Không để hiện tượng bị chiếm đọng vốn trong khâu thanh toán. Sử dụng vốn linh hoạt , hạn chế các khoản vốn ứ đọng.
Có biện pháp để tăng cường thu hồi các khoản nợ khó đòi, xây dựng quỹ dự phòng công nợ khó đòi để có nguồn tài chính bù đắp khi vốn bị thiếu hụt hay khi không thu hồi được vốn.
Trong hợp đồng tiêu thụ hàng hóa cần quy định rõ thời hạn và hình thức thanh toán và yêu cầu các bên thực hiện đúng quy định trong hợp đồng.
Đưa ra các khoản chiết khấu bán hàng, chiết khấu thanh toán khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn hoặc trả tiền trước. Điều này sẽ thúc đẩy việc thanh toán được nhanh chóng , đồng thời cũng thúc đẩy việc bán hàng, tăng lợi nhuận .
23 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1998 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân Hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Theo kế hoạch thực tập của nhà trường đề ra cho sinh viên khóa 11, khoa Tài chính ngân hàng. Với sự giới thiệu của nhà trường em đã lien hệ thực tập tại Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng trong khoảng 2 tháng. Ban lãnh đạo công ty và tập thể cán bộ phòng Tài chính kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc tìm hiểu khái quát công ty.
Trong quá trình thực tập, em đã thu thập được nhiều số liệu, tài liệu về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong trong 3 năm 2007, 2008 và 2009. Với các số liệu, tài liệu thu thập được , cô giáo hướng dẫn thực tập CN. Đỗ Thúy Ngọc đã hướng dẫn em một cách chọn lọc , sắp xếp và chi tiết để hoàn chỉnh bài bao cáo này .Báo cáo của em gồm 3 chương :
Chương 1 : Khái quát về Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng.
Chương 2: Các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng.
Chương 3 : Một số nhận xét và ý kiến đề xuất.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng và cô giáo CN. Đỗ Thúy Ngọc đã giúp đỡ tận tình cho em hoàn thành bài báo cáo thực tập đúng thời hạn.
Với vốn kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi nhiều thiếu sót . Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1: Khái quát về công ty cổ phần thiết bị vật tư ngân hàng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần thiết bị vật tư ngân hàng là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo Quyết định số 192/QĐ-NH ngày 29/2/1986 do thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký, quý II năm 1987 chính thức đi vào hoạt động.
Từ khi nhà nước có Nghị định 388/MĐG về việc thành lập lại doanh nghiệp theo quyết định số 04/QĐ-NH15 ngày 20/01/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ,doanh nghiệp được đổi tên từ “Công ty vật tư ngân hàng” thành “Công ty cung ứng dịch vụ và vật tư kỹ thuật ngân hàng” tên giao dịch quốc tế Banking materials company.được vay vốn các ngân hàng trong và ngoài nước theo pháp luật hiện hành.
Công ty vật tư Ngân hàng được thành lập trên cơ sở phòng cung ứng Vật tư kỹ thuật của Cục xây dựng cơ bản Ngân hàng Nhà nước, nên kế thừa một loạt các nhân tố như cơ chế , nội dung hoạt động ,lực lưọng lao động, tư duy kinh tế... thực hiện theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp ,theo phương thức nhận chỉ tiêu kế hoạch và phân phối vật tư sản phẩm.Phương pháp này sau nhiều năm thực hiện đã hình thành trong tư duy của cán bộ công nhân viên quan điểm”Xin –cho” đặc quyền đặc lợi .Những mặt tiêu cực này khi chuyển sang cơ chế kinh doanh XHCN là một khó khăn cấp bách cần giả quyết.
Căn cứ Quyết định số 495/QĐ-NHNN ngày 27/04/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cổ phần hoá Công ty Vật tư Ngân hàng, doanh nghiệp được chuyển thành công ty cổ phần theo hình thức bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại công ty theo khoản 2 điều 3 Nghị định 64/202/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Thủ tướng Chính Phủ.
Ngày 22/11/2004 Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 64/2002/NĐ-CP phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty Vật tư Ngân hàng thuộc Ngân hàng sang Công ty Cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng .Ngày 01/07/2005 Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với 51% vốn nhà nước.
Để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ phù hợp với điều kiện quản lý chỉ đạo điều hành sau khi cổ phần hoá , cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty như sau :
- Xây dựng điều lệ , quy chế hoạt động ,chiến lược kinh doanh.
-Tổ chức bộ máy ,bố trí sắp xếp lại con người.
-Xây dựng cơ chế, quy chế hạch toán kinh doanh theo mô hình Công ty cổ phần.
