* Việc hạch toán một số nghiệp vụ còn chưa thực sự chính xác, không phản ánh được bản chất vấn đề. Từ đó dẫn đến việc kế toán ghi sổ các nghiệp vụ vào các sổ sách kế toán tương ứng ở một nội dung không được chính xác, khách quan.
* Việc quản lý công nợ của chi nhánh chưa thực sự tốt. Chi nhánh chưa thực sự có các chính sách theo dõi, quản lý danh sách, thời hạn nợ của khách hàng một cách chặt chẽ. Bên cạnh đó, kế toán chưa lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi. Do đó làm ảnh hưởng tới tình hình tài chính, lưu chuyển tiền, và lợi nhuận của chi nhánh.
* Việc quản lý hàng tồn kho (thành phẩm) của chi nhánh chưa tốt. Đặc điểm sản phẩm của công ty là có thể hao hụt trong quá trình dự trữ. Vì vậy để đảm bảo tính chính xác cùng với việc bảo quản thành phẩm tốt hơn, kế toán cần phải hạch toán khoản hao hụt, mất mát vào sổ sách và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
* Bộ phận kế toán đôi lúc chưa phối hợp hiệu quả với các bộ phận, phòng ban khác trong chi nhánh
Trên đây là những đánh giá khái quát về thực trạng lập công tác kế toán tại chi nhánh. Bên cạnh những ưu điểm cần phát huy, công tác kế toán tại chi nhánh vẫn còn nhiều vấn đề cần phải khắc phục, tìm ra nguyên nhân, giải pháp để ngày càng tăng cường hiệu quả kinh doanh, đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý.
49 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2356 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần thương mại và truyền thông Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn biến đổi mạnh mẽ cả về quy mô lẫn cơ cấu, mở ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Công ty CP Th¬ng m¹i vµ TruyÒn th«ng Ph¬ng §«ng lµ thµnh viªn cña Ph¬ng §«ng Group đ· tạo dựng được uy tín trong lĩnh vực Công Nghệ thông tin.
Trước những cơ hội và thách thức mới, để có thể tồn tại và phát triển thì Công ty cần phải có những giải pháp thiết thực mang lại hiệu quả cao mà một phần quan trọng là hoàn thiện công tác kế toán nói chung và các phần hành kế toán nói riêng trên nhiều phương diện từ hệ thống chứng từ, tài khoản đến sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính.
Trong 5 tuần đầu thực tập tại Công ty CP Th¬ng m¹i vµ TruyÒn th«ng Ph¬ng §«ng, được sự giúp đỡ của Thầy giáo hướng dẫn PGS-TS thÇy §Æng V¨n Thanh và các anh chị phòng Kế toán đã cho em những hiểu biết khái quát về Công ty để em hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này.
Néi dung b¸o c¸o gåm 3 phÇn:
Phần 1: Tổng quan Công ty CP Th¬ng m¹i vµ TruyÒn th«ng Ph¬ng §«ng
Phần 2: Thực trạng tổ chức bé m¸y kế toán tại Công ty CP Th¬ng m¹i vµ TruyÒn th«ng Ph¬ng §«ng
Phần 3: Thu họach, nhận xét và một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tại Công ty CP Th¬ng m¹i vµ TruyÒn th«ng Ph¬ng §«ng
Em rất mong nhận được sự góp ý của thÇy giáo và các anh chị trong Công ty để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ TRUYỀN THÔNG PHƯƠNG ĐÔNG
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Thương Mại và Truyền Thông Phương Đông
Công ty CP Th¬ng m¹i vµ TruyÒn th«ng Ph¬ng §«ng được thành lập theo quyết định số 0113009322 do Sở kế hoạch đầu tư cấp ngày 20 tháng 4 năm 2008 Công ty CP Thương mại và Truyền thông Phương Đông được thành lập với các thông tin chính sau:
Tên công ty : Công ty CP Th¬ng m¹i vµ TruyÒn th«ng Ph¬ng §«ng
Trụ sở giao dÞch : Số 57 Vơng Thõa Vò – Thanh Xu©n - Hà Nội
Tel : 04.35666076 Fax: 04.35666075
Website :
Mã số thuế : 0102741529
Tài khản : HC 08888 Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thăng Long
Giám đốc công ty hiện nay là ông: Hồ Đức Hải
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của cụng ty
Loại hình doanh nghiệp
Công ty CP Thương mại và Truyền thông Phương Đông hoạt động theo mô hình công ty CP có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật Việt Nam, hoạt động theo chế độ hạch toán kế toán độc lập, có tài khoản riêng tại ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, tự chủ về tình hình tài chính của mình. Giám đốc là người đưa ra chiến lược phát triển của công ty và điều hành chung mọi hoạt động bởi bộ máy quản lý phân cấp chức năng từ trên xuống. Công ty hoạt động theo nguyên tắc dân chủ công khai, thống nhất, tôn trọng pháp luật nhằm mục đích phát triển kinh doanh, bảo toàn và tăng trưởng vốn góp của các thành viên, giải quyết việc làm và đời sống cho người lao động trong công ty, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ kinh doanh
Là một công ty thương mại thuần tuý, chuyên cung cấp các loại máy vi tính, linh kiện máy vi tính, thiết bị văn phòng, thiết kế, triển khai lắp đặt hệ thống mang và công nghệ thông tin. Mặt hàng kinh doanh của công ty chủ yếu bao gồm:
Máy tính, thiết bị tin học, truyền thông như: Máy chủ, máy tính cá nhân, các linh kiện máy tính như loa, chíp, ram, USB, HDD, FDD, Mouse, keyboard, Mainboard, các thiết bị mạng Lan, Wan, giải pháp mạng không dây, màn hình,….
