Mặc dù hiện nay ngày càng có nhiều sản phẩm xi măng trên thị trường, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhiều nhà máy xi măng với công nghệ mới hiện đại. Nhưng với định hướng sản xuất đúng đắn, phù hợp với sự phát triển của kinh tế thị trường, Công ty đã không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tận dụng hết năng suất máy móc thiết bị cùng với sự năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm của Ban Giám đốc, lãnh đạo các phòng ban phân xưởng và sự đồng tâm nhất trí của tập thể cán bộ công nhân viên chức.
Do vậy, Công ty đã duy trì ổn định và sản xuất tốt, đảm bảo được công ăn việc làm và đời sống cán bộ công nhân viên chức lao động trong Công ty không ngừng được cải thiện, hiệu quả kinh tế đạt được ngày càng cao như doanh thu, lợi nhuận, nộp Ngân sách Nhà nước hàng năm đều tăng cao. Công ty luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn tỉnh và ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, sản phẩm của Công ty không chỉ phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh mà còn đáp ứng nhu cầu xây dựng của các tỉnh lân cận.
96 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2500 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
minh họa thẻ kho ở phần này,nhưng có đính kèm thẻ kho sau báo cáo)
_Sổ chi tiết vật liệu,công cụ dụng cụ :Sô chi tiết này do kế toán vật tư thực hiện và theo dõi cả về mặt số lượg và giá trị.Căn cứ vào phiếu nhập,xuất kho NVL mỗi chứng từ được ghi (nhập)một dòng trên sổ chi tiết.Phần mềm kế toán sẽ tự tính ra lựong tồn .
(em không minh họa thẻ kho ở phần này,nhưng có đính kèm thẻ kho sau báo cáo)
Tổ chức ghi sổ Tổng hợp
Quy trình ghi sổ tổng hợp được khái quát qua sơ đồ sau:
(Sơ đồ 13)
Phiếu nhâp,xuất,bảng phân bổ NVL
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 152,TK153
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
2.3.3 Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Trước hết em xin phép được nói qua về cách tập hợp chi phí và tính giá thành các sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang:
Hiện tai công ty đang áp dụng quy trình sản xuất xi măng,theo công nghệ lò quay,quy trình sản xuất liên tục,rất phức tạp và trải qua nhiều công đoạn khác nhau.Sơ đồ công nghệ này em đã nêu ở phần 1.2.3.Trong quy trình này công ty sản xuất được 3 sản phẩm là:
- Sản phẩm Klinker.
- Sản phẩm xi măng bột
- Sản phẩm xi măng bao
Trong đó Klinker là nguyên liệu để sản xuất xi măng bột ,xi măng bột lại là nguyên liệu để sản xuất xi măng bao.Ba sản phẩm này vừa có thể bán luôn hoặc chuyển tiếp cho sản xuất ở giai đoạn tiếp theo,do đó công ty tiến hành tình giá ở từng giai đoạn cho ba sản phẩm trên.
Hiện nay trong cơ cấu tiêu thụ sản phẩm của công ty thì sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn của công ty là xi măng bao gồm có hai loại là: Xi măng bao PCB30 và xi măng bao PCB40.Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức của bản thân về các sản phẩm của công công ty .Do đó,dưới đây em xin chỉ xin trình bày về quy trình ghi sổ chi tiết và quy trình ghi sổ tổng hợp của phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của sản phẩm Xi măng bao PCB30(em cũng không trình bày cách tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm đá 3 và sản phẩm bột Barite)
Tại công ty cổ phần Xi măng Tuyên Quang việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng bao PCB30 áp dụng theo đúng qui định hiện hành, Giá thành sản phẩm bao gồm 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
+Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
_Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(Của sản phẩm xi măng bao PCB30) tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang:
Như sơ đồ công nghệ để sản xuất sản phẩm xi măng em đã trình bày ở phần 1.2.3 Quy trình sản xuất này gồm rất nhiều công đoạn.Do đó tất cả nguyên vât liệu đầu vào của quy trình gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu như đá vôi, đất sét, than cám,phụ gia.... sẽ được tính vào NVL trực tiếp của sản phẩm KLINKER
Trong đó:
Đá vôi và đất sét là 2 nguyên liệu chính để sản xuất xi măng, 2 nguyên liệu này Công ty tự khai thác. Công ty có đội xe, máy móc thiết bị đảm nhận công việc khai thác, vận chuyển đất sét, đá, than, vỏ bao để sản xuất xi măng và đi tiêu thụ.
Đối với đất sét: Công ty không tính ra khối lượng cũng như giá thành đất khai thác, khối lượng khai thác được bao nhiêu đều tập trung về khu sản xuất, toàn bộ chi phí nhiên liệu, sửa chữa, phụ tùng thay thế, chi phí khấu hao xe, máy, chi phí tiền lương, bảo hiểm cho đội xe đều được theo dõi và tập hợp vào tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung,
Cuối quý, căn cứ vào số tiền trên sổ cái tài khoản 627 để phân bổ cho 2 đối tượng chịu chi phí đó là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (khai thác đất sét): 95%
- Chi phí bán hàng: 5%
Đối với nguyên liệu đá: Công ty tiến hành tập hợp chi phí và tính giá riêng vì đá vừa là thành phẩm vừa là nguyên liệu để sản suất xi măng. Khi đưa đá vào làm nguyên liệu sản xuất xi măng, có nghĩa là xuất thành phẩm vào sản xuất xi măng, kế toán lấy từ TK 155101, TK 155102, TK 155151 và TK 155152.
Tuy nhiên ở đây em chỉ minh họa về tâp hợp hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của xi măng bao PCB 30 nên chi phí nguyên vât liệu trực tiếp PCB30 chỉ gồm:
+Xi măng bột (TK155121)
+Vỏ bao(TK15261)
+Nguyên vật liệu (TK 15211)
Chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm,do đó cần kế toán một cách chính xác.Hiện tại ở công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang chi phí nguyên vật liệu của xi măng bao được tập hợp trực tiếp vào TK 621131Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Xi măng bao PCB 30
_Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ phản ánh hao phí về đối tượng lao động ở công ty là:
+Phiếu xuất kho vật liệu.
+Bảng kê xuất vật liệu.
+Bảng phân bổ vật liệu và CCDC
+Hoá đơn bán hàng(đối với NVL mua về dùng ngay)
_Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi, tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng các tài khoản:
_TK 621 "chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp".
TK 6211"chi phí nguyên vật liệu trực tiếp-xi măng''
Tài khoản được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
+ TK 621131 :chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Xi măng bao PCB 30.
_ TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu".
_TK 153 "Công cụ dụng cụ".
_ TK 154 "Chi phí SXKD dở dang".
_ TK 155 Thành phẩm.
(Các Tài khoản này vẫn được chi tiết tiếp,phần chi tiết này em xin đính kèm sau báo cáo)
_Quy trình kế toán ghi sổ:
_Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm PCB30, căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng Phòng Kế hoạch - Vật tư lập phiếu vật tư xuất dùng cho sản xuất. Bộ phận có nhu cầu sử dụng vật tư lập Phiếu xin lĩnh vật tư , gửi Phòng Kế hoạch - Vật tư duyệt, sau đó chuyển sang Phòng Tài vụ cho bộ phận kế toán theo dõi vật tư của Công ty.Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư , kế toán theo dõi vật tư tiến hành nhập số liệu vào máy tính theo chương trình kế toán máy.