-Xây dựng cơ sở vật chất ,trụ sở nhà xưởng kho tàng máy móc thiết bị.
-Đảm bảo đời sống CBCNV & người lao động ,cổ tức cho cổ đông và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
-Công ty đã có những bước chuyển mình đáng kể .Công ty Cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng đã thay đổi hẳn phương thức hoạt động : Mở rộng kinh doanh ,đổi mới cơ chế, quy chế,đổi mới tổ chức bộ máy cho phù hợp với nền kinh tế thị trường và mô hình Công ty Cổ phần.Lấy hiệu quả kinh tế, chất lượng sản phẩm và uy tín phục vụ khách hàng là mục tiêu hàng đầu để phấn đấu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
-Thay đổi mạnh mẽ tư duy của cán bộ công nhân viên & người lao động, chuyển nhận thức cũ đã ăn sâu (thờ ơ với công việc ,cửa quyền, ít cải tiến ....) sang nhận thức mới ,lấy hiệu quả công việc, tăng cường và nâng cao kỹ năng nghiệp vụ ,chấp hành tốt kỷ luật lao động của cán bộ công nhân viên, quyết tâm phấn đấu đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
-Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng, tổ chức bộ máy Công ty ổn định, đời sống người lao động trong Công ty được cải thiện.
Tên công ty : Cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng.
Tên giao dịch quốc tế : Banking Equipment Material Company.
Tên viết tắt : BEMC
Mã số thuế : 0100151475
Trụ sở : 69 Lạc Trung – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Tel : 0438211828 Fax : 0438213601
Vốn điều lệ: 10.800.000.000 đ
Trong đó : Vốn cổ đông nhà nước 51 %( 5.508.000.000 đ)
Vốn cổ đông trong và ngoài Công ty 49% (4.968.000.000)
1.2 Các lĩnh vực hoạt động của Công ty
Theo nội dung bản Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty Cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng( 7/2005) doanh nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu :
- In và cung ứng dịch vụ các loại ấn chỉ nghiệp vụ ngành Ngân hàng, mẫu biểu, các loại ấn phẩm và bao bì khác.
- Sản xuất các loại sản phẩm về giấy vi tính, giấy telex…
- Nghiên cứu ứng dụng, thiết kế, sản xuất, lắp đạt, sửa chữa, bảo trì các loại máy móc thiết bị thuộc ngành Ngân hàng và Kho bạc:
+ Các loại máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ cho kiểm đếm, bảo quản, lưu thông tiền tệ.
+ Các loại cửa kho tiền, chống cháy, thoát hiểm, các loại két bạc.
+ Các hệ thống : bảng điện tử, xếp hàng tự động, chống đột nhập, camera quan sát, phòng cháy báo cháy tự động.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư hàng hóa chuyên dùng thuộc ngành Ngân hàng ( các loại máy đếm, kiểm tra, đóng bó, phân loại và ATM…)
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư hàng hóa chuyên dùng: xe chuyên dùng trở tiền, xe cứu hỏa, xe cẩu tự hành, xe ép rác, xe nâng hàng, xe đẩy hàng và các phương tiện vận chuyển khác.
+ Kinh doanh các laoij vật tư máy móc thiết bị ngành in, điện lực, cơ khí , xây dựng, giao thông vận tải, hàng không và các ngành kinh tế khác theo quy định cảu pháp luật.
- Dịch vụ mua bán, ký gửi và làm đại lý bán hàng cho các hang có uy tín trong nước và ngoài nước.
- Tổ chức và cung ứng dịch vụ hội nghị hội thảo, hội chợ triển lãm.
- Chuyển giao công nghệ và cho thuê kho tàng nhà xưởng cửa hàng, văn phòng.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
1.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông
Ban giám đốc
Kế hoạch sản xuất in & giấy
Phòng kinh doanh tiếp thị bán hàng
Phòng kinh doanh đối ngoại
Phòng hành chính và nhân sự
Phòng tài chính kế toán
Chi nhánh TP HCM
Nguồn : Công ty Cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng
1.4. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
1.4.1 Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định các vấn đề hệ trọng của Công ty.
1.4.2 Hội đồng quản trị
Gồm 5 người là cơ quan quản lý Công ty có quyền nhân danh Công ty quyết định các vấn đề lien quan đến nghĩa vụ quyền lợi của Công ty.
1.4.3.Phòng kế hoach sản xuất in và giấy.
1.4.3.1.Kế hoach sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu thị trương để có kế hoạch phát triển các ngành hàng về in và giấy.
- Mở rộng quan hệ, tư vấn các dự án in và giấy cho các Ngân hàng.