Với quan hệ rộng rãi và chặt chẽ với các hãng sản xuất thiết bị tin học văn phòng hàng đầu thế giới trong lĩnh vực máy tính, thiết bị mạng, máy tính văn phòng, trong nhiều năm qua công ty là đại lý của các hãng máy tính nổi tiếng trên thế giới như: IBM, HP, COMPAQ, TOSHIBA, SONY, ACER … là đại lý tiêu thụ các sản phẩm, thiết bị mạng của các nhà sản xuất thiết bị mạng lớn như: 3COM, HP, AMP, CISCO,… Ngoài ra công ty còn là bạn hàng của các hãng máy tính nổi tiếng như: INTEL, SAMSUNG, LG, KINGTON…
Hàng hoá của công ty chủ yếu là mua về nhập kho trước khi tham gia vào quá trình lưu chuyển hàng hoá tiếp theo. Vì vậy công tác bảo quản, lưu trữ hàng hoá tại kho cũng được công ty hết sức quan tâm. Hiện nay hàng hoá của công ty được lưu trữ ở nhiều kho khác nhau, mỗi kho đều có đủ sản phẩm kinh doanh để thuận lợi cho việc bốc dỡ, vận chuyển, tiêu thụ. Việc quản lý hàng hoá tại các kho của công ty được thực hiện trên máy vi tính thông qua phần mềm kế toán ASIA. Khi tiến hành khai báo, kế toán phải mã hoá cho từng danh mục hàng hoá. Việc mã hoá các đối tượng quản lý giúp cho người sử dụng có thể thuận tiện nhận diện, tìm kiếm, không gây nhầm lẫn giữa các loại hàng hoá với nhau. Hàng hoá tại công ty rất phong phú và đa dạng vì vậy việc mã hóa các hàng hóa được sử dụng theo phương pháp mã hoá gợi nhớ.
Hàng hoá của công ty chủ yếu là mua về nhập kho trước khi tham gia vào quá trình lưu chuyển hàng hoá tiếp theo. Vì vậy công tác bảo quản, lưu trữ hàng hoá tại kho cũng được công ty hết sức quan tâm. Hiện nay hàng hoá của công ty được lưu trữ ở nhiều kho khác nhau, mỗi kho đều có đủ sản phẩm kinh doanh để thuận lợi cho việc bốc dỡ, vận chuyển, tiêu thụ. Việc quản lý hàng hoá tại các kho của công ty được thực hiện trên máy vi tính thông qua phần mềm kế toán ASIA. Khi tiến hành khai báo, kế toán phải mã hoá cho từng danh mục hàng hoá. Việc mã hoá các đối tượng quản lý giúp cho người sử dụng có thể thuận tiện nhận diện, tìm kiếm, không gây nhầm lẫn giữa các loại hàng hoá với nhau. Hàng hoá tại công ty rất phong phú và đa dạng vì vậy việc mã hóa các hàng hóa được sử dụng theo phương pháp mã hoá gợi nhớ.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Hiện nay, Công ty CP Thương mại và Truyền Thông Phương Đông có một đội ngũ nhân viên giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được mọi thách thức của thời đại công nghệ thông tin và yêu cầu của khách hàng ngày càng nhiệt tình, chu đáo với cách phục vụ rất chuyên nghiệp. Trong những năm xây dựng và phát triển vừa qua, nhiều bài học đã được đúc kết trong công tác quản lý, điều hành, cũng như trong các hoạt động kinh doanh. Đây là một nỗ lực lớn của Ban giám đốc, cũng như của toàn thể đội ngũ chuyên gia kỹ sư, cán bộ, nhân viên trong công ty.
- Mô hình tổ chức quản lí của công ty: (Sơ đồ 1)
Giám đốc: Là đại diện pháp nhân cho công ty trong các giao dịch với các đối tác của công ty, giám đốc đứng đầu công ty có trách nhiệm quản lí, điều hành tất cả các hoạt động thông qua trưỏng phòng các bộ phận.
Phó giám đốc: Hỗ trợ giám đốc trong công việc, thay thế giám đốc khi giám đốc đi vắng trong việc điều hành công ty.
Phòng tổ chức: Chịu trách nhiệm về chuyên môn văn phòng, tổ chức các cuộc giao dịch, đối nội, đối ngoại.
Phòng kinh doanh: có trách nhiệm tiếp thị sản phẩm của công ty tới tay người tiêu dùng.
Phòng kế toán: Là cơ quan tham mưu cho giám đốc về tài chính, kế toán, đảm bảo phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp giám đốc nắm bắt tình hình tài chính cụ thể của công ty để đưa ra quyết định đúng đắn.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
(Một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đã đạt được trong năm 2008 – 2009)
Tình hình và kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch 2009 - 2008
Số tiền
%
1
Tổng nguồn vốn
4.909.717
6.810.211
1.900.493
38.7
2
DTT về bán hàng và CCDV
11.875.826,2
15.772.008,2
3.896.182
32.8
3
Giá vốn hàng bán
11.383.085,4
15.208.380,6
3.825.295,2
33.61
4
Lợi nhuận gộp về BH và CCDV
492.740,6
563.628
70.887,2
14.39
5
Doanh thu hoạt động tài chính
293,6
458,4
164
56.11
6
Chi phí tài chính
205.063,8
265.654
6.680,16
29.26
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
340.382
373.696,6
32.714,4
9.61
8
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
52.415
74.754,2
22.342,6
42.63
9
Tổng lợi nhuận trước thuế
28.923,2
29.481,
558,6
1.93
10
Thuế TNDN phải nộp
8.098,4
8.254,8
156,4
1.93
11
Lợi nhuận sau thuế
20.824,6
21.227
402,2
1.93
12
Lợi nhuận khác
81.334,8
104.256,2
22.301,4
28.16
13
Số nhân viên
8
15
7
87.5
14
Thu nhập bình quân
(đồng/người/tháng)
1.875
2.685
810
43.2
* Qua bảng số liệu chúng ta có thể rút ra được một số nhận xét sau:
Quy mô: Công ty CP Thương mại và truyền thông Phương Đông là công ty thuộc nhóm doanh nghiệp nhỏ, dựa vào bảng số liệu tình hình và kết quả kinh doanh có thể thấy công ty đang có sự phát triển trong 2 năm 2008 – 2009
Kết quả hoạt động kinh doanh: Với chiến lược kinh doanh đúng hướng và hiệu quả Công ty đã đạt được mức tăng trưởng nhất định: Tổng nguồn vốn năm 2009 tăng 1.900.493 VNĐ so với năm 2008 tương ứng là 38.7%. Lợi nhuận của năm 2009 tăng gần 402.200 VNĐ so với năm 2008 tương ứng với tốc độ tăng 1.93%
Ta có thẻ thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 so với năm 2008 đạt khá cao: 3.896.182 VNĐ tức là 32.8%. Doanh thu hoạt động tài chính 2009 cũng tăng 458.400 VNĐ tăng về lượng so với năm 2008 là 293.600 VNĐ tưong đương với 56.11%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng 22.342.600 VNĐ tưong đương với 42.63% so với năm 2008
Thu nhập bình quân của người lao động năm 2008 chỉ là 1.875 triệu đồng/người/tháng thì đến năm 2009 đã tăng 2.685 triệu đồng/người/tháng.
Với một công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đã có được bước phát triển với mức tăng trưởng ổn định trong điều kiện kinh nền kinh tế thị trường biến động.
