu cầu về sản xuất kế toán, quản lý các phân xưởng yêu cầu nguyên vật liệu định mức để sản xuất cho 1 chu kỳ sản xuất gửi lên phòng kinh doanh. Bộ phận vật tư sẽ tiếp nhận và cung cấp nguyên vật liệu cho phân xưởng đó sản xuất.
- Bộ phận sản xuất phụ trợ: Là bộ phận điện nước và máy nén khí là không thể thiếu trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Bộ phận sản xuất phụ thuộc: Cũng xuất phát từ nguồn hình thành và yêu cầu của sản xuất chính, khi đó sản xuất phụ thuộc mới được thực hiện như nhãn mác, bao bì, đóng gói... phụ thuộc vào số lượng sản xuất chính.
- Bộ phận bảo dưỡng: sửa chữa máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất.
- Bộ phận cung cấp: là bộ phận có trách nhiệm cung ứng kịp thời mọi thứ cần thiết phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm.
- Bộ phận vận chuyển: Bộ phận vận chuyển của công ty được trang bị xe nâng để chuyển vật liệu, vật tư vào sản xuất và chuyển hàng.Thành phẩm sau khi được kiểm tra,đóng gói được nhập kho, thông qua bộ phận vận chuyển sẽ được chuyển đến địa điểm giao hàng theo như hợp đồng đã ký.
V. Tổ chức bộ máy quản lý.
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
PX
Nhiệt
Luyện
PX
CK
I
PX
CK
II
PX
CK
III
PX Rèn- Dập
PX
Vòng bi
Ngành
TB NL
Phòng
QT
HC
Phòng
KHSX
Phòng
KCS
Phòng
Công nghệ
Phòng
Thiết
Bị
Phòng
SX
KD
Phòng
Tài
vụ
Giám đốc
Phó giám đốc SX - KD
2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty :
- Giám đốc: Là người đứng đầu đại diện hợp pháp của công ty trước pháp luật. Giám đốc phụ trách mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, có nghĩa vụ nộp ngân sách và đảm bảo cuộc sống của CBCNV trong công ty.
- Phó giám đốc SXKD: Giúp giám đốc về công tác kinh doanh, đảm bảo về trật tự phục vụ cho công tác sản xuất. Ngoài ra còn giúp giám đốc về KHSX, tiến độ kế hoạch, công tác sửa chữa thiết bị, công tác an toàn lao động, chất lượng sản phẩm, các định mức kỹ thuật, các phương án trả lương, công tác thi, nâng bậc cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Phòng kế hoạch sản xuất: Đảm nhiệm việc lập các kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng.
- Phòng tài vụ: Có nhiệm vụ đảm bảo đủ vốn sản xuất trong tháng, quý, năm. Theo dõi các hoạt động kinh doanh, phát kinh phí cho công ty theo đúng tiêu chuẩn quy định đã ban hành. Lập báo cáo tài chính theo đúng quy định.
- Phòng SXKD: Đáp ứng đủ vật tư cho các phân xưởng theo kế hoạch, tìm khách hàng để tiêu thụ sản phẩm.
-Phòng thiết bị: Quản lý toàn bộ cho Công ty như: Nhà xưởng, đường xá, thiết bị, quản lý việc khấu hao TSCĐ và công tác thanh lý thu hồi.
-Phòng công nghệ: Chuẩn bị các kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm trong công ty, lập kế hoạch sản xuất ngắn hạn, dài hạn đảm bảo các yêu cầu của các phân xưởng về công nghệ chế tạo sản phẩm, nghiên cứu cải tiến công nghệ, tổ chức quản lý đánh giá các sáng kiến.
-Phòng KCS: Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất ra thị trường.
-Phòng Quản trị hành chính: quản lý, tổ chức lao động, điều độ lao động trong nội bộ, tiếp nhận lao động và đề xuất các phương án tổ chức cán bộ của công ty cho giám đốc. Quản lý công việc thuộc chế độ chính sách nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ với lí do khác. Quản lý định mức lao động phù hợp với các yêu cầu công tác an toàn lao động.
Nhiệm vụ chung là đón tiếp phục vụ khách và CBCNV công ty đến làm việc với công ty (Sắp xếp lịch làm việc, tiếp khách, ghi chép các nghị quyết của các cuộc họp lãnh đạo công ty, liên hệ dối ngoại khi có nhu cầu)
Đảm bảo công tác an ninh, sức khoẻ, phục vụ đời sống cả 3 ca, công tác giải trí cho CBCNV để người lao động yên tâm sản xuất.
-Các phân xưởng: hoàn thành kế hoạch sản xuất được giao theo đúng tiến độ, đảm bảo tốt chất lượng sản phẩm.
