* Nhóm 1: Đông dược, tân dược: Đông dược là sản phẩm được sản xuất từ cây dược liệu nhưng được chế biến ở mức độ sâu hơn, hàm lượng hoạt chất cao hơn như các loại rượu thuốc, mật ong, dầu cao. Tân dược là những sản phẩm được chế tạo ở kỹ thuật cao, hoạt chất được dùng ở dạng nguyên chất, tổng hợp hoặc bán tổng hợp. Đặc điểm chung của nhóm sản phẩm này là mức độ chế biến sâu hơn và có thể dùng ngay như sản phẩm cuối cùng Loại sản phẩm này chủ yếu bán cho thị trường các tỉnh, một số ít bán cho công ty trung ương và bán lẻ tại hệ thống cửa hàng bán lẻ của công ty.
* Nhóm 3: Vật tư y tế, hoá chất: Bao gồm dụng cụ y tế, máy móc, thiết bị y tế dùng để điều trị hay dùng để sản xuất thuốc. Nhóm sản phẩm này nhập về nhằm cung cấp cho các xưởng sản xuất, các bệnh viện và bán cho các xí nghiệp dược phẩm dùng làm nguyên liệu đầu vào để sản xuất thuốc tân dược.
Mỗi một số loại sản phẩm có những đặc điểm hoàn toàn khác nhau nhưmg chúng vẫn có điểm chung mang tính chất đặc trưng riêng của ngành dược:
- Sản phẩm của ngành dược có liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và thể tlực của người dân. Đây là sự khác biệt rất lớn so với các mặt hàng khác, chỉ có các đơn vị có giấy phép, chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ của nhà nước mới được phép sản xuất, kinh doanh.
41 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2842 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại khoa dược bệnh viện GTVT 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN GTVT 1
Mô hình của bệnh viện.
Bệnh viện Giao thông vận tải I (GTVT I) là một bệnh viện hạng I thuộc Sở Giao Thông vận tải và là đơn vị sự nghiệp y tế, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của sở y tế với quy mô 400 giường bệnh cho bệnh nhân đủ các khoa phòng trực thuộc trong bệnh viện như: Nội, ngoại, Sản, Nhi, Đông y, hồi sức cấp cứu, gây mê hồi sức, chuẩn đoán hình ảnh, mắt, tai, mũi, họng, răng - hàm - mặt, chấn thương, ngoại tổng hợp, tài vụ, tổ chức hành chính, khoa dược....
Cùng với những cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ, các cán bộ công nhân viên có tình độ chuyên môn về nghiệp vụ và kinh nghiệm lâu năm. Vì vậy, bệnh viện GTVT I không ngừng đổi mới, áp dụng khoa học kỹ thuật của nền y học hiện đại và nâng cao công tác khám chữa bệnh nhằm phục vụ tốt nhu cầu khám chữa bệnh và nhất là chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
I. TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG CỦA KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN.
1. Tổ chức của khoa dược.
a. Khoa dược được bố trí ở địa điểm thuận tiện, có đủ điều kiện, hệ thống kho chính, phòng pha chế, tới khu vực cấp phát lẻ.
b. Việc xây dựng đảm bảo chế độ vệ sinh sạch sẽ, cao ráo, thoáng mát, an toàn và hợp lý.
c. Tuỳ theo tính công việc, các phòng được trang bị và xây dựng để tiện làm việc kho cấp phát thuốc gồm có hệ thống tủ có khoá chắc chắn và có trang thiết bị bảo quản và thuốc đạt tiêu chuẩn quy định.
1.1. Chức trách nhiệm vụ của các cán bộ trong khoa dược.
- Dược sỹ chuyên khoa I: Trưởng khoa dược phụ trách chung
- Dược sỹ trung học: Thủ kho chính.
+ Thuốc thường:
- Dược tá: cấp đơn điều trị ngoại trú.
- Dược tá: cấp theo phiếu lĩnh, thuốc điều trị nội trú tại các khoa phòng.
Thuốc độc A - B, hướng tâm thần, gây nghiện: Do dược sỹ đại học cấp phát.
1.2. Mô hình cơ sở làm việc và kho của khoa dược:
Phòng pha chế
Chính khoa
Điều trị nội trú
Thời gian làm việc của các cán bộ của khoa Dược:
- Sáng: 7h 30' - 11h
- Chiều: 11h 30' - 5h
Chức năng nhiệm vụ của khoa dược:
1. Chức năng
- Khoa dược bệnh viện là khoa chuyên môn giúp giám đốc quản lý toàn bộ công tác dược trong bệnh viện.
- Dự trù mua, vận chuyển và kiểm nhập thuốc.
+ Lập kế hoạch thuốc, hoá chất, vật dụng y tế tiêu hao hàng năm.
+ Mua thuốc
+ Vận chuyển
+ Kiểm nhập
- Quản lý thuốc, hoá chất và vận dụng y tế tiêu hao tại các khoa.
- Kiểm kê thuốc, hoá chất, dụng cụ y tế tiêu hao.
- Lập số sách thanh toán, thống kê báo cáo, bàn giao và kiểm tra.
- Kho và công tác bảo quản cấp phát.
- Công tác pha chế và sản xuất chế biến thuốc.
- Công tác thông tin và tư vấn về sử dụng thuốc.
2. Nhiệm vụ.
- Lập kế hoạch, cung cấp và bảo quản số lượng, chất lượng thuốc thông thường và thuốc chuyên khoa, hoá chất vật dụng y tế tiêu hao: bông, băng, cồn, gạc cho điều trị nội trú và ngoại trú, đáp ứng yêu cầu điều trị hợp lý.
- Pha chế một số thuốc dùng trong bệnh viện.
- Kiểm tra theo dõi việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong bệnh viện. Trưởng khoa dược và dược sỹ được uỷ nhiệm có quyền thay thế thuốc cùng chủng loại.
- Tham gia quản lý kinh phí thuốc, thực hiện tiết kiệm đạt hiệu quả cao trong phục vụ người bệnh.
- Là cơ sở thực hành của các trường đại học y dược, khoa y trong trường đại học và các trung học y tế.
- Tham gia nghiên cứu công tác khoa học, thông tin về thuốc.
3. Chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ trong khoa.
3.1. Trưởng khoa dược: thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn chung của trưởng khoa. Trưởng khoa dược có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Tổ chức hoạt động của kho theo quy chế công tác khoa dược
- Căn cứ vào kế hoạch chung của bệnh viện lập kế hoạch và tổ chức thực hiện cung ứng và bảo quản sử dụng thuốc, hoá chất và sinh phẩm trong bệnh viện.
- Tổ chức sản xuất, thống kê, quyết toán và theo dõi quản lý, tiêu chuẩn, kinh phí sử dụng thuốc, hoá chất và sinh phẩm đảm bảo chính xác theo đúng quy định hiện hành.
- Kiểm tra việc bảo quản xuất, nhập thuốc, hoá chất và sinh phẩm đảm bảo đúng chất lượng theo đúng quy chế công tác khoa dược và quy định của nhà nước.....
Thông tin kịp thời các loại thuốc, hoá chất và sinh phẩm mới, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, có hiệu quả các loại thuốc hoá chất và sinh phẩm cho các khoa trong bệnh viện.
b. Quyền hạn.
- Thực hiện quyền hạn chung của trưởng khoa.
- Kiểm tra việc sử dụng an toàn và hợp lý thuốc, hoá chất, sinh phẩm trong bệnh viện.
3. Dược sỹ phụ trách kho cấp phát (Nội trú và ngoại trú)
a. Nhiệm vụ
Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện, đặc biệt phải chú ý thực hiện quy chế công tác khoa Dược và quy chế sử dụng thuốc.
- Chịu trách nhiệm trước trưởng khoa về công việc được phân công.
- Trực tiếp giữ và cấp phát thuốc, hoá chất độc A - B, thuốc gây nghiện theo quy chế khoa dược.
- Hướng dẫn, phân công các thành viên làm việc tại kho, nắm giữ nội dung công việc, quy chế công tác khoa dược
- Kiểm tra chặt chẽ xuất, nhập theo quy chế công tác tại khoa dược đảm bảo an toàn tuyệt đối.
- Tham gia và hướng dẫn cho kỹ thuật viên, dược sỹ trung học, dược tá học tập và nâng cao nghiệp vụ.
- Nắm vững số lượng, hàm lượng, hạn dùng của thuốc, giới thiệu thuốc mới, biệt dược, hoá chất và dụng cụ có trong kho để phục vụ công tác điều trị.
