+.Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ bằng nhiều hình thức, với nội dung kiểm tra cụ thể và chạt chẽ nhằm nâng cao ý thức chấp hành các thể lệ, chế độ quy định, nhất là khâu kiểm tra công tác tín dụng tại chi nhánh.
+.Làm tốt công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng trên cơ sở quan tâm đến công tác phát triển Đảng viên có chất lượng. Duy trì và phát huy tốt các phong trào đoàn thể. Chấp hành tốt nội quy cơ quan đề ra, chỉ đạo tốt phòng trào thi đua làm động lực thúc đẩy hoàn thành tốt các chỉ tiêu công tác.
Nhận thức được hành trình khó khăn mà mình phải trải qua.Những kết quả mà NHCT Đống Đa đã đạt được trong thời gian qua đã có tác dụng tích cưc tới mọi mặt đời sống kinh tế xã hội, xứng đáng là đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới.
22 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Ngân hàng Công thương Đông Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1
Giới thiệu chung về chi nhánh ngân hàng công
thương khu vực đống đa
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Đống đa là một trong sáu quận nội thành của thành phố Hà Nội, có mật độ dân cư đông đúc, diện tích rộng với khu công nghiệp lớn, tập trung nhiều nhà máy lớn sản xuất thủ công và công nghiệp, hộ cá thể và tư nhân gồm nhiều thành phần kinh tế tham gia sản xuất dịch vụ và lưu thông hàng hoá.
Ngân hàng Công thương(NHCT) Đông Đa là một đơn vị kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên địa bàn quận đã góp phần quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn và thanh toán giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân tham gia đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thanh toán kịp thời góp phần thúc đẩy kinh tế trong quận đạt hiểu quả cao.
Được thành lập năm 1959, từ phòng công thương nghiệp Ô Chợ Dừa NHCT Đông Đa khi đo được gọi là Ngân hàng Nhà nước quận Đống Đa. Từ khi thành lập đến năm 1988 Ngân hàng Nhà nước quận Đống Đa là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội, vừa thực hiện chức năng kinh doanh của NHTM vừa thực hiện chức năng quản lý của ngân hàng nhà nước, địa bàn hoạt động là quận Đống Đa.
Ngày 01- 07-1988. Hội đồng bộ trưởng ban hành nghị định 53/HĐBT về việc tổ chức lại hệ thống ngân hàng Việc Nam.Theo tinh thần của nghị định thì hệ thống Ngân hàng nước ta chuyển từ một cấp sang hai cấp. Ngân hàng nhà nước quận Đống Đa được chuyển thành NHCT Đống Đa trực thuộc Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội. Nhưng phải đến năm 1990 thì các Ngân hàng ở việt nam nói chung và NHCT Đống Đa nói riêng mới thực sự tách khỏi hoạt động của Ngân hàng nhà nước, chỉ tập trung vào thực hiện chứ năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng của môt NHTM.
Tháng 7-1993, hệ thống NHCTVN đã được tách thành hai cấp, đó là: NHCTVN và các NHCT chủ quản cấp 1. Từ đó, chi nhánh NHCT Đống Đa là một NHCT cấp 1 trực tiếp chịu sự quản lý của NHCT Việt Nam và là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập tương đối. Đây là một bước đổi mới phù hợp để đưa hệ thống NHCT nói chung và NHCT Đống Đa nói riêng chuyển sang vị thế phải kinh doanh trong thách thức của cơ chế thị trường.
Hiện nay Chi nhánh NHCT Đống Đa có trụ sở chính tại 187 Tây Sơn- Đống Đa, ngoài ra còn có hai phòng giao dịch ở Kim Liên và Cát Linh, có 16 quỹ tiết kiệm nằm rải rác khắp trên địa bàn quận.
1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng công thương khu vực đống đa.