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ TRUYỀN THÔNG PHƯƠNG ĐÔNG
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý, công tác kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo mô hình này, công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu thập thông tin, xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán và lên báo cáo tài chính.
Tổ chức bộ máy kế toán: (Sơ đồ 2)
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Thương mại và Truyền thông Phương Đông
Trưởng phòng kế toán: Là người phụ trách chung các công việc kế toán, giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán và công tác tài chính của công tytheo định kì đồng thời kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm với nhà nước về các quy định kế toán hiện hành.
Kế toán hàng tồn kho, TSCĐ: chÞu tr¸ch nhiÖm theo dâi biÕn ®éng cña hµng tån kho, TSC§. KÕ to¸n theo dâi hµng tån kho vÒ mÆt gi¸ trÞ vµ sè lîng theo ph¬ng ph¸p kª khai thêng xuyªn. §èi víi TSC§ theo dâi chi tiÕt c¸c chØ tiªu nguyªn gi¸, hao mßn luü kÕ, gi¸ trÞ cßn l¹i cho tõng TSC§.
KÕ to¸n l¬ng, BHXH: Cã tr¸ch nhiÖm tÝnh l¬ng chÝnh x¸c vµ ph©n bæ l¬ng, BHXH cho nh©n viªn c«ng ty.
KÕ to¸n thanh to¸n vµ thuÕ: ChÞu tr¸ch nhiÖm theo dâi c«ng nî ph¶i thu, ph¶i tr¶ ph¸t sinh chi tiÕt ®Õn tõng kh¸ch hµng vµ nhµ cung cÊp, giao dÞch víi ng©n hµng vÒ c¸c kho¶n tiÒn vay, l·i tiÒn vay ®ång thêi kª khai thuÕ thu nhËp doanh nghiÖp, thuÕ thu nhËp c¸ nh©n… ®Ó quyÕt to¸n víi c¬ quan thuÕ.
Thñ quü: Cã tr¸ch nhiÖm thu chi tiÒn mÆt theo phiÐu thu, phiÕu chi, giÊy t¹m øng, b¶o qu¶n quü tiÒn mÆt cña c«ng ty, ®èi chiÕu sæ quü víi c¸c sæ liªn quan nh sæ c¸i tiÒn mÆt, nhËt kÝ thu tiÒn, nhËt kÝ chi tiÒn.
2.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán của Công ty.
2.2.1: Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Chế độ kế toán hiên nay công ty đang áp dụng là chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã được cập nhật, bổ sung theo những thay đổi của chế độ và thiết kế cho phù hợp với đặc thù hoạt động của công ty.
Niên độ kế toán của công ty trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Công ty thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho là phương pháp thẻ song song
Phương pháp xác định giá trị hàng hoá nhập, xuất kho: Giá nhập là giá thực tế mua hàng và các chi phí trực tiếp đến việc mua hàng, giá xuất kho là giá bình quân gia quyền.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao nhanh.
Sổ kế toán áp dụng theo hình thức Nhật ký chung.
2.2.2 Hệ thống chứng từ kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính bao gồm 5 nhóm chỉ tiêu:
ChØ tiªu lao ®éng tiÒn l¬ng
ChØ tiªu hµng tån kho
ChØ tiªu b¸n hµng
ChØ tiªu tiÒn tÖ
ChØ tiªu TSC§
ViÖc lËp chøng tõ kÕ to¸n do kÕ to¸n tõng phÇn hµnh lËp vµ chÞu tr¸ch nhiÖm. ViÖc sö dông chøng tõ trong qu¸ tr×nh h¹ch to¸n kÕ to¸n ®Òu tu©n thñ nh÷ng quy ®Þnh, nh÷ng híng dÉn cña nhµ níc vÒ chÕ ®é lËp. Sö dông vµ lu tr÷ chøng tõ.
2.2.3 Hệ thống tài khoản kế toán tại công ty
Nhằm quản lý và thực hiện đúng chế độ kế toán, căn cứ theo tình hình thực tế kinh doanh của công ty. Công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng quyết định 15/2006/ QĐ- BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính với hệ thống tài khoản liên quan đến lĩnh vực hoạt động kinh doanh hàng hoá và dịch vụ của công ty.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao nhanh.
Sổ kế toán áp dụng theo hình thức Nhật ký chung.
2.2.4. Hệ thống sổ sách kế toán tại công ty
Công ty sử dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký chung để quản lý các nghiệp vụ kế toán phát sinh và tổ chức ghi sổ theo quy trình xử lý của phần mềm kế toán ASIA . (Sơ đồ 3)
Quy trình xử lý sổ sách kế toán theo hình thức
Nhật ký chung theo phần mềm kế toán Asia
Hiện tại sổ sách của công ty được lưu trữ ở hai dạng:
Lưu trữ trên phần mềm máy tính
In và đóng thành các tập sổ kế toán
Tr×nh tù ghi sæ NhËt KÝ Chung:
Hµng ngµy c¨n cø vµo chøng tõ ®· ®îc kiÓm tra dïng lµm c¨n cø ghi sæ, tríc hÕt ghi nghiÖp vô vµo sæ nhËt kÝ chung, sau ®ã c¨n cø vµo sè liÖu ®· ghi trªn sæ nhËt kÝ chung ®Ó vµo sæ c¸i theo c¸c tµi kho¶n phï hîp. §¬n vÞ cã më sæ, thÎ h¹ch to¸n chi tiÕt th× ®ång thêi víi chi nhËt kÝ chung, c¸c nghiÖp vô ph¸t sinh ®îc ghi vµo sæ, thÎ chi tiÕt liªn quan.