- Báo cáo với trưởng khoa về công tác kho và cấp phát
- Tham gia nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các thành viên trong khoa dược và học viên theo sự phân công.
b. Quyền hạn.
- Bảo quản xuất nhập thuốc, hoá chất và dụng cụ theo quy định.
- Hướng dẫn phân công các thành viên được giao nhiệm vụ về công tác bảo quản sắp xếp trong kho.
3.3. Dược sỹ pha chế thuốc:
a. Nhiệm vụ:
- Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện, đặt biệt phải chú ý thực hiện quy chế công tác khoa Dược, quy chế sử dụng thuốc và quy chế chống chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
- Chịu trách nhiệm trước trưởng khoa về công việc được phân công.
- Thực hiện pha chế theo đúng quy định, kỹ thuật bệnh viện, đảm bảo chất lượng cho người sử dụng.
- Kiểm tra chất lượng nước cất, nguyên liệu phụ liệu và bán thành phẩm trước khi pha nhằm đảm bảo chất lượng thuốc theo quy định.
- Đảm bảo pha chế kịp thời các đơn thuốc cấp cứu và đặc biệt chú ý đến các đơn ghi cho trẻ em.
- Chỉ đạo kiểm tra nước cất, rửa chai, tiệt khuẩn, dụng cụ pha chế nhằm đảm bảo tuyệt đối vô khuẩn với thuốc tiêm.
- Tham gia nghiên cứu khoa học, hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các thành viên trong khoa và học viên theo sự phân công của trưởng khoa.
- Tham gia thường trực.
b. Quyền hạn.
Pha chế các loại hoá chất, thuốc độc theo quy định danh mục thuốc được pha chế ở bệnh viện.
3.4. Thống kê:
Thống kê có nhiệm vụ sau:
- Nghiêm chỉnh thực hiện các quy chế bệnh viện.
- Lập sổ sách, thanh toán, thống kê, báo cáo.
+ Mở sổ sách theo dõi xuất nhập thuốc, hoá chất, vật dụng y tế tiêu hao: bông, băng, cồn, gạc, lưu trữ chứng từ, đơn thuốc theo quy định.
+ Thanh toán thuốc:
Thống kê và tổng hợp số lượng thuốc kể cả thuốc pha chế, hoá chất dụng cụ y tế tiêu hao đã phát ra, số liệu phải phù hợp với các chứng từ xuất nhập và chuyển phòng tài chính kế toán, lưu trữ các chứng từ theo quy chế dược.
Thực hiện báo cáo 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng theo quy định và báo cáo đột xuất khi cần thiết.
Thống kê báo cáo nhầm lẫn và tai biến dùng thuốc thực hiện hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng trường hợp nghiêm trọng phải báo cáo đột xuất theo quy định.
Tính tiền thuốc, vật tư dạng thuốc đối với những loại thuốc miễn phí, đối với những đối tượng bệnh nhân điều trị nội trú.
Tham gia nghiên cứu khoa học và thường xuyên học tập để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
Thực hiện đầy đủ các nội quy, quy chế của bệnh viện.
II. CÁC KHÂU CÔNG TÁC TRONG KHOA DƯỢC.
1. Bộ phận thống kê, kế toán:
- Thuốc xuất thống kê trong ngày được thống kê và tổng hợp số lượng thuốc kể cả pha chế, hoá chất, dụng cụ y tế tiêu hao đã phát ra và chuyển phòng tài chính kế toán quyết toán.
- Thực hiện thống kê, báo cáo sử dụng thuốc 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng theo quy định và báo cáo đột xuất khi cần thiết.
- Thực hiện việc kiểm kê theo quy định kỳ và kiểm kê đột xuất khi có kiểm tra mất mát.
- Cách lập sổ sách, ghi phiếu của bộ phận thống kê
Mẫu báo cáo thống kê về thuốc:
Ngày tháng năm 200
STT
Tên thuốc
Đơn vị
Số lượng xuất
BHYT
Viện phí
Cấp
Tổng
2. Bộ phận kho - cấp phát.
a. Kho được thiết kế theo đúng quy định chuyên môn theo từng chủng, đảm bảo cao ráo, thoáng mát, vệ sinh sạch sẽ, đủ ánh sáng, đủ phương tiện bảo quản và an toàn chống mất trộm.
- Việc sắp xếp trong kho đảm bảo ngăn nắp, có đủ giá kê, xếp theo chủng loại, dễ thấy, dễ lấy.
- Thực hiện 5 chống:
+ Nhầm lẫn
+ Quá hạn
+ Mối mọt, chuột, gián.
+ Trộm cắp.
+ Thảm hoạ (cháy, nổ, ngập, lụt)
- Kho được đặt ở vị trí thuận tiện cho việc bảo quản, xuất nhập, kiểm tra và kiểm soát.
- Có thẻ kho riêng cho từng loại thuốc, có ghi sổ kiểm soát thuốc.
b. Về tổ chức chia thành kho chính và kho cấp phát lẻ:
- Kho chính: Trưởng kho là dược sỹ, giúp trưởng khoa làm dự trù mua thuốc, hoá chất, vật dụng y tế tiêu hao, nắm vững tình hình tồn kho, cấp phát thuốc cho các kho phát lẻ và luồng pha chế.
- Kho cấp phát lẻ: Nhận thuốc từ kho chính và cấp phát thuốc, hoá chất, dụng cụ, y tế tiêu hao cho các khoa điều trị, khoa cận lâm sàng, khoa khám bệnh và cho bệnh nhân điều trị nội trú và ngoại trú.
c. Thuốc pha chế trong bệnh viện phải bàn giao cho kho cấp phát lẻ.
d. Thuốc độc A -B, thuốc gây nghiện thực hiện cấp phát đúng theo quy chế thuốc độc
e. Phiếu lĩnh thuốc ghi sai hoặc phải thay thế thuốc sau khi có ý kiến của dược sỹ khoa dược, bác sỹ điều trị sửa sai lại và ký xác nhận vào phiếu.
g. Phiếu lĩnh thuốc được trưởng khoa dược hoặc dược sỹ uỷ nhiệm duyệt và ký tên.
h. Các loại thuốc bột, thuốc nước được đóng gói thành liều nhỏ cho từng người bệnh, các loại thuốc độc A - B thuốc gây nghiện dạng bột, nước do dược sỹ tự đóng gói và chia thành liều nhỏ.
i. Trước khi giao thuốc dược sỹ thực hiện 3 kiểm tra, 3 đối chiếu theo quy chế sử dụng thuốc.
k. Khoa dược chịu trách nhiệm toàn bộ về chất lượng thuốc do khoa Dược phát ra.
Mẫu một số sổ sách, giấy tờ của khoa Dược.