- Xây dựng và hoàn chỉnh các bộ mẫm về ấn chỉ và giấy.
- Tiếp thị và cung ứng mua bán các loại vật tư hàng hoá in và giấy cho các đơn vị có nhu cầu.
- Quản lý tốt công tác bảo quản hàng hoá trong kho an toàn , thoóng kê xuất nhập kho vật tư hàng hoá ( in và giấy).
1.4.3.2.Đơn vị sản xuất (In và Giấy )
-Tổ chức sản xuất các sản phẩm về in và giấy ( theo giấy phép ngầnh in)
-Nghiên cứu xây dựng các định mức lao dộng, tiêu hao nghuyên vật liệu, các quy định an toàn lao động, phòng chống cháy nổ bão lụt.
-Nghiên cứu cải tiên squy trình, đề xuất giải pháp tăng năng xuất lao động, tiết giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-Nghiên cứu đề xuất phương án đầu tư máy móc thiết bị, nhà xưởng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng sản phẩm, quy mô và số lượng sản phẩm.
-Quản lý sử dụng tốt máy móc thiết bị nhà xưởng.
-Quản lý an toàn lao động
1.4.4 Phòng kinh doanh tiếp thị bán hàng
1.4.4.1. Đơn vị kinh doanh tiếp thị
-Nghiên cứu và đáp ứng các nhu cầu của thị trường : nắm bắt các nhu cầu của thị trường về máy móc thiết bị vật tư chuyên dùng và thông thường phục vụ cho các hoạt động tiền tệ, an toàn kho quỹ ngành Ngân hàng và các đơn vị khác.Quan hệ tìm kiếm đối tác có khả năng cung ứng các loại vật tư, máy móc, thiết bị nói trên mà công ty kinh doanh.Tư vấn và mua bán các loại máy móc thiết bị với các đơn vị trong và ngoài ngành có yêu cầu ( đảm bảo tính đa dạng chất lượng tốt , giá cả hợp lý, hiệu quả đúng pháp luật).
-Thực hiện các loại dịch vụ: lắp đạt, bảo hành, sửa chữa, hướng dẫn vận hành các sản phẩm bán ra. Đảm bảo an toàn hàng hoá của Công ty và khách hàng.
-Sản xuất 1 số mặt hàng phù hợp với khả năng của Công ty.
1.4.4.2.Đơn vị kinh doanh bán hàng:
-Trưng bày giới thiệu các loại vật tư hàng hoá máy móc thiết bị mà Công ty kinh doanh.
-Tư vấn và mua bán các loại vật tư hàng hoá với các đơn vị trong và ngoài ngành có nhu cầu (đảm bảo tính đa dạng , chất lượng tốt , giá cả hợp lý, hiệu quả đúng pháp luật)
-Thực hiện các dịch vụ sau bán hàng : lắp đặt ,hướng dãn vận hành, bảo trì boả dưỡng sửa chữa...
-Tổ chức quản lý bán hang qua đại lý.
1.4.5 Phòng kinh doanh đối ngoại :
-Xuất nhập khẩu vật tư hàng hoá máy móc thiết bị chuyên dùng và thông thường ( thông qua trực tiếp hoặc uỷ thác ) cho ngành Ngân hàng.
-Xuất nhập khẩu các vật tư, máy móc thiết bị cho các ngành kinh tế quốc dan.
-Khai thác thị trường ,tư vấn cho các dự án kinh doanh đối ngoại, mở rộng quan hệ đối tác có liên quan tới các mặt hàng kinh doanh.
-Quan hệ với các Bộ ngành liên quan để thực hiện về xuất hập khẩu theo các quy định của Nhà nước.
1.4.6.Phòng hành chính nhân sự :
-Tổ chức quản lý tốt tài sản Công ty, trang bị sử dụng bảo trì, bảo dưỡng, thanh lý tài sản hợp lý có hiệu quả ,tiết kiệm.
-Thực hiện việc đầu tư, mua sắm, sửa chữa tìa sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo kế hoạch.
-Đảm bảo an toàn chống cháy nổ, tai nạn chống thiên tai địch hoạ gây hại cho tài sản và con người.
-Quản lý các hồ sơ pháp lý, văn bản giấy tờ theo quy định.
-Quản lý, bố trí, sử dụng, đoà tạo nguồn nhân lực có hiệu quả.
-Thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi cho người lao động theo luật lao động và các quy định của Công ty.
1.4.7.Phòng tài chính kế toán :
-Thực hiện hạch toán kế toán thống kê đầy đủ, cập nhật chính xác theo đúng các quy định về pháp lệnh kế toán.
-Quản lý thu chi, lợi nhuận một cách có hiệu quả.