Cuèi th¸ng, cuèi quý, cuèi n¨m céng sè liÖu trªn sæ c¸i, lËp b¶ng c©n ®èi sè ph¸t sinh. Sau khi ®· ®èi chiÕu ®óng sè liÖu trªn sæ c¸i, sæ chi tiÕt ®îc dïng ®Ó lËp c¸c b¸o c¸o tµi chÝnh.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại công ty
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính, bao gồm 4 báo cáo cơ bản là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Bên cạnh các báo cáo tài chính bắt buộc phải lập, công ty còn xây dựng hệ thống báo cáo quản trị để phục vụ công tác quản lý chung của công ty: Báo cáo doanh thu, tổng hợp vật tư, bảng kê bán hàng và công nợ, bảng kê mua hàng và công nợ, biên bản đối chiếu công nợ,…
2.3 Đặc điểm một số phần hành chủ yếu của công ty
2.3.1. Các phần hành chủ yếu của công ty
Phßng kÕ to¸n tµi chÝnh cña c«ng ty thùc hiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n t¬ng øng víi c¸c phÇn hµnh kÕ to¸n vµ mçi nh©n viªn cña phßng sÏ ®¶m nhËn mét phÇn hµnh cô thÓ. C¸c phÇn hµnh chñ yÕu cña c«ng ty :
- KÕ to¸n tiÒn mÆt, tiÒn göi ng©n hµng
- KÕ to¸n hµng vËt t
- KÕ to¸n TSC§
- KÕ to¸n Chi phÝ, Gi¸ thµnh
- KÕ to¸n tiªn l¬ng, BHXH
- KÕ to¸n thanh to¸n vµ thuÕ
- KÕ to¸n tiªu thô vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶
Cuèi mçi k× kÕ to¸n dùa vµo viÖc tæng hîp sè liÖu, chøng tõ vµ sæ chi tiÕt cña c¸c phÇn hµnh kÕ to¸n, kÕ to¸n tiÕn hµnh kho¸ sæ kÕ to¸n, tÝnh ra c¸c chØ tiªu trªn c¸c b¸o c¸o tµi chÝnh cÇn lËp.
2.3.2. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.2.1. Kế toán tiền mặt
Lượng tiền mặt thu hàng ngày của chi nhánh tương đối lớn bao gồm thu từ hoạt động bán hàng; thu hồi công nợ và thu hồi tạm ứng công nhân viên trong đó thu tiền bán sản phẩm là khoản thu lớn nhất. Còn chi tiền mặt chủ yếu là chi để thực hiện trực tiếp các giao dịch trong kinh doanh như chi tạm ứng, chi công tác phí, chi tiền điện, nước, dụng cụ văn phòng… Tiền tồn quỹ được thực hiện trên nguyên tắc kiểm kê ngày.
Tài khoản sử dụng: TK 111
Các chứng từ và sổ sách sử dụng:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng và các chứng từ về chi phí tạm ưng
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Sổ nhật ký đặc biệt: Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ Cái TK 111
Quy trình hạch toán tiền mặt: ( Sơ đồ 4)
Hằng ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, kế toán ghi vào Nhật ký chung và các Nhật ký thu tiền, chi tiền.
Sổ quỹ tiền mặt được thủ quỹ lập, hàng ngày có sự đối chiếu giữa kế toán và thủ quỹ.
Căn cứ số liệu Nhật ký chung, Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu lên Sổ Cái TK 111
Cuối kỳ, số liệu trên Sổ Cái TK 111 là cơ sở để lên bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu số liệu trên Sổ Cái TK 111 và sổ quỹ tiền mặt khớp đúng được dùng để lập các Báo cáo tài chính , báo cáo tiền mặt…
2.3.2.2. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đối với tập hợp chi phí: Theo quy trình công nghệ sản xuất thực phẩm là liên tục và công nghệ cao,vì vậy đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ từ khâu nguyên vật liệu tới khi sơ chế thành sản phẩm.
Nội dung của chi phí: Bao gồm toàn bộ các hao phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ đã phân bổ, các chi phí bằng tiền khác. Đó là toàn bộ chi phí chi nhánh phải bỏ ra để tạo thành sản phẩm của kỳ hạch toán.
Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Chi phí được tập hợp theo khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 bao gồm tiền lương chính, phụ cấp, BHXH… của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Đối với chi phí sản xuất chung: Kế toán sử dụng tài khoản 627 để tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, các chi phí bằng tiền khác ( điện thoại, nước, hội họp, tiếp khách…)
Cuối kỳ, kế toán hạch toán toàn bộ chi phí được tập hợp sang tài khoản 154 để tiến hành xác định giá thành sản phẩm.
Các chứng từ và sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết các TK 621, 622, 627, 154
- Các chứng từ liên quan đến chi phí bằng tiền
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái TK 621, 622, 627, 154
Quy trình hạch toán: Sơ đồ quy trình tương tự hạch toán tiền mặt
Kế toán sẽ căn cứ bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng thanh toán tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ… để vào sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 627. Sau đó kết chuyển toàn bộ chi phí trên các sổ chi tiết TK 154 đồng thời ghi vào sổ Nhật ký chung và Sổ Cái các tài khoản.
Cuối kỳ, sau khi đối chiếu số liệu khớp đúng trên Sổ chi tiết và Sổ Cái các TK phần mềm sẽ tự động kết xuất Bảng cân đối số phát sinh, báo cáo chi phí và báo cáo tài chính.
2.3.2.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Các hình thức tiêu thụ, thanh toán: Hiện nay chi nhánh áp dụng các hình thức bán hàng sau:
* Bán trực tiếp, nhỏ lẻ: Hàng giao trực tiếp cho người mua tại kho, sau khi người mua đã đăng ký số lượng, chủng loại theo hợp đồng.
* Bán hàng qua hệ thống cửa hàng : Chi nhánh Công ty đầu tư vốn cho hệ thống các cửa hàng Fresh Mart, hằng ngày bán hàng và chuyển số tiền thu được thanh toán cho chi nhánh.
* Bán hàng theo hợp đồng: Theo phương thức này, doanh nghiệp sẽ căn cứ vào hợp đồng hai bên đã ký nhận, doanh nghiệp tiến hành vận chuyển thành phẩm đến địa điểm ghi trong hợp đồng đã ký kết.
Cách thức quản lý về nhập, xuất kho thành phẩm:
+ Đối với thành phẩm nhập kho: Tính theo giá trị thực tế.
Giá thành thành phẩm nhập kho
=
Chi phí sản xuất KDDD đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất trong kỳ
-
Chi phí sản xuất KDDD cuối kỳ
+ Đối với thành phẩm xuất kho: Chi nhánh áp dụng theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng nhập trong kỳ
=
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là tương đối đơn giản, dễ làm. Tuy nhiên theo phương pháp này thì phải đến cuối tháng kế toán mới biết được giá thực tế xuất kho của thành phẩm.
Các chứng từ và sổ sách sử dụng:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn vận chuyển
- Phiếu thu
- Giấy báo có của ngân hàng
- Sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua
- Sổ chi tiết xác định kết quả
- Sổ nhật ký chung, Sổ Nhật ký bán hàng
- Sổ Cái các TK 131, 155, 632, 641, 642, 511, 911
Quy trình luân chuyển chứng từ trong quá trình tiêu thụ: ( Sơ đồ 5)
Sơ đồ trên được hiểu như sau:
Bước 1: Người mua hàng lập hợp đồng mua bán hàng hóa để đề nghị mua hàng
Bước 2: Từ hợp đồng mua bán hàng hóa, cán bộ phòng kinh doanh sẽ lập hóa đơn hóa đơn bán hàng (hóa đơn giá trị gia tăng)
Bước 3: Sau khi xem xét hóa đơn, kế toán trưởng và giám đốc sẽ ký vào hóa đơn bán hàng đồng ý bán hàng.