Báo cáo xuất nhập thuốc thường quý II
Kính gửi: Sở Y tế GTVT
STT
Tên thuốc, hàm lượng
Biệt dược
ĐVT
Tồn kho quý I
Nhập
Tổng nhập
xuất
Tồn kho
Ghi chú
1
Paracetamol 500mg
Efferagal
Viên
500
6000
9000
7.500
7.500
2
A,pciclin
Viên
200
9000
12.000
9.500
2.700
Tổng số: 02 khoản
Ngày 25 tháng 9 năm 2007
Trưởng khoa dược
KT GĐ BV
Phó giám đốc
Sở y tế GTVT
Bệnh viện GTVT I
Khoa: Nội
MS:
Số:
PHIẾU LĨNH THUỐC
Ngày tháng năm 2007
STT
Mã
Tên thuốc, hàm lượng
Đơn vị
Số lượng
Ghi chú
Yêu cầu
Phát
1
NE
Vitamin B1 10 mg
viên
100
100
2
A1
Amoxcilline 500 mg
viên
60
60
Tổng số: 02 khoản
Ngày 27 tháng 9 năm 2007
Trưởng khoa dược
Người phát
Người lĩnh
Trưởng khoa
Sở Y tế GTVT
Bệnh viện GTVT I
PHIẾU LĨNH THUỐC HƯỚNG TÂM THẦN
STT
Đơn vị tính
Số lượng lĩnh
Ghi chú
1
Diazepam 5 mg
04 viên
Tổng số: 01 khoản
Ngày 27 tháng 9 năm 2007
Người phát
Người lĩnh
Khoa dược đã kiểm soát
Chủ nhiệm khoa
Sở Y tế GTVT
Bệnh viện GTVT I
Khoa: Sản
PHIẾU LĨNH THUỐC ĐỘC A - B
STT
Tên thuốc, hàm lượng
Đơn vị
Họ tên tuổi bệnh nhân
Số lượng
Ghi chú
1
Salbutamol 4 mg
viên
Nguyễn Văn Hùng 47 tuổi
04
2
Adrenalin 1mg/1ml
ống
Lê Thị Hà 53 tuổi
02
3
Oxytocin 5 đv/1ml
ống
Nguyễn Ngọc Hà 29 tuổi
02
Tổng số: 03 khoản
Ngày 27 tháng 9 năm 2007
Họ tên người lĩnh thuốc
Trưởng khoa
Sở y tế GTVT
Đơn vị
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM NHẬP THUỐC THƯỜNG
Ngày 27 tháng 09 năm 2007
Tại: Khoa Dược bệnh viện GTVT I
Hội đồng kiểm nhập thuốc của bệnh viên với sự tham gia có mặt của:
1. Ông (bà)
BS. Giám đốc bệnh viện
Chủ tịch hội đồng
2. Ông (bà)
DS: Trưởng khoa dược
Thư ký
3. Ông (bà)
Trưởng phòng tài chính - kế toán
Uỷ viên
4. Ông (bà)
Kế toán dược
Uỷ viên
5. Ông (bà)
Người mua thuốc
Uỷ viên
6. Ông (bà)
Thủ kho dược
Uỷ viên
Hội đồng đã tiến hành kiểm nhập thuốc thường đợt tháng năm 2007
Gồm nội dung sau:
STT
Tên thuốc
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lô
Nơi sản xuất
Hạn dùng
Số HĐ
1
Paracetamol 0,5 g
Viên
1000
60
60.000
041122
CTKPDP Nam Hà
09/2010
0079896
2
Nước cất
Ống
5000
70
350.000
03221
XNDPTW1
07/2009
88756
3
Gentamicin 80 mg/ml
Ống
1500
2000
3.000.000
NE - 03
Korea
11/2010
12596
Tổng số: 03 khoản
Ngày 27 tháng 09 năm 2007
Người giao
Người nhận
Hội đồng kiểm nhập
Chủ tịch hội đồng
DANH MỤC THUỐC ĐỘC BẢNG A
KHOA DƯỢC CẤP PHÁT LẺ - NĂM 2007
STT
Tên thuốc, hàm lượng, nồng độ
Tên biệt dược
ĐVT
Ghi chú
1
Kentamin 50 mg/ml
Ống
2
Atropin 0,25mg/ml
Ống
Tổng số: 02 khoản
Ngày 27 tháng 09 năm 2007
Trưởng khoa dược
Giám đốc bệnh viên
3. Quản lý việc nhập hàng, xuất hàng trong kho dược.
- Kiểm nhập:
+ Mọi nguồn gốc thuốc trong bệnh viện: mua, viện trợ đều phải nhập.
+ Mua thuốc về trong 24h phải kiểm nhập hàng nguyên đai, nguyên liệu, trong vòng 1 tuần lễ phải tiến hành kiểm nhập toàn bộ do hội đồng kiểm nhập thực hiện.
+ Thành lập hội đồng kiểm nhập gồm: Giám đốc bệnh viện làm chủ tịch, trưởng khoa Dược là thư ký, trưởng phòng tài chính kế toán, kế toán dược, người đi mua thuốc và thủ kho là uỷ viên.
+ Việc kiểm nhập tiến hành đối chiếu hoá đơn, phiếu báo với số lượng thực tế, số lượng, nơi sản xuất, số đăng ký, số kiểm soát, hạn dùng và nguyên nhân hư hao, thừa thiếu.
+ Biên bản kiểm nhập gồm các nội dung trên và có chữ ký của hội đồng.
+ Hàng nguyên đai, nguyên liệu bị thiếu phải thông báo cho cơ sở cung cấp để bổ sung.
+ Thuốc độc A - B, thuốc gây nghiện phải làm biên bản kiểm nhập riêng theo quy chế thuốc độc.
+ Các lô thuốc nhập có tác dụng sinh học mạnh phải có giấy báo lô sản xuất và hạn dùng kèm theo.
- Cấp phát:
+ Khi cấp phát thuốc thủ kho phải thực hiện đầy đủ các quy định của quy chế hiện hành.
+ Trước khi cấp phát thuốc thủ kho phải thực hiện:
* 3 Kiểm tra:
- Thẻ thực đơn hoặc phiếu lĩnh thuốc, liều dùng, cách dùng.
- Nhãn thuốc
- Chất lượng thuốc.
* 3 đối chiếu:
- Tên thuốc ở đơn, phiếu và nhãn
- Nồng độ, hàm lượng thuốc ở đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao.
- Số lượng, số khoản thuốc ở đơn, phiếu so với số sẽ giao.
Nguồn thuốc hợp lý
Khoa dược
Kho chính
Kho cấp phát lẻ nội trú
Khoa điều trị
Kho cấp phát lẻ
ngoại trú
Phòng khám bệnh
Người bệnh nộ trú
Người bệnh ngoại trú
SƠ ĐỒ CẤP PHÁT TẠI KHOA DƯỢC.
III. TỔ CHỨC QUẢN LÝ, CHUYÊN MÔN VỀ DƯỢC TRONG BỆNH VIỆN.
1. Công tác cung ứng:
- Lập kế hoạch thuốc, hoá chất, vật dụng y tế, tiêu hao hàng năm phải đúng thời gian quy định: phải sát với nhu cầu và định mức của bệnh viện, phải làm theo mẫu quy định, trưởng khoa dược tổng hợp, giám đốc bệnh viện ký duyệt sau khi đã có ý kiến tư vấn của hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện.
+ Khi nhu cầu thuốc tăng vọt phải làm dự trù bổ xung
+ Tên thuốc trong dự trù phải ghi theo tên gốc, rõ ràng và đầy đủ đơn vị, nồng độ, hàm lượng, số lượng trong trường hợp thuốc nhiều thành phần có thể dùng tên biệt dược.
2. Công tác kiểm tra quy chế dược tại các khoa phòng trong bệnh viện
+ Trưởng khoa dược có trách nhiệm xây dựng, nội dung và tổ chức kiểm tra.
+ Hình thức kiểm tra: Định kỳ và đột xuất.
+ Kiểm tra tại các khoa điều trị có sự phối hợp của trưởng phòng kế hoạch tổng hợp và trưởng phòng y tá (điều dưỡng) khi cần thiết có sự chủ trì của giám đốc bệnh viện. Nội dung kiểm tra: kiểm tra đối chiếu sổ sách, kiểm tra việc thực hiện các quy chế về chuyên môn vì được hướng dẫn, giám sát thực hiện quy chế dược ở các khoa phòng khác góp phần đảm bảo chất lượng thuốc.
3. Công tác thông tin và tư vấn về sử dụng thuốc:
- Trưởng khoa dược giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.
- Thực hiện dược lâm sàn trong bệnh viện, dược sỹ khoa dược tư vấn cùng bác sỹ tham gia chọn thuốc điều trị đối với một số bệnh nặng, mãn tính cụ thể
- Khoa dược chịu trách nhiệm thông tin về thuốc, triển khai mạng lưới theo dõi phản ứng có hại của thuốc, giới thiệu thuốc mới.
- Quy chế sử dụng thuốc và quy chế công tác khoa dược.
- Giám sát thực hiện phác đề, danh mục thuốc, hàm lượng, nồng độ, chất lượng thuốc.
- Thông tin về thuốc, theo dõi ứng dụng mới trong điều trị.
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sỹ, bác sỹ và y tá trong đó có dược sỹ tư vấn, bác sỹ chịu trách nhiệm về chỉ định và y tá, thực hiện y lệnh.
+ Bộ phận sản xuất pha chế thuốc:
Bộ phận pha chế thực hiện pha chế các loại thuốc như:
+ Cồn 700
+ Cồn Iod
+ Dung dịch acid bonic
+ Natri clorid 0,9%
- Cung cấp các vật dụng y tế: bông, băng, gạc, bơm tiêm, dây truyền cho các khoa phòng.
- Pha chế thuốc:
+ Phòng pha chế phải đảm bảo pha chế dây truyền một chiều, đảm bảo quy chế vệ sinh, vô khuẩn: Phòng pha chế thuốc thường và phòng pha chế thuốc vô khuẩn.
+ Viên chức làm công tác pha chế thuốc phải đảm bảo vệ sinh và chuyên môn theo quy định. Khi vào phòng pha chế vô khuẩn phải thực hiện quy định vô khuẩn tuyệt đối.
* Pha chế thuốc thường:
+ Có khu vực hoặc bàn pha chế riêng cho các dạng thuốc khác nhau.