Dưới đây em xin lâý mẫu "Phiếu xin lĩnh vật tư"
(Biểu số 2)
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Xã Tràng Đà - Thị xã Tuyên Quang
PHIẾU XIN LĨNH VẬT TƯ
Đơn vị đề nghị: X006 - phân xưởng bột Barit
Người đề nghị: Ông Đạt
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Duyệt
Mục đích sử dụng
1
Đá đen (đá mạt đen)
tấn
227,673
227,673
Xuất nghiền
2
Xỉ hoạt tính phụ gia xi măng
tấn
55,685
55,685
xi măng
3
Thạch cao
tấn
38,006
38,006
PCB 30
4
vỏ bao xi măng(không có giấy lót)
cái
21.918,000
21.918,000
PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ
Ngày 21tháng 1 năm2010
PHÒNG KẾ HOẠCH DUYỆT
Công ty có nhiều kho nguyên vật liệu, trường hợp phân xưởng đề nghị cấp nguyên vật liệu với khối lượng lớn, tùy thuộc vào khối lượng nguyên vật liệu của kho đó, kế toán có thể chọn xuất tại nhiều kho.
Khi nhập phiếu xuất kho kế toán chỉ ghi khối lượng nguyên vật liệu, sau đó in phiếu xuất kho kèm theo phiếu xin lĩnh vật tư trình kế toán trưởng, Giám đốc ký duyệt, sau đó chuyển cho thủ kho tiến hành xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm.
Cuối tháng thủ kho chuyển lại cho kế toán nguyên vật liệu tất cả các phiếu xuất kho. Kế toán vật liệu chuyển cho kế toán tổng hợp để tiến hành nhập số liệu vào máy tính.
Dưới đây em xin lấy ví dụ 01 phiếu xuất kho của công ty trong quý 1 năm 2010
(Biểu 3)
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Xã Tràng Đà - Thị xã Tuyên Quang
Số: 41
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 1 năm 2010
Người nhận hàng: Ông Đạt
Đơn vị: X006- Phân xưởng bột ba rit
Địa chỉ: Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang
Nội dung: Xuất nghiền xi măng PCB30
TT
Mã kho
Tên vật tư
TK nợ
TK có
ĐVT
Số lượng
Giá
Thành tiền
1
KVT1
Đá đen (đá mạt đen)
621121
15221
tấn
227,673
102.627,727
23.365.563
2
KVT1
Xỉ hoạt tính phụ gia xi măng.
621121
15221
tấn
55,685
284.355,255
15.834.321
3
KVT1
thạch cao
621121
15221
tấn
38,006
625.906,216
23.788.192
4
KVT1
Vỏ bao xi măng(không có giấy lót)
621131
15261
cái
21.918,000
2227,270
48.817.304
Tổng sộng
111.805.380
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm muời một triệu ,tám trăm linh năm nghìn ,ba trăm tám mươi đồng chẵn..
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền:
công thức là:
Đơn giá xuất kho NVL bình quân
Giá trị NVL tồn đầu kỳ + giá trị NVL nhập trong kỳ
=
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + số lượng NVL nhập trong kỳ
Giá trị thực tế NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất kho
x
Giá đơn vị bình quân
Từ các phiếu xuất kho liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng loại sản phẩm chương trình kế toán máy tự động xử lý số liệu lên bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ .(Em xin trích mẫu ,bảng đầy đủ em đính kèm sau báo cáo)
CÔNG TY CỔ PHẨN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Xã Tràng Đà-Thị xã Tuyên Quang-tỉnh Tuyên Quang.
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG DỤ, DỤNG CỤ
Từ ngày: 01/01/2010 đến ngày 31/03/2010
TK
Tên tài khoản
15211
15221
15231
15241
15251
15261
15281
15311
cộng
136
Phải thu nội bộ
438.000
61.326
499.326
1368
Phải thu nội bộ khác
438.000
61.326
499.326
13681
Phải thu nội bộ khác
-xi măng
438.000
61.326
499.326
136812
Phải thu nội bộ-NM gỗ
438.000
61.326
499.326
138
Phải thu khác
6.157.704
205.306.062
211.463.766
1388
Phải thu khác
6.157.704
205.306.062
211.463.766
13881
Phải thu khác-xi măng
6.157.704
205.306.062
211.463.766
..............
..................................
.............
.........
..........
..............
..........
..............
..............
...........
....................
Bảng số 4
Từ các phiếu xuất kho liên quan đến xuất kho NVL và các phiếu xuất kho thành phẩm là xi măng bột PCB 30 cho sản xuất sản phẩm xi măng bao PCB30.Phần mềm kế toán máy sẽ tự động lên Sổ chi tiết TK 621131-Chi phí NVL trực tiếp-xi măng bao PCB30
Dưới đây em xin lấy mẫu sổ chi tiết tài khoản 621131 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - xi măng bao PCB 30" (mẫu sổ đầy đủ em đính kèm sau báo cáo)
(Biểu số 5)
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Xã Tràng Đà- Thị xã Tuyên Quang-Tỉnh Tuyên Quang
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-3-2006 của Bộ Tài chính
Mẫu số S38-DN
SỔ CHI TIẾT CỦA MỘT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 621131 - Chi phí NVL trực tiếp - Xi măng bao PCB 30
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/03/2010
Số dư đầu kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/1
PX 02
Xuất xi măng bột đóng xi măng bao-Ông thủy
155121
10.708.096.385
31/1
PX 04
Xuất xi măng bột đóng xi măng bao-Ông Đạt
155121
555.357.487
31/1
PX 41
ÔngĐạt-Xuất nghiền xi măng
15261
48.817.304
31/1
PX 52
Phạm thanh thủy-Xuất đóng bao
15211
3.286.893.266
31/1
PX 53
Phạm thanh thủy-Xuất khâu bao
15261
1.157.416.006
31/1
PX 185
K/C chi phí NVL TT
154131
15.756.580.448
28/02
PX 09
Xuất xi măng bột đóng xi măng bao-Ông Đạt
155121
328.161.138
28/02
PX 11
Xuất xi măng bột đóng xi măng bao-Ông thủy
155121
4.579.781.244
28/02
PX 93
Ông Đạt- Xuất SX xi măng
15261
28.867.646
28/02
PX 101
Phạm thanh thủy-Xuất khâu bao
15261
401.371.652
28/02
PX 187
K/C chi phí NVL TT
154131
5.338.181.680
31/3
px 15
Xuất xi măng bột đóng xi măng bao-Ông Đạt
155121
612.182.148
31/3
PX 17
Xuất xi măng bột đóng xi măng bao-Ông thủy
155121
11.556.555.148
31/3
PX 095
-Đinh Văn Đạt-Xuất nghiền xi măng
15261
53.850.934
31/3
PX 095
Phạm thanh thủy-Xuất khâu bao
15261
1.017.856.949
31/3
PX 129
K/C chi phí NVL TT
154131
13.240.445.606
Tổng phát sinh nợ: 34.335.207.734
Tổng phát sinh có: 34.335.207.734
Số dư cuối kỳ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
Ngày ... tháng ... năm ...