1.2.1 Sơ đồ tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh NHCT Đống Đa.
Ban lãnh đạo
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Kinh
Doanh
Đối
Ngoại
Phòng
Kế
Toán
Tài
Chính
Phòng
Thông
Tin
Điện
Toán
Phòng
Tiền
Tệ
Kho
Quỹ
Phòng
Nguồn
Vốn
Phòng
Giao
Dịch
Kim
Liên
Phòng Giao
Dịch
Cát
Linh
Phòng
Kiểm
Tra
Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chính
Tổ
Bảo
Hiểm
16 qtk cơ sở
1.2.2 Về nhân sự và cơ cấu tổ chức.
NHCT Đống Đa hiên nay có 296 cán bộ công nhân viên
- Ban lãnh đạo gồm : Giám đốc và 03 phó giám đốc : 04 người
- Các phòng nghiệp vụ : 10 phòng : 292 người
1.2.2.1. Ban lãnh đạo.
+ Giám đốc: Bà Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Bà là người điều hành chung toàn bộ hoạt động của chi nhánh đồng thời phụ trách trực tiếp hoạt động của phòng tín dụng, phòng kiểm tra nội bộ, phòng tổ chức hành chính.
+ Phó giám đốc: Bà Nguyễn Thị Oanh
Bà là người phụ trách trực tiếp hoạt động bộ phận tín dụng ngoài quốc doanh, phòng nguồn vốn, 2 phòng giao dịch là phòng giao dịch Cát Linh và Phong giao dịnh Kim Liên.
+ Phó giám đốc: Bà Huỳnh Thị Kim Hoa
Bà là người chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ, phòng thông tin kiểm toán, phòng kinh doanh đối ngoại và phòng hành chính quản trị.
+ Phó giám đốc: Bà Trần Thị Thuý Liên
Bà là người trực tiếp phụ trách và chỉ đạo bộ phận tín dụng quốc doanh, phòng tiền tệ kho quỹ.
1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng và tổ bảo hiểm
1.2.2.2.1. Phòng Kinh doanh:
Số cán bộ công nhân viên trong phòng là 39 người. Trưởng phòng là Bà Trần Thị Thanh Hương.
* Chức năng , nhiệm vụ phòng Kinh doanh:
+ Thực hiện công tác thẩm định và đầu tư vốn ngắn hạn, trung dài hạn cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các phương án, dự án cải tiến kỷ thuật, mở rộng sản xuất…đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Viêt Nam.
+Thực hiện các nghiệp vụ Bảo lănh như: Mở thư tín dụng, dự thầu, thực hiện hơp đồng, thanh toán…
+Thực hiện tốt quy trình của NHCT Việt Nam đề ra từ khi giải ngân đến khi thu hết nợ của khoản vay.
+Thường xuyên phân tích tình hình tài chính của khách hàng trên cơ sở đó để có hướng đầu tư phù hợp.
+Thực hiện các hoạt động thu hút khách hàng…
+Lập các báo cáo tín dụng theo quy định của NHCT Thành phố Hà Nội va NHCT Việt Nam (định kỳ và đột xuất)
+Phối kết hợp với phòng Kế toán- Tài chính, Kinh doanh đối ngoại trên cơ sơ đó đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lăi đúng hạn
1.2.2.2.2. Phòng Kinh doanh - Đối ngoại.
Số cán bộ công nhân viên trong phòng là 16 người. Trưởng phòng là Bà Nguyễn Thị Minh Huyền.
* Chức năng , nhiệm vụ phòng Kinh doanh - Đối ngoại:
+Thực hiện nghiệp vụ L/C nhập khẩu và xuất khẩu
+Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán khác như: Nhờ thu, CAD
+Phối hợp với phòng Kinh doanh thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất và cho vay thế chấp bộ chứng từ theo quy định hiện hành của NHCT Việt Nam.
+Phối hợp với phòng Kinh doanh thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh bằng ngoại tệ trong nước và bảo lãnh ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định hiện hành của NHCT việt nam.
+ Nhận và thông báo bảo lãnh theo yêu cầu của nước ngoài.
+Tư vấn cho khách hàng những vấn đề có liên quan tới các nghiệp vụ trên.
+ Thực hiện các nghiệp vụ khác theo yêu cầu của Ban lãnh đạo Chi nhánh.
+ Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong ngày có liên quan đến ngoại tệ.
+Quản lý các hồ sơ tài khoản tiền gửi, tiền vay, bảo lãnh của khách hàng bằng ngoại tệ.
+ Thực hiện thu nợ, thu lãi, thu phí theo nghiệp vụ phát sinh trong ngày và theo định kỳ.
+ Quản lý theo dõi các tài khoản điều chuyển vốn bằng ngoại tệ với NHCT Việt Nam và tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ của NHCT Đống Đa tại các ngân hàng khác.
+ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán nhận và chuyển tiền ra nước ngoài.
+ Thực hiện nghiệp vụ: Bảo lãnh, nhờ thu séc ngoại tệ, thanh toán séc du lịch, chi trả kiều hối.
1.2.2.2.3. Phòng Kế toán – Tài chính:
Số cán bộ công nhân viên trong phòng là 48 người. Trưởng phòng là Ông Phạm Anh Tuấn.
* Chức năng , nhiệm vụ Phòng Kế toán- Tài chính:
+ Thực hiện các nghiệp vụ Kế toán- Thanh toán: Thanh toán điện tử, thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán bù trừ, thanh toán chuyển tiền…
+ Lưu giữ các tài khoản tiền gửi, tiền vay của các tổ chức kinh tế và cá nhân.
+ Thực hiện tính lãi: lãi tiền vay, tiền gửi.
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán tại quầy( hiện đai hoá ngân hàng).
+ Nghiệp vụ thanh toán các khoản chi tiêu nội bộ: tiền lương, thuế, các chi phí hành chính, BHYT, BHXH, các chi phí khác.
+ Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tiết kiệm( tính lãi các loại tiền gửi tiết kiệm…).
+ Kiểm tra, kiểm soát, cân đối các báo biểu hàng ngày.
+ Kiểm tra, kiểm soát tính lãi tiền vay, phí thanh toán.
+ Thực hiện các giao dịch, tư vấn khách hàng….
1.2.2.2.4. Phòng Thông tin điện toán:
Số cán bộ công nhân viên trong phòng là 07 người. Trưởng phòng là Ông Trần Quang Vinh.
* Chức năng , nhiệm vụ Phòng Thông tin điện toán:
+ Thực hiện các nghiệp vụ TTĐT: Nhập các dữ liệu, cập nhật các chứng từ, lên cân đối hàng ngày.
+ Truyền thanh toán bù trừ hàng ngày.
+ Sử dụng, áp dụng các phần mềm ứng dụng.
+ Duy trì, bảo dưỡng các hệ thống nmáy chủ và mạng nội bộ.
+ Thực hiện chương trình tiền lương và ATM.
1.2.2.2.5. Phòng Tiền tệ – Kho quỹ:
Số cán bộ công nhân viên trong phòng là 32 người. Trưởng phòng là Bà Hoàng Thị Loan.
* Chức năng , nhiệm vụ . Phòng Tiền tệ – Kho quỹ:
Thực hiện quyết định số 152/ QĐ-NHCT ngày 06/09/2004 của HĐQT- NHCT Việt Nam.
+ Đảm bảo an toàn kho quỹ, tổ chức các dây lưu động, thu chi tiền mặt, giấy tờ có giá khác.
+ Thực hiện các nghiệp vụ điều chuyển tiền tới các quỹ tiết kiệm, tới các ngân hàng khác, điều chuyển về NHNN và ngược lại.
+ Xuất, nhập, bảo quản các giấy tờ có giá khác( khế ước vay, tài sản thế chấp, cầm cố).
+ Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt tại quầy theo chương trình hiện đại hoá ngân hàng.
+ Lập các báo cáo, điện báo, báo biểu tháng, quý về tình hình tiền mặt, tài sản thế chấp…Và hỗ trợ các Teller.
1.2.2.2.6. Phòng Nguồn vốn:
Số cán bộ công nhân viên trong phòng là 81 người. Trưởng phòng là Bà Nguyễn Thị Kim Dung.