+ Có trang bị tủ lạnh, các tủ đựng thuốc độc, thuốc nguyên liệu và thành phẩm.
+ Nước cất phải đạt tiêu chuẩn dược điển Việt Nam để pha chế cho từng loại thuốc, phải có luồng cất nước và hứng nước riêng.
+ Hoá chất phải đảm bảo chất lượng, có phiếu kiểm nghiệm kèm theo.
+ Chai, lọ, nút phải đạt tiêu chuẩn vô khuẩn của ngành, xử lý đúng kỹ thuật.
+ Trước khi pha chế phải kiểm soát lại đơn thuốc, công thức, chai và nhãn, vào sổ pha chế theo đúng quy định. Khi thay đổi nguyên liệu pha chế phải đối chiếu lại đơn, kiểm tra liều lượng, tên hoá chất đã dùng và phải dán ngay.
+ Đơn thuốc cấp cứu phải pha ngay, pha xong ghi thời gian vào đơn và giao thuốc ngay.
* Pha chế thuốc vô khuẩn:
+ Ngoài những quy định và luồng pha chế thuốc thường cần chú ý:
Trong phòng chỉ để máy và dụng cụ cần thiết
Mặt bàn phải lát gạch men chịu acid hoặc thép inox.
Có thiết bị khử khuẩn không khí bằng phương pháp vật lý hay hoá học.
Tủ đựng nguyên liệu, bàn cân thuốc bố trí ở buồng tiệt vô khuẩn.
Người pha chế, dụng cụ pha chế phải đảm bảo vệ sinh vô khuẩn nghiêm ngặt theo quy định.
Khi pha chế xong phải kiểm nghiệm thành phẩm theo quy định của từng loại thuốc.
Nghiêm cấm pha chế nhiều túi thuốc cùng một thời gian hoặc cùng một thứ thuốc nhưng nhiều nồng độ khác nhau tại một buồng pha chế.
PHẦN II: KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN.
I. MÔ HÌNH TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA KHOA DƯỢC.
1. Mô hình tổ chức
a. Nhân sự
Khoa dược bệnh viện gồm có 8 nhân viên:
- Chủ nhiệm khoa dược
- Phó chủ nhiệm khoa dược
- Thủ kho chính + Cấp phát thuốc độ
- Thống kê, báo cáo thực hiện được trên máy vi tính:
- Cấp phát đơn cho bảo hiểm y tế khám chữa bệnh tại bệnh viện:01 dược tá.
b. Vị trí, địa điểm khoa dược:
- Khoa dược được bố trí ở địa điểm thuận lợi, có đủ điều kiện làm vệc, hệ thống kho, phòng pha chế, phòng cấp phát.
- Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, cao ráo, thoáng mát và an toàn.
- Tuỳ theo tính chất công việc các phòng ban được xây dựng và trang bị phương tiện làm việc thích hợp.
2. Chức năng (thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy chế bệnh viện)
- Thực hiện công tác chuyên môn kỹ thuật về dược, nghiên cứu khoa học, kinh tế về dược, tham gia huấn luyện và bồi dưỡng cán bộ.
- Quản lý thuốc, hoá chất, y cụ và các chế phẩm chuyên môn về dược trong toàn bệnh viện.
- Tổng hopự nghiên cứu và đề xuất các vấn đề về công tác dược trong bệnh viện, đảm bảo thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc kiểm tra theo dõi việc sử dụng thuốc an toàn hợp lý trong toàn bệnh viện.
- Giúp Giám đốc bệnh viện chỉ đạo thực hiện và phát triển công tác dược theo phương hướng của ngành và yêu cầu điều trị.
3. Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch cung ứng và đảm bảo số lượng, chất lượng thuốc thông thường và thuốc chuyên khoa, hoá chất, vận dụng y tế tiêu hao cho điều trị nội trú và những bệnh nhân bảo hiểm y tế.
- Pha chế một số thuốc thông thường dùng trong bệnh viện.
- Kiểm tra theo dõi việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong toàn bệnh viện.
- Tham gia quản lý chi phí thuốc thực hiện tiết kiệm có hiệu quả cao trong công tác phục vụ người bệnh.
- Là cơ sở thực hành của các trường đại học.
- Tham gia công tác nghiên cứu khoa học, thông tin về thuốc.
II. Công tác cung ứng và quản lý thuốc.
1. Dự trù, mua và kiểm nhập thuốc
a. Dự trù:
- Lập kế hoạch thuốc, hoá chất, vật tư y tế tiêu hao hàng năm phải đúng thời gian quy định sát với nhu cầu và định mức của bệnh viện, phải làm theo đúng mẫu quy định: Trưởng khoa dược tổng hợp, giám đốc bệnh viện ký duyệt sau khi đã có ý kiến tư vấn của Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện.
- Khi nhu cầu thuốc tăng đột suất phải làm dự trù bổ sung
- Tên thuốc trong dự trù ghi tên gốc, rõ ràng tên biệt dược.
b. Mua thuốc:
- Thực hiện đấu thầu trong cung ứng thuốc theo quy định của bộ y tế.
- Thuốc được mua theo hợp đonòg với các nhà thầu cung ứng thuốc cho bệnh viện.
- Hình thức: Gọi hàng, đơn vị cung ứng giao thuốc tại khoa dược.
- Người mua thuốc là: DSĐH.
- Thuốc được mua chủ yếu tại doanh nghiệp nhà nước.
- Đảm bảo về số lượng, chất lượng đúng kế hoạch.
- Thực hiện đúng các quy định hiện hành về mua sắm của nhà thuốc phải nguyên trong bao bì đóng gói, sì nút kín.
- Thuốc đảm bảo quản ở điều kiện theo đúng yêu cầu kỹ thuật cả trong lúc vận chuyển.
c. Kiểm nhập thuốc
- Mọi nguồn gốc trong bệnh viện, mua, việc trợ đều được kiểm nhập.
- Mua thuốc về trong 24h kiểm nhập hàng nguyên đai, nguyên kiện trong vòng một tuần lễ được tiến hành kiểm nhập toàn bộ do Hội đồng kiểm nhập thực hiện.
- Thành lập hội đồng kiểm nhập gồm: Giám đốc bệnh viện làm chủ tịch hội đồng kiểm nhập, trưởng khoa dược, trưởng phòng kế hoạch tổng hợp, trưởng phòng kế toán, thống kê, thủ kho chính.
- Tất cả các hàng hoá nhập kho đều phải có chứng từ hợp lệ, kiểm nhập số lượng, đơn giá, số lô, nước sản xuất, hạn dùng và số hoá đơn.
- Việc kiểm nhập tiến hành đối chiếu hoá đơn, phiếu báo với số lượng thực tế, quy cách đóng gói, hàm lượng, hãng sản xuất, số đăng ký, số kiểm soát, hạn dùng và nguyên nhân hưu hao, thừa thiếu
- Biên bản kiểm nhập gồm các nội dung trên và có chữ ký của hội đồng.
- Hàng nguyên đai, nguyên kiện bị thiếu thông báo cho cơ sở sản xuất để bổ sung.
- Thuốc độc A - B, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần làm biên bản kiểm nhập riêng theo quy định của các quy chế hiện hành.
- Các lô thuốc nhập có tác dụng sinh học mạnh có giấy báo lô sản xuất và hạn dùng kèm theo.
2. Quản lý thuốc, hoá chất và vật tư y tế tiêu hao tại các khoa
- Thuốc theo y lệnh lĩnh về được dùng trong ngày. Riêng ngày lễ và ngày nghỉ cuối tuần thuốc được lĩnh vào hôm trước ngày nghỉ. Khoa được tổ chức thường trực tiếp phát thuốc cấp cứu 24h/24h trong ngày.
- Phiếu lĩnh thuốc theo đúng mẫu quy định. Thuốc độc bảng A, thuốc độc bảng B, thuốc gây nghiện và hướng tâm thần có phiếu lĩnh riêng, theo quy định của các quy chế hiện hành.
- Bông, băng, vật dụng y tế tiêu hao lĩnh hàng tuần.
- Hoá chất chuyên khoa lĩnh hàng tháng hoặc hàng quý.
- Thuốc cấp phát theo đơn ở khoa khám bệnh cuối tháng sẽ thanh toán với phòng tài chính kế toán bệnh viện.
- Trưởng khoa điều trị có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, bảo quản, sử dụng thuốc, vật dụng y tế tiêu hao trong khoa.