NGƯỜI GHI SỔ
(Ký, họ tên)
Sau đó phần mềm kế toán sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ chi tiết TK 1541131-Chi phí sản xuất KDDD- Xi măng bao
Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và các phiếu xuất kho thành phẩm cho sản xuất, kế kế toán lập chứng từ ghi sổ theo chương trình kế toán máy, từ các chứng từ ghi sổ chương trình kế toán máy tự động vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ(Để giảm nhẹ công tác kế toán, tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang các chứng từ ghi sổ sẽ được lập theo nội dung nghiệp vụ của toàn Công Ty chứ không lập riêng cho phân xưởng hay công đoạn ) và vào sổ cái tài khoản 621131 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - xi măng PCB 30" .
Dưới đây em xin lấymột mẫu" chứng từ ghi sổ" trong tháng 2 quý 1 năm 2010 (mẫu đầy đủ em đính kèm sau báo cáo)
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Xã Tràng Đà- Thị xã Tuyên Quang-Tỉnh Tuyên Quang
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-3-2006 của Bộ Tài chính
Mẫu số S38-DN
( Biểu số 6) CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 055-Xuất nguyên liệu ,vật liệu phục vụ sản xuất tháng 2
NGÀY 28 THÁNG 2 NĂM 2010
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
NỢ
CÓ
Xây dựng cơ bản kinh doanh
241211
15281
13.933.180
Chi phí NVL trực tiếp-Đá 3
621101
15231
139.780.094
Chi phí NVL trực tiếp-Đá 3
621101
15281
890.841
chi phí NVL trực tiếp-klinker
621111
15211
321.534.075
chi phí NVL trực tiếp-klinker
621111
15231
2.607.544.059
chi phí NVL TT -xi măng bột PCB30
621121
15221
642.993.756
chi phí NVL TT -xi măng bột PCB40
621122
15221
112.914.955
chi phí NVL TT -xi măng bao PCB30
621131
15261
430.239.298
chi phí NVL TT -xi măng bao PCB40
621132
15261
191.573.750
........................................
.........................
...................
...............
...............
TỔNG CỘNG:6.830.683.214
NGƯỜI LẬP BIỂU
Lập, ngày tháng năm
KẾ TOÁN TRƯỞNG
_Dưới đây em xin lấy mẫu"Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ" (mẫu đầy đủ em đính kèm sau báo cáo)
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Xã Tràng Đà- Thị xã Tuyên Quang-Tỉnh Tuyên Quang
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-3-2006 của Bộ Tài chính
Mẫu số S38-DN
(Biểu số 6) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày: 01/01/2010 đến ngày 31/3/2010
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Ngày tháng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
.........
....................
.............................................................
..........................
55
28/02/2010
Xuất nguyên liệu ,vật liệu phục vụ sản xuất tháng 2
6.830.683.214
126
31/03/2010
Trích khấu hao TSCĐ quý 1-tháng 3
7.774.347.373
................
...................
..........................................................
........................
TỔNG CỘNG:962.366.854.529
NGƯỜI LẬP BIỂU
Lập, ngày tháng năm
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Dưới đây em xin lấy mẫu ''Sổ cái Tk 621131 - chi phí NVL trực tiếp-Xi măng PCB30"(mẫu đầy đủ em đính kèm sau báo cáo)
(Biểu số 7)
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-3-2006 của Bộ Tài chính
SỔ CÁI TÀI CỦA MỘT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 621131- Chi phí NVL trực tiếp - Xi măng PCB 30
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/03/2010
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
31/1/2010
006
Xuất NL, VL tháng 1
15211
3.286.893.266
31/1/2010
006
Xuất NL, VL tháng 1
15261
1.206.233.310
31/1/2010
036
Xuất thành phẩm thang 1
155121
11.263.453.872
31/1/2010
040
kết chuyển NVL TT tháng 1
154131
15.756.580.448
28/02/2010
055
Xuất NL, VL tháng 2
15261
430.239.298
28/02/2010
079
Xuất thành phẩm tháng 2
155121
4.907.942.382
28/02/2010
083
Kết chuyển NVL TT tháng 2
154131
5.338.181.680
31/3/2010
095
Xuất NL, VL tháng 3
15261
1.071.707.883
31/3/2010
125
Xuất thành phẩm thang 3
155121
12.168.737.723
31/3/2010
129
Kết chuyển chi phí NVL TT tháng 3
154131
13.240.445.606
Tổng phát sinh nợ: 34.335.207.734
Tổng phát sinh có: 34.335.207.734
Số dư cuối kỳ:
NGƯỜI GHI SỔ (Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên, đóng dấu)
+Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
-Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp tai công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, gao gồm tiền lương chính, phụ cấp lương và các khoản phụ cấp độc hại, phụ cấp ca 3, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm giờ... Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.Công ty cổ phần Xi măng Tuyên Quang sử dụng hình thức trả lương theo sản phẩm,đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, nhằm kích thích người lao động quan tâm đến hiệu quả lao động của mình đồng thời thúc đẩy tăng năng suất lao động. Đối với các ngày lễ, tết, họp, học tập, thể thao Công ty sử dụng hình thức trả lương theo thời gian. Ngoài tiền lương còn có các khoản phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp an toàn, phụ cấp làm ca 3 (làm đêm), phụ cấp độc hại và phụ cấp làm thêm giờ và tiền ăn ca. Phòng Tổ chức - Lao động tiền lương xây dựng đơn giá tiền lương nội bộ cho từng chức vụ, vị trí làm việc trong Công ty, từng mức lương cụ thể.
Công thức tính lương như sau:
Lương sản phẩm
=
Khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương được duyệt
Lương thời gian
=
Lương cơ bản
22 ngày
x
Số ngày hưởng lương thực tế
Phụ cấp độc hại
=
Tổng số giờ làm việc ở khu vực độc hại
x
Đơn giá phụ cấp độc hại
Phụ cấp ca 3
=
Tổng số công làm việc ca 3
x
Đơn giá phụ cấp ca 3
Phụ cấp trách nhiệm
=
Hệ số trách nhiệm
x
Mức lương tối thiểu
-Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ sử dụng để phản ánh hao phí về lao động sống tại công ty là:
+Bảng thanh toán lương của phân xưởng và bộ phận
+Bảng tổng hợp lương của toàn bộ doanh nghiệp,
+Bảng phân bổ tiền lương
+ Bảng phân bổ BHXH,BHYT,TCTN và quỹ lương nội bộ
-Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng các tài khoản:
_ TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp".
+622131:Chi phí nhân công trực tiếp- Công đoạn sản xuất xi măng bao
_TK 334 "phải trả công nhân viên".
_TK 338 "phải trả phải nộp khác.
_TK 154 "Chi phí SXKD dở dang".