* Chức năng , nhiệm vụ Phòng Nguồn vốn:
+ Là phòng tham mưu cho ban lãnh đạo chi nhánh về công tác huy động vốn tiền gửi dân cư.
+ Tổ chức thực hiện việc huy động vốn thông qua các quỹ tiết kiệm .
+ Thực hiện quy trình nghiệp vụ huy động vốn theo quyết định 265/QĐ-NHCT9 ngày 24/06/1999 của tổng giám đốc NHCT Việt Nam.
+ Thực hiện các tiếp thị, thu hút khách hàng…
+ Tiến hành kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ huy động vốn.
+ Lập các báo cáo, báo biểu về hoạt động huy động vốn.
1.2.2.2.7. Phòng Giao dịch Cát Linh và Phòng Giao dịch Kim Liên:
Số cán bộ công nhân viên trong Phòng Giao dịch Cát Linh là 13 người. Trưởng phòng là Bà Nguyễn Thị Hải Hằng.
Số cán bộ công nhân viên trong Phòng Giao dịch Kim Liên là 11 người. Trưởng phòng là Ông Nguyễn Vượng.
* Chức năng , nhiệm vụ :
+ Huy động tiền gửi các tổ chức kinh tế và dân cư theo chế độ và thể lệ quy định hiện hành.
+ Cho vayđối với các thành phần kinh tế theo đúng chế độ, thể lệ quy định và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
+ Tổ chức hạch toán, kế toán kịp thời, đầy đủ chính xác các nghiệp vụ phát sinh về tiền tệ, tín dụng, thanh toán theo đúng chế độ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
+ Đảm bảo an toàn công tác thu chi tiền mặt và quản lý các loại chứng từ, ấn chỉ có giá theo đúng quy định.
+ Quản lý an toàn tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc.
1.2.2.2.8. Phòng Kiểm tra – Kiểm soát:
Số cán bộ công nhân viên trong phòng là 8 người. Trưởng phòng là Bà Nguyễn Thị Hồng Cẩm.
* Chức năng , nhiệm vụ Phòng Kiểm tra – Kiểm soát:
+ Xây dựng và thực hiện việc giám sát, kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ của chi nhánh theo chương trình, kế hoạch được giám đốc phê duyệt về việc thực hiện quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ về quản lý kinh doanh( tín dụng, kế toán, tiết kiệm, kho quỹ).
+ Báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm soát, kiến nghị với giám đốc.
+ Tiếp nhận và giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân…
+ Tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức, triển khai tuyên truyền, giáo duc, phổ biến pháp luật trong đơn vị. Tham mưu cho giám đốc giải quyết các vụ việc phát sinh…
+ Có quyền yêu cầu các phòng ban và cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra cung cấp tài liệu thông tin để thực hiện nhiệm vụ…
+ Thực hiện công tác pháp chế của HĐQT và hướng dẫn của tổng giám đốc NHCT Việt Nam.
+ Làm đầu mối khi có các đoàn kiểm tra, kiểm toán, thanh tra đến làm việc tại đơn vị và tham mưu với giám đốc trong việc tổ chức thực hiện các đề xuất và kiến nghị của đoàn.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao thuộc lĩnh vựckiểm tra nội bộ.
1.2.2.2.9. Phòng Tổ chức – Hành chính:
Số cán bộ công nhân viên trong phòng là 31 người. Trưởng phòng là Bà Trịnh Thị Đào.
* Chức năng , nhiệm vụ Phòng Tổ chức – Hành chính:
+ Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo, sắp xếp nhân sự, đào tao, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính cho cán bộ.
+ Thực hiện quy hoạch, bổ nhiệm, điều động cán bộ, nâng bậc lương, thực hiện các chế độ như: BHXH, BHYT và các quyền lợi khác của người lao động.
+ Tổ chức các buổi hội nghị, họp hành của chi nhánh. Mua sắm trang thiết bị, tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh.
+Tổ chức công tác bảo vệ tại trụ sở và các quỹ tiết kiệm, tổ chức vận chuyển, áp tải việc đưa đón tiền đi đến các quỹ tiết kiệm và điều chuyển.