Cùng các hoạt động quản lý của các phòng ban chức năng ở các phân xưởng còn có quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất của phân xưởng mình, thường xuyên giám sát hướng dẫn kĩ thuật cho công nhân.
Công ty cổ phần SKY với diện tích rộng 1 ha nên bố trí tập trung do vậy việc tổ chức sản xuất sản xuất kinh doanh, giao dịch cũng được tập trung, đảm bảo cho việc điều hành, giám sát phân công tập trung lao động, luân chuyển nhanh gọn từ khâu đưa vật liệu vào cho đến khấu tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Do vậy tiết kiệm được thời gian sản xuất cũng như chi phí sản xuất.
3. Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận.
Như vậy qua hệ thống quản lý trên chúng ta thấy rõ đây là hệ thống quản lý chặt chẽ và gọn gàng. Hầu như đều do các trưởng phòng và quản đốc tự quyết và chịu trách nhiệm.
Việc lập kế hoạch sản xuất đều do quản đốc thực hiện trên cơ sở các báo cáo của các phòng kinh doanh và các đơn đặt hàng của khách hàng. Việc tìm nguồn NVL và các thị trường tiêu thụ do phòng kinh doanh chịu trách nhiệm.
Ngoài các chức năng đã được tổ chức thành phòng riêng, các chức năng khác chức năng khác của công ty như ban hành, vệ sinh, y tế, bếp được tổ chức xen kẽ vào các phòng ban, những công việc lớn do giám đốc trực tiếp quyết định hoặc ủy quyền quyết định. Với cách tổ chức này công ty có thể tinh giảm tối đa bộ máy quản lý nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu công việc.
VI. Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp.
1. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu vào.
a. Yếu tố đối tượng lao động (Nguyên vật liệu và năng lượng).
Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất trong công ty chủ yếu là các loại thép.
Nhiên liệu dùng cho sản xuất là Điện.
Bảng tính các yếu tố đầu vào (NVL) cần dùng trong năm 2008 để sản xuất Vòng bi:
Tên NVL
Số lượng
Giá cả hiện hành
Thành tiền
Nguồn cung cấp
Định mức tiêu hao
Thép ống đen F76 x 2,8
12.879
10.800
139.093.200
Mua trong nước
670
Thép 14x15 F50
89.700
3.002
269.279.400
Mua trong nước
1.254
Thép CT5 x F21
100.560
5.005
503.302.800
Mua trong nước
2.143
Thép áp liệu F 133
23.501
11.900
279.661.900
Mua trong nước
1.012
Thép áp liệu F 112
9.321
11.500
107.191.500
Mua trong nước
406
Thép áp liệu F 178
6.435
11.500
74.002.500
Mua trong nước
342
Thép C45 F 60
900
134
120.600
Mua trong nước
123
Thép III x 15 các loại
40.980
11.951
489.751.980
Mua trong nước
2.121
Bu lông chìm
10.899
1.200
131.856.102
Mua trong nước
908
Đinh tán
8.000
600
4.800.000
Mua trong nước
102
Chốt
12.098
800
9.678.400
Mua trong nước
231
Tổng
2.008.738.382
8.302
b. Yếu tố lao động.
* Cơ cấu lao động
Trải qua 9 năm không ngừng phát triển, công ty đã có nhiều biến động về số lượng lao động, cho đến nay công ty đã có đội ngũ CBCNV có phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, tay nghề cao. Ta có thể đánh giá được tình hình lao động của công ty thông qua một số chỉ tiêu năm 2007 và 2008 cụ thể sau:
TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
năm 2007 - 2008
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh 2008/2007
Số lượng
Cơ cấu
(%)
Số lượng
Cơ cấu
(%)
+/-
+/- (%)
1. Tổng số lao động
160
100
175
100
15
9.4
- Tổng số lao động trực tiếp
115
71.9
125
71.4
10
8.7
- Tổng số lao động gián tiếp
45
28.1
50
28.6
5
11.1
2. Trình độ lao động
160
100
175
100
15
9.4
- Đại học, cao đẳng
36
22.5
40
22.9
4
11.1
- Trung cấp, CN kỹ thuật
40
25
45
25.7
5
12.5
- Phổ thông
84
52.5
90
51.4
6
7.1
3. Giới tính
160
100
175
100
15
9.4
- Nam
130
81.3
140
80
10
7.7
- Nữ
30
18.8
35
20
5
16.7
Qua bảng phân tích trên ta thấy có sự biến động về số lượng lao động của công ty năm 2008 so với 2007. Số lượng lao động tăng lên 15 người tương đương với tỷ lệ tăng 9.4%. Nguyên nhân tăng chủ yếu là để bổ sung đội ngũ trẻ để làm việc cho xí nghiệp, sản xuất các mặt hàng theo đơn đặt hàng của công ty Honda- một mặt hàng mà công ty trong thời gian qua đã chế thử thành công và chính thức đi vào sản xuất từ năm 2005. Tuy nhiên nếu chỉ căn cứ vào sự biến động của tổng số lượng trong toàn công ty thì chưa thể đánh giá chính xác việc quản lý và sử dụng lao động ở công ty mà cần đi sâu phân tích tình hình lao động theo tính chất công việc, theo trình độ lao động và theo giới tính.