Trước khi nói về quy trình ghi sổ "chi phí nhân công trực tiếp" em xin nói qua về TK 622131 .Do điều kiên khách quan không cho phép nên tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang không tập hợp riêng được ''chi phí nhân công trực tiếp" cho từng loại sản phẩm được.Do đó,công ty tiến hành tập hợp chung Chi phí nhân công trưc tiếp của công đoan xi măng bao vào TK 622131,sau đó tiến hành phân bổ chi phí theo tiêu thức số sản phẩm xi măng bao hoàn thành vào hai sản phẩm là:Xi măng bao PCB30 và Xi măng bao PCB40
-Quy trình kế toán ghi sổ :
Hàng ngày các tổ trưởng sản xuất của các phân xưởng theo dõi, chấm công cho từng công nhân trong ngày vào bảng chấm công.
Cuối tháng căn cứ phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành nhập kho từng phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất căn cứ số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng việc, nghỉ việc của từng người lao động, giấy xác nhận hưởng lương thời gian (học tập, hội họp, thể thao…), tổ trưởng tiến hành nhân với đơn giá tiền lương nội bộ, lập bảng thanh toán lương lấy chữ ký của từng công nhân, chuyển lên Phòng Tổ chức - Lao động tiền lương kiểm soát, đánh giá sau đó chuyển cho Phòng Tài vụ.
Phòng Tài vụ kiểm tra số công làm việc, ăn ca, hội họp, làm ca 3, hệ số lương, thời gian nghỉ; sau khi kiểm soát kế toán tiền lương tiến hành nhập số liệu vào máy tính .
Sau khi kế toàn tiền lương nhập dữ liệu, căn cứ vào thông tin kế toán đã nhập, chương trình kế toán máy sẽ lên bảng thanh toán tiền lương và bảng tổng hợp thành phần quỹ tiền lương.
Từ các bảng tổng hợp thành phần quỹ tiền lương tháng, phần mềm sẽ tổng hợp vào bảng tổng hợp tiền lương quý chi tiết theo đối tượng sử dụng, sau đó lên bảng phân bổ tiền lương , bảng phân bổ BHXH + BHYT , vào sổ chi tiết TK 622131 "chi phí nhân công trực tiếp -Công đoạn sản xuất xi măng bao
-Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ qui định, trong đó 8,5%trừ vào lương, 22%tính vào giá thành sản phẩm, cụ thể:
- BHXH: 22% trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất, 6% trừ vào lương của công nhân.
- BHYT: 4,5% trong đó 3% được tính vào chi phí sản xuất, 1,5% khấu trừ vào lương của công nhân.
- KPCĐ: 2% tính trên tiền lương thực tế phải trả cho công nhân.
-TCTN;2% trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất và 1% khấu trừ vào lương công nhân.
BHXH, BHYT, KPCĐ được tính như sau:
- BHXH: Được tính theo tổng quỹ lương đóng BHXH, nghĩa là tính theo hệ số lương cơ bản không bao gồm tiền phụ cấp khu vực 0,2.
- BHYT: Được tính theo tổng quỹ lương đóng BHYT, bắt đầu từ năm 2010 BHYT sẽ tính trên tổng lương cơ bản mà không tính thêm phụ cấp khu vực là 0,2
- KPCĐ: Được tính trên tổng tiền lương thực tế trả cho người lao động, bao gồm cả tiền lương chính, và các khoản phụ cấp, trong đó 1% KPCĐ nộp lên công đoàn cấp trên, 1% chuyển cho công đoàn cơ sở Công ty.
Trong các khoản phải trả người lao động thì tiền ăn ca, được tập hợp trên TK 334112 không dùng để tính BHXH, BHYT, KPCĐ.
Dưới đây em xin lấy mẫu "Bảng phân bổ tiền lương và số liêu tổng hợp " của công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang tại Quý 1 năm 2010 (Tại công ty bảng phân bổ tiền lương được chi tiết theo cột,tuy nhiên trong bảng này em xin phép chi tiết theo dòng)
(Bảng số 8)
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20-3-2006 của Bộ Tài chính
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ SỐ LIỆU TỔNG HỢP
Quý I năm 2010
STT
Ghi Có TK 334, ghi Nợ các TK
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Cộng
1
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 622101
215.449.766
172.798.373
193.747.346
581.995.485
- TK 622102
56.406.920
38.201.708
43.148.927.
137.757.555
- TK 622111
570.559.725
335.920.865
467.914.768
1374.395.358
- TK 622121
268.783.114
172.147.119
263.591.971
704.552.204
- TK 622131
382.917.291
275.232.560
379.369.479
1037.519.330
- TK622141
66.813.899
64.454.749
74.977.141
206.245.789
-TK 622191
26.204.157
13.196.504
5824.116
45.224.777
2
- TK 627-chi phí sản xuất chung
- TK 6271011
47.363.579
28.130.127
41.239.491
117.733.197
- TK 6271411
73.160.782
62.700.695
77.107.620
212.969.097
- TK 6271711
639.896.251
440.493.577
597.590.409
677.980.237
-TK 6271811
67.901.421
44.657.655
57.671.118
170.230.194
3
- TK 641-Chi phí bán hàng
- TK 641711
91.417.548
137.779.068
17.640.622
246.837.238
4
TK642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK6421711
245.984.672
131.732.860
218.567.286
596.284.818
5
-TK 24121
6.661.883
6.661.883
6
-cộng
2.752.859.125
1.918.445.860
2.445.052.177
7.116.357.162
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-3-2006 của Bộ Tài chính
( Biểu số 9) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 622131 - Chi phí nhân công trực tiếp - Công đoan sản xuất xi măng bao
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/03/2010
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/01/2010
PKT 17
Trích 1% kinh phí công đòan cấp trên
tháng 1 /2010
338211
3.282.173
31/01/2010
PKT 18
Trích 1% kinh phí công đòan cơ sở
tháng 1 /2010
338212
3.289.173
31/01/2010
PKT 20
Trích 16% BHXH tháng 1/2010
338311
34.105.680
31/01/2010
PKT 21
Trích 3% BHYT tháng 1/2010
33841
6.394.815
31/01/2010
PKT 22
Trich 1% BHTN tháng 1/2010
33891
2.131.605
31/01/2010
PKT 201001
Phân bổ tiền lương tháng 1/2010
334111
382.917.291
31/01/2010
PKT 201001AC
Phân bổ tiền ăn ca tháng 1/2010
334112
41.868.000
31/012010
PKT 104
K/C chi phí NCTT-XM bao-154131,622131
154131
475.075.737
28/02/2010
PKT 39
Trích 1% kinh phí công đoàn cấp trên tháng 2/2010
338211
2.752.326
..............
...............
..................................................................
...............
..........................
28/02/2010
PKT 150
K/C chi phí NCTT-XM Bao-154131,622131
154131
344.777.312
31/03/2010
PKT 60
Trích 16% BHXH tháng 3/2010
338311
36.052.300
PKT 61
Trích 3% BHYT tháng 3/2010
33841
6.783.645
..............
.............
...............................................................
...................
..............................
