Báo cáo Thực tập tại Cty TNHH SX Bao Bì Quốc Anh lô 5 Khu Công nghiệp Vĩnh tuy – Hoàng Mai – HN

Qua đợt thực tập vừa qua tại XN Quốc Anh em có một số kiến nghị sau +) DN ngoài Quốc doanh mà có một chổ đứng trên thị trường rất là vững chắc, luôn được mọi người quan tâm đến bao bì ủng hộ. +) DN có đội ngũ quản lý năng động, nhiệt tình có chuyên môn và tay nghề cao đáp ứng đựơc nhu cầu của khách hàng hiện nay +) Toàn bộ CBCV viên trong DN có tinh thần tập thể, đoàn kết, luôn chấp hành đúng các nội quy của DN đề ra. +) Cách tổ chức quản lý của DN rất hợp lý Ngoài những ưu điểm trên DN còn có những nhược điểm sau DN còn thiếu cán bộ trình độ chuyên môn sâu về quản trị DN nói chung và lich vực dịch vụ nói riêng. Các khâu sổ sách đang còn lặp đi lặp lại nhiều lần làm lãng phí thời gian của người lao động. Việc kiểm tra SP cuối cùng chưa và khâu kiểm nhận vật tư chưa chặt chẻ Do thời gian thực tập có hạn nên em chưa năm bắt được hết tất cả khâu trong quá trình quản lý SXKD của DN và không thể nào tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của các Thầy cô và các anh chị trong DN để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

doc40 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 779 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Cty TNHH SX Bao Bì Quốc Anh lô 5 Khu Công nghiệp Vĩnh tuy – Hoàng Mai – HN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Qua nhiều năm đổi mới dưới sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà Nước, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến rõ rệt. Các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cùng cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật và tìm được vị trí xứng đáng trên thị trường trong và ngoài nước. Trong điều kiện hiện nay với hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế, quan hệ buôn bán nước ta với các nước trên thế giới ngày càng được mở rộng về mọi mặt. Điều này đã góp phần cho sxkd trong nước phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. Nền kinh tế phát triển thì nghành quản trị kinh doanh càng trửo nên quan trọng và trửo thành công cụ không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường. Qua thời gian hai năm học ở Trường Trung học Kinh tế-Bộ Công nghiệp và thực tập tại Cty TNHH SX Bao Bì Quốc Anh lô 5 Khu Công nghiệp Vĩnh tuy – Hoàng Mai – HN, em đã học hỏi và tìm tòi được rất nhiều điều từ những bài giảng lý thuyết em đã vận dụng nó vào thực tế giúp em hiểu rõ hơn và đã nắm vững được chuyên môn của mình. Nhờ có sự giúp đỡ tận tình của Thầy cô giáo hướng dẫn cùng với các nhân viên trong DN đã giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề cương ngành: Kinh doanh ở các cơ sở sản xuất gồm 03 phần sau: Phần I : Tìm hiểu chung về doanh nghiệp Phần I I :Tìm hiểu về chuyên môn Phần III : nhận xét và khuyến nghị Phần IV : nhận xét của DN Phần V : nhận xét của giáo viên Do thời gian có hạn nên bài viết của em khó tránh khỏi những sai sót em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các Thầy cô giáo và những bạn quan tâm đến công tác quản trị kinh doanh để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn PHẦN I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 1. Đặc điểm tình hình của doanh nghiệp: Lịch sử phát triển, chức năng nhiệm vụ chủ yếu của DN Quốc Anh DN Quốc Anh là một doanh nghiệp tư nhân, đặt tại lô 5 khu công nghiệp Vĩnh Tuy-Hoàng Mai-HN.DN hoạt động trong lĩnh vữ sản xuất kinh doanh bao bì nhằm phục vụ nhu cầu trong nước và quốc tế DNTN-XN Quốc Anh được thành lập từ năm 1995 đến nay đã trải qua 10 năm hình thành và phát triển. Trong những năm đầu mới hình thành DN gặp muôn vàn khó khăn như: mặt bằng sản xuất phải đi thuê, chật chội không ổn định gây lãng phí tốn kém cho việc sxkd ảnh hưởng tờu giá thành sản phẩm. Với số vốn ban đầu 1,1tỷ đồng trong đó: 750triệu là TSCĐ và 350triệu vốn lưu động Năm 2002 được sự quan tâm của các ban ngành, các cấp TP hà Nội đã giúp đỡDN có được 3.000m2 tại khu Công nghiệp Vĩnh tuy để phục vụ cho sxkd Những năm đầu DN mới thành lập chưa có tên tuổi trên thị trường, kinh nghiệm còn ít, máy mớc thiết bị còn lạc hậu, vốn sxkd có hạn, không có điều kiện đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại, tay nghề công nhân còn non yếu. Chìa khoá của sự thành công hôm nay của DN chính là việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá dần dần đổi mới, trang thiết bị máy móc hiện đại và tự động hoá. Ban đầuu DN chỉ SX trên dây chuyền màng 1 lớp đến nay DN đã SX được màng nhiều lớp, mẫu mã đa dạng.DN đã đẩy mạnh nguồn đầu tư nhân lực chất lượng cao và nguồn tài chính tối đa trong điều kiện có thể. Vị trí kinh tế của DN trong nền kinh tế Quốc Dân. Cùng với xu thế hội nhập toàn cầu hoá nền kinh tế đặc biệt là Việt Nam, tham gia hội nhập với các nước ASEAN, DN đã nhận rõ ra những thách thức mới khi tham gia hội nhập kinh tế AFTA và DN đã quyết định xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, định hướng mới cho DN trong tương lai có được niềm tin của khách hàng,tạo ra những sản phẩm bao bì có chất lượng tốt nhất nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng với phương châm”Chất lượng là nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng nhất trong hoạt động SXKD, là sự sống còn của DN” Cũng như các DN khác DN Quốc Anh là một tế bào trong nền kinh tế quốc dân đóng góp một phần không nhỏ và sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Quy mô sản xuất của Doanh nghiệp Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, đời sống xã