Bước 4: Kế toán thanh toán lập phiếu thu cho khách hàng
Bước 5: Thủ quỹ tiến hành thu tiền
Bước 6: Dựa trên các chứng từ đã có, thủ kho tiến hàng xuất kho số thành phẩm, hàng hóa mà khách hàng yêu cầu.
Bước 7: Kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ. Bước này, kế toán phải hoàn tất các chỉ tiêu sau trên chứng từ và ghi sổ:
- Chỉ tiêu giá vốn hàng bán
GVHB = số lượng x đơn giá vốn đơn vị thành phẩm
- Chỉ tiêu doanh thu bán hàng
DT = số lượng hàng bán x giá bán đơn vị sản phẩm
Bước 8: Kế toán tổng hợp tiến hành lưu trữ, bảo quản chứng từ.
Việc thực hiện luân chuyển chứng từ cho phần hành tiêu thụ không nhất thiết phải thực hiện đầy đủ tất cả các bước trên. Tuy nhiên, tất cả các hoá đơn, chứng từ đều phải hợp lý, hợp lệ về nội dung và hình thức.
Quy trình hạch toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ : Sơ đồ tương tự phần hành kế toán tiền mặt.
Đến cuối tháng, cuối quý, cuối năm của kỳ hoạt động kinh doanh, phần mềm kế toán sẽ tự động tiến hành các bút toán kết chuyển để xác định kết quả của hoạt động kinh doanh.
Tiêu thụ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Hạch toán kết quả tiêu thụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí và doanh thu bán hàng, chí phí quản lý kinh doanh, giá vốn hàng bán được kết chuyển vào bên có của tài khoản 911. Doanh thu bán hàng được kết chuyển vào bên nợ của tài khoản 911. Sau đó, khoản chênh lệch giữa bên nợ và có của tài khoản 911 sẽ được kết chuyển vào tài khoản 421-lợi nhuận chưa phân phối.
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ TRUYỀN THÔNG PHƯƠNG ĐÔNG
3.1. Một số đánh giá chung
Từ những ngày đầu thành lập, công ty gặp không ít khó khăn khi tự lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh phù hợp với năng lực công ty và nhu cầu thị trường. Nhưng Ban lãnh đạo đã chủ động đề ra các giải pháp. Bộ máy quản lý từ Ban lãnh đạo cho đến các phòng ban chức năng của công ty được tổ chức theo hướng tinh giảm, hợp lý và hiệu quả. Các sản phẩm đạt chất lượng cao. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty còn đa dạng cơ cấu sản phẩm, tăng cường hoạt động Marketting và quảng bá sản phẩm cũng như hình ảnh của công ty. Nhờ vậy, công ty đã có được những thành công trong kinh doanh. Quy mô kinh doanh, doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên được đảm bảo và ngày càng nâng cao. Đó là kết quả của sự nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, trong đó phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán.
3.2. Một số đánh giá chung thực trạng hạch toán kế toán tại công ty
3.2.1. Ưu điểm
* Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán được xây dựng hợp lý về mô hình, đã có sự phân công, lao động kế toán dựa trên khối lượng công tác kế toán và phần hành kế toán chủ yếu của đơn vị. Việc phân công lao động kế toán được thực hiện khoa học, góp phần tăng tính đối chiếu, kiểm tra. Các nhân viên phòng kế toán đều có trình độ nghiệp vụ, có trách nhiệm hoàn thành công việc của mình và thường xuyên tự bồi dưỡng, cập nhật các chuẩn mực, quy định kế toán mới.
* Về vận dụng chế độ kế toán
- Hệ thống chứng từ kế toán: Chi nhánh sử dụng các chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính ban hành. Các chứng từ được kế toán lập phản ánh đúng nghiệp vụ, số liệu chính xác, không tấy xóa, tương đối kịp thời. Có sự quy định rõ về trách nhiệm từng bộ phận, cá nhân về lập, phê duyệt, luân chuyển và lưu trữ chứng từ.
- Hệ thống tài khoản kế toán: Áp dụng hệ thống tài khoản kế toán do bộ Tài chính ban hành. Bên cạnh đó còn mở thêm tài khoản chi tiết phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Điều này được bộ phận kế toán vận dụng có hiệu quả, góp phần tăng tính đối chiếu, kiểm tra trong công tác kế toán.
- Hệ thống sổ sách kế toán: Chi nhánh áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung – là hình thức sổ đơn giản và cung cấp đầy đủ thông tin kế toán tài chính. Hệ thống sổ sách kế toán nhìn chung đầy đủ, trình bày rõ ràng phù hợp với quy định của bộ Tài chính. Các nghiệp vụ kế toán được phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời vào sổ..
- Hệ thống báo cáo tài chính: Các báo cáo được lập đúng mẫu , thời hạn và được gửi đến các cấp, cơ quan theo quy định của Bộ tài chính.Các báo cáo tài chính đã đáp ứng nhu cầu về thông tin tài chính cho lãnh đạo chi nhánh, công ty và đối tượng quan tâm.
* Về tổ chức các phần hành kế toán
Các phần hành kế toán tại chi nhánh được tổ chức, thực hiện khá hoàn chỉnh. Các phương pháp kế toán áp dụng trong mỗi phần hành được lựa chọn phù hợp với đặc điểm từng phần hành. Hiện nay các phần hành kế toán của chi hánh được thực hiện nhờ sự trợ giúp của phần mềm kế toán. Nhìn chung đã đạt được những yêu cầu cơ bản của một phần mềm kế toán, Nhờ đó, công việc kế toán được hoàn thành một cách nhanh chóng, hiệu quả, góp phần nâng cao tính chính xác và kịp thời của thông tin kế toán, giảm bớt chi phí, khối lượng công việc của kế toán viên. Việc lưu trữ thông tin kế toán và kết xuất các báo cáo kế toán cũng tiện lợi hơn nhiều.
3.2.2. Những tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm mà bộ phận kế toán công ty có được thì vẫn còn tồn tại một số nhược điểm cần khắc phục:
* Về bộ máy kế toán: Công tác tổ chức bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ và hợp lý, tuy nhiên vẫn còn có nhân viên phải kiêm nhiều chức năng cùng một lúc, khối lượng công việc nhiều sẽ ảnh hưởng đến năng suất làm việc, ảnh hưởng đến công tác kế toán, đôi lúc vẫn có sự nhầm lẫn chồng chéo trong việc phân công, phân tách trách nhiệm.