Công ty phân công lao động theo chức năng, đây là hình thức chia tách các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo các chức năng nhất định để từ đó giao phó cho các bộ phận và từng người lao động trong doanh nghiệp.
Toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty được chia thành hai loại lao động là: Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp mà trong đó nhóm chức năng lớn nhất là nhóm lao động trực tiếp. Đó là những người công nhân viên trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm cho doanh nghiệp. Nhóm gián tiếp là các các nhân viên và lao động quản lý ở các cấp quản lý và các phòng ban chức năng.
* Nguồn lao động.
Nguồn lao động của công ty là người Việt Nam. Công nhân trình độ văn hóa tối thiểu là 12/12, nhân viên văn phòng, quản lý phân xưởng tối thiểu là trình độ trung cấp. Nhân viên văn phòng yêu cầu tiếng anh giao tiếp tốt.
* Công tác đào tạo bồi dường nguồn nhân lực.
Công ty không ngừng cải thiện công tác tổ chức bộ máy. Xây dựng và đào tạo nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên, kích thích tinh thần làm việc sáng tạo, hăng say của họ đối với công việc.
Để phục vụ cho sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế, công ty có kế hoạch đào tạo chuyên môn và ngành nghề cho người lao động dưới các hình thức sau:
- Huấn luyện tại chỗ theo từng công việc cụ thể hàng ngày tại công ty.
- Huấn luyện đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn để nâng cao trình độ nghề nghiệp chuyên môn tại cơ sở theo nhu cầu công việc của công ty nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật lành nghề có nhiều kinh nghiệm trở thành những lao động lòng cốt xây dựng công ty phát triển vững mạnh.
- Người lao động phải chịu trách nhiệm trước công ty về kết quả học tập của mình.
Công ty quan tâm đến chương trình đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng khi thay đổi công nghệ hoặc tổ chức sản xuất.
Ngoài ra công ty còn tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân viên có thời gian tham gia học tập các lớp học buổi tối do các trường Đại học mở để nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
* Các chính sách hiện thời của doanh nghiệp tạo động lực cho người lao động.
Thời gian làm việc:
Thời gian làm việc bình thường của người lao động trong công ty thực hiện theo luật lao động và các văn bản có liên quan khác ( một ngày làm việc 8 tiếng, một tuần làm việc 48 tiếng, chủ nhật được nghỉ).
Đối với phụ nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì thời gian làm việc một ngày giảm đi 1 giờ (được hưởng nguyên lương).
Thời gian nghỉ có tính lương:
Thời gian nghỉ giải lao: 2 lần mỗi lần 15 phút.
Thời gian nghỉ 30 phút đối với lao động nữ trong thời gian sinh lý.
Thời gian nghỉ giữa ca 45 phút đối với lao động làm việc từ 22 giờ đến 6 giò sáng ngày hôm sau.
Thời gian học tập, huấn luyện về PCCC và an toàn vệ sinh lao động.
Nghỉ lễ:
Các ngày nghỉ lễ được hưởng nguyên lương (100%).
Các ngày lễ như Tết dương lịch, ngày quốc tế lao động, ngày Quốc khánh công ty sẽ cấp thêm cho người lao động khoản thưởng 300.000 đồng và riêng ngày tết cổ truyền mức thưởng sẽ là 500.000 đồng.
Nghỉ phép:
Người lao động được nghỉ mỗi năm là 12 ngày.
Số ngày phép năm được tăng theo thâm niên, cứ sau 5 năm được tăng thêm 1 ngày.
Ngoài những ngày nghỉ do công ty quy định, số ngày nghỉ còn lại người lao động có quyền nghỉ theo nguyện vọng và phải có đơn nghỉ phép trước 7 ngày.
Số ngày phép trong năm nếu không nghỉ sẽ được nghỉ tiếp cho đến hết tháng 3 năm sau. Trường hợp không nghỉ sẽ được thanh toán 100% tiền lương tính theo số ngày không nghỉ.