hội không ngừng tiến lên, vì vậy nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng cao, người tiêu dùng không chấp nhận sản phẩm có chất lượng thấp, chính vì vậy DN luôn đặt chất lượng của sản phẩm lên hàng đầu. Mặc dù quy mô sản xuất của DN vừa và nhỏ, nhưng DN cũng đã đủ năng lực để cạnh tranh và hội nhập nền kinh tế khu vực cũng như toàn cầu. các sản phẩm của DN chủ yếu là: các Cty Dược, Thú y,Chè, Bánh kẹophục vụ khách hàng trong nước và quốc tế. Quy trình công nghệ sản xuất chính của DN Hạt nhựa PP,PE,HD KCS Nhâhhsh Nhập kho Hàn, cắt dán Chia cuộn Ghép In Thổi Trộn nguyên liệu u SP không cắt dán SP có cắt dán Những máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất chính. Máy móc thiết bị chủ yếu của Dn chủ yếu là nhập khẩu từ các nước như: Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài loan v.v. Gồm các máy móc thiết bị sau: Máy in 4-6màu, máy cắt dán tự động, máy ghép, máy chia cuộn, máy dán cạnh, máy gấp cạnh, máy thổi to nhỏ, máy dán lăn, máy ghép đùn. Số lượng, chất lượng lao động hiện có của DN Hiện nay DN có 183 người lao động được phân chia ra như sau: * Số lượng CBCNV hiện có trong DN là: 183 người Trong đó: CN sản xuất là : 160 người Cán bộ nhân viên : 23 người * Chất lượng lao động hiện có của DN - Công nhân sản xuất : 160 người - TRình độ kỷ sư : 5 người - Trình độ đại học : 8 người - Trình độ cao đẳng,trung cấp : 10 người Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của DN. DN Quốc Anh là một DN vừa và nhỏ, hoạt động dưới hình thức DNTN, DN Quốc Anh tổ chức theo hình thức tập trung, phân công quản lý, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, được thể hiện qua sơ đồ sau: Giám đốc Phó giám đốc Kế toán trưởng Phòng KD Tổ dán Tổ KCS Tổ ghép Tổ chia Tổ in Tổ thổi Phòng Kỹ Thuật Phòng b.vệ Phòng Kế Toán 2. Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của DN trong thời kỳ hiện nay * Thuận lợi: là DN vừa và nhỏ SX bao bì nhựa có uy tín trên thị trường bao bì VN, địa điểm SX đã trở nên thuận lợi cho việc giao dịch với các bạn hàng có nhu cầu về bao bì. Bên cạnh đó DN còn có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, bố trí lao động hợp lý, trình độ quản lý linh hoạt và sự nhạy bén của Ban Giám đốc. * Khó khăn: vì DN ngoài quốc doanh nên chủ yếu là thiếu vốn đầu tư để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và trang thiết bị máy móc. Những năm gần đây nhu cầu của khách hàng về Sp của DN đã tăng, để thoã mãn nhu cầu của khách hàng DN cần thêm vốn lưu động DN bằng cách đi vay các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác. Mặt khác tài sản cố định trong DN chưa hiện đại, trang bị từng phần chưa đồng bộ, trong đó lao động thủ công cơ khí hoá vẫn xen kẻ lẫn nhau làm mất tính chất sản xuất công nghiệp, hiệu quả SX không cao Nguyên liệu sản xuất chính chiếm 70% và chủ yếu là nguyên liệu nhập khẩu, còn 30% là nguyên liệu trong nước.Điều này đã ảnh hưởng rất lớn về giá cả dẫn đến giá thành sản phẩm cao Hiện nay DN phải đối đầu cạnh tranh với các DN SX bao bì nước ngoài, đây là một thách thức lớn của DN và cũng là cơ hội để cho DN khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế hiện nay. PHẦN II: TÌM HIỂU VỀ CHUYÊN MÔN 1.Tìm hiểu về công tác kế hoạch hóa 1.1 Tầm quan trong của công tác kế hoạch hoá trong DN *Kế hoạch hoá là một quá trình lặp đi lặp lại có tình chất chu kỳ của các hoạt động, chuẩn bị xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kiểm tra đánh giá và điều chỉnh kế hoạch. * Kế hoạch hoá là một hoạt động chủ quan có ý thức, có tổ chức của con người nhằm xác định mục tiêu phản ánh bước đi, cách thức tiền hành hoạt động SXKD.Đó là quá trình định hướng và điều chỉnh định hướng với sự phát triển sản xuất theo quy luật tái sản xuất mở rộng ở mọi cấp nền kinh tế. * Trong bất cứ điều kiện nào, cơ chế quản lý nào thì hoạt động kế hoạch hóa vẫn tồn tại như một yếu tố khách quan, là một khâu, một bộ phận, một mắt xích không thể thiếu được trong chu kỳ quản lý DN. * Kế hoạch hoá là công cụ quản lý quan trọng nhằm xác định mục tiêu phương hướng của các hoạt động SXKD, từ đó xác định hướng phát triển và đầu tư mở rộng hoặc thu hẹp quy mô sản xuất của DN thích ứng với thị trường. * Kế hoạch hoá tạo điều kiện chủ động trên mọi lĩnh vực hoạt động của DN, giảm bớt sự chồng chéo với những hoạt động lãng phí và là công cụ đắc lực nhằm phối hợp nỗ lực cảu các thành viên. nó cũng giúp cho DN xác định mục tiêu kinh doanh làm tiêu chuẩn cho công tác kiểm tra đánh giá. 1.2 Cơ cấu và chức năng, nhiệm vụ của phòng kế hoạch * Cơ cấu của phòng kế hoạch được biểu hiện qua sơ đồ sau: Trưởng phòng Phòng kinh doanh Phòng cung ứng vtư Phòng kỹ thuật Phó phòng * Chức năng của phòng kế hoạch: Giúp cho Ban GIám đốc trong công việc chỉ đạo, chỉ huy tổ chức thực hiện các công việc như: Lên kế hoạch SXKD của DN Thực hiện các nhiệm vụ chuẩn bị kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo các đơn đặt hàng, các hợp đồng đã ký v.v * Nhiệm vụ của phòng kế hoạch: là đầu mối giải quyết các lĩnh vực kế haọch của DN Lập kế hoạch sản xuất tiêu thụ, cung ứng nguyên vật liệu, tài chính tiền lương của DN Chủ trì việc ký kết hợp đồng giữa DN với các DN khác, chỉ đạo thực hiện các hợp đồng đã ký. Cân đối tình hình thực hiện kế hoạch, năng lực hoàn thành và đặc điểm đặc thù riêng của từng đơn vị, trình giám đốc xét duyệt giao kê hoạch và sao gữi lại các phòng ban chức năng liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao Tổ chức nghiêm cứu dự toán, đơn giá sản phẩm trong dự toán giải quyết kịp thời những