III. CÔNG TÁC TRONG KHOA DƯỢC.
1. Bộ phận thống kê.
- Thuốc xuất trong ngày được thống kê và tổng hợp số lượng kể cả thuốc pha chế, hoá chất, dụng cụ y tế tiêu hao đã phát để chuyển sang phòng tài chính kế toán quyết toán.
- Thực hiện thống kê - báo cáo, sử dụng thuốc hàng tháng theo quy định và báo cáo đột suất khi cần thiết.
- Thực hiện kiểm kê định kỳ vào cuối tháng, kiểm kê đột xuất khi xảy ra sự cố.
2. Bộ phận pha chế.
a. Thực hiện pha chế các loại thuốc thông thường sau:
- Cồn 700
- Cồn Iod 5% - 3% - 2% - 0,2%
- Gói Kali clorid 0,5 g
- Xanh mêtylen 2%
- Thuốc đỏ 2%
- Cồn Boric nhỏ tai 3%
b. Pha chế thuốc:
- Phòng pha chế được bố trí theo hệ thống một chiều đảm bảo vệ sinh vô khuẩn.
- Có bàn pha chế riêng cho các dạng thuốc khác nhau.
- Có trang bị tủ lạnh, các tủ đựng thuốc độc, thuốc thường nguyên liệu và thành phẩm.
- Nước cất đạt tiêu chuẩn dược điển Việt Nam để pha chế cho từng loại thuốc, có luồng nước cất và hứng nước riêng.
- Hoá chất đảm bảo chất lượng, có phiếu kiểm nghiệm kèm theo hoá chất độc do DSĐH giữ và có văn bản quyết định kèm theo.
- Chai, lọ, nút đạt tiêu chuẩn của ngành, xử lý đúng kỹ thuật.
- Trước khi pha chế phải kiểm soát lại đơn thuốc, công thức chai và nhãn, vào sổ pha chế theo đúng quy định.
- Sau khi pha chế phải đối chiếu lại đơn, kiểm tra liều lượng tên hoá chất đã dùng và phải dán nhãn ngay.
- Đơn thuốc phải pha ngay, pha xong ghi thời gian vào đơn và giao thuốc ngay.
Các thuốc độc A - B, Iod được pha chế riêng đảm bảo đúng quy chế.
3. Bộ phận kho - Cấp phát.
a. Kho
- Kho được đặt ở vị trí thuận tiện cho việc cấp phát, bảo quản xuất nhập, kiểm tra và kiểm soát.
- Kho dược được thiết kế đúng quy định chuyên môn theo từng chủng loại, đảm bảo cao ráo, thoáng mát, vệ sinh sạch sẽ, có đủ ánh sáng đủ phương tiện bảo quản, an toàn chống mất trộm.
- Việc sắp xếp trong kho ngăn nắp, có đủ giá, kê, tủ, xếp theo chủng loại và dạng bào chế, dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra và đảm bảo được 5 chống.
+ Chống nhầm lẫn
+ Chống quá hạn dùng.
+ Chống côn trùng, mối mọt và chuột.
+ Chống trộm cắp.
+ Chống thảm hoạ (cháy nổ, ngập lụt)
Có thẻ kho riêng cho từng loại thuốc, có ghi sổ lô sản xuất của thuốc.
b. Tổ chức kho.
Kho được phân thành một kho chính và một kho cấp phát lẻ.
- Kho chính:
+ Bảo quản thuốc - hoá chất - y cụ - vật tư y tế tiêu hao hàng tháng.
+ Xuất cho kho lẻ để cấp phát.
+ Xuất hoá chất - y cụ cho các khoa trong bệnh viện.
+ Kiểm kê và báo cáo tồn kho hàng tháng.
- Kho cấp phát lẻ:
+ Cấp thuốc theo đơn cho người bệnh có bảo hiểm y tế đi khám bệnh
+ Cấp phát cho tất cả các khoa điều trị trong bệnh viện.
c. Công tác cấp phát.
- Khi cấp phát thuốc thủ kho phải thực hiện đầy đủ các quy định của quy chế hiện hành.
- Trước khi cấp phát thuốc thủ kho phải thực hiện:
3 kiểm tra:
+ Thể thức hoá đơn hoặc phiếu lĩnh thuốc.
+ Nhận thuốc.
+ Chất lượng thuốc.
3. Đối chiếu
+ Tên thuốc ở đơn, phiếu và nhãn.
+ Nồng độ, hàm lưonựg của đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao.
+ Số lượng thuốc ở đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao.
IV. TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHUYÊN VIÊN VÀ DƯỢC TRONG BỆNH VIỆN
1. Kiểm tra, giám sát quy chế dược tại các khoa phòng trong bệnh viện.
- Trưởng khoa được xây dựng lịch, nội dung kiểm tra và tổ chức kiểm tra có thể kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
- Nội dung kiểm tra:
+ Kiểm tra, đối chiếu tại sổ sách tại các khoa.
+ Kiểm tra việc thực hiện các quy chế chuyên môn về dược
+ Hướng dẫn, giám sát việc thực hiện quy chế dược ở các khoa trong phòng khác góp phần đảm bảo chất lượng thuốc.
2. Kiểm tra, theo dõi việc dùng thuốc an toàn, hợp lý, thông tin tư vấn về thuốc.
Khoa dược tham gia hội đồng thuốc và điều trị để:
- Giám sát thực hiện chỉ định thuốc để sử dụng hợp lý, an toàn quy động quy chế sử dụng thuốc và quy chế công tác khoa dược.
- Giám sát thực hiện phác đề, danh mục thuốc, hàm lượng, nồng độ, chất lượng thuốc.
- Theo dõi phản ứng có hại (ADR) và rút kinh nghiệm các sai sót trong dùng thuốc.
- Thông tin về thuốc, theo dõi ứng dụng thuốc mới trong điều trị.
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sỹ, bác sỹ, và y tá (điều dưỡng) trong đó có dược sỹ tư vấn, bác sỹ chịu trách nhiệm về chỉ định và y tá là người thực hiện y lệnh.
Khoa dược chịu trách nhiệm về chỉ định và y tá là người thực hiện y lệnh.
Khoa dược chịu trách nhiệm thông tin về thuốc, triển khai mạng lưới theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
Giới thiệu thuốc mới.
IV. TỰ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP.
Qua 4 tuần thực tập tại khoa Dược bệnh viên Giao thông vận tải I được sự quan tâm và chỉ bảo tận tình của trưởng khoa và các nhân viên trong khoa, bản thân em đã tìm hiểu và tham gia vào các bộ phận trong khoa nhằm củng cố kiến thức đã được học trong nhà trường và trang bị thêm cho bản thân những kiến thức trong thực tế. Những kiến thức thực tế này thực sự quan trọng và cần thiết cho em trong công tác sau này. Chính vì vậy, em xin chân thành cảm ơn trưởng khoa và các anh chị trong khoa Dược bệnh viện GTVT I đã tạo điều kiện tốt và hướng dẫn tân tình cho em trong thời gian thực tập.
Cuối cùng, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản và hữu ích làm nền tảng cho em bước vào nghề dược sau này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2007
Người viết báo cáo
V. NHẬN XÉT CỦA TRƯỞNG KHOA TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN:
CÔNG TY DƯỢC PHẨM NAM HÀ
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY DƯỢC CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà
Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà được thành lập từ năm 1960 đến 01/2000 chuyển thành Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà với tên giao dịch: NAPHACO.
Trụ sở chính tại: 415 - Hàn Thuyên - Nam Định
Chi nhánh tại:
Hà Nội: 96 - Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội.
TP Hồ Chí Minh: 16 - Cù Chính Lan - Quận Tân Bình - TP Hồ Chí Minh
TP Lạng Sơn: Chợ Chi ma - Yên KHoái - Lộc Bình - TP Lạng Sơn
Đại diện tại Đà Nẵng: 11 Lê Duẩn - Đà Nẵng.
Hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, giữ vững truyền thống, đơn vị luôn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm sau cao hơn năm trước nên hàng năm đều được Tỉnh, Ngành tặng bằng khen, cờ thi đua xuất sắc và 3 lần được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động.
Với nhiệm vụ chính là sản xuất, kinh doanh và Xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng Dược phẩm, Hóa chất, tinh dầu, Y dụng cụ, trang thiết bị....