Các dạng nghỉ khác có lương:
Kết hôn: 3 ngày (đuợc trợ cấp 300.000 đồng)
Con kết hôn: 1 ngày
Bố mẹ ( cả bên vợ hoặc chồng) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết:3 ngày (được trợ cấp 300.000 đồng)
Anh chị em ruột ( cả bên vợ hoặc chồng chết: nghỉ 1 ngày
Ông bà nội ngoại ( cả bên vợ hoặc chồng) chết: 1 ngày
Anh chị em ruột ( cả bên vợ hoặc chồng) kết hôn: 1 ngày
Quy định riêng đối với lao động nữ:
Người sử dụng lao động không được điều động lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm ca đêm.
Công ty có chính sách nâng cao trình độ, chăm sóc sức khoẻ , tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.
*Tình hình tiền lương.
Hiện nay tổng quỹ lương của công ty đã lên tới 2.184.000.000 đ
Trong đó:
- Quỹ lương quản lý: 371.067.000 đ
- Quỹ lương gián tiếp: 863.622.000 đ
- Quỹ lương công nhân sản xuất: 1.812.069.378 đ
Lương bình quân toàn công ty là : 1.248.000đ/ người /tháng tăng so với năm 2007
- Lương bình quân bộ phận quản lý: 2.471.369 đ/ người /tháng
- Lương bình quân bộ phận gián tiếp sản xuất: 1.136.348đ/ người /tháng.
- Lương bình quân công nhân sản xuất: 1.348.586 đ/ người /tháng.
c. Yếu tố vốn
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là nguồn vốn cơ bản hình thành nên các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp, là nguồn vốn chủ yếu đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, mở rộng sản xuất kinh doanh của mình công ty cần một lượng vốn lớn, vì thế ngoài nguồn vốn tự có như vốn góp thì công ty phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: Vay ngân hàng, tổ chức tín dụng... Trong những năm gần đây hàng hoá luân chuyển nhiều do đó trong quá trình hoạt động của mình công ty chiếm dụng một lượng vốn khá lớn. Với lượng vay lớn như vậy, Công ty phải trả một khoản lãi rất lớn làm cho lợi nhuận của công ty giảm đáng kể.
Bảng tổng hợp nguồn vốn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Yếu tố vốn
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Mức tăng giảm
Tỷ lệ (%)
Vốn cố định bình quân trong năm
2.090
13,9
2.430
15,7
340
16,3
Vốn lưu động bình quân trong năm
12.928
86,1
13.015
84,3
87
0,7
Tổng vốn bình quân trong năm
15.018
100
15.445
100
427
2,8
Qua bảng số liệu trên ta thấy vốn cố định bình quân và vốn lưu động bình quân trong năm 2008 so với 2007 đều tăng, do năm 2008 công ty nâng cấp máy móc thiết bị, nhập thêm những máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất những mặt hàng có chất lượng cao, doanh nghiệp bán sản phẩm tốt hơn nên vốn lưu động cũng tăng mạnh, tăng 87 triệu đồng. Vốn cố định bình quân trong năm 2008 chiếm 15.7% trong tổng số vốn bình quân của công ty, đến năm 2009 dự tính chiếm 24% trong tổng số vốn bình quân, như vậy tỷ trọng vốn cố định trong năm 2009 thấp hơn so với tỷ trọng trong năm 2008 do vốn lưu động bình quân năm 2008 so với năm 2007 tăng mạnh hơn vốn cố định bình quân năm 2008 so với năm 2007 theo tỷ lệ 38% : 18%
2. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là một trong những chức năng quan trọng của doanh nghiệp: tiêu thụ, sản xuất, hậu cần, kinh doanh, tài chính-kế toán, quản trị doanh nghiệp.
a)Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty CP SKY.
Các sản phẩm của Công ty có mẫu mã đa dạng, phong phú, giá thành hợp lý nên được người tiêu dùng lựa chọn.
Sau 9 năm hoạt động, công ty đã mở rộng mạng lưới bán hàng và dịch vụ hậu mãi trên toàn quốc.