vướng mắc. thực hiện công tác báo cáo thống kê và công tác SXKD của DN đối với cơ quan quản lý cấp trên và các ban nghành có liên quan. 1.3 Phương pháp lập và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch chủ yếu sau: a, kế hoạch sản xuất sản phẩm: là phản ánh quy mô, vị thế cảu DN trên trị trường. Kế hoạch SX chính xác là tiền đề cho việc thực hiện mục tiêu của DN. - Kế hoạch sản xuất là bộ phận quan trọng trong việc thống kê kế hoạch của xí nghiệp ,nó là cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch khác như: kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch giá thành, kế hoạch vật tư kỹ thuật, kế hoạch tài chính và dự kiến biện pháp tổ chức kỹ thuật. - Nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch sản xuất là ra sức khai thác mọi tiềm năng sản lượng, chất lượng của từng hạng mục, lượng hàng đúng tiềm năng để lập kế hoạch, sử dụng đầy đủ hợp lý mọi tiềm năng của DN, tiết kiệm chi phí để hạ giá thành. b, cân đối năng lực sản xuất của DN Ngoài con người, máy mọc thiết bị là một phần không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất sánr phẩm, nó trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào quá trinh sản xuất sản phẩm mang tính chất quyết định đến thời gian hoàn thành và chất lượng từng hạng mục sản phẩm. Vì thế DN luôn quan tâm quản lý nơ như quản lý nhân sự.. Cũng như người lao động, DN cần có sự bổ sung để đáp ứng yêu cầu hoạt động SXKD hoàn thành mà DN giao cho nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược của DN. Để có kế hoạch đó thì DN cấn biết khả năng và xác định đem nhiệm vụ của DN giao, DN tự mở rộng cân đối hợp lý để có kế hoạch bổ sung kịp thời nhằm duy trì hoạt động SX đều đặn. để có KHSX hợp lý căn cứ sau Năng lực máy móc thiết bị hiện có đầu kỳ Năng lực tăng trong kỳ Năng lực thiết bị máy móc giảm trong kỳ Phương pháp cân đối năng lực máy móc thiết bị có ở đầu kỳ(NHC) Biểu cân đối năng lực của một số máy móc thiết bị Tên thiết bị P Hsd M Tlv C D Máy thổi 600h 0,85 4 275 5 7h/ca Máy c.dán 600h 0,75 5 265 4 3h/ca Xe tải 12t/chuyển 0,8 4 260 2 4chuyến/ca NHC =(Pm*H)*S*Tlv Cân đối năng lực sản xuất NHC =(pm*H)*S*Tlv Nt N = * Tt 12 Ng Ng = *Tg 12 N= Nhc + Nt – Ng Máy thổi :600*0,85*4*275*5*7=19.635.000chiếc Máy cắt dán : 600*0,75*5*265*4*3= 7.155.000chiếc Sự biến động năng lực máy móc thiết bị Tăng: tháng 6 mua 1 chiếc xe ôtô chở hàng làm năng lực tăng 500.000chiếc 40.000 Nt = *6 = 19.999chiếc 12 Giảm: tháng 5 thanh lý một máy thổi làm giảm năng lực 4.500.000chiếc 4.500.000 Ng = * 7 = 2.625.000chiếc 12 máy thổi: 19.635.000-2.625.000=17.010.000chiếc máy cắt dán: 7.155.000chiếc Xe ôtô chở hàng: 79.872 + 19.999 = 98.871(tấn) Cân đối khả năng nhiệm vụ Nhiệm vụ máy móc thiết bị phải đảm nhiệm Tên thiết bị Khả năng Nhiệm vụ ± Đánh giá Máy thổi 19.635.000 17.525.000 +2.110.000 Thừa Máy cắt dán 7.155.000 9.155.000 -2.000.000 Thiếu Xe ôtô chỏ hàng 98.871 99.567 -696 Thiếu để đảm bảo SX DN cần bổ sung máy căt dán và xe ôtô chở hàng, hoặc mở rộng quy mô sản xuất. c, Kế hoạch chất lượng sản phẩm Với phương châm chất lượng là sự sống còn của DN, DN đã không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng với nhiều mầu mã luôn đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Hàng tháng căn cứ vào tình hình sản xuất của tháng trước và so sánh cùng kỳ thực hiện của năm trước phòng kế hoạch lập kế hoạch cho tháng tiếp theo và trình giám đốc. Để có kế hoạch cho việc SXKD của DN trong tháng Bảng chất lượng **************** d, Kế hoạch tiến độ sản xuất, tổ chức điều độ SX của DN * Kế hoạch tiến độ sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình SXKD. Nó thể hiện trình độ bố trí sắp xếp lao động của DN tiếp kiệm chi phí không hợp lý. Xây dựng kế hoạch tiến độ quản lý theo dõi hoàn thành của từng hạng mục kế hoạch tiến độ giúp DN đúng thời gian thoả thuận đã ký kết trong hợp đồng. * tổ chức điều độ sản xuất: là việc sử dụng các biện pháp chuẩn bị kịp thời và đầy đủ cho quá trình SX diễn ra nhịp nhàng, điều hoà phối hợp thực hiện kế hoạch tiến độ ở tất cả các khâu phục vụ cho công tác thi công suốt cả thời kỳ kế hoạch cũng như kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch e, kế hoạch giá thành sản phẩm của DN Là việc dự toán các khoản mục chi phí DN bỏ ra tiến hành sản xuất xây dựng giá thành sản phẩm Là cơ sở để xác định giá thành sản xuất từ đó đưa ra giá hợp lý. Sau khi phòng kinh doanh lên kế hoạch sản xuất cho tháng tiếp theo và chuyển xuống cho bộ phận có trách nhiệm tính giá, bộ phận tính giá căn cứ vào kế hoạch sản xuất tính lại giá so với giá vật tư tại thời điểm đó. THẺ TÍNH GIÁ Ngày 24 tháng 06 năm 2005 Khách hàng: Công ty TNHH Nam Dược Tên hàng: Túi hoạt huyết dưỡng não to Kích thước: 110(65)*180*80mic Màng in: BOPP20mic-500, sl:6.000m=57kg SPTĐ:66.666túi Màng ghép: Nhôm 60mic-510=49,6kg PE trong 55mic-570=160kg Nội dung tính giá: BOPP20mic-500=57kg*29.000đ=1.566.000đ Nhôm 60mic-510=49,6kg*75.000đ =3.720.000đ PE trong 55mic-570=160kg*24.000đ =3.840.000đ In: 54Kg*6.000đ*1màu = 324.000đ Tách PE trong: 160kg*500đ = 80.000đ Ghép: 6.000m*0,5m*1.000đ = 3.000.000đ Cắt dán: 66.666túi*10đ = 666.660đ Sai hỏng 10% = 1.320.000đ Chi phí quản lý:66.666túi*5đ = 333.330đ Vận chuyển:66.666túi*5đ = 333.330đ Tổng giá thành =15.183.320đ=66.666túi Giá thành 1 đơn vị sản phẩm 228đ/túi 1.4 Đối với mỗi kế hoạch cần tìm hiểu kỹ các nội dung sau a, Căn cứ để lập kế hoạch: - căn cứ vào tháng ,quý trước để lập kế hoạchsản xuất cho quý tháng này - căn cứ căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của