Công ty có hơn 800 cán bộ Công nhân viên, trong đó đội ngũ cán bộ đại học, sau đại học là 125 người, thạc sỹ 3 người, Dược sỹ chuyên khoa I: 10 người, Dược sỹ Đại học: 70 người. Đây cũng là đội ngũ dày dặn kinh nghiệm quản lý, kỹ thuật và nghiệp vụ, đội ngũ tiếp thị rộng khắp các tỉnh trên cả nước có nghiệp vụ, năng động sáng tạo và đội ngũ công nhân được đào tạo cơ bản, mức độ thành thạo tay nghề ngày 1 tăng trong các dây truyền thuốc đông dược, tân dược với 188 sản phẩm được cấp số đăng ký lưu hành toàn quốc đa dạng và phong phú: Thuốc nước, thuốc viên nén, viên nén ép vỉ, viên nang (capsule), nang mềm (Softgelatin), viên thuốc sủi bọt và cao đơn hoàn tán... Với nhiều sản phẩm thế mạnh truyền thống như Siro ho và viên ngậm Bổ phế chỉ khái lộ, kẹo giun quả núi, Hoàn phong thấp, Bổ trng ích khí, Viên sáng mắt, Loberrin, narobex, Thần kinh số II, Naphacollyre, Napha Multi, Napha C, Napharminton...
Đồng thời trong những năm qua, Công ty cũng đã đạt được tổng doanh số đáng kể:
Năm
Tổng doanh số (VNĐ)
Bằng chữ (VNĐ)
2002
270.000.000.000
Hai trăm bảy mươi tỷ đồng
2003
310. 000.000.000
Ba trăm mười tỷ đồng
2004
340. 000.000.000
Ba trăm bốn mươi tỷ đồng
2005
485. 000.000.000
Bốn trăm tám mươi lăm tỷ đồng
Công nghệ kỹ thuật, thiết bị liên tục được đổi mới và nâng cấp. Chất lượng hàng hoá ổn định và được kiểm soát chặt chẽ, nhiều sản phẩm của công ty sản xuất được tặng huy chương vàng, bạc tại các hội chợ triển lãm thành tựu kinh tế kỹ thuật Giảng Võ Hà Nội, từ năm 2000 đến nay, 2 năm liên tục được người tiêu dùng bình chọn sản phẩm đạt "Hàng Việt Nam chất lượng cao" và đã có một số sản phẩm tiếp cận được với chương trình quốc gia, quốc tế, thị trường nước bạn.
Quốc gia dân số và phòng chống sốt rét với doanh số đạt được đáng kể:
Năm
Doanh số (USD)
Bằng chữ (USD)
2003
1.000.000
Một triệu đô la Mỹ
2004
1.500.000
Một triệu năm trăm đô la Mỹ
2005
2.000.000
Hai triệu đô la Mỹ
Mục tiêu của công ty luôn hướng tới người tiêu dùng, sản phẩm có sức cạnh tranh cao tiến tới hội nhập khu vực và thế giới. Công ty đầu tư gần 50 tỷ đồng xây dựng lắp đặt thiết bị cho hai dây truyền sản xuất thuốc Đông dược và Soltgelatin đạt tiêu chuẩn GMP - ASEAN, Phòng kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn GLP cùng cảnh quan, môi sinh, môi trường và toàn bộ khu vực sản xuất và trụ sở giao dịch của công ty. Hệ thống quản lý chất lượng của công ty được hãng APAVE (Pháp) thẩm định cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 cùng với việc vi tính hoá hệ thống quản lý nhân sự, tài chính toàn công ty. Có thể nói những năm qua Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà mạnh dạn bứt phá trên nhiều lĩnh vực để tiếp tục khẳng định mình trên thương trường.
Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà đã xuất khẩu các mặt hàng thuốc tân dược và Nguyên liệu đi các nước: Đức, Hà Lan, Isarel, Trung Quốc, Đài Loan, Austalia...
Sản phẩm của công ty cả sản xuất và nhập khẩu được cung ứng rộng dãi trong cả nước, đặc biệt được nhiều bên trong cả nước sử dụng: Bệnh viện Bạch Mai, BV Việt Đức, BV 108, BV Chợ Dãy... Tại Nam Định công ty đã thường xuyên cung ứng thuốc cho toàn bộ các bệnh viện tuyến tỉnh; BV đa khoa tỉnh, BV E, BV phụ sản...
Các trung tâm BVSKBM&TE, Trung tâm phòng chống sốt rét bướu cổ tỉnh Nam Định, các trung tam tuyến huyện: TTYT Mỹ Lộc, TTYT Giao Thuỷ, TTYT Xuân Trường,... và các BV tỉnh thành phố trên cả nước.
Từ 2001 đến nay qua 5 năm thực hiện đấu thầu cung ứng thuốc cho các đơn vị trong toàn tỉnh tại BV Đa khoa tỉnh Nam Định do sở y tế chỉ đạo tổ chức Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà luôn là đơn vị trúng thầu duy nhất. Và cung ứng kịp thời với chất lượng phục vụ tốt nhất, luôn được các bệnh viện đánh giá cao...
Với mục tiêu "Vì sức khoẻ cộng đồng" Công ty luôn nỗ lực phấn đấu xứng đáng là nơi tin cậy của người tiêu dùng, các bạn hàng trong và ngoài nước trên cả 3 lĩnh vực: Sản xuất - luôn lưu thông trong nước và xuất khẩu.
BÁO CÁO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
1. Tên công ty: Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà
Địa chỉ: 415 Hàn Thuyên - Nam Định
2. Tóm tắt các số liệu về tài chính 03 năm:
Khoản mục
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng tài sản
122.354.070.090
150.325.138.994
182.792.444.501
Tổng nợ phải trả
117.341.636.846
145.193.337.124
176.858.165.659
Vốn lưu động
98.160.867.126
130.054.932.794
164.107.650.469
Doanh thu
397.533.663.345
5.022.488.386
561.462.415.464
Lợi nhuận trước thuế
846.962.077
848.055.440
1.013.124.279
Lợi nhuận sau thuế
635.221.559
742.048.510
911.811.851
Qua sơ đồ ta nhận thấy, công ty tổ chức bộ máy theo kiểu trực tuyến chức năng, thực hiện chế độ 1 thủ trưởng quản lý điều hành chính trong sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ một tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Người lãnh đạo cấp cao nhất vẫn chịu trách nhiệm về mọi công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi tổ chức. Công ty có 390 cán bộ công nhân viên được phân bố theo các phòng ban chức năng, các cửa hàng, chi nhánh, phân xưởng... các bộ phận chức năng này có vai trò trong việc giúp cán bộ lãnh đạo trong quá trình ra và thực hiện quyết định. Mệnh lệnh được truyền theo hướng quy định. Người lãnh đạo các phòng ban không trực tiếp ra quyết định cho người thừa hành ở các tuyến. Tuy nhiên, do có quá nhiều bộ phận chức năng nên lãnh đạo phải tổ chức họp hành nhiều, gây căng thẳng và lãng phí thời gian, có thể tạo ra sự xung đột về thứ tự ưu tiên giữa các bộ phận và rất khó khăn trong việc phối hợp giữa các bộ phận chức năng.
Có thể nói, bộ máy tổ chức quản lý của công ty được bố trí tương đối đơn giản phù hợp với các hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này sẽ được làm rõ hơn khi ta xem xét chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban.
2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban.
Do đặc điểm của công ty vừa sản xuất, vừa kinh doanh nên người lãnh đạo công ty không những chỉ hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh mà còn phải hiểu biết cả về lĩnh vực kỹ thuật.
* Ban giám đốc: Gồm có giám đốc và hai giám đốc.
- Giám đốc: là người đứng đầu công ty, đại diện pháp nhân của công ty điều hành mọi hoạt động và chịu trách nhiệm về tổ chức quản lý hoạt động quản lý kinh doanh theo đúng pháp luật của Nhà nước. Giám đốc quản lý và điều tra mọi phần hành thông qua sự trợ giúp của hai phó giám đốc và các trưởng phòng.
Giám đốc có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
+ Xác định mục tiêu cho công ty
+ Sắp xếp cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh
+ Tổ chức các hoạt động kinh doanh.
Căn cứ vào tình hình thực tế của thị trường, giám đốc tổ chức các hoạt động kinh doanh từ khâu nghiên cứu, xác định nhu cầu thị trường đến tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán và các dịch vụ sau bán hàng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Xây dựng tốt mối quan hệ với bạn hàng trong và ngoài nước.
- Hai Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: phụ trách các phòng ban và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những hoạt động liên quan đến lĩnh vực của mình như nghiên cứu thị trường đầu vào, đầu ra, quan hệ với các đối tác....
Việc bố trí lao động trong Ban giám đốc như vậy là hợp lý, trình độ chuyên môn cao, bố trí công việc phù hợp với trình độ đào tạo. Ban giám đốc đã thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình tương đối tốt giúp công ty đứng vững và thích ứng nhanh với điều kiện hiện nay.