-Quản lý vốn, tài sản Công ty theo các quy định của Nhà nước.
-Có biện pháp tiết kiệm, giảm chi phí, tăng thu.
1.4.8.Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.
-Tổ chức sản xuất kinh doanh ( theo chức năng nhiệm vụ chung của Công ty) được giao cho trong phạm vi các tỉnh phía Nam.
-Tổ chức hạch toán thống kê đầy đủ theo quy định của pháp luật trong hoạt động tài chính của Chi nhánh.
-Quản lý bố trí sử dụng nguồn nhân lực theo tổ chức của Chi nhánh.
Chương 2 : các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị vật tư ngân hàng.
2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng.
Phát triển kinh doanh là điều kiện sống còn để Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng tồn tại, phát triển và thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong quá trình phát triển bền vững.Vì vậy, quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng luôn xác định mục tiêu lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận.để thực hiện được mục tiêu này,Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng sản xuất sản phẩm dịch vụ cung cấp cho thị trường , trên cơ sở sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định.
Tháng 7/2005 Công ty đã chuyển đổi từ Công ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng.Hội đồng quản trị Công ty đã tiến hành một loạt các giải pháp nhằm thực hiện Nghị quyết mà đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất đã xác định : Sau chuyển đổi Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng phải hoạt động ổn định, từng bước phát triển với tốc độ tăng trưởng bình quân 10%/năm.Hội đồng quản trị đã đề ra phương hướng và chỉ đạo thực hiện thành công các giải pháp như :
-Hoạch định chiến lược và mở rộng sản xuất kinh doanh đảm bảo Công ty có mức tăng trưởng cao: Với lợi thế là đơn vị hoạt động lâu năm trong lĩnh vực cung ứng vật tư trang thiết bị cho ngành Ngân hàng.Công ty đã chú trọng và hướng tới khách hàng đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng và đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh.
-Hoàn thiện công tác quản trị để hoạt động của công ty ngày càng có hiệu quả : Công tác quản trị doanh nghiệp đã có những bước chuyển biến đáng kể như đào tạo bồi dưỡng từ cán bộ quản lý đến từng nhân viên nhằm nâng cao trình độ, thể hiện rõ xúc tiến thương mại , quảng bá sản phẩm, nghiên cứu thị trường và phát triển mẫu mã hàng hoá phù hợp với yêu cầu của khách hàng.Công ty đã chú trọng nâng cao nguồn nhân lực với việc cử các cán bộ đi học các lớp chuyên về nghiệp vụ và quản lý , mời các chuyên gia về giảng cho các cán bộ công nhân viên về nghiệp vụ bán hàng nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cũng như nghiệp vụ nhằm xây dựng văn hoá doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.Mặt khác Công ty từng bước hoàn thiện , điều chỉnh và sửa đổi nội quy, quy chế phù hợp với thực tiễn hoạt động giúp công tác điều hành có hiệu quả và người lao động dễ thực hiện.
-Trong những năm vừa qua Công ty đã thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ như sau:
*In ấn các loại ấn chỉ quan trọng như Séc, kỳ phiếu, tín phiếu và ấn chỉ thông thương như các loại phiếu thu, phiếu chi, các mẫu biểu báo cáo...
*Kinh doanh cung ứng các loại vật tư hàng hoá, các loại máy móc thiết bị như : máy soi tiền, máy đếm tiền, máy đóng bó tiền, khoan chứng từ, két bạc, bảng điện tử, rút tiền tự động, bàn ghế, tủ tài liệu...
*Xuất nhập khẩu các loại máy móc , thiết bị ngành in, xe ô tô chuyên dùng chở tiền, thang máy và các loại vật tư hàng hoá khác để cung ứng cho các Ngân hàng, các tổ chức Tín dụng và các thành phần kinh tế khác.
*Dịch vụ : cho thuê tài sản, kho tàng, gia công sửa chữa, lắp ráp các loại máy móc , các trang thiết bị khác theo yêu cầu của khách hàng.
Ta có thể thấy rõ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng trong thời gian qua qua 2 bảng tài sản kinh doanh và cơ cấu nguồn vốn:
Bảng 1: Tài sản kinh doanh qua các năm:
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Chênh lệch 2009/2008
Tài sản lưu động
34.594
53.020
79.371
49.7%
Tài sản cố định
3.130
4.014
5.122
27,6%
Tổng tài sản
37.724
57.034
84.809
48,7%
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của Công ty Cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng)
Qua bảng số liệu trên cho thấy tài sản của Công ty tăng lên nhanh chóng qua các năm nhưng tài sản cố định qua ít so với tổng tài sản điều này thể hiện Công ty được bạn hàng tin tưởng.