Bên cạnh đó, chi nhánh chưa chú trọng nhiều đến kế toán quản trị. Cụ thể là chưa thu thập, xử lý thông tin một cách đầy đủ, cụ thể cho các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, điều hành, tổ chức thực hiện và hoạt động kinh tế tài chính trong nội bộ chi nhánh.
* Về tổ chức hệ thống chứng từ: Công tác tổ chức chứng từ chưa thực sự đồng bộ, hệ thống chứng từ kế toán sử dụng chưa thống nhất, đặc biệt là có sự không thống nhất trong việc sử dụng mẫu hóa đơn chứng từ ở các chế độ kế toán khác nhau.
* Về phần mềm kế toán: Việc áp dụng kế toán máy là hoàn toàn phù hợp song do phần mềm sử dụng tiếng Anh nên cần có một đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ, hiểu biết và sử dụng thành thạo. Ở đây, một số nhân viên còn chậm chạp trong việc xử lý các nghiệp vụ phát sinh, chưa đáp ứng được yêu cầu của một kế toán có tính chuyên nghiệp. Chi nhánh cần có những chính sách tuyển dụng và bồi dưỡng, đào tạo hợp lý.
* Về hệ thống tài khoản kế toán: Do đặc điểm kinh doanh của chi nhánh nên hệ thống tài khoản kế toán được chi tiết đến cấp 4, dễ nhầm lẫn, sai sót gây phức tạp trong công tác kế toán.
* Việc hạch toán một số nghiệp vụ còn chưa thực sự chính xác, không phản ánh được bản chất vấn đề. Từ đó dẫn đến việc kế toán ghi sổ các nghiệp vụ vào các sổ sách kế toán tương ứng ở một nội dung không được chính xác, khách quan.
* Việc quản lý công nợ của chi nhánh chưa thực sự tốt. Chi nhánh chưa thực sự có các chính sách theo dõi, quản lý danh sách, thời hạn nợ của khách hàng một cách chặt chẽ. Bên cạnh đó, kế toán chưa lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi. Do đó làm ảnh hưởng tới tình hình tài chính, lưu chuyển tiền, và lợi nhuận của chi nhánh.
* Việc quản lý hàng tồn kho (thành phẩm) của chi nhánh chưa tốt. Đặc điểm sản phẩm của công ty là có thể hao hụt trong quá trình dự trữ. Vì vậy để đảm bảo tính chính xác cùng với việc bảo quản thành phẩm tốt hơn, kế toán cần phải hạch toán khoản hao hụt, mất mát vào sổ sách và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho..
* Bộ phận kế toán đôi lúc chưa phối hợp hiệu quả với các bộ phận, phòng ban khác trong chi nhánh
Trên đây là những đánh giá khái quát về thực trạng lập công tác kế toán tại chi nhánh. Bên cạnh những ưu điểm cần phát huy, công tác kế toán tại chi nhánh vẫn còn nhiều vấn đề cần phải khắc phục, tìm ra nguyên nhân, giải pháp để ngày càng tăng cường hiệu quả kinh doanh, đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty CP Thương mại và Truyền Thông Phương Đông, em ã hiểu biết thêm về quá trình hình thành, phát triển của Công ty, về đặc điểm và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng như thực trạng công tác kế toán của công ty. Trong tất cả doanh nghiệp kế toán luôn đóng góp một phần không nhỏ và là bộ phận không thể thiếu đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Công tác kế toán thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin từ chi tiết đến tổng hợp để Ban lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh. Hoàn thiện công tác kế toán là một trong những điều kiện tiên quyết để công ty phát huy những mặt mạnh, khắc phục những điểm yếu , từng bước củng cố và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài báo cáo thực tập tổng hợp về Công Ty CP Thương mại và Truyền thông Phương Đông. Do còn hạn chế về mặt kiến thức và thời gian tìm hiểu nên bài viết không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo và các anh chị trong Công ty để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơ đồ 1: Tổ chức quản lý của Công ty
Ban giám đốc
Giám đốc
Phó giám đốc
P. Kinh doanh
P. Kế toán
P. Kỹ thuật
P. Tổ chức
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàng
kế toán thuế
Kế toán l¬ng, BHXH
Kế toán công nợ
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 3: Hệ thống sổ sách kế toán
( Phần mềm kế toán ASIA)
Chứng từ kế toán
Nhật ký chung
Máy tính( phần mềm Aisa)
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ cái các tài khoản
Sổ quỹ
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 4: Quy trình hạch toán tiền mặt
Chứng từ kế toán
( Phiếu thu, chi TM)
Sổ chi tiêt
( sổ quỹ TM)
Nhật ký thu, chi TM
Nhật ký chung
Sổ cái TK 111
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
Phần mềm kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 5: Quy trình luân chuyển chứng từ trong quá trinh tiêu thụ
Trách nhiệm
luân chuyển
Các bước
công việc
Người mua hàng
Cán bộ phòng KD
Kế toán trưởng, giám đốc
Kế toán
viên
Thủ kho
Thủ quỹ
1. Đề nghị mua hàng
1
2. Lập hóa đơn bán hàng
2
3. Ký hóa đơn
3
4. Lập phiếu thu
4
5. Thu tiền
5
6. Xuất hàng
6
7. Ghi sổ
7
8. Bảo quản, lưu trữ
8
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Đơn vị: Công ty CP Thương mại
&Truyền thông Phương Đông
Địa chỉ: 57 Vương Thừa Vũ
Q. Thanh Xuân – Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 5 tháng 9 năm 2008
Nợ: 632… Số 105
Có:156…
Họ và tên người nhận hàng: Công ty TNHH Bình Minh
Địa chỉ: 385 – Đại lộ Hùng Vương – TP. Việt Trì – Phú Thọ
Lý do: Xuất bán
Xuất tại kho …………….Công ty
STT
Sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Màn hình máy tính SAMSUNG 943 SNX ( 18.5 inch)
Cái
02
02
2.300.000
4.600.000
2
Máy in HP 1005
Cái
01
01
265.000
265.000
3
Máy đếm tiền Sanqe SQ – A71
Cái
01
01
1.900.000
1.900.000
Tổng cộng
04
6.765.000
Ngày 05 tháng 09 năm 2008
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Phụ lục 2:
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG AY/2008B Liên 3: Nội bộ 00803
Ngày 05 tháng 09 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Thương mại và Truyền thông Phương Đông
Địa chỉ: 57 Vương Thừa Vũ – Q. Thanh Xuân – TP.Hà Nội
Số TK: HC 08888 Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thăng Long
Điện thoại: 04.3 5666 076 * Fax: 04.3.5666..075
MST: 0102741529
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Sơn Lâm
Tên đơn vị: Công ty TNHH Bình Minh
Địa chỉ: 385 Đại lộ Hùng Vương – TP. Việt Trì – Phú Thọ
Số TK: 0101301613
Hình thức thanh toán: Chuyển khỏan MS: 0 2 5 5 4 3 5 2 4 7
STT
Tên hàng hóa. Dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Màn hình vi tính SAMSUNG 943 SNX (18.5 inch)
Cái
02
2.300.000
4.600.000
2
Máy in HP 1005
Cái
01
265.000
265.000
3
Máy đếm tiền Sanqe SQ – A71
Cái
01
1.900.000
1.900.000
Cộng tiền hàng
6.765.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
676.500
Tổng cộng tiền thanh toán
7.441.500
Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu bốn trăm bốn mươi mốt nghìn năm trăm đồng.