công ty - căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang của năm trước chuyển sang b, Phương pháp tính toán từng chỉ tiêu kế hoạch - DN là đơn vị sản xuất, kế hoạch chủ yếu được lập trên cơ sở căn cứ vào giá trị của từng sản phẩm mà doanh nghiệp đã ký kết đó chính là bộ phận chủ yếu của kế hoạch sản xuất. C, cách lập biểu kế hoạch TT Tên Khách hàng Tên hàng Kích thước SL kế hoạch 1 CSSX kem Đỗ Quyên Túi kem Hobby 83*22*45mic 49.000túi 2 Cty TNHH Dược Nam định Túi HH dưỡng não to 110(65)*180*55mic 80.000túi 3 Cty TNHH Đức Hạnh Màng kẹo dẻo ngô 85*50mic 20.000m2 04 Cty TNHH HUZURLU Túi chè tượng đá 1kg 480*435*30mic 11.500túi 05 Cty Cp dựơc bắc Ninh Túi nhôm ko in 88(48)*170*50mic 11.500túi 06 Cty CP dược Ninh Bình Màng in viên sáng mắt K50*45mic 100.000túi 2. Tìm hiểu về công tác lao động tiền lương và chính sách xã hội. 1.2 về công tác tổ chức lao động a. Cơ cấu chức năng nhiệm vụ, định biên và mối quan hệ của phòng tổ chức * chức năng của lao động tiền lương là bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn được hoàn thiện và nâng cao thường xuyên được khôi phục ,còn tái sản xuất lao động có một lượng tiền sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát sinh lao động mới tích luỹ kinh nghiệm nâng cao trình độ hoàn thiện kỹ năng lao động .nhờ vậy mà người sử dụng lao động quản lý được chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình từ đó để trả công cho người lao động xứng đáng với công sức của họ * Thông qua việc trả lương cho người lao động người lao động có thể tiến hành theo dõi kiểm tra theo dõi gia sát lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả chất lượng cao * Nhiệm vụ: Kích thích sức lao động, với mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy của sự sản xuất phát triển tăng năng suất lao động và công cụ khuyến khích vật chất tạo ra hiệu quả trong công việc cho người lao động sẽ say mê hứng thú nâng cao hiệu quả sản xuất kinh, và có trách nhiệm của mình với lợi ích của công ty mà họ công tác và cống hiến. b.Tầm quan trọng của công tác lao động tiền lương trong daonh nghiệp - Quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng trong công ntác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành vượt mước kế hoạch sản xuất của mình .tổu chức công tác hoạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương đảm bảo việc trả lương bảo hiểm xã hội dùng chế độ kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bố chi phí nhân công và giá thành sản phẩm được chính xác. c.các hình thức phân công lao động trong sản xuất chính của doanh nghiệp: có 2 hình thức: hình thức phân công trực tiêp và gián tiếp DN Quốc anh có 183 CBCNV được phân chia ra các loại sau * công nhân sản xuất : là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm in ấn bao bì ,tiền lương là bộ phận cua giá thành sản phẩm bộ phận công nhân sản xuất được chia làm như sau : +)công nhân trực tiếp đứng máy : là người trực tiếp vận hành máy (in, ghép, thổi ..)theo sự phân công của tổ trưởng +) công nhân phục vụ sản xuất chính :là những người đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục số này bao gồm những người làm việc phục vụ tại máy thợ sửa chữa máy công nhân tại phân xưởng và được trang bị bảo hộ lao động +) Nhân viên quản lý tại phân xưởng SX: như quản đốc, phó quản đốc và các tổ trưởng là những người đứng đầu của các bộ phận chỉ đạo các cấp dưới thực hiện việc được giao +) Nhân viên quản lý gián tiếp: là những người giúp giám đốc hoàn thành các công việc có liên quan để DN ngày càng phát triển hơn Thông qua bảng sau ta có thể thấy tình hình lao động của DN ĐVT: người thị trường Chỉ tiêu Năm 2005 1 Lao động gián tiếp 20 2 Lao động trực tiếp 163 Tổng số lao động 183 d. Tổ chức ca làm việc - căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của DN,để đáp ứng nhu cầu của kế hoạch DN được chia làm 3 ca để đảm bảo sức khoẻ và tiến độ sản xuất DN thay đổi 1 ngày ca đêm và 1 ca ngày. chế độ trả lương làm việc ngoài giờ DN áp dụng đúng quy luật của luật lao động. e.Tổ chức và phục vụ nơi làm việc - Tất cả CBCNV đều được trang bị bảo hộ lao động ,bồi dưỡng đường sữa về mùa nóng có máy chống nóng ,các chế độ hiếu hỷ nghỉ mát đảm bảo tối ưu.về định mức an toàn lao động hàng năm định kỳ DN cho khám sức khoẻ 2lần g. Những kết quả đạt được do tổ chức sắp xếp loại lao động trong DN - Nhờ các điều trên đã giúp cho DN càng ngày càng phát triển giúp cho cán bộ công nhân viên thêm gắn bó với DN ,làm việc nhiệt tình tự giác và chấp hành mọi nội quy sản xuất Về công tác tổ chức tiền lương - tiền thưởng a.Hệ thống thang lương bảng lương mà DN áp dụng cho CNV và viên chức các phòng ban. - thang lương được xây dựng cho người lao động quản lý ,lao động chuyên môn kỹ thuật nghiêp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh theo công việc và ngành nghề đã được đào tạo - Bội số thang là hệ số mức lương cao nhất của người lao động có trình độ quản lý .nghiệp vụ cao nhất so với người co trinh độ thấp nhất - số bậc của thang lương ,bảng lương phụ thuộc độ phức tạp quản lý ,cấp bậc công việc đòi hỏi khoảng cách của bậc lương liền kề phải đảm bảo khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ , các tài năng ,tích luỹ các kinh nghiệm - Mức lương bậc 1 của thang lương, bảng lương phải cao hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định ,mức lương độc hại nguy hiểm phải cao hơn mức lương của nghề hoặc công việc có điều kiện lao động bình thường b. Các hình thức trả lương Về hình thức trả lương hiện nay DN vận dụng hai hình thức là: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. * Trả lương theo thời gian: tiền lương được trả cho CNV căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và trình độ thành thạo nghề của họ. Tiền lương theo thời gian có thể được ra như sau : +) tiền lương tháng :trả theo tháng trên cơ sở hợp đồng lao động +) tiền lương tuần : trả theo tuần trên cơ sở được xác định tiền tháng +) tiền lương ngày : trả cho một ngày dựa trên lương tuần +) tiền lương giờ :trả cho một giờ trả lương ngày * Tiền lương theo sản phẩm : là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành đảm bảo thực hiện đẩy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động gắn chặt số lượng với chất lượng lao động .