*Phòng Tổ chức - Hành chính: Trực thuộc ban giám đốc, giúp giám đốc quản lý, chỉ đạo thực hiện các mặt tổ chức cán bộ, quy hoạch cán bộ, quản lý lao động, chế độ chính sách, tiền lương, tiền thương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tham gia đào tạo cán bộ, huấn luyện nâng cao tay nghề cho công nhân, tham mưu cho giám đốc về công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ kinh tế, phòng chống cháy nổ. Xây dựng mới và sửa chữa cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn công ty. Quản lý tốt công tác hành chính quản trị phục vụ tốt sản xuất kinh doanh của công ty.
*Phòng Tài chính - Kế toán: Gồm 11 người: trực thuộc ban giám đốc, giúp giám đốc quản lý kế toán. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện hạch toán kế toán trong toàn công ty. Tham mưu cho giám đốc và các biện pháp quản lý tài chính theo chế độ hiện hành để phục vụ sản xuất - kinh doanh. Thực hiện việc huy động các nguồn vốn theo chủ trương của Công ty. Trực tiếp quản lý các loại vốn, quỹ công nợ và đề xuất các biện pháp nhằm giảm phí lưu thông, giảm giá thành sản xuất, tăng vòng quay vốn thúc đẩy sản xuất - kinh doanh phát triển và có lãi.
Nhìn chung, phòng Tài chính kế toán đã có sự bố trí lao động phù hợp giữa trình độ chuyên môn và công việc được giao của người lao động. Chất lượng lao động cao và tất cả đều được đào tạo chuyên ngành kế toán. Tuy trong phòng mỗi người thực hiện một nhiệm vụ khác nhau nhưng tất cả mọi người đều thực hiện công việc tương đối tốt góp phần hoàn thành nhiệm vụ được giao.
* Phòng Kinh doanh: Trực thuộc ban giám đốc, giúp giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch lưu thông, phân phối.
* Phòng xuất khẩu: Trực thuộc ban giám đốc, giúp giám đốc thực hiện công tác nhập khẩu và bán hàng trong nội địa dựa trên kế hoạch của công ty. Trực tiếp quản lý hàng hoá và đôn đốc thực hiện các quy chế chuyên môn của ngành, quy định của công ty.
3. Đặc điểm về sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
3.1. Đặc điểm về sản phẩm:
CN Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt hàng tân dược, dược liệu, hoá chất, tinh dầu... Tổng số mặt hàng kinh doanh của công ty khoảng gần 1250 sản phẩm được chi làm ba nhóm chính đó là:
- Thuốc Nam, thuốc Bắc, tinh dầu.
- Đông dược, tân dược
- Vật tư y tế, hoá chất.
* Nhóm 1: Đông dược, tân dược: Đông dược là sản phẩm được sản xuất từ cây dược liệu nhưng được chế biến ở mức độ sâu hơn, hàm lượng hoạt chất cao hơn như các loại rượu thuốc, mật ong, dầu cao. Tân dược là những sản phẩm được chế tạo ở kỹ thuật cao, hoạt chất được dùng ở dạng nguyên chất, tổng hợp hoặc bán tổng hợp. Đặc điểm chung của nhóm sản phẩm này là mức độ chế biến sâu hơn và có thể dùng ngay như sản phẩm cuối cùng Loại sản phẩm này chủ yếu bán cho thị trường các tỉnh, một số ít bán cho công ty trung ương và bán lẻ tại hệ thống cửa hàng bán lẻ của công ty.
* Nhóm 3: Vật tư y tế, hoá chất: Bao gồm dụng cụ y tế, máy móc, thiết bị y tế dùng để điều trị hay dùng để sản xuất thuốc. Nhóm sản phẩm này nhập về nhằm cung cấp cho các xưởng sản xuất, các bệnh viện và bán cho các xí nghiệp dược phẩm dùng làm nguyên liệu đầu vào để sản xuất thuốc tân dược.
Mỗi một số loại sản phẩm có những đặc điểm hoàn toàn khác nhau nhưmg chúng vẫn có điểm chung mang tính chất đặc trưng riêng của ngành dược:
- Sản phẩm của ngành dược có liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và thể tlực của người dân. Đây là sự khác biệt rất lớn so với các mặt hàng khác, chỉ có các đơn vị có giấy phép, chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ của nhà nước mới được phép sản xuất, kinh doanh.
- Sản phẩm của ngành được sử dụng một cách đặc biệt theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ đảm bảo sử dụng hiệu quả và an toàn.
- Sản phẩm của ngành được có quy định chặt chẽ về thời hạn sử dụng.
- Nhu cầu tiêu dùng thuốc là nhu cầu thiết yếu cho sức khoẻ là vốn sống của con người. Khi nền kinh tế phát triển thì mọi người sẽ ngày càng quan tâm hơn đến sức khoẻ.
3.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm
Do tính chất của sản phẩm liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng cộng đồng nên quy trình công nghệ phải đảm bảo khép kín và tuyệt đối vô trùng đáp ứng tiêu chuẩn của viện công nghệ dược Việt Nam về quy trình sản xuất chuyên môn dược. CN Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà gồm có 3 phân xưởng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau và mỗi phân xưởng này lại bao gồm nhiều công đoạn sản xuất.
3.2.1. Xưởng hoá dược
Chức năng của xưởng là chiết xuất ra các hoạt chất từ nguyên vật liệu là dược liệu như: hoạt chất tinh thể màu trắng Artemisinin, Artesunat, DEP thành phẩm, Arthemether, cao sao vàng, cao vỏ sữa,... dùng làm thuốc phòng và chữa bệnh. Quy trình chiết suất hoá dược bao gồm các công đoạn sau:
Sơ đồ: Quy trình chiết suất hoá dược
Nguyên liệu (Dược liệu)
Dung môi (cồn, n.hexan...)
Rút dịch chiết
Tách dung môi
Hoạt chất
Bảo quản
Đóng gói
Hoạt chất dược dung
Tinh chế
3.2.2. Xưởng Đông dược
Chuyên sản xuất các loại thuốc có nguồn gốc từ dược liệu như mật ong, rượu nhân sâm, rượu bổ sâm, rượu phong tê thấp, ho bổ phế, cao ích mẫu, chè thuốc, chế biến thuốc sống thành thuốc chín, thuốc mỡ, kem, cao thuốc.... Vì xưởng sản xuất rất nhiều loại thuốc mà mỗi một loại thuốc lại có một quy trình sản xuất khác nhau cho nên chúng ta khó có athể lập nên được sơ đồ các công đoạn sản xuất chung cho các loại thuốc trong xưởng.
4.2.3. Xưởng thuốc viên
Trực tiếp sản xuất các loại thuốc viên Tân dược và Đông dược dưới dạng viên nén hoặc viên con nhộng theo kế hoạch công ty giao cho, ví như: Vitamin B1, B6, C, kháng sinh,... các loại viên dược liệu như: Becberin, Tetracylin, Cenvong... Đây là xưởng đầu tiên tại miền Bắc đạt tiêu chuẩn GMP - ASEAN với quy trình công nghệ sản xuất thuốc như mô tả trong sơ đồ 11.
Sơ đồ 11: Quy trình sản xuất thuốc viên đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN
Nguyên liệu
(hoạt chất dược)
Kiểm nghiệm
Tá dược
Hồ dính
Cho hạt vào nhộng
Xát hạt
Sấy khô rửa hạt
Trộn hạt
Dập viên
Làm sạch viên
Ép vỉ, đóng gói
Đóng kiện
Nhập kho
Nguyên liệu
(hoạt chất dược)
Nhập kho
Tá dược dính
(đã kiểm nghiệm)
Tá dược đã được kiểm nghiệm
Kiểm nghiệm thành phần
Cho hạt vào nhộng
Nhào nước hoặc ép khô
Bao bì đã xử lý
Kiểm nghiệm bán thành phẩm
Trộn bột kép
5. Một số bảng biểu, lệnh sản xuất, lệnh xuất kho của công ty
Bảng biểu 1:
NAPHACO-CHI NHÁNH HÀ NỘI
96 THÁI HÀ HÀ NỘI
Mẫu số 03 - TT
Ban hành theo QĐ số: 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01 tháng 01 năm 1995
Của Bộ Y tế
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày........ tháng....... năm 2007
Số: 156A-25A/03/06
- Họ tên người nhận: Anh Tùng - Hoà Bình Địa chỉ (bộ phận:.............
- Lý do xuất kho: Xuất bán - Trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản Hoà Bình
- Xuất tại kho: Lô 2 - CN6 Cụm CN Ngọc Hồi - Thanh Trì.