Doanh thu năm 2007 - 2008 theo khu vực địa lý
Đơn vị tính : Triệu đồng
Khu vực
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
Số tiền
Tỉ trọng %
Số tiền
Tỉ trọng %
Mức tăng giảm
Tỷ lệ
%
Hà Nội
12,613
39.64
15,125
40.06
2,512
23.98
Phía Bắc
606
1.905
769
2.037
163
6.80
Phía Trung
8,727
27.43
9,879
26.16
1,152
15.79
Phía Nam
9873
31.03
11987
31.75
2,114
20.09
Tổng số
31,819
100
37,760
100
5,941
66.66
Từ bảng doanh thu bán hàng theo khu vực địa lý ta thấy khu vực Hà Nội là nơi tiêu thụ sản phẩm của Công ty lớn nhất, doanh thu năm 2008 so với năm 2007 Tăng 2,512triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 3.98%. Hầu hết các vùng đều có tăng. Riêng miền Bắc do nhà nước tạm dừng khai thác than tại các mỏ ở Quảng Ninh nên doanh số tăng ít nhất.
Doanh thu năm 2007 - 2008 theo từng loại mặt hàng
Đơn vị tính : Triệu đồng
Mặt hàng
Doanh thu
Mức tăng giảm
Tỷ lệ (%)
Năm 2007
Năm 2008
Dũa
1.956
2.009
53
2,71
Vòng bi
12.246
13.023
777
6,34
Cân
5.633
5.267
-366
-6,50
Khác
4.189
4.274
85
2,03
Tổng
24.024
24.573
549
4,59
Mặt hàng thế mạnh của Công ty là vòng bi, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu bán hàng, năm 2008 tăng 6,34% so với năm 2007. Tổng cả năm tăng 549 triệu đồng tương ứng với mức tăng là 4.59%.
b). Chính sách sản phẩm - thị trường
Sản phẩm của công ty là sản phẩm chất lượng, đã có uy tín lâu năm tại thị trường này.
- Sản phẩm chủ yếu của công ty là Dũa và các sản phẩm vòng bi. Công ty mới đi vào lĩnh vực sản xuất các sản phẩm của Honda nhưng cũng đã đạt được rất nhiều thành công và được khách hàng đánh giá cao.
Với sự thay đổi của dây chuyền công nghệ hiện đại, công ty đã không ngừng cải tiến, thay đổi mẫu mã kiểu dáng cũng như chất lượng của tất cả các loại sản phẩm sản xuất ra để tiêu thụ trên thị trường.
- Vấn đề chất lượng luôn được Công ty đưa lên hàng đầu, các sản phẩm mới cũng như sản phẩm cũ luôn được cải tiến chất lượng, khắc phục các điểm yếu về chất lượng, kéo dài tuổi thọ sản phẩm.
c) Chính sách giá
Khi định giá cho các sản phẩm, Công ty thường căn cứ trên giá thành sản xuất sản phẩm, tình hình biến động giá nguyên vật liệu, Công ty quy định bảng giá, giá cơ sở còn gọi là giá xuất xưởng sau khi đã cân nhắc chỉ tiêu lợi nhuận, đặc biệt đảm bảo yếu tố cạnh tranh và khả năng chấp nhận thanh toán của khách hàng và thị trường.
Giá bán sản phẩm
=
Giá thành đơn vị sản phẩm
+
Lợi nhuận mong đợi
Trên cơ sở bảng giá cơ sở Công ty đưa ra các chính sách thưởng, chiết khấu bán hàng theo từng tháng, quý, năm. Các chính sách này không cố định mà thay đổi theo từng giai đoạn bán hàng, bao gồm các khoản chiết khấu trực tiếp trên hoá đơn, thưởng thanh toán, thưởng sản phẩm. Ngoài ra Công ty cũng hỗ trợ khách hàng các khoản tín dụng nhất định tuỳ thuộc vào quy mô và loại hình khách hàng.
Ví dụ: Công ty có thể cho nhà phân phối nợ cố định một khoản tiền, khi nhà phân phối mua hàng vượt quá số nợ đó thì sẽ phải thanh toán hoặc Công ty cho phép khách hàng thanh toán trong vòng 30 ngày.
d) Chính sách phân phối
Để đảm bảo tiêu thụ sản phẩm trên thị trường rộng lớn, cung cấp với số lượng kịp thời công ty đã xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ với các trung gian tiêu thụ. Đối với thị trường nội địa, công ty đã ký một số hợp đồng tiêu thụ với các đại lý lớn trên địa bàn cả nước. Các đại lý này là những trung gian tiêu thụ rất có kinh nghiệm trong việc bán sản phẩm và nắm vững thị hiếu người tiêu dùng đồng thời họ kiêm luôn cả chức năng quảng cáo, giới thiệu cho các sản phẩm của công ty. Ngoài ký hợp đồng với các đại lý lớn ra công ty còn tiêu thụ sản phẩm của mình thông qua các khách hàng bán buôn, bán lẻ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty.