31/03/2010
PKT 89
K/C chi phí NCTT-XM bao-154131,622131
154131
475.707.055
Tổng phát sinh nợ:1.289.560.104
Tổng phát sinh có: 1.289.560.104
Số dư cuối kỳ:
KẾ TOÁN GHI SỔ
(ký,họ tên)
Ngày tháng năm
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(ký,họ tên)
Sau đó số liệu trên sổ chi tiết Tk 622131 sẽ được tự động chuyển vào sổ chi tiết TK 154131
" Bảng phân bổ BHXH +BHYT+BHTN" của công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang ở quý 1 năm 2010 em xin phép không trích ở đây mà chỉ đính kèm sau báo cáo( bao gồm bảng phân bổ BHYT,BHXH,BHTN ,quỹ lương nội bộ của 3 tháng trong quý 1)
Trên là phần trích mẫu sổ chi tiết Tk 622131,mẫu sổ chi tiết đầy đủ em xin phép đính kèm sau bảng báo cáo.
Từ bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ BHXH + BHYT, sổ chi tiết TK 622131 kế toán lập chứng từ ghi sổ theo phần mềm.Phần mếm sẽ tự động vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ cái tài khoản 622131 "chi phí nhân công trực tiếp - xi măng PCB 30"
Dưới đây em xin lấy mẫu Sổ Cái tài khoản 622131-chi phí nhân công trực tiếp_xi măng bao (mẫu sổ đầy đủ của sổ cái TK 621131 em sẽ đính kèm sau báo cáo )
(Biểu số 9)
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-3-2006 của Bộ Tài chính
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 622131-chi phí nhân công trực tiếp-Công đoạn sx xm bao
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/03/2010
đơn vị tính :VNĐ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
31/01/2010
030
Trích 2% kinh phí công đoàn tháng 1
338211
3.829.173
31/01/2010
030
Trích 2% kinh phí công đoàn tháng 1
338212
3.829.173
31/01/2010
032
BHXH,BHYT,BHTN phải nộp tháng 1
338311
34.105.680
31/01/2010
032
BHXH,BHYT,BHTN phải nộp tháng 1
33841
6.394.815
.............
.........
........................................
...........
.....................
31/01/2010
041
Kết chuyển chi phí NCTT tháng 1
154131
475.075.737
28/02/2010
075
Trích 2% kinh phí công đoàn tháng 2
338211
2.752.326
28/02/2010
075
Trích 2% kinh phí công đoàn tháng 2
338212
2.752.326
............
..........
............................................
...........
.......................
28/02/2010
084
Kết chuyển chi phí NCTT tháng 2
154131
347.777.312
...............
......
.........................................
...............
...................
31/03/2010
130
Kết chuyển CP NCTT
tháng 3
154131
475.707.055
Tổng phát sinh nợ: 1.289.560.104
Tổng phát sinh có: 1.289.560.104
Số dư cuối kỳ
NGƯỜI GHI SỔ (Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên, đóng dấu)
+Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung
Đặc điểm chi phí sản xuất chung tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của Công ty phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm. Bao gồm các chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu phục vụ chung ở phân xưởng, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ ở phạm vi phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí này bao gồm lương chính, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý và các bộ phận phục vụ như bảo vệ, Y tế, nhà trẻ... của công ty.
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí vật tư gia công sửa chữa dây chuyền sản xuất, thay thế phụ tùng...
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Bao gồm chi phí dụng cụ sản xuất như xe cải tiến, búa, xẻng, bảo hộ lao động…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Trong quá trình sản xuất, TSCĐ bị hao mòn dần. Việc trích khấu hao là tính vào chi phí phần hao mòn của TSCĐ.
+ Hiện nay Công ty đang sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính cố định (theo phương pháp đường thẳng) để xác định mức khấu hao áp dụng công thức:
Nguyên giá
Mức khấu hao năm
=
Thời gian sử dụng dự kiến
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao 1 qúy
=
4 quý
+ Việc khấu hao TSCĐ được công ty thực hiện theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12-12-2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính về "Ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ".
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí tiền điện, nước, điện thoại và dịch vụ mua ngoài khác như tiền cuốn động cơ, mua vật tư máy in, máy vi tính cho phân xưởng...
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi phí bằng tiền khác phát sinh phục vụ cho sản xuất chung của Công ty như chi phí thử mẫu cơ lý xi măng, tiền ăn ca, tiền bồi dưỡng độc hại, công tác phí, chi phí giao dịch, tiếp khách, hội nghị
-Chứng từ sử dụng:
-Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 "chi phí sản xuất chung". Tài khoản này được mở chi tiết tài khoản cấp cho từng loại sản phẩm:
Ngoài ra, phần chi phí sản xuất chung Công ty còn sử dụng các tài khoản: TK 111, TK 112, TK 131, TK141, TK152, TK153, TK154, TK 156, TK241, TK 242, TK 331, TK 333, TK334, TK 338, TK 511, TK 641, TK 642.
Tuy nhiên,việc tập hợp chi phí sản xuất chung ở công ty cũng có điểm khác biệt nhất định.Do quy trình sản xuất xi măng lò quay phải qua nhiều công đoạn phức tạp khác nhau .Do đó việc tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm là khó khăn và không hiệu quả.Vì Vậy hiện nay tại Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang sẽ tập hợp chi phí sản xuất chung cho cả giai đoạn sản xuất xi măng vào TK 627171 -chi phí SXC -các công đoan sản xuất xi măng.Sau khi tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung vào TK 627171,kế toán tổng hợp sẽ tiến hành phân bổ chí phí sản xuất chung cho 3 sản phẩm theo là:sản phẩm klinker( TK627111),sản phẩm xi măng bột (TK 627121),sản phẩm xi măng bao(TK627131),tiêu thức phân bổ là phân bổ theo hệ số như sau:
-Hệ số phân bổ của sản phẩm klinker là:70%
-Hệ số phân bổ của sản phẩm Xi măng bột là:10%
-Hệ số phân bổ của sản phẩm Xi măng bao là:20%
.Sau khi chi phí SXC được phân bổ vào TK 627131,lại được tiếp tục phân bổ vào 2sản phẩm là:Xi măng bao PCB30 và Xi măng bao PCB40(phân bổ cho 2 sản phẩm này theo sản lượng hoàn thành).Công đoạn phân bổ này được thực hiện bằng một phần mềm có sẵn trong máy.