động viên khuyến kích người lao động hăng say lao động sáng tạo ra nhiều sản phẩm cho sản xuất .tiền lương theo sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá ,tiền lương của một sản phẩm công đoạn chế biến sản phẩm và số lượng sản phẩm công việc mà người lao động hoàn thành đầy đủ tiêu chuẩn quy định . việc vận dụng các hình thức trả lương ,chia lương hàng tháng cho người lao động trong DN - Dựa vào tình hình sản xuất kinh doanh của Dnviệc vận dụng trả lương theo thời gian sản phẩm là phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh - Để đảm bảo cho việc sinh hoậtcủ người lao động hàng tháng DN trả lương 2lần là15 ngày hàng tháng và ngày 3-5 tháng sau d .các hình thức chia thưởng đang được áp dụng tại công ty - Chế độ thưởng : là khoản tiền lương bổ sung nhằm khoán triệt đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động trong cơ cấu thu nhập của người lao động, tiền thưởng chỉ là phần thêm phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh - đối tượng xét thưởng: người lao động làm việc tại DN từ 1 năm trở lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của DN - Mức thưởng :thường một năm không thấp hơn 1 tháng lương được căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động qua năng suất chất lượng ,công việc thời gian lam việc tại Doanh nghiệp nhiều hơn thì mức thưởng sẽ cao hơn 2.3 Công tác định mức lao động a.các phương pháp xây dựng mức lao động của DOANH NGHIệP Chức vụ Kế toán Trưởng Trưởng phòng Kế toán tổng hợp Quảnlý nhân sự Phó giám đốc NV ktoán Hệ số 3.06 3,07 2,54 2,49 3,56 1,64 Mức lương 887.400 890.300 748.200 722.100 1.032.100 475.600 BẢNG LƯƠNG CỦA CÔNG NHÂN TRONG DN Nhóm mức lương I II III IV V VI Hệ số 1,67 1,78 1,92 2,01 2,03 3,07 Công nhân 484.300 561.200 556.800 582.900 588.700 890.300 Dựa vào bảng chấm công ta có thể tính được lương của nhân viên. Bảng ****************** 2.4 Công tác kế hoạch lao động tiền lương Ý nghĩa - vị trí của công tác lập kế hoạch lao động tiền lương *Vị trí: là bộ phận hế hoạch lao động tiền lương trong hệ thống kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính. Là bộ phận kế hoạch quan trọng có tác động đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ của DN Đảm bảo sự cân đối với lao động trong DN * ý nghĩa :giúp DN xác định được số lượng CNVhợp lý cho từng thời kỳ ,đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các loại lao động và đảo bảo được việc phân phối kết quả lao động hờp lý b. phương pháp tính toán và lập kế hoạch lao động trong DN DN Quốc Anh sản xuất trong lĩnh vực in ấn bao vì có tính đặc tính đặc thù riêng, để lập kế hoạch lao động trong DN, hàng năm DN căn cứ tình hình lao động năm trước và lập kế hoạch cho năm tới Kế hoạch lao động G0 1.115.227.115đ Wo = = = 6.372.726đ/người/năm N0 175 Biểu kế hoạch số lượng lao động trong Doanh nghiệp STT Diễn giải Năm báo cáo Năm kế hoạch ± Tổng số lao động 175 183 8 1 Công nhân 150 160 10 2 Nhân viên 20 23 3 G1 1.236.749.827đ N1= = = 194người W0 6.372.726đ c, Phương pháp tính toán và lập kế hoạch tổng quỹ lương trong DN Quỹ tiền lương của DN là tất cả các khoản tiền lương và phụ cấp có tính chất lương được Nhà Nước quy định mà DN phải tính toán trả cho CNV trong kỳ là tổng số tiền cần và có thể đem chia nhau Theo quy định hiện nay Nhà nước không quản lý trực tiếp quỹ tiền lương của DN. DN có quyền tự xây dựng quỹ tiền lương, nhưng phải do cấp trên quy định đơn giá lương hoặc tỷ lệ % quỹ lương so với daonh thu và duyệt quy chế tiền lương của DN. DN có quyền lựa chon các hình thức trả lương trên cơ sở quán triệy nguyên tắc trả lương phân phối theo lao động, kích thích không ngừng tăng năng suất lao động. Mức thu nhập của mỗi người trong DN phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh cảu toàn DN, phụ thuộc năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công tác của từng người. NHà nước không cho phép DN trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu, nhưng cũng có chính sách điều tiết những người có thu nhập cao. DN cần quan tâm đến những quy định này nhằm vừa tăng tổng quỹ lương hợp lý vừa đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa nhịp độ tăng tiền lương với nhịp độ năng suất lao động. BIỂU KẾ HOẠCH TỔNG QUỸ LƯƠNG STT Chỉ tiêu Năm báo cáo Năm kế hoạch 1 Quỹ lương công nhân SX trực tiếp 836.420.336 920.062.370 2 Quỹ lương nhân viên quản lý DN 278.806.779 316.687.457 Tổng quỹ lương 1.115.227.115đ 1.236.749.827đ e, phương pháp tính quỹ thời gian lao động của công nhân Kế hoạc quỹ thời gian lao động của công nhân phản ánh về tình hình sử dụng thời gian một công nhân trong DN. BIỂU KẾ HOẠCH SỬ DỤNG THỜI GIAN LAO ĐỘNG TRONG DN STT Danh mục Số liệu 1 Số ngày dương lịch trong năm 366 2 Số ngày theo chế độ 60 - Chủ nhật 52 - Lễ Tết 8 3 Số ngày làm việc theo chế độ 306 4 Số ngày