Hiện tại Công ty đang thực hiện bán hàng tiêu thụ sản phẩm qua các kênh sau:
+ Công ty, Nhà phân phối cấp I, Cửa hàng bán lẻ, Người tiêu dùng
+ Công ty, các Trung tâm bán lẻ lớn, Người tiêu dùng
+ Công ty, các cửa hàng điểm của Công ty tại các tỉnh thành, Người tiêu dùng.
+ Công ty, Bán dự án.
VII. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
1.Môi trường vĩ mô.
a.Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế với các yếu tố như: tốc độ phát triển nền kinh tế, lạm phát kinh tế, cán cân thanh toán... đều có tác động tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các yếu tố này tương đối rộng nên cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Ví dụ như tỷ lệ lạm phát ổn định thì doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của mình.
b.Môi trường công nghệ:
Với công nghệ mới hiện đại, sản phẩm sẽ có chất lượng cao hơn nên được người tiêu dùng chấp nhận dễ dàng hơn. Từ sự nhận biết về xu hướng phát triển công nghệ giúp doanh nghiệp xác định được ngành hàng kinh doanh cho phù hợp với xu hướng tiêu dùng trong tương lai. Và từ đó vạch ra chiến lược tiêu thụ sao cho mỗi chủng loại hàng hoá tiêu thụ phù hợp với môi trường công nghệ nơi nó sẽ được sử dụng.
c.Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên rất phong phú đa dạng bao gồm đất đai, nguồn tài nguyên, khoáng sản, tài nguyên động, thực vật, nguồn nước, khí hậu, vị trí địa lý....
Tự nhiên vừa cung cấp các yếu tố vật chất trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh tế, vừa tạo môi trường cho các hoạt động đó. Những yếu tố vật chất mà tự nhiên cung cấp cho loài người (tài nguyên thiên nhiên) là nguồn lực kinh tế, là những yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong các hoạt động kinh tế, vì thế, nó có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
d.Môi trường văn hoá - xã hội:
Các tham số và xu hướng vận động của môi trường văn hoá - xã hội ảnh hưởng lớn đến cách thức mua sắm của người tiêu dùng cũng như cách thức sử dụng tác động đến khách hàng.
e. Môi trường luật pháp:
Các yếu tố luật pháp có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo những hoạt động về thuế, lao động, chính sách ưu đãi của nhà nước đối với doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, duy trì sản xuất. Những thay đổi trong môi trường này có thể tạo cơ hội tiêu thụ hoặc đe doạ trực tiếp đến hoạt động sản xuất cũng như hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
f.Môi trường quốc tế:
Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão về khoa học công nghệ đòi hỏi mỗi quốc gia phải công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, hội nhập và phát triển theo hướng cả hai bên cùng có lợi. Khi đã hội nhập thì mỗi quốc gia phải có những chính sách phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với môi trường.
2. Môi trường ngành.
a) Một số đối thủ cạnh tranh của công ty
Môi trường cạnh tranh của công ty rất đa dạng. Các khách hàng của công ty cũng là những đối thủ cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ vì các công ty cũng sản xuất được các mặt hàng thay thế cho sản phẩm của công ty. Công ty có thể đứng vững được trên thị trường chính là nhờ các chính sách về giá cả và chất lượng của sản phẩm. Như công ty cơ khí Hà Nội cũng tự sản xuất được mặt hàng Vòng bi nhưng chất lượng thì không thể cạnh tranh được với sản phẩm của công ty.
b) Cạnh tranh tiềm ẩn:
Số lượng đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh trên từng khu vực, theo từng nhóm khách hàng, khu vực thị trường theo từng mặt hàng, từng thời kỳ đều ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
c) Áp lực của nhà cung ứng:
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các hãng sản xuất, với công nghệ tốt và trình độ tay nghề cao, việc đưa ra các chiến lược thay đổi đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải cân nhắc và thận trọng tránh rủi ro hay thất thoát cho công ty. Các nhà cung ứng sản phẩm cũng phải có những chính sách thật tốt đặc biệt là chính sách về giá, hoạt động maketing để có thể đứng vững trên thị trường mà không bị các đối thủ cạnh tranh đào thải ra khỏi thị trường. Nhà cung ứng còn chịu áp lực về chỉ tiêu doanh thu hàng tháng
d) Áp lực khách hàng:
Nhu cầu mong muốn đối với sản phẩm, thu nhập của người tiêu dùng ảnh hưởng không ít đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khi thu nhập tăng người tiêu dùng sẽ có khả năng thực hiện các nhu cầu cao hơn. Như vậy, doanh nghiệp cần nghiên cứu về nhu cầu, tình hình thu nhập của người tiêu dùng qua đó xác định được chiến lược sản xuất và tiêu thụ đúng đắn. Đồng thời cũng nhờ việc nghiên cứu thu nhập doanh nghiệp sẽ thấy trước được sự biến động về sản lượng tiêu thụ.