Bảng2: Cơ cấu nguồn vốn:
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh 2009/2008
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Vốn chủ sở hữu
10.872
28,8%
11.063
19,4%
11.262
16,4%
1,8%
Nợ phải trả
26.851
71,2%
45.971
80,6%
57.501
83,6%
18,8%
Tổng nguồn vốn
37.723
100%
57.033
100%
68.763
100%
20,6%
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng)
Qua bảng trên ta thấy: Tổng nguồn vốn của Công ty tăng rất nhiều nhưng tỷ trọng nợ phái trả thanh toán rất lớn có xu hướng tăng nhanh trong lúc đó vốn chủ sở hữu gần như không tăng vì vậy tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm.Quy mô vốn chủ sở hữu nhỏ bé so với tổng nguồn vốn và hầu như không tằn do đó sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bê ngoài, điều này có thể ảnh hưởng đến tính an toàn trong sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng tích cực tìm kiếm khai thác nhu cầu tiêu dùng trong nước, từng bước mở rộng mạng lưới kinh doanh và đa dạng hoá các mặt hàng phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, tìm kiếm và tiếp cận với các nguồn cung cấp có chất lượng và uy tín trên thế giới như Nga, Uckrain, Đức, Nhật, Thuỵ Sĩ,....Đồng thời đẩy mạnh các mặt hàng truyền thống như : in ấn , hàng chuyên dùng của ngành, hàng văn phòng,... phát triển các mặt hàng mới công nghệ cao phục vụ cho hoạt động tài chính và kinh doanh tiền tệ.
2.2.Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng.
2.2.1.Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đa năng và tổng hợp.
Với chức năng nhiệm vụ của mình Công ty đã tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trên cả 3 lĩnh vực sản xuất - kinh doanh – dịch vụ, đây là một thế chân kiêng giúp Công ty không chỉ tồn tại mà còn có thể phát triển bền vững trên thương trường.
Sản xuất hàng hoá giúp Công ty tiết kiệm được các chi phí và chủ động được nguồn hàng của mình, hoạt động kinh doanh giúp cho việc lưu thông hàng hoá và có thể mang lại phần lợi nhuận cho doanh nghiệp , hoạt động dịch vụ hoàn hảo giúp cho hang hoá của Công ty đến tận tay người tiêu dùng với giá cả hợp lý nhất , chất lượng đảm bảo nhất, trong thời gian ngắn nhất.Đồng thời chu trình khép kín này còn mang lại hiệu quả to lớn là nó có thể phản hồi các thông tin nhanh , chính xác về phản ứng của thị trường để Doanh nghiệp có thể cải tiến khắc phục những khuyết điểm hoặc thay đổi cơ cấu mặt hàng kịp thời giúp cho vốn an toàn, quay vong nhanh, lãi luôn đảm bảo.
Công ty áp dụng 3 biện pháp bán hàng chủ yếu là ; bán buôn, bán lẻ, bán qua mạng và trực tiếp :
+ Bán buôn : bán chủ yếu là theo các dự án cho hệ thống Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại Nhà nước như : Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư Việt Nam, Ngân hang chính sách xã hội và các Kho bạc.
+Bán qua hệ thống thông tin : Công ty có đội ngũ cán bộ chuyên nghề kinh doanh tiếp tị thường xuyên chăm sóc khách hàng, cung cấp nhanh, đầy đủ các nhu cầu của khách hàng qua hệ thống điện thoại, fax. Công ty có bộ phận cán bộ tiếp thị kinh doanh đến tận nơi, tận các Ngân hàng để tiếp thị bán hàng...
+Bán lẻ : Công ty có cửa hàng giưới thiệu sản phẩm và bán lẻ các loại hàng hoá thiết bị, vật tư và văn phòng phẩm cho mọi khách hàng có nhu cầu sử dụng, được chở đến tận nơi giao cho khách hàng.
Để đảm bảo cho hoạt động bán hàng được thường xuyên liên tục Công ty phat triển dịch vụ sau khi bán hàng, có chế độ chăm sóc khách hàng, bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa cho khách hàng.
2.2.2.Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mang tính đặc thù chuyên ngành Ngân hàng.
Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng là doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá , hoạt động chủ yếu của Công ty là phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của ngành Ngân hàng và các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng khác.Vì vậy nó có đặc thù kinh doanh riêng mang tính chất bảo mật và đòi hỏi độ chính xác cao trên cơ sở các quy định cụ thể đối với từng mặt hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Công ty có nhiệm vụ cung ứng các trang thiết bị kỹ thuật phuc vụ kinh doanh chủ yếu trên 2 lĩnh vực tiền tệ và thanh toán. Đó là các máy móc thiết bị phục vụ cho kho quỹ như cửa kho , két bạc, máy đếm, soi và phát hiện tiền giả, máy ép và đóng bó tiền, máy khoan chứng từ đặc biệt là mặt hàng mang lại doanh thu nhiều nhất trong vài năm trở lại đây là mặt hàng xe ô tô chuyên dùng chở tiền.Công ty còn cung ứng vật tư hang hoá cho các tổ chức Tín dụng, Kho bạc, Bộ bưu chính viễn thông, Bộ tài chính và các nhà máy in trên toàn quốc.
Bên cạnh mặt hàng về trang thiết bị máy móc và xe ô tô chuyên dùng chở tiền, Công ty còn tham gia đảm nhận trọng trách rất quan trọng là in ấn cun ứng ấn chỉ cho toàn hệ thống Ngân hàng các loại giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu , séc các loại và các loại giấy tờ thanh toán khác có tính bảo mật và chính xác tuyệt đối.
Công ty tham gia kinh doanh các loại trang thiết bị phục vụ cho công tác văn pòng như bàn ghế, tủ hồ sơ, các loại máy móc khác như vi tính, photo, huỷ tài liệu, máy phát điịen, bảng điện tử và nhiều loại hàng hoá khác.
Là đơn vị phục vụ chủ yếu cho hoạt động của ngành Ngân hàng nên Công ty thường xuyên thực hiện việc bán hàng qua điện thoại, fax, đơn đặt hàng khi khách hàng cso nhu cầu chỉ cần gọi điện thoại, fax sang công ty hai bên cùng nhau toả thuận số lượng, giá cả, chất lượng và phương thức giao hàng.Công ty sẽ giao hàng tận nơi cho khách hàng.Sau khi nhận và nghiệm thu khách hàng sẽ chuyển trả tiền vào tài khoản của Công ty qua hệ thống Ngân hàng.Do thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng, chịu trách nhiệm đến cùng với sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ bán ra nên thị phần của Công ty ngày càng được mở rộng, uy tín của Công ty ngày càng cao.
Đặc biệt đối tượng bán hàng của Công ty chủ yếu là cơ quan Nhà nước nên việc bán hàng thực hiện trong giờ hành chính .Để đạt được doanh số, lãi như hiện nay Công ty đã phải thường xuyên đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ tinh thông nghiệp vụ, giỏi một việc, biết nhiều việc và không ngừng đổi mới cơ cấu mặt hàng phục vụ ngày cang tốt hơn nhằm đạt được hiệu quả cao và có thể đứng vững trong cơ chế thị trường.
2.3.Thị trường của Công ty
2.3.1.Thị trường trong nước
Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng là đơn vị chuyên kinh doanh trang thiết bị, vật tư phục vụ cho hoạt động của ngành Ngân hàng nên thị trường của Công ty là hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tìa chính tiền tệ.Trong những năm qua Công ty đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp hiện đại hoá và phát triển của ngành thông qua việc cung ứng trang thiết bị và các cơ sở vật chất kỹ thuụât phục vụ đắc lực cho các hoạt động nghiệp vụ của ngành Ngân hàng, nhất là các thiết bị phục vụ cho việc bảo quản, lưu trữ , xử lý, vận chuyển tiền bạc an toàn, ngoài ra Công ty còn cung cấp các loại giấy tờ ấn phẩm thanh toán trong Ngân hàng và nền kinh tế quốc dân ( hàng ngàn xe chuyên dùng chở tiền, e nâng hàng, các loại máy móc kiểm đếm, kiểm tra, đóng gói tiền, cửa kho tiền, két bạc ...)
2.3.2. Thị trường quốc tế.
Hoạt động Công ty là nhịp cầu nối giữa hệ thống Ngân hàng các nước phát triển và các hãng sản xuất trang thiết bị chuyên ngành nôit tiếng trên thế giới với Ngân hàng trong nước nhằm đẩy nhanh công cuộc Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá hệ thống Ngân hàng.Để có thể tham gia được vào với hoạt động thương mại quốc tế, như nhập khẩu các loại xe ôtô chuyên dùng chở tiền, xe nâng chạy điện của hãng Toyota, Mitsubishi Nhật Bản,Hyundai Hàn Quốc... các laọi máy chuyên dùng kiểm đếm tiền của Mỹ ,Trung Quốc, Nhật Bản... Công ty có đội ngũ cán bộ tinh thông về nghiệp vụ, thành thạo về ngoại ngữ, nắm vững các thông lệ kinh tế quốc tế, kinh doanh quốc tế và có trình độ kinh doanh.