Ngày 05 tháng 09 năm 2008
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 3:
Ngân hàng TMCP Bắc Á
Chi nhánh Thăng Long Số bút toán:
TP. Hà Nội Mã chứng từ: 012
Số hiệu:
GIẤY BÁO CÓ
Kính gửi : Công ty CP Thương mại và truyền thông Phương Đông
Hôm nay xin báo đã ghi có tài khỏan của quý khách với nội dung và số tiền như sau:
Nội dung báo có: Công ty TNHH Bình Minh thanh toán tiền hàng.
Số tiền: 7.441.5000
Bằng chữ: Bảy triệu bốn trăm bốn mươi mốt nghìn năm trăm đồng chẵn.
Ngày 05 tháng 09 năm 2008.
Người lập phiếu Kiểm soát Trưởng phòng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Phụ lục 5:
TRÍCH SỔ CÁI TK 551
Năm 2008
Chứng từ
TK
SPS
Số
Ngày
Nợ
Có
…….
………
…………………………
…..
……
………
………..
30/9/08
DTBH C. khoản
DTBH thu TM
112
111
42.178.100
63.093.000
30/9/08
DTBH bán chịu
131
19.183.572
30/9/08
Kết chuyển DTBH
tháng 09 năm 2008
911
144.454.672
……..
………
……………….
…..
………….
Cộng phát sinh
144.454.672
144.454.672
Phụ lục 6:
TRÍCH SỔ CÁI TK 131
Tháng 09 năm 2008
Ngày
Chứng từ
SPS
SH
NT
Nợ
Có
I. Dư đầu tháng
………..
30/09/08
- Công ty Thương mại dịch vụ Thái Trang
511
6.899.600
30/09/08
- Công ty CP PT QT Việt Thắng
511
2.490.000
30/09/08
- Công ty TNHH Nhất Thành
….
1.948.200
II. Cộng phát sinh
19.183.572
III. Tồn cuối ky
19.183.572
Phụ lục 7:
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Năm 2008
Hàng hóa: Máy đếm tiền Sanqe SQ – A71
Chứng từ
Doanh thu
Số
hiệu
Ngày
tháng
Khối
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
1
2
3
4
5
6
7
008803
05/09/08
Xuất bán
( Công ty TNHH Bình Minh
112
01
1.900.000
1.900.000
008831
15/09/08
Xuất bán
( Giang Văn Hưng)
111
02
1.850.000
3.700.000
008854
27/09/08
Xuất bán
( Công ty Tân Xuân)
131
02
1.900.000
3.800.000
Cộng phát sinh
Giá vốn háng bán
Lãi gộp
05
9.400.000
7.655.000
1.745.000
Phụ lục 8:
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
Năm 2008
Tên TK: 131
Tên khách hàng: Công ty Thương mại và dịch vụ Tân Xuân
SPS
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
4.215.600
27/09/08
008854
Bán chịu Máy đếm tiền Sanqe SQ – A71
511
331
1.900.000
190.000
……..
…………
…………………
…………
Cộng phát sinh
2.090.000
Số dư 30/09/08
6.305.000
Phụ lục 9:
TRÍCH SỔ CÁI
Năm 2008
Tên TK: Xác định kết quả kinh doanhh Số hiệu TK: 911
SPS
Nợ
Có
……..
……
………………………
………
………
……….
30/09/08
Kết chuyển giá vốn
632
15.222.800.516
30/09/08
Kết chuyển doanh thu
511
15.697.716.082
30/09/08
Kết chuyển CPQLDN
642
442.011.522
30/09/08
Kết chuyển chi phí Thuế TNDN
3334
8.254.953
30/09/08
Kết chuyển lãi tháng 9
4212
24.649.090
……
…..
…………………………
…………
…………
…………..
Cộng phát sinh
15.697.716.082
…………
15.697.716.082
Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 10:
TRÍCH SỔ NHẬT KÍ CHUNG
Năm 2008
SPS
Nợ
Có
04/09/08
PC09
Trả tiền điện thoại
6421
111
1.397.792
1.397.792
05/09/08
008803
Xuất bán( Cty Bình Minh)
632
156
6.765.000
6.765.000
07/09/08
GBC012
Khách mua TTCK
112
511
3331
7.441.500
6.765.000
676.500
12/09/08
PC23
Chi tiếp khách
6422
111
1.200.000
1.200.000
14/09/08
008827
Màn hình máy tính SAMSUNG 943 SNX
632
156
2.093.000
2.093.000
Bán hàng thu bằng tiền mặt
111
511
3331
28.490.000
25.900.000
2.590.000
20/09/08
PC 58
Chi mua đồ dùng ( Quạt, ghế..)
6422
111
1.276.000
1.276.000
27/09/08
008854
Khách hàng mua chưa TT
(Tân Xuân
131
511
3331
2.090.000
1.900.000
190.000
30/09/08
KC08
Kết chuyển giá vốn
911
632
114.178.598
114.178.598
30/09/08
KC08
Kết chuyển doanh thu
511
911
144.454.672
144.454.672
30/09/08
KC08
Kết chuyển CPBH, CP QLDN
911
6421
6422
17.863.760
17.863.760
30/09/08
KC08
Kết chuyển CP Thuế TNDN
911
8211
3.475.447
3.475.447
Kết chuyển lãi tháng 09
8.936.867
8.936.867
Cộng phát sinh
358.472.636.
358.472.636.