STT
Tên hàng
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Naphashiel
Ace1
Chai
50
50
51.428,5
2.571.428
2
Naphatadin
Ace2
Chai
60
60
66.666,67
3.999.999
3
Naphasept
Ace3
Viên
5.000
5.000
5.714,3
28.571.428
4
Meclogynac
Ace4
Viên
10.000
10.000
952.381
9.523.809
Chiết khấu: 0
Tiền hàng: 44.666.664
Thuế VAT: 2.233.333
Tổng cộng: 46.899.997
Viết bằng chữ: Bốn mươi sáu triệu tám trăm chín chín nghìn chín trăm chín bảy đồng.
Ngày......... tháng...... năm 2007
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng
(Ký, họ tên)
NAPHACO-CHI NHÁNH HÀ NỘI
96 THÁI HÀ HÀ NỘI
NHẬT KÝ CHUNG
96 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội
(Tài khoản 621 - trích)
Từ ngày 01/8/07 đến ngày 15/08/2007
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
.................
.............
.................
.................
.................
.................
156A-24A /03/06
11/03/06
Xuất kho NVL cho sản xuất EP tiếp - Cốm Alphachymotripsin Lô 010206
621002
1521
15.218.110
15.218.110
156A-25A /03/06
11/03/06
Xuất kho NVL cho sản xuất DEXA-0,5mg (Elip) - lọ 100 viên Lô 030106
621002
1521
33.269.698
33.269.698
156A-26A /03/06
12/03/06
Xuất kho NVL cho sản xuất MEDíEPPTOL 400/80mg vỉ 20viên
621002
1521
400.556.768
400.556.768
156A-27A /03/06
12/03/06
Xuất kho NVL cho sản xuất MEDíEPPTOL 400/80mg vỉ 20viên
62100
1521
69.974.069
69.974.069
......
.......
.................
.................
.................
.................
KCCT-KC03-0006
31/03/06
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp xưởng viên
154002
621002
1.929.367.531
1.929.367.531
Ngày 15 tháng 08 năm 2007
Ký duyệt Người lập biểu
Nhập kho
6. Danh mục hàng hoá công ty sản xuất và nhập khẩu:
DANH MỤC HÀNG
Ngày 01 tháng 09 năm 2007
TT
Tên hàng
Nước sản xuất
Đơn vị
Quy cách đóng gói
Giá
Viết HĐ
HÀNG NHẬP KHẨU
NHÓM HÀNG BĂNG DÍNH
1
ZILGO (Băng dích cuộn 2,5 cm x 5m)
Australia
Hộp
Kiện/360 hộp
9.500
2
ZILGO (Băng dích cuộn 1,25 cm x 5m)
Australia
Hộp
K/360hộp
5.300
3
ZILGO (Băng dích cuộn 5 cm x 5m)
Australia
Hộp
K/180hộp
17.500
4
ZILGO (Miếng dán vết thương)
Australia
Hộp
Hộp 100 miếng, k/100 hộp
10.500
5
ZILGO (Miếng dán vết thương trẻ em
Australia
Hộp
Hộp 70 miếng, k/100 hộp
8.500
NHÓM HÀNG KHÁNG SINH
6
C-TRI CIPROFLOXACIN 500MG
Hàn Quốc
Hộp
Hộp/10vỉ/10viên, k/75hộp
100.000
7
CIPROFLOXACIN 500MG
Micro - AĐ
Vỉ
Hộp/10vỉ/10viên,k/150 hộp
4.200
8
LUCEF
LD: Lupin - AĐ
Vỉ
Vỉ 10 viên,h/10vỉ,k/90h
9.300
9
(Cephalexin 500mg)
Nam Hà
Hộp
10
SANCEF
SRS - Ấn Độ
Hộp
Hộp/01lọ+nước cất
6.300
11
(Cefotaxim 1g)
k/300hộp
12
BRIFECY
Ấn Độ
Vỉ
Hộp/10vỉ/10viên
9.500
13
(Cefadrocil 500mg)
k/100 hộp
14
GENTAMYCIN 80MG
LD Hà Lan
Hộp
Hộp/10ống2ml,k/240 hộp
10.000
15
CIPFOFEN - thuốc nhỏ mắt, tai
SRS - Ấn Độ
Hộp
Hộp/01lọ 5ml
4.200
16
(Ciprofloxacin 0,3%)
k/1000hộp
17
CEFIXIME 100MG
SRS - India
Hộp
Hộp/02vi x 10 viên, k/300 hộp
45.00
18
CEFIXIME 200MG
SRS - India
Hộp
Hộp /02 vỉ x 10 viên, k/200 hộp
70.000
19
NOVOXIM (AMOCYLIN 500MG
Micro - India
Hộp
80.000
NHÓM HÀNG QUE THỬ
20
QUE THỬ THAI FIRSTICK
USA
Bộ
Que + cốc
1.100
21
QUE THỬ THAI HAPPY - TICK
USA
Hộp
Que + cốc
3.000
Thanh thử 3mm
NHÓM HÀNG THUỐC BỔ
22
STRAPET
Clestra
Hộp
Hộp/6vỉ x 10 viên
51.000
(Sắt hữu cơ +acid folic)
K/200 hộp
23
ARGININ
Samjin - Hàn Quốc
Hộp
Hộp/20 vỉ x 5 viên, k38 hộp
168.000
NHÓM HÀNG KHÁC
24
DICLOFEN
SRS - Ấn Độ
Hộp
Hộp/10 ống, kiện 20hộp
12.000
(Diclofenac 75mg/3ml)
25
DICLODEX
SRS - Ấn Độ
Vỉ
Vỉ/10 viên,hộp/10vỉ
850
(Diclofenac 50mg)
Kiện 40 hộp
26
NEUROCETAM
Micro - AĐ
Vỉ
Vỉ 10 viên, h/10vỉ,k/150h
3.000
(Piracetam 400mg)
27
LOPERAMIDE 2MG
Micro - AĐ
Vỉ
Vỉ 10 viên, h/10vỉ,k/150hộp
850
28
DERMINOL cream 10g
Micro - AĐ
Hộp
Hộp 01 tuýp
5.300
Beclomethasone Dipropinate 0,025%
Gentamicin Sulphate 0,1%
Clotrimazole 1%
Clioquinol 1%
29
KHẨU VIÊM THANH
Trung Quốc
Hộp
Hộp/01lọ 100ml
37.000
Chữa viêm loét miệng, sạch họng
k/60hộp
30
NEORIN 5000
LD Hà Lan
Hộp
Hộp/04lọ+ nước cất
45.000
(Vitamin B1, B6, B12)
Hong Kong
K/150hộp
31
PTU 50MG
Đức
Lọ
Lọ/100viên, k/600lọ
74.000
(Proply thiouracil 50mg)
32
BIOPHOMIN
(GLUCOSAMINE)
Đài Loan
Hộp
Hộp 10 vỉ x 10 viên
105.000
HÀNG SẢN XUẤT
33
ARVITAL
LD: Ấn Độ
Vỉ/10viên, hộp/10 vỉ
4.100
(Multivitanmin)
Nam Hà
kiện 400 hộp
34
NAPHAR WITH AMINO ACIDS
LD Australia Nam Hà
Vỉ/15 viên, h/10vỉ, k/28 hộp
160.000
35
COLDINEOMYCIN
Nam Hà
Hộp
Hộp/01 lọ, k/156 hộp
14.500
Neomycin Sulfat 51.000 U1
Betamethasone natriphosphat 15mg
Oxymetazoline hydrochloride 7.5mg
36
COLDI BABY
Nam Hà
Hộp
Hộp/ 01 lọ, k/300 hộp
5.600
(Xylometazolin hydrochlorid 0,05%)
37
SKIN BIBI
Nam Hà
Hộp
Hộp thuốc mỡ 10g
8.700
(Thảo dược dùng cho trẻ em: chống hăm, khô da...)
Kiện 297 hộp
38
MECLOGYNAZ (Viên đặt phụ khoa)
Nam Hà
Hộp
Hộp /2vỉ x 6 viên, k/180 hộp
7.600
Tự nhận xét và đánh giá trong quá trình thực tập tại công ty
Qua 5 thuần thực tập tại CN Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà (Naphaco), em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty dược. Những kinh nghiệm quỹ báy này sẽ giúp em rất nhiều trong công việc thực tế sau này.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô hướng dẫn thực tập và các cán bộ CNV của CN Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thành khoá thực tập và bản báo cáo này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27605.doc