Với khí thế vươn lên và tiếp tuc thay đổi tư duy nhận thức , thay đổi phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, cán bộ công nhân viên và người lao động Công ty đã có nhiều chuyển biến trong cách nghĩ cách làm, năng động sáng tạo nên đã vượt qua nhiều khó khăn, vươn lên để tồn tại và phát triển.
2.4.Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng được thể hiện qua trình độ sử dụng các nguồn lực được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực được xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào trong một khoảng thời gian từ năm 2007-2009 được thể hiện qua các mặt sau :
-Hoạt động kinh doanh của Công ty thực hiện được chức năng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị vật tư ngân hàng, dồng thời đã mang lại thu nhập cho Công ty đủ để trang trải các khoản chi phí liên quan, lợi nhuận hàng năm tương đối cao, năm sau cao hơn năm trước. Thu nhập của CBCNV được cải thiện.
-Hoạt động kinh doanh đói với Công ty còn thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng: phục vụ tận tình giao hàng đúng thời hạn....Trong suốt quá trình kinh doanh luôn được khách hàng tin tưởng.
-Công ty đã khai thác triệt để diện tích đất đã có để xây dựng trụ sở làm việc còn phần mặt đường xây dựng để làm củă hang giới thiệu sản phẩm và cho thuê mặt bằng kinh doanh, đối với các tầng cao khác của trụ sở Công ty đã khai thác hiệu quả bằng cách cho các Công ty khác thuê lại để sử dụng. Riêng việc khai thác hiệu quả sử dụng vốn cố định hàng năm đã đem lại cho Công ty khảng 20% trong tổng số lợi nhuận của Công ty.Bên cạnh việc khai thác triệt để tài sản cố định đã có Công ty còn đầu tư xây dựng xưởng sản xuất mở rộng xưởng in và sản xuất giấy các loại ( đây là một phần trong tổng thể tổ chức của doanh nghiệp thương mại trong cơ chế thị trường).
-Ngoài ra Công ty còn làm dịch vụ cho thuê kho và giữ tài sản cho các Ngân hàng thương mại như : Ngân hàng Công thương Việt Nam ,Công ty cho thuê tài chính, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam...
Như vậy Công ty đã phát triển đều cả 3 lĩnh vực sản xuất – thương mại – dịch vụ đối với tài sản cố định của doanh nghiệp thể hiện sự khai thác kinh doanh hiệu quả và năng động của Công ty.
Bảng 3: Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Chênh lệch 2009/2008( tỷ lệ)
Doanh thu thuần
155.960
198.382
250.556
26,3%
Doanh thu HĐTC
205
129
145
12,4%
Tổng doanh thu
156.166
198.511
250.701
26,3%
Tổng chi phí
154.044
196.092
247.405
26,2%
Nguồn : Báo cáo hàng năm của Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng
Qua bảng trên cho thấy: năm 2009: Kết quả hoạt động kinh doanh tăng 26,3%, Chi phí hoạt động kinh doanh tăng 26,2%. Do đó 100 đồng doanh thu năm 2009 chi phí tăng 0,14 đồng điều này thể hiện công tác quản lý cần phải tăng cường mới nâng cao được hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chương 3: Một số nhận xét và đề xuất.
3.1 Một số đánh giá về công ty
3.1.1 Những ưu điểm
Trong công tác quản lý tài chính, công ty luôn chặt chẽ, sát sao trong tất cả các khâu từ kiểm tra sổ sách, chứng từ đến việc mua hàng hóa về nhập kho khi chưa có khách hàng đặt .
Thường xuyên chiếm dụng được vốn tong khâu thanh toán với khách hàng.
Công tác kiểm tra , kiểm soát chi tiêu mua sắm và tiết kiệm được thực hiện như : xây dựng được các định mức chi phí xăng xe, điện thoại , điện nước...
Đã huy động được một lượng vốn lớn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà không phải phụ thuộc nhiều vào khonar vay ngắn hạn ngân hàng.
Đã có những tiến bộ trong công tác thu hồi các khoản phải thu, tạo điều kiện cho công ty có một lượng vốn tiền mặt lớn đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả cho các hợp đồng kinh tế được thực hiện trong năm.
Tất cả những ưu điểm trên đã tạo cho doanh nghiệp duy tì được lợi nhuận ở mức cao, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước , nâng cao được đời sống của cán bộ công nhân viên.
3.1.2 Những hạn chế
Doanh nghiệp chưa lập được quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
Lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao so với vốn chủ sở hữu.
Do hàng tồn kho quá nhiều nên những khoản chi phí lưu kho, bến bãi, trả lãi tiền vay... cũng tăng lên.