Phụ lục 11:
Công ty CP Thương mại
& Truyền thông Phương Đông
57 Vương Thừa Vũ
Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT HÀNG HÓA
Tài khoản : 156
Tháng 09 năm 2008
STT
Hàng hóa
Số tiền
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
1
Màn hình máy tính SAMSUNG 943 SNX
12.740.000
22.740.000
22.780.000
12.700.000
2
Máy in HP 1005
47.750.000
66.710.000
66.810.000
47.650.000
3
Máy đếm tiền Sanqe
SQ – A71
22.204.000
16.210.800
22.204.000
16.210.000
………
…………..
…………..
……………
…………..
Tổng cộng
670.890.000
985.630.800
570.892.000
1.085.628.000
Ngày 01 tháng 09 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Phụ lục 12:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Mẫu số: 01/GTGT
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ( GTGT)
[01] Kỳ kê khai: tháng 01 năm 2008
[02] Mã số thuế: 1012741529
[03] Tên cơ sở kinh doanh: Công ty CP Thương mại và Truyền thông Phương Đông
[04] Địa chỉ: 57 Vương Thừa Vũ
[05] Quận/ huyện: Thanh Xuân [06] Tỉnh/Thành phố: Hà Nội
[07] Điện thoại: 04. 3 5666 076 [08] Fax: 04.3 5666 075
[08] E-mail: goldpc@gmail.vn
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Chỉ tiêu
Giá trị HHDV chưa có thuế GTGT
Thuế GTGT
A
Không phát sinh HĐ mua bán trong kỳ (đánh dấu X) [10]
Bôi đen
B
Thuế GTGT còn đựơc khấu trừ trước khi chuyến sang
[11]
C
Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước
1
Hàng hóa dịch vụ mua vào trong kỳ
([12]=[14]+[16];
[13]=[15]+[17])
[12]
119.568.513
[13]
11.956.851
a
Hàng hóa, dịch vụ mua vào trong nước
[14]
119.568.513
[15]
11.956.851
b
Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu
[16]
[17]
2
Điều chỉnh Thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
[18]
[19]
b
Điều chỉnh giảm
[20]
[21]
3
Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào
([22]=[13]+[19]-[21])
[22]
11.956.851
4
Tổng số thuế GTGT đựơc khấu trừ kỳ này
[23]
11.956.851
1
Hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ
([24]=[26]+[27]; [25]=[28]
[24]
144.454.672
[25]
14.445.467
1.1
Hàng hóa, dich vụ bán ra không chịu Thuế GTGT
[26]
[27]
1.2
Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu Thuế GTGT
([27]=[29]+[30]+[32]; [28]=[31]+[33]
[27]
144.454.672
[28]
14.445.467
a
Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất
0%
[29]
b
Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất
5%
[30]
[31]
c
Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất
10%
[32]
144.454.672
[33]
14.445.467
2
Điều chỉnh Thuế GTGT của HHDV bán ra trong các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
[34]
[35]
b
Điều chỉnh giảm
[36]
[37]
3
Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra ([38]=[24]+[34]-[36];
[39]=[25]+[35]-[37])
1
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ
([40]=[39]-[23]-[11])
[40]
2.488.615
2
Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này
([41]=[39]-[23]-[11])
[41]
2.1
Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này
[42]
2.2
Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau ([43]=[41]-[42])
[43]
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tôi xin tự chịu trách nhiệm trước Pháp luật về những số liệu đã kê khai.
Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2008
Đại diện theo Pháp luật của cơ sở kinh doanh
Ký tên, đóng dấu
( Ghi rõ họ tên và chức vụ)
Phụ lục 13:
BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU Mẫu số: 01 – SKT
Số:…….
Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển doanh thu
Máy in HP 1005
511
911
10.400.780
Máy đếm tiền Sanqe SQ – A71
511
911
4.840.472
Màn hình máy tính SAMSUNG
943 SNX ( 18.5 inch)
511
911
4.966.040
…………….
………….
…………
Cộng
144.454.672
Phu lục 15:
TRÍCH SỔ CÁI TK 6421
Năm 2008
Tên TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiêu: 6421
Ngày tháng
Số tiền
Nợ
Có
…….
…..
………………
……
……
……….
………
30/09/08
Chi vật liệu tiêu dùng cho bán hàng
152
1.800.000
30/09/08
Xuất bán MTXT HP Pavilion DV7 – 2009TX ( Nguyễn Thị
Thanh)
352
28.490.000
30/09/08
Chi phí bằng tiền mặt cộng kết chuyển sang
111
23.320.000
911
………..
911
53.610.000
…………
Cộng phát sinh
………
53.610.000
53.610.000
Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Phụ lục 16:
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ MUA HÀNG
Tháng……..năm……..
Ghi nợ TK 156, Có các TK
111
112
331
Cộng
1. Dư đầu tháng
2. Phát sinh trong tháng
……………………..
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
CP : Cổ phần
TK : Tài khoản
GTGT : Giá trị gia tăng
TSCĐ : Tài sản cố định
VNĐ : Việt Nam đồng
NKC : Nhật ký chung
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
DVT : Đơn vị tiền
SL : Số lượng
DTT : Doanh thu thuần
HĐSXKD : Hoạt động sản xuất kinh doanh
TTĐB : Tiêu thu đặc biệt
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
NVL : Nguyên vật liệu
CCDC : Công cụ dụng cụ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kế toán Doanh nghiệp – Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội.
Giáo trình Kế toán Doanh nghiệp – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Một số sách, báo có nội dung liên quan đến báo cáo.
Tài liệu thực tế tại Công ty CP Thương mạ & Truyền thông Phương Đông
Một số báo cáo thực tập khóa trước
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------o0o---------
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2010
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Căn cứ vào giấy giới thiệu của Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội về việc giới thiệu:
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh – MSV: 60D04784
Sinh viên lớp KT11.11, Khoa kế toán Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội về thực tập tại Công ty CP Thương mại và Truyền thông Phương Đông.
CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ TRUYỀN THÔNG PHƯƠNG ĐÔNG XÁC NHÂN:
Sinh viên Nguyễn Thị Minh đã thực tập tại Công ty. Trong thời gian thực tập tại Công ty. Sinh viên Nguyễn Thị Minh đã chăm chỉ, chịu khó học hỏi, tìm hiểu thực tế để hoàn thành nhiệm vụ thực tập của mình, chấp hành tốt quy chế kỷ luật làm việc của Công ty đề ra, tư cách đạo đức tốt, nhanh nhẹn hoạt bát.
Kết quả Sinh viên Nguyễn Thị Minh đã hoàn thành thời gian thực tập tại Công ty.
CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ TRUYỀN THÔNG
PHƯƠNG ĐÔNG
SƠ ĐỒ
PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26138.doc