-Quy trình kế toán ghi sổ :
Chi phí nhân viên phân xưởng: Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, kế toán tiền lương nhập liệu vào máy theo trình tự giống như chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu: Trình tự kế toán giống như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí công cụ, dụng cụ: Trình tự kế toán giống như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Việc trích khấu hao được thực hiện hoàn toàn thông qua chương trình kế toán máy đã cài đặt sẵn( em đã trình bày trên phần TSCĐ)
(Bảng số 6)
CÔNG TY CỔ PHẨN XI MĂNG TUYÊN QUANG
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO
Từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2010
STT
TK KH
Tên tài khoản
TK CP
Tên tài khoản
Giá trị phân bổ
1
214111
HM TSCĐHH
6271024
CPKHTSCĐ -Đá sau nghiền
88.850.721
2
214111
HM TSCĐHH
6271414
CPKHTSCĐ - Barite
8.848.143
3
214111
HM TSCĐHH
6271714
CPKHTSCĐ - CĐ SX xi măng
2.607.487.719
4
214111
HM TSCĐHH
6421714
CP QLy KH TSCĐ-CĐ SX xi măng
13.015.995
5
214112
HM TSCĐHH
6271024
CPKH TSCĐ - Đá sau nghiền
425.976.189
6
214112
HM TSCĐHH
6271414
CPKH TSCĐ - Barite
56.643.121
7
214112
HM TSCĐHH-MM
6271714
CPKH TSCĐ - -CĐ SX xi măng
4.305.405.309
8
214112
HM TSCĐHH-MM
6271814
CPKH TSCĐ - Vận tải
29.017.857
9
214112
HM TSCĐHH-PTVT
6421714
CPKH TSCĐ - Gạch xi măng
1.203.750
10
214113
HM TSCĐHH-PTVT
6271414
CPKH TSCĐ - Bột Barite
11
214113
HM TSCĐHH-PTVT
6271714
CPKH TSCĐ - Vận tải
36.019.344
12
214113
HM TSCĐHH-PTVT
6421714
CP QL KH TSCĐ-CĐ SX xi măng
84.439.725
13
214114
HM TSCĐHH-TBQL
6271414
CPKH TSCĐ -Barite
614.052
14
214114
HM TSCĐHH-TBQL
6271714
CPKH TSCĐ - CĐ SX xi măng
11.229.168
15
214114
HM TSCĐHH-TBQL
6421714
CP QL KH TSCĐ - CĐ SX xi măng
37.004.496
16
214118
HM TSCĐHH-TBQL
6271414
CPKH TSCĐ-Barite
1.260.348
17
214118
HM TSCĐHH - khác
6421714
CP QL KH TSCĐ - CĐ SX xi măng
21.444.618
18
214311
HM TSCĐVH
6421714
CPQL KHTSCĐ-CĐ SX xi măng
19
214311
HM TSCĐVH
6421714
CP KHTSCĐ - -CĐ SX xi măng
19.886.818
Tổng cộng
7.774.347.373
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
Ngày tháng năm
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ phát sinh kế toán tiến hành nhập liệu vào máy.
Chi phí bằng tiền khác: Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ phát sinh kế toán tiến hành nhập liệu vào máy
Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ; bảng phân bổ tiền lương; bảng phân bổ BHXH + BHYT; bảng phân bổ khấu hao TSCĐ; các hoá đơn giá trị gia tăng; và chứng từ gốc, chương trình kế toán máy lên sổ chi tiết TK 627171- chi phí sản xuất chung - xi măng.(như em đã trình bày ở trên TK 627171 là để tập hợp chi phí chung cho toàn bộ công đoạn sản xuât Xi măng do đó dung lựong của sổ này khá lớn.Ở đây em chỉ xin lấy mẫu một trang trong sổ chi tiết TK627171
( Biểu số 10)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 627171 - Chi phí sản xuất chung - Các công đoan SX Xi măng
Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
4/1/2010
PT 1
Thu tiền cân thuê 5 xe than
11111
200.000
6/1/2010
PC 08
Chi thanh toán công tác phí
11111
260000
7/1/2010
PX 03
Sửa hệ thống thoát nước
15281
103.399
7/1/2010
PX 04
Bảo dưỡng gia tốc máy nghiền
15281
11.634.031
7/1/2010
PX 05
Xuất bảo dưỡng gia tốc máy nghiền
15281
7.560.737
7/1/2010
PX 05
Xuất vật liệu
15241
74.651.444
7/1/2010
PC 06
Xuất sủa chưa hệ thống thoát nước
15221
560.689
8/1/2010
PX 08
Xuất dụng cụ khóa kho vật tư
11111
124.074
10/1/2010
PC 14
chi thanh toán tiền mua ga phục vụ hàn hơi
11111
1750000
...................
.........
............................................
.............
.......................
Sau khí chi phí sản xuất chung cho các công đoạn sản xuất xi măng(TK627171) được phân bổ bằng một phần mềm tự động..Chi phí sau khi đựoc phân bổ sẽ chuyển sang Sổ chi tiết Tk 154( Ví dụ sau khi phân bổ chi phí SXC các công đoạn xi măng TK (627171) cho Công đoạn sản xuất xi măng bao(Tk 627131) thì số liệu sẽ được tự động chuyển sang sổ chi tiết TK 154131)
+Tổ chức hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất,kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
_Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Như em đã trình bày ở nhưng phần trên,thì sản xuất xi măng qua nhiều công đoạn.Và quy trình này tạo được 3 sản phẩm là klincer,xi măng bột và xi măng bao.Sản phẩm klinker, được hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của phân xưởng bán thành phẩm và được đưa vào silô chứa, Sau đó klinker lại được xuất để sản xuất xi măng bột và xi măng bột lại được xuất để sản xuất xi măng bao.Công ty phải xác định giá của 3 sản phẩm.Do đó việc đánh giá sản phẩm dở dang ở giai đoạn nào,đánh giá như thế naò là rất quan trọng trong việc tính giá. Hiện tại công ty xác định giá trị sản phẩm làm dở dang theo số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương,công ty tính sản phẩm dở dang ở giai đoạn sản xuất xi măng KLINKER,còn trong giai đoan sản xuất xi măng bao(là phần em trình bày trong báo cáo thì không có sản phẩm dở dang)
Tuy nhiên,Em xin nói thêm về việc đánh giá sản phẩm dở dang ở giai đoạn sản xuất xi klinker của công ty:
Để tính giá sản phẩm dở dang, định kỳ vào ngày cuối quý Ban kiểm kê gồm một người Phòng Kế hoạch, một người Phòng Kỹ thuật, một người Phòng Tài vụ và đại diện phân xưởng bán thành phẩm tiến hành đo đạc tính toán khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ bằng cách thả thước rọi xuống đáy si lô, klinker bám đến vạch nào thì đó là chiều cao của klinker trong si lô, nhân chiều cao với diện tích đáy si lô ra thể tích klinker, rồi căn cứ vào định mức kỹ thuật để tính ra số lượng klinker tồn cuối kỳ.-Hiện tại công ty xác định giá trị sản phẩm làm dở dang ( sản phẩm dở dang là BỘT LIỆU) theo số lượng sản lượng ước tính tương đương(% hoàn thành ước tính là 50%)
Công thức như sau:
Giá trị VLC nằm trong sản phẩm dở dang
CP VLC xuất dùng trong kỳ
Số lượng SP dở dang
=
x
Số lượng SP hoàn thành+Số lượng SP dở dang
Giá trị chi phí Nhân công nằm trong sản phẩm dở dang
CP Nhân công sử dụng trong kỳ
Số lượng SP dở dang (có quy đổi)
=
x
Số lượng SP hoàn thành+Số lượng SP dở dang(có quy đổi)
Giá trị chi phí SXC nằm trong sản phẩm dở dang
CP SXC sử dụng trong kỳ
Số lượng SP dở dang (có quy đổi)
=
x
Số lượng SP hoàn thành+Số lượng SP dở dang(có quy đổi)
_Hạch tóan tổng hợp chi phí sản xuất:
Hiên nay,tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang không thực hiện việc tổng hợp chi phí sản xuất riêng cho 2 sản phẩm là Xi măng PCB30 và Xi măng PCB40 mà chi phí của 2 sản phẩm này sẽ được tập hợp chung vào sổ chi tiết TK 154131.Các số liệu trên sổ chi tiết Tk 621131,Sổ chi tiết TK 622131 và Sổ chi tiết Tk 627171(sau khi qua phần mềm phân bổ) sẽ được chuyển vào Sổ chi tiết TK 154131.Sau đó phần mềm kế toán sẽ chuyển sang thẻ tính giá thành của TK 155131 -Xi Măng bao
Dưới đây em xin lây mẫu sổ chi tiết TK 154131-Chi phí SXKD dở dang-Xi măng bao:( mẫu đầu đủ em đính kèm sau báo cáo)
(Biểu số 11)
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-3-2006 của Bộ Tài chính
SỔ CHI TIẾT CỦA MỘT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 154131-chi phí SXKD dở dang - sx xm bao
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/03/2010
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
31/01/2010
PND 02
Nhập xi măng bao SX tháng 1-P.T.Thủy
155131
18.617.373.576
31/01/2010
PND05
Nhập xi măng bao SX tháng 1-Đạt
155131
1.518.174.391
31/01/2010
PK 103
kết chuyển chi phí NVL TT tháng 1-PCB40
621132
2.546.478.522
31/01/2010
PK 104
kết chuyển chi phí NCTT -xi măng bao tháng 1
622131
475.075.737
31/01/2010
PK 105
kết chuyển chi phí SXC tháng 1
6271311
167.448.607
31/01/2010
PK 105
Kết chuyển chi phí SXC tháng 1
6271312
161.372.442
31/1/2010
PK 105
Kết chuyển chi SXC phí tháng 1
6271313
1.693.606
31/01/2010
PK 105
kết chuyển chi phí SXC tháng 1
6271317
720.041.521
31/01/2010
PK 105
Kết chuyển chi phí SXC tháng 1
6271318
115.225.584
31/1/2010
PK 185
Kết chuyển chi phí NVL TT tháng 1-PCB30
621131
15.756.580.448
................