Nhiều hợp đồng chư được thanh toán dứt điểm dẫn đến nợ nần dây dưa, ảnh hưởng đến việc vay ngân hàng.
Việc tổ chức cơ cấu nguồn vốn cũng chưa tốt. Vốn lưu động chiếm tới
93 % trong tổng tài sản của công ty.
Trong thanh toán khi bán hàng chưa thu hồi tốt các khoản nợ của khách hàng dẫn đến các khoản nợ khó đòi.
Đối với nguồn vốn của công ty vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn đi vay trong khi còn rất nhiều nguồn vốn tiềm năng khác chưa được khai thác.
3.2 Mốt số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty
3.2.1 Thực hiện các giải pháp cân đối cơ cấu vốn và nguồn vốn.
Hiện nay lượng tiền trên tài khoản của công ty khá lớn, doanh nghiệp có thể sử dụng khoản tiền này để trả các khoản như nợ dài hạn, nợ ngắn hạn, các khoản nợ khác . Nên duy trì mức tiền trong tài khoản ở mức hợp lý để tránh việc thừa tiền mặt trong khi còn nhiều khoản nợ chưa chi trả.
Nhanh chóng tiêu thụ sản phẩm tồn kho để lượng vốn không bị ứ đọng. Từ đó giảm chi phí lưu kho, chi phí trả lãi vay, đồng thời giúp cho việc lưu thông tiền được thuận lợi. Hàng tồn kho nên duy trì ở mức hợp lý và nên trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho đẻ tránh những rủi ro.
3.2.2 Tổ chức công tác thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ.
Không để hiện tượng bị chiếm đọng vốn trong khâu thanh toán. Sử dụng vốn linh hoạt , hạn chế các khoản vốn ứ đọng.
Có biện pháp để tăng cường thu hồi các khoản nợ khó đòi, xây dựng quỹ dự phòng công nợ khó đòi để có nguồn tài chính bù đắp khi vốn bị thiếu hụt hay khi không thu hồi được vốn.
Trong hợp đồng tiêu thụ hàng hóa cần quy định rõ thời hạn và hình thức thanh toán và yêu cầu các bên thực hiện đúng quy định trong hợp đồng.
Đưa ra các khoản chiết khấu bán hàng, chiết khấu thanh toán khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn hoặc trả tiền trước. Điều này sẽ thúc đẩy việc thanh toán được nhanh chóng , đồng thời cũng thúc đẩy việc bán hàng, tăng lợi nhuận .
3.2.3 Các biện pháp nâng cao khả năng sinh lời
Xây dựng đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, năng động. Bên cạnh đó đưa ra các dịch vụ sau khi khách hàng mua hàng như bảo hành, bảo dưỡng ... đẻ xây dựng uy tín với khách hàng.
Đối với sản phẩm của công ty cần nâng cao chất lượng , thường xuyên cỉa tiến mẫu mã kết hợp với việc điều tra thị trường để đáp ứng nhu cầu mới của khách hàng.
Ngoài ra cũng phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát công việc của cán bộ công nhân viên, xây dựng các quy chế, quy định trong kinh doanh, bán hàng để tăng lợi nhuận.
3.2.4 Xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Để tránh tình trạng bị thiếu vốn công ty nên tiến hành xác định nhu cầu vốn kinh doanh cần thiết trong kỳ kế hoạch. Từ đó xây dựng kế hoạch huy động vốn từ các nguồn như bổ xung vốn từ các quỹ của công ty, huy động từ việc phát hành thêm cổ phiếu. Đồng thời phải có biện pháp để sử dụng vốn hiệu quả nhất , tránh phụ thuộc vào nguồn vốn vay.
Kết luận
Trên đây là bản báo cáo thực tập của em tại Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng.Trong quá trình thực tập em đã được các cô chú, anh chị trong Công ty tạo điều kiện và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập.Sau khi kết thúc đợt thực tập này em đã rút ra được khá nhều kinh nghiệm thực tế cũng như giải đáp được một số những thắc mắc của bản thân về những vấn đề mà em đã được học qua lý thuyết .Những điều này thật sự rất bổ ích, nó làm cho em có thể hiểu sâu hơn được những vấn đề lý thuyết đã được học nhờ được vận dụng thực tế tại công ty.
Em xin cảm ơn nhà trường các thầy cô trong khoa Tài chính Ngân hàng đặc biệt em xin chan thành cảm ơn cô CN. Đỗ Thuý Ngọc đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em để em có thể hoàn thành bản báo cáo này.
Sinh viên
Đỗ Thị Bích Ngọc
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26224.doc