e) Sản phẩm thay thế:
Để có thể tiếp tục hoạt động và phát triển trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty, tạo ra nhiều sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
VIII. Thu hoạch của sinh viên qua giai đoạn thực tập tổng quanđánh giá chung về các mặt quản trị doanh nghiệp
Qua thời gian thực tập tại Công ty đã giúp em nắm bắt được những vấn đề khái quát về hoạt động của một công ty sản xuất và kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh gay gắt là điều không thể tránh khỏi song ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty vẫn duy trì được sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm của Công ty và chiếm được lòng tin của khách hàng.
Công ty có bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ, cơ cấu hợp lý nên việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh từ Công ty đến các nhà máy sản xuất được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và đạt hiệu quả cao.
1. Ưu điểm của từng mặt quản trị
Marketting
Mặc dù bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường song ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty vẫn duy trì được sản xuất, đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho đa số lao động.
Sản phẩm Vòng bi của công ty vẫn chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Có được những thành công như vậy là do những nguyên nhân sau đây:
Công ty có đội ngũ nhân viên kỹ thuật năng động, nhiệt tình, sáng tạo, thành thạo về tay nghề.
Công ty luôn coi chất lượng là yếu tố hàng đầu. Chất lượng sản phẩm của công ty là vấn đề sống còn để có thể đứng vững trên thị trường quá khắt khe như hiện nay.
Công ty chú trọng mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Công ty đã áp dụng thành công marketing-mix: Trong những năm qua công ty đã không ngừng thay đổi mẫu mã và công nghệ sản xuất để tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng.
Lao động tiền lương
Mặc dù Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh sản phẩm và dịch vụ của mình nhưng Công ty vẫn đảm bảo việc làm và đảm bảo mọi chế độ tiền lương cho người lao động.
Hàng năm, Công ty có tổ chức kiểm tra sức khoẻ định cho tất cả cán bộ, công nhân trong công ty nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
Quản lý sản xuất
Mặt bằng sản xuất trong công ty được bố trí rộng rãi, thoáng mát và đầy đủ ánh sáng. Công nhân được làm việc trong môi trường đảm bảo an toàn lao động.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng xuất lao động, Công ty luôn tổ chức những khoá đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân bằng hình thức tổ chức các cuộc thi tay nghề cho công nhân. tạo điều kiện cho nhân viên công ty học tập nâng cao nghiệp vụ, tay nghề của mình.
Ngoài ra còn dùng hình thức đào tạo tại chỗ ngay trong lúc làm việc cho công nhân. Phương pháp này có ưu điểm là tiết kiệm chi phí , người học vừa học vừa thực hành vừa tham gia vào quá trình sản xuất.
Quản lý chi phí và giá thành
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhất là khi thị trường hiện nay luôn có sự cạnh tranh khốc liệt đối với mặt hàng của Công ty, Công ty đã ra sức tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất mà trước tiên là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Công ty. Điều này được thể hiện rõ trong kế hoạch mua nguyên vật liệu của Công ty.
Hệ thống kế toán của Công ty hiện nay tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với hoạt động quản lý sản xuất. Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là hợp lý vì theo dõi đích danh các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất từng loại sản phẩm là cần thiết cho việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Quản lý tài chính
Để đạt được mục đích kinh doanh có hiệu quả Công ty thường xuyên kiểm tra đánh giá mọi diễn biến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó lãnh đạo doanh nghiệp đã đề ra được những biện pháp giải quyết, những khả năng doanh nghiệp có được từ đó có biện pháp khai thác cũng như phòng ngừa những rủi ro trong kinh doanh.
Về hình thức sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Đây là hình thức kế toán phù hợp và thuận tiện với tổ chức sản xuất của công ty.
Về hệ thống chứng từ và phương pháp kế toán của công ty.
Nhìn chung hệ thống chứng từ ban đầu của công ty được tổ chức hợp pháp. hơp lệ và đầy đủ. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài Chính ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo quy định của công ty.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho được sử dụng ở công ty là phương pháp kê khai thường xuyên phương pháp này là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và các yêu cầu quản lý của công ty. Nó cho phép phản ánh một cách kịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cung cấp đẩy đủ thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp.
* Về công tác kế toán vật liệu.