vắng mặt theo quy định 27 - Nghỉ phép 12 - Hội họp, học tập 5 - Nghỉ ốm 8 - Nghỉ việc riêng 2 5 Số ngày làm việc thực tế 279 6 Số giờ làm việc theo chế độ(ngày) 8h 7 Số giờ làm việc thực tế(ngày) 7,5h 8 Số giờ làm việc theo chế độ(năm) 2.448 9 Số giờ làm việc thực tế hàng năm 2.092,5 d, Tính chỉ tiêu về năng suất lao động và tốc độ tăng năng suất lao động Năng suất lao động là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh G1 1.226.749.827đ W1= = = 6.703.551đ/người/năm N1 183 Tốc độ tăng năng suất lao động W1 – W0 1.236.749.827đ - 1.115.227.115đ IW = *100% = *100%=10,9% W0 1.115.227.115 2.5 Về công tác chế độ với người lao động a. tìm hiểu về các phương pháp giải quyết chế độ đối với ngừơi thuộc diện dôi ra trong quá trình tổ chức, sắp xếp lại lao động trong DN. Vì là DN ngoài Quốc doanh nên việc dôi lao động và tổ chức lại chưa xãy ra trong hoạt động SXKD. b. Tìm hiểu về việc giải quyết chế độ nghỉ hưu, nghỉ mất sức, cho thôi việc trong thời gian vừa qua DN giải quyết chề độ nghỉ hưu, nghỉ mất sức cho người lao động theo quy định của luật lao động. Nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xá hội 20 năm trở lên Đối với người làm việc trong môi trường độc hại, nam 55 tuổi, nữ 50 tuổi trong đó 15 năm làm việc ở môi trường độc hại Người lao động có đọi tuổi đủ 15 năm đóng BHXH thì tiền lương hư hàng tháng được tính bằng 45% mức lương của 5 năm cuối, hàng tháng tính bình quân của 5 năm sau đó căn cứ mỗi năm được hưởng thêm 2% và tối đa là 75% Trong thời gian vừa qua DN chưa phải giải quyết cho một trường hợp nào nghỉ hưu, nghỉ mất sức. 3. Tìm hiểu về công tác tổ chức quản lý vật tư kỹ thuật 3.1 Tầm quan trọng của công tác tổ chức quản lý vật tư kỹ thuật trong DN. Công tác quản lý vật tư là một khâu rất quan trọng trong việc SXKD. Vì vật tư là đối tượng lao động trưcọ tiếp tạo ra SP nó có vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí, hạ giá thành SP, tích luỹ được vốn lưu động, nếu công tác tổ chức vật tư tốt. Thể hiện việc cung cấp, bảo quản, cung ứng vật tư kịp thời đảm bảo được tiến độ của quá trình SX diên ra nhịp nhàng liên tục. Tổ chức công tác vật tư tốt sẽ đem lại lợi ích cho DN, xã hội và người lao động. 3.2 cơ cấu, chức năng nhiệm vụ cầu phòng vật tư trong DN * Chức năng, nhiệm vụ Phòng vật tư có nhiệm vụ quản lý, tổ chức cung ứng vật tư thiết bị, giám sát việc sử dụng hợp lý vật tư trong DN Trưởng phòng Phó phòng Phòng kỹ thuật Phòng vật tư Trưởng phòng: có trách nhiệm quản lý các phòng ban cấp dưới và là người có nhiệm vụ báo cáo giám đốc về việc thực hiện vật tư trong DN. Phó phòng: là người giúp trưởng phòng cập nhật các số liệu khi cần thiết. Phòng kỹ thuật: có trách nhiệm kiểm tra các vật tư ra vào. Phòng vật tư: có trách nhiệm cung cung cấp các số liệu kịp thời cho cấp trên khi cần thiết. 3.3 các phương pháp quản lý vật tư đang áp dụng tại DN DN đang áp phương pháp thẻ song song Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất vật liệu thủ kho để ghi số lượng vật liệu vào sổ sách 3.4 Tìm hiểu công tác xác định mức tiêu hao vật tư cho một loại vật tư chủ yếu _ định mức vật tư là cơ sở để xây dựng mau sắm NVLđiều hoà cân đối NVL cần dùng .từ đó xác định đúng đắn các mối qua hệ mua bán và ký hợp đồng - Là căn cứ trực tiếp cấp phát NVL hợp lý kịp thời cho các phân xưởng bộ phận sản xuất và nơi làm việc đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối nhịp nhàng điều đặn và liên tục là cơ sở tiến hành hoạch toán kinh tế nội bộ là cơ sở để tính toán giá thành chính xác và tính toán nhu cầu về vốn lưu động huy động các nguồn vốn hợp lý .là mục tiêu để thúc đẩy CBCNV sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVLngăn ngừa lãng phí . là thước đo đẻ đánh giá trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất TT Vật liêu định mức 1 2 3 Hạt nhựa PE,PP,HOẠT ĐỘNG Dung môi totulen Màng KOP 22mic /980 240g/1000kg 0.5phi/180kg 1 cuộn /136,7kg 3.5 tính toán và lập kế hoạch nhu cầumột loại số máy móc thiết bị và vật tư chủ yếu trong DN - Hàng tháng DN căn cứ vào kế hoạch sản xuất phòng vật tưlên kế hoạch nhu cầ vật tư trong tháng được thể hiện như sau : NHU CẦU VẬT TƯ TT Tên vật tư ĐVT Số lượng T.gian cấp Tồn kho DK đặt hàng Duyệt mua 1 Hạt pp4505 kg 453 1.000 1.000 2 HạtLL kg 5.520 5.000 5.000 3 Mực vàng OPP Kg 34 204 204 4 Mực đỏ sen OPP Kg 17 85 85 5 Dầu bóng OPP Kg 100 300 300 7 Màng MCPP Kg 1.725 2.000 2.000 Ngày 15 tháng 05 năm 2005 Người đề nghị kế toán thủ kho Giám đốc 3.6 Phương pháp lập đơn hàng vật tư của DN Sau khi phòng kế hoạch đã tính nhu cầu lên giám đốc duyệt căn cứ vào nhu cầu vật tư và lập đơn hàng theo biểu mẩu sau : ĐƠN ĐẶT HÀNG số 120/2005 Kính gửi : CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT THIÊN HÀ Địa chỉ : 9 ngô thị nhậm - Hà Nội DNTN – XN quốc Anh gửi tới quý công ty đơn hàng sau rất mong được sự đáp ứng xin cảm ơn TT Tên vật tư quy cách ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Hạt PP dít 450J Kg 1.000 18.900 18.900.000đ 2 Hạt LL Kg 1.000 18.500 18.500.000đ Cộng 37.400.000đ Đơn giá trên đã bao gồm thuế GTGT 10% Bằng chữ: Ba mươi bảy triệu bốn trăm ngàn đồng./. Phương thức thanh toán : Tiền mặt hoặc chuyển khoản Thời gian giao hàng : 10/6/2005 Hàng giao tai : XN Quốc Anh Rất mong được sự quan tâm của Quý Công ty Trân trọng kính chào! Hà nội, ngày 08 tháng 06 năm 2005 XÁC NHẬN CỦA CTY HOÁ CHẤT THIÊN HÀ DNTN – XN QUỐC ANH 3.7 Công tác tổ chức tiếp nhận, cấp phát vật tư của DN Tiếp nhận vật tư: sau khi phòng kế hoạch đặt hàng theo đơn thì chuyển đơn hàng xuống cho thủ kho. Khi