...........
.........................................
................
.........................
.....................
Tổng phát sinh nơ:47.313.161.730
Tổng phát sinh có:47.313.161.730
Số dư có cuối kỳ:
NGƯỜI GHI SỔ (Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Căn cứ vào sổ chi tiết TK 621131,TK622131 và TK 627171 Kế toán lập chứng từ ghi sổ theo phần mềm.Phần mềm sẽ tư động chuyển vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 154131
Dưới đây em xin lấy mẫu Sổ Cái TK 154131( mẫu sổ đầy đủ em đính kèm sau báo cáo)
(Biểu số 12)
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-3-2006 của Bộ Tài chính
SỔ CÁI TÀICỦA MỘT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 154131-chi phí SXKD dở dang -Công đoạn sx xm bao
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/03/2010
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
31/01/2010
035
Nhập kho thành phẩm tháng 1
155131
20.135.547.967
31/01/2010
039
kết chuyển chi phí SXC tháng 1
6271311
167.448.607
31/01/2010
039
kết chuyển chi phí SXC tháng 1
6271312
161.372.442
31/01/2010
039
kết chuyển chi phí SXC tháng 1
6271313
1.693.606
31/01/2010
039.
kết chuyển chi phí SXC tháng 1
6271317
720.041.521
31/01/2010
040
Kết chuyển chi phí SXC tháng 1
6271318
115.225.584
31/1/2010
040
Kết chuyển chi phí NVL TT tháng 1
621131
15.756.580.448
31/01/2010
040
Kết chuyển chi phí NVL TT tháng 1
621132
2.546.478.522
31/01/2010
.041
Kết chuyển chi phí NCTT tháng 1
622131.
475.075.737..
............
........
............................................
............
.....................
......................
Tổng phát sinh nơ:47.313.161.730
Tổng phát sinh có:47.313.161.730
Số dư có cuối kỳ:
NGƯỜI GHI SỔ (Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên, đóng dấu)
_Tính giá thành sản xuất của sản phẩm Xi măng bao tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang.
- Đối tượng tính giá thành: Là sản phẩm xi măng bao hoàn thành nhập kho. Kỳ tính giá thành được xác định theo quý. Cuối quý, kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất trong quý, chi phí sản xuất dở dang cuối quý trước chuyển sang thành đầu quý này và giá trị sản phẩm dở dang cuối quý để tính giá thành.
- Phương pháp tính giá thành: Là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí qui định cho các đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang lựa chọn cách tính giá thành theo phương pháp giản đơn.
Công thức tính giá thành như sau:
Giá thành sản phẩm
=
CPSX dở dang đầu kỳ
+
CPSX PS trong kỳ
-
CPSX dở dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Việc tính giá thành sản phẩm xi măng bao được kế toán tổng hợp thực hiện trên máy tính sau khi tiến hành phân bổ chi phí, kết chuyển chi phí. Các số liệu trên sổ chi tiết TK 154131 sẽ được phần mềm kế toán chuyển sang thẻ tính giá thành của 2 sản phẩm là:(vi Tk 154131 là tài khoản tập hợp chi phí chung cho 2 sản phẩm là xi măng bao PCB30 và PCB40)
-Sản phẩm xi măng bao PCB30-TK155131.
-Sản phẩm xi măng bao PCB 40-TK155132
Dưới đây em lấy mẫu thẻ tính giá thành của 2 sản phẩm xi măng bao PCB30 và PCB40(Mẫu đầy đủ em đính kèm sau báo cáo)
(Biểu số 13)
THẺ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Từ tháng: 1 đến tháng3 năm 2010
sản phẩm:155131-Xi măng bao PCB30
PHÂN XƯỞNG(CÔNG ĐOẠN)
Số lượng nhập kho: 59.980,0260 tấn
STT
Khoản mục CP SXKD
CPSX KD dở dang đầu kỳ
CPSXKD PS trong kỳ
CPSX KD dở dang cuối kỳ
Giá thánh sản phẩm dịch vụ trong kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
1
CP NVL TT
34.335.207.734
34.335.207.734
572.444,030
2
CP NC TT
1.091.174.311
1.091.174.311
18.192,2900
3
CP SXC
3.559.765.563
3.559.765.563
59.349,1800
Tổng cộng
38.986.147.608
38.986.147.608
649.989,500
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(ký,họ tên)
NGƯỜI LẬP BIỂU
(ký,họ tên)
(Biểu số 14)
THẺ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Từ tháng: 1 đến tháng3 năm 2010
sản phẩm:155131-Xi măng bao PCB40
PHÂN XƯỞNG(CÔNG ĐOẠN)
Số lượng nhập kho:11.399.6500
STT
Khoản mục CP SXKD
CPSX KD dở dang đầu kỳ
CPSXKD PS trong kỳ
CPSX KD dở dang cuối kỳ
Giá thánh sản phẩm dịch vụ trong kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
1
CP NVL TT
7.443.068.411
7.443.068.411
652.920,7800
2
CP NC TT
207.385.793
207.385.793
18.192,2900
3
CP SXC
676.559.918
676.559.918
59.349,1800
Tổng cộng
8.327.014.122
8.327.014.122
730.462.2500
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(ký,họ tên)
NGƯỜI LẬP BIỂU
(ký,họ tên)
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
3.1. Đánh giá về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xi măng tuyên quang
Mặc dù hiện nay ngày càng có nhiều sản phẩm xi măng trên thị trường, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhiều nhà máy xi măng với công nghệ mới hiện đại. Nhưng với định hướng sản xuất đúng đắn, phù hợp với sự phát triển của kinh tế thị trường, Công ty đã không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tận dụng hết năng suất máy móc thiết bị cùng với sự năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm của Ban Giám đốc, lãnh đạo các phòng ban phân xưởng và sự đồng tâm nhất trí của tập thể cán bộ công nhân viên chức.