Nhìn chung công tác kế toán vật liệu của công ty đã phầ nào đáp ứng được nhu cầu quản lý, ở mỗi chừng mực nhất định công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu đã phản ánh đúng, đủ việc quản lý. Định mức tiêu hao vật liệu cho các đối tượng sử dụng. Công tác hạch toán kế toán vật liệu đã góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
Cụ thể quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu ở công ty về cơ bản là đã theo dõi được vật tư khi mua về công ty cho đến khi sử dụng vào các công trình hay các đối tượng khác, cả về việc lập kế hoạch dự trữ và bảo quản vật liệu trong kho.
Sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng để giám sát quản lý vật liệu. Phòng kỹ thuật lập kế hoạch cho nhu cầu sử dụng vật liệu và cấp phát hạn mức vật liệu. Phòng vật tư có nhiệm vụ cung ứng cùng với phòng kế toán theo dõi thanh toán cho khách hàng.
Đạt được những thành tựu trên là nhờ kết quả lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty, trong đó có một phần đóng góp không nhỏ là sự cố gắng của phòng kế toán thực hiện vai trò kế toán. tài chính của mình.
Tuy nhiên để đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của thị trường hiện nay. trong không khí hội nhập chung muốn đứng vững trên thị trường Công ty cổ phần SKY bên cạnh việc phát huy những thế mạnh to lớn kể trên còn phải khắc phục những hạn chế nhất định vẫn còn tồn đọng.
2. Hạn chế của từng mặt quản trị
Marketing
Chiến lược sản phẩm chưa được đổi mới kịp thời.
Chính sách quảng cáo chưa được quan tâm đúng mức, chi phí cho quảng cáo còn thấp.
Công tác tổ chức và quản lý tiêu thụ còn lỏng lẻo, chưa mang lại hiệu quả cao.
Đội ngũ nhân viên bán hàng chưa được đào tạo chuyên nghiệp.
Lao động tiền lương
Với hình thức trả lương căn cứ theo thời gian làm việc chỉ thích hợp với bộ phận gián tiếp và quản lý, còn với bộ phận sản xuất thì không nên trả lương kiều này vì không thể định mức lao động một cách chính xác, nó dễ mang tính chất bình quân vì không phân biệt được người làm tích cực với người kém, do đó không khuyến khích được người lao động sử dụng hợp lý thời gian lao động cũng như nâng cao năng suất lao động và chất lượng lao động của mình.
Quản lí sản xuất
Trong quá trình sản xuất, máy móc thiết bị vận hành cho sản xuất đã bị khấu hao nhiều, công nghệ lỗi thời hoạt động không có hiệu quả do đó sản phẩm của Công ty khó có thể cạnh tranh trên thị trường. Doanh nghiệp nên đầu tư mua máy móc thiết bị mới và hiện đại để đáp ứng nhu cầu sản xuất, cung ứng dịch vụ cho khách hàng.
Quản lí chi phí và giá thành
Đối với kế toán nguyên vật liệu:Việc cập nhật chứng từ nhập – xuất kho không được tiến hành thường xuyên. Điều này làm cho việc theo dõi sổ sách không cập nhật, không chính xác, không đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đối với hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay, việc tính lương trả công nhân sản xuất theo thời gian đã không tiết kiệm được chi phí nhân công trong việc tính giá thành sản phẩm.
Đối với hạch toán chi phí sản xuất chung: Việc hạch toán công cụ dụng cụ chỉ phân bổ một lần là không hợp lý vì như vậy sẽ làm tăng giá thành lên rất cao nếu như trong kỳ phát sinh mua sắm những công cụ có giá trị lớn.
Đối với hạch toán giá trị sản phẩm hỏng: Phần giá trị thiệt hại sản phẩm hỏng được tính vào giá thành sản phẩm sản xuất, điều này sẽ không hạn chế được sản phẩm hỏng vì không quy trách nhiệm thuộc về đối tượng nào dẫn đến người lao động không quan tâm đến việc hạn chế thiệt hại này.
Quản lí tài chính
Dựa vào tình hình tài chính của công ty ta nhận thấy rằng việc quản lý tài chính còn chưa đạt hiệu quả tối ưu. Nếu xét về khía cạnh lợi nhuận thì những năm trước Công ty luôn làm ăn có lãi. Lý do xuất phát từ mục tiêu lâu dài của công ty là muốn đầu tư mở rộng thị trường, khẳng định vị trí của mình trên thị trường nên đã chấp nhận chi phí lớn làm cho lợi nhuận thu được giảm tương đối. Khi đã mở rộng thị trường phân phối, Công ty sẽ duy trì mức doanh thu và giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Như vậy về lâu dài thì Công ty hoàn toàn có thể nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Tất nhiên điều đó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và cần phải có những chương trình, giải pháp cụ thể cho những bước tiếp theo.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21889.doc