hàng về thủ kho căn cứ vào đơn đặc hàng để nhận hàng. Cấp phát vật tư được chia làm : cấp phát vật tư sản xuất và cấp phát vật tư bán Cấp phát vật tư đẻ sản xuất: khi phòng kế hoạch sản xuất cho 1 loại sản phầm nào đó thì phòng kế hoạch viết phiéu giao việc đưa cho các tổ trưởng có liên quan kế toán căn cứ vào phiếu giao việc để cấp phát vật tư. PHIẾU GIAO VIỆC TỔ IN Ngày 5/6/2005 Nội dung và yêu cầu của việc: máy in số 1 Túi bột canh cao cấp sài gòn 200g Màng in :BOPP2 v – 406=4000m Tổ trưởng Thủ kho Phòng kế hoạch Cấp phát vật tư để bán: khi phòng kế hoạch nhận được yêu cầu giao hàng của kế hoạch người có trách nhiệm viết lệnh xuất kho và đưa sang cho kế toán ,kế toán chuyển xuống thủ kho với nội dung như lệnh Xuất kho. LỆNH XUẤT KHO Ngày 20/6/2005 Tên kế hoạch : công ty cổ phần traphaco Địa chỉ :75 yên Ninh - Ba đình - Hà nội Nội dung :túi bổ huyết ích não số lượng :20.000túi Người viết lệnh Người duyệt 3.8 phân tích tình hình xuất nhập và sử dụng vật tư cũng như việc tăng cường bảo quản chống thất thoát vật tư trong DN Thủ kho chỉ xuất nhập vật tư sau khi đã có đầy đủ chữ ký của các bộ phận có liên quan và chỉ xuất theo đúng nội dung yêu cầu Sử dụng vật cũng như việc tăng cường bảo quản chống thất thoát vật tư trong DN. +)Khi tổ nào đã hoàn thành công việc được giao của mình thì chuyển số hàng đó sang cho tổ có liên quan và tổ nào làm sai hỏng vượt quá mức quy định thì bị trừ lương, vật tư mà cấp phát ra dùng không hết tổ trưởng có trách nhiệm báo cho thủ kho biết và có kế hoạch nhập lại kho. 4.Tìm hiểu về vốn sản xuất và công tác tiêu thụ sản phẩm 4.1 tìm hiểu về vốn cố định và vốn lưu động, phương pháp bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động trong DN. Vốn hay nói cách khác là tài sản của DN, nó biểu hiên quy mô vị thế của DN trên thi trường vì vậy vốn được các nhà quản lý quan tâm hàng đầu cụ thể là Cụ thể tại thời điểm tháng 6 năm 2005 tổng số vốn của DN Quốc Anh là: 30tỷ Trong đó: - Vốn lưu động : 20.520.000.000đ - Vốn cố định : 9.480.000.000đ Phương pháp bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động trong DN +)có chế độ thưởng khuyến nghị trong công tác sử dụng nguyên vật liệu sử dụng máy móc thiết bị. +)Định kỳ kiểm tra vốn bằng tiền +)Thường xuyên bảo dưỡng sữa chữa MMTB .thiết lập và sử dụng vốn có hiệu quảquỹ khấu hao tài sản cố định +)Tăng nhanh số vòng luân chuyển vốn trong năm 4.2 Kế hoạch khấu hao TSCĐ Quá trình sử dụng TSCĐ là qúa trình mà TSCĐ chuyển dần về giá trị của mình và SP được SX và bản thân nó bị hao mòn dần. Để có nguồn vốn tái tạo TSCĐ thì hàng DN phải trích khấu hao TSCĐ để tính vào chi phí của các đối tượng sử dụng TSCĐ của DN được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng, nội dung sau: +) Căn cư vào quy định trong DN chế độ này DN xác định thời gian sử dụng của TSCĐ. +)Xác định mức khấu hao trung bình hàng cho TSCĐ theo công thức sau: = Bảng TSCĐ*********** 4.3. Lợi nhuận và biện pháp nâng cao lợi nhuận trong DN *Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí trong một thời kỳ nhất định .Lợi nhuận là một chỉ tiêu đặc biệt quan trọng vì nó là mục tiêu lâu dài của DN.vì vậy lợi nhuận luôn là cái mục đích cho DN hướng tới. * Biện pháp tăng lợi nhuận : +)Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh hạ giá thành +)Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm +)Nâng cao chất lượng sản phẩm *Phương pháp tính lợi nhuận của DN Doanh thu thuần về Giá vốn DT hoạt động Chi phí Chi phí Chi phí Lợi nhuận= bán hàng, c.cấp vvụ – hàng bán +tài chính -Tài chính – bán hàng – quản lýDN Từ công thức trên được thể hiện qua số liệu của DN năm 2004 BIỂU MẪU LỢI NHUẬN CỦA DN NĂM 2004 TT Chỉ tiêu Mẫ số Số tiền 1 Doanh thu thuần về bán hàng,dvụ A1 12.821.854.559đ 2 Doanh thu về hoạt động tài chính A8 5.642.211đ 3 Giá vốn hàng bán A10 11.789.216.264đ 4 Chi phí bán hàng A11 4.831.642đ 5 Chi phí quản lý DN A12 370.750.643đ 6 Chi phí hoạt động Tài chính A13 216.653.934đ 7 Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD(A1+A8-A10-A11-A12-A13) A15 446.044.327đ 8 Thuế TNDN phải nộp(A15*28%) C1 124.892.400đ 09 Lợi nhuận sau thuế C2 321.151.927đ 4.4 Tìm hiểu về phương pháp lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, cách tính giá cả sản phẩm tiêu thụ và biện pháp làm giảm chi phí lưu thông. Căn cứ lập kế hoạch tiêu thụ SP +) căn cứ vào hợp đồng đã ký kết giữa hai bên +) căn cứ kết quả tiêu thụ của Quý, tháng trước +) Căn cứ vào khả năng tài chính và năng lực SX của DN. +) Căn cứ vào khả năng mở rộng thị trường. Cách tính giá cả sản phẩm tiêu thụ +)Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản xuất nhất định. Như vậy giá thành sản phẩm là một đại lượng, biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí bỏ ra và kết quả sản xuất đã đật được. +) Giá thành sản phẩm là một nội dung quan trọng hàng đầu trong DN, để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận. DN phải kịp thời tính giá thành cảu từng SP SX, kiểm tra chặt chẻ việc tiêu hoa NVL và các dự toán chi phí nhằm phát hiện các hiện tượng lãng phí, không hợp lý. +)DN chỉ SX SP theo đơn đặt hàng, nên lượng hàng tồn kho ccủa SP là không có,hàng SX tói đâu tiêu thụ tới đó. THẺ TÍNH GIÁ Ngày 06 tháng 06 năm 2005 Khách hàng: Công ty Cp Dược phẩm thanh hoá Tên hàng: Túi THEKAN, in 1 màu Kích thước: 82(45)*160*55mic Màng in: BOPP20mic-400, sl:4.000m=43,2kg SPTĐ:50.000túi Màng ghép: Màng MCPP25mic-400=36kg Nội dung tính giá: BOPP20mic-400=43,2kg*29.000đ =1.253.000đ Màng MCPP 25mic-40=43,2kg*40.000đ =1.440.000đ In: 43,2Kg*6.000đ*1màu = 259.000đ Ghép: 6.000m*0,4m*500đ = 800.000đ Cắt dán: 50.000 túi*10đ = 500.000đ Sai hỏng 15% = 638.000đ Chi phí quản lý:50.000túi*5đ = 250.000đ Vận chuyển:50.000túi*1đ = 50.000đ Tổng giá thành =5.190.000đ=50.000túi Giá thành 1 đơn vị sản phẩm 103,8đ/túi Biện pháp làm giảm chi phí lưu thông khi tiêu thụ sản phẩm +) Kết hợp giữa các phòng chức năng, các môi quan hệ với bạn hàng, khách hàng trong việc giảm chi phí xuất nhập khẩu. +) Giảm khâu xuất hàng rời +) Giảm chi phí nhận và gửi NLV, hàng hoá 4.5 tìm hiểu về thị trường tiêu thụ SP vá các phương pháp nghiên cứu thị trường tiêu thụ SP của DN. *Thị trường tiêu thụ sản phẩm: SP của DN chủ yếu là các Cty SX chè, Dựơc, Thú Y, bánh kẹo, bốt canh. * Phương pháp nghiên cứu thị trường tiêu thụ SP của DN: vì DN Quốc Anh đã có chứ tín trên thị trường trong nước về in bao bì nên việc tìm hiếu về thị trường để tiêu thụ SP chưa phải nghiên cứu, chủ yếu là khách hàng tìm đến DN.DN Quốc Anh đến nay chỉ mới đáp ứng được khoảng 80% cho cho khách hàng. 4.6 Tìm hiểu về công tác quảng cáo, giới thiệu SP, hội nghị khách hàng. Liên quan đến vấn đề SX và tiêu thụ Sp của DN: Để phục vụ tốt hơn cho khách hàng, hàng năm DN tổ chức hội nghị khách hàng 1 lần, để sửa sai cho những thiếu sót xảy ra năm vừa qua và rút kinh nghiệm cho năm tới, để DN ngày càng phát triển hơn. Hàng năm DN tham gia hội chợ 1 lần với mục đích là giới thiệu SP,SP của DN không phải là SP cuối cùng để đưa ra thị trường mà là công đoạn giữa tiêu thụ nên việc quảng cáo và giới thiệu SP chủ yếu của DN là: trên mạng INTENET, trang vàng,Wessiv.v. 4.7 Tìm hiểu về nội dung công tác tính thuế GTGT +) Thuế GTGT là khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ SX lưu thông đến tiêu dùng. * Thuế suất VAT +) Thuế GTGT là khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ SX lưu thông đến tiêu dùng. +) Theo điều 8 chương 2 của luật thuế GTGT, mức thuế suất của DN là: 10% * Phương pháp tính thuế VAT +) DN áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế Số thuế phải nộp=Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào. Thuế GTGT đầu ra= giá tính thuế của hàng hoá,Dvụ bán ra X thuế suất. Thuế GTGT đầu vào=tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng tư nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu. Tổng giá trị thuế GTGT năm 2004 của DN Đơn vị tính: đồng Diễn giải Số thuế GTGT đầu ra phát sinh Số thuế GTGT đầu vào phát sinh Số thuế GTGT phải nộp Tháng 1 53.829.057 29.766.967 24.062.090đ Tháng2 72.049.162 136.626.594 -64.577.432 Tháng 3 86.447.138 157.200.321 -70.753.183 Tháng 4 60.812.282 17.062.515 43.749.767 Tháng 5 81.977.724 52.831.572 29.146.152 Tháng 6 103.811.842 85.382.321 18.428.521 Tháng 7 89.628.792 134.367.277 -44.738.485 Tháng 8 123.427.890 85.473.415 37.954.475 Tháng 9 122.782.442 105.489.950 17.292.492 Tháng 10 109.836.901 148.988.645 -39.151.477 Tháng 11 194.237.437 137.545.003 56.692.434 Tháng 12 160.855.968 94.395.966 66.460.002 Tổng cộng 1.259.696.635 1.185.131.546 74.565.089 4.8 Tìm hiểu công tác nội dung tính thuế TNDN Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế x thuế suất * Doanh thu: là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng. * Chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế của DN đang áp dụng Theo điều 9 chương 2 của thông tư số 09/2003/QH11/ ngày 17/6/03 về các khoản chi phí hợp lý được sửa đổi bổ sung và có hiệu lực từ ngày 1/1/2004 gồm 14 khoản chi phí hợp lý đươc trừ để tính thuế TNDN. * Phương pháp tính và lập biểu Thuế TNDN phải nộp = Lợi nhuận thuần * 28% BIỂU LỢI NHUẬN TT Chỉ tiêu Số tiền 1 Lợi nhuận chịu thuế 446.044.327đ 2 Thuế TNDN phải nộp(A15*28%) 124.892.400đ 3 Lợi nhuận sau thuế 321.151.927đ 4 Quỹ đầu tư phát triển 160.575.943đ 5 Quỹ dự phòng tài chính 32.115.188đ 6 Quỹ trợ cấp mất việc làm 16.057.594đ 7 Quỹ khen thưởng 48.172.783đ 8 Quỹ phúc lợi 64.230.377đ PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KHUYẾN NGHỊ Nhận xét Qua thời gian thực tập hai tháng tại DNTN – XN Quốc Anh em đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm, em đã biết vận dụng giữa lý thuyết với thực tế và biết được cách quản lý của từng khâu của DN. Trong thời gian thực tập tại Xn Quốc Anh đã giúp em có thêm được một số kinh nghiệm để phục vụ cho công tác sau này khi rời khỏi ghế nhà trường. Khuyến nghị Qua đợt thực tập vừa qua tại XN Quốc Anh em có một số kiến nghị sau +) DN ngoài Quốc doanh mà có một chổ đứng trên thị trường rất là vững chắc, luôn được mọi người quan tâm đến bao bì ủng hộ. +) DN có đội ngũ quản lý năng động, nhiệt tình có chuyên môn và tay nghề cao đáp ứng đựơc nhu cầu của khách hàng hiện nay +) Toàn bộ CBCV viên trong DN có tinh thần tập thể, đoàn kết, luôn chấp hành đúng các nội quy của DN đề ra. +) Cách tổ chức quản lý của DN rất hợp lý Ngoài những ưu điểm trên DN còn có những nhược điểm sau DN còn thiếu cán bộ trình độ chuyên môn sâu về quản trị DN nói chung và lich vực dịch vụ nói riêng. Các khâu sổ sách đang còn lặp đi lặp lại nhiều lần làm lãng phí thời gian của người lao động. Việc kiểm tra SP cuối cùng chưa và khâu kiểm nhận vật tư chưa chặt chẻ Do thời gian thực tập có hạn nên em chưa năm bắt được hết tất cả khâu trong quá trình quản lý SXKD của DN và không thể nào tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của các Thầy cô và các anh chị trong DN để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn! PHẦN IV: NHẬN XÉT CỦA DOANH NGHIỆP PHẦN V: NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1256.doc
  • xlsKT1256.xls
Tài liệu liên quan