Do vậy, Công ty đã duy trì ổn định và sản xuất tốt, đảm bảo được công ăn việc làm và đời sống cán bộ công nhân viên chức lao động trong Công ty không ngừng được cải thiện, hiệu quả kinh tế đạt được ngày càng cao như doanh thu, lợi nhuận, nộp Ngân sách Nhà nước hàng năm đều tăng cao. Công ty luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn tỉnh và ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, sản phẩm của Công ty không chỉ phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh mà còn đáp ứng nhu cầu xây dựng của các tỉnh lân cận.
Cùng với sự phát triển chung của Công ty, bộ máy kế toán của Công ty đã dần dần được hoàn thiện. Công ty áp dụng hình thức kế toán tập chung phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, giúp cho việc kiểm tra xử lý thông tin được tập trung thống nhất
máy kế toán của Công ty có trình độ chuyên môn, khá vững vàng về nghiệp vụ kế toán, được bố trí phù hợp với khả năng trình độ của từng người cùng với sự phân công phạm vi, trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận & từng nhân viên. Do đó, công việc giữa các bộ phận trong phòng không bị chồng chéo. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán được luân chuyển một cách khoa học đảm bảo cho công tác kế toán nội bộ có hiệu quả góp phần đắc lực vào công tác quản lý
3.2Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xi măng tuyên quang
Ưu Điểm
Công ty đã áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-3-2006 của Bộ Tài chính. Áp dụng phần mềm kế toán với hình thức chứng từ ghi sổ vào công tác hạch toán kế toán, hệ thống tài khoản chi tiết được thiết kế linh hoạt phù hợp với điều kiện sản xuất của Công ty, từ đó giúp công việc của kế toán gọn nhẹ và đỡ phức tạp hơn. Các số liệu kế toán được cập nhật thường xuyên, tránh được nhầm lẫn trong tính toán giúp cho việc tập hợp chi phí một cách nhanh chóng, lập các báo cáo tài chính kế toán chính xác, đúng thời gian qui định.
-Các nghiệp vụ về TSCĐ phát sinh ở công ty đã được cập nhật một cách kịp thời, đầy đủ, phục vụ đắc lực cho công tác phân tích, công tác quản lý kinh tế
-Công tác lập kế hoạch về đầu tư thiết bị ,TSCĐ tiến hành nhanh gọn có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán.
Phòng kế toán của công ty xây dựng được bộ sổ ,thẻ TSCĐ hợp lý gọn nhẹ từ nơi bảo quản sử dụng đến bộ phận kế toán TSCĐ đáp ứng các yêu cầu quản lý của công ty và các đối tượng liên quan khác.
- Về công tác khấu hao TSCĐ,công ty đã tập hợp chi phí khấu hao theo từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng,quý một cách rõ ràng, phục vụ tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và phân tích hoạt động sản xuất của công ty.Mức khấu hao theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng được tính vào chi phí sản xuất một cách đều đặn và ổn định.
Những ưu điểm vế quản lý và kế toán TSCĐ trên đã có tác dụng tích cực đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ nói riêng, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
Nhược điểm
_Vào mùa mưa xi măng tiêu thụ chậm, Công ty sản xuất ít đi, do vậy bố trí cho công nhân nghỉ phép nhiều nhưng Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ, sẽ làm biến động chi phí tiền lương trong giá thành, điều này sẽ phản ánh không đúng, không chính xác chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm.
_Hiện nay ở công ty toàn bộ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ đều được hạch toán trực tiếp vào đối tượng, bộ phận chịu chi phí trong kỳ, điều này ảnh hưởng đến chỉ tiêu giá thành sản phẩm.công ty không tiến hành trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ
3.3 .Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang
+ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
Để khắc phục vấn đề này Công ty thực hiện viêch trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất trong kỳ của các bộ phận sử dụng TSCĐ. Với công tác trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ này sẽ làm ổn định tình hình giá thành sản xuất giữa các kỳ, đảm bảo tính ổn định của sản xuất kinh doanh.
+ Thanh lý những TSCĐ không dùng đến
Hiện nay do những nguyên nhân có thể là do chủ quan chẳng hạn như là bảo quản sử dụng kém làm cho tài sản bị hư hỏng, hoặc do khách quan tạo ra như thay đổi nhiệm vụ sản xuất mà không cần dùng,việc giữ nhiều TSCĐ không dùng đến sẽ dẫn đến vốn ứ đọng, gây lãng phí trong doanh nghiệp. Do vậy công ty cần xác định nguyên nhân đẫn đến việc ứ đọng TSCĐ để tiến hành thanh lý những TSCĐ đã bị hư hỏng, đồng thời có kế hoạch điều chuyển TSCĐ không có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho nơi khác sử dụng.
+ Tận dụng năng lực của TSCĐ
Việc tận dụng năng lực của TSCĐ trong doanh nghiệp là rất cần thiết, trong các biện pháp tăng năng suất lao động thì biện pháp tăng công suất của máy móc thiết bị rất được các doanh nghiệp chú trọng. Tăng năng suất của thiết bị có tác dụng tiết kiệm sức lao động, giảm chi phí nguyên vật liệu,từ đó giúp doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Để tránh tình trạng trong những tháng mùa mưa Công ty cho công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép nhiều, làm biến động chi phí tiền lương trong giá thành. Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất để đảm bảo chi phí sản xuất không biến động lớn giữa các kỳ
KẾT LUẬN
Trong báo cáo kiến tập này em đã tập trung nghiên cứu về ba phần hành TSCĐ,vật tư,tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Theo em đối với công ty sản xuất ba phần hành này có vai trò hết sức quan trong đến sự tồn tại phát triển của công ty.Việc quản lý tốt TSCĐ,phân bổ chính xác chi phí khấu hao sẽ là yếu tố thúc đẩy để sản xuất có hiệu quả.Viêc lập kế hoạch vật tư phù hợp với kế hoạc sản xuất,kế toán vật tư chính xác,phù hợp là cơ sơ để tập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm.
Do thời gian kiến tập tại cơ sở ngắn, kinh nghiệm thực tiễn còn ít, kiến thức tích về kế toán còn hạn chế,nên không tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung và hình thức thể hiện.Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của cô và các cô chú trong phòng tài vụ công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang để bài viết em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn: TS.Nguyễn Thu Liên, cũng như sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám đốc.Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú trong phòng tài vụ Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang đặc biệt là chú Nguyễn Đình Nam và chị Đặng Thị Lan Anh đã giúp đỡ em rất nhiệt tình để em hoàn thành báo cáo kiên tập này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chế độ kế toán Việt Nam-Nhà xuất bản thống kê.
2. Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp-Chủ biên: GS.TS.Đăng Thị Loan.
3. Tài liệu do công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang cung cấp.
4. Tài liệu liên quan khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26951.doc