1.2.2.2.10. Tổ nghiệp vụ Bảo hiểm:
+ Thực hiện các nghiệp vụ đại lý bảo hiểm( đại lý bảo hiểm với tổng công ty bảo hiểm Viêt Nam).
+ Thực hiện việc thu hút khách hàng để tăng các hợp đồng bảo hiểm
Chương 2
Tình hình hoạt động của chi nhánh trong những năm vừa qua
Trong những năm qua, nhìn chung hoạt động của Chi nhánh NHCT Đống Đa khá ổn định và phát triển. Chi nhánh đã không ngừng mở rộng và phát triển các hoạt động dich vụ kinh doanh tiền tệ, nâng cao chất lượng phục vụ, áp dụng các công nghệ dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, đổi mới phong cách giao dịch có uy tín với khách hàng, những thay đổi nói trên được thể hiện qua một số kết quả kinh doanh sau đây:
2.1. Công tác huy động vốn:
Chức năng của ngân hàng là đi vay để cho vay, vì vậy nguồn vốn của ngân hàng là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập và huy động được để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
Nguồn vốn là cơ sở để thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vì đối tượng kinh doanh của ngân hàng là đồng tiền. Nếu nguồn vốn dồi dào, ngân hàng có điều kiện để mở rộng quy mô tín dụng thoả mãn tối đa nhu cầu về vốn trên địa bàn quận mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán chi trả cho đơn vị, mặt khác nó quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Nguồn vốn huy động năm 2003 : 2600.000 triệu đồng: Trong đó:
- Ngoại tệ : 500.000 triệu đồng
- Việt nam đồng : 2100.000 triệu đồng
- Tiền gửi doanh nghiệp : 900.000 triệu đồng
+ có kỳ hạn : 280.000 triệu đồng
- Tiền gửi dân cư : 1700.000 triệu đồng
+ không kỳ hạn : 25000 triệu đồng
+ Có kỳ hạn : 1675.000 triệu đồng
Tổng nguồn vốn huy động (cả VND và ngoại tệ) đến ngày 30/06/2003 đã tăng lên 2558 tỷ đồng, đến cuối năm 2003 tổng nguồn vốn huy động đạt 2706 tỷ đồng, tăng so với ngày 31/ 12/ 2002 là 261 tỷ đồng.
Nguồn vốn huy động của NHCT Đống Đa trong những năm qua chủ yếu tập trung vào một số nguồn như:
ĐV: Tỷ đồng
Nguồn vốn
2002
2003
2004
Tiền gửi tiết kiệm
- Không kỳ hạn
- Có kỳ hạn
1360
1700
1443
20
25
12
1340
1675
1431
TG Tổ chức kinh tế
800
900
1400
Kỳ phiếu
160
200
Tiền gửi VNĐ
1750
2100
2533
Tiền gửi Ngoại tệ
570
500
510
Tổng
2320
2600
3043
Bảng số liệu kết quả huy động vốn của NHCT Đống Đa
Quá các số liệu ở trên ta thấy công tác huy động vốn của NHCT Đống Đa tuy có nhiều thuận lợi nhưng không phải là không gặp khó khăn và thử thách. Vì vậy, đòi hỏi Ngân hàng phải bằng sự nổ lực, có gắng tìm tòi nhiều biện pháp khác nhau để thực hiện công việc kinh doanh của mình tốt nhất.
Một số biên pháp mà ngân hàng đã thực hiện như:
- Đổi mới phong cách phục vụ, luôn trân trọng khách hàng, cải tiến và đáp ứng mọi nhu cầu gửi tiền, thanh toán được kịp thời và thuận lợi.
- Làm tốt công tác tuyên truyền và vận động gửi tiền tiết kiệm trong dân cư cũng như các tổ chức kinh tế.
- Ngày càng mở rộng mạng lưới phục vụ khách hàng bao gồm 16 quỹ tiết kiệm để tạo điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền của khách hàng.
- Làm tốt chính sách ưu đãi khách hàng, nhất là khách hàng thường xuyên có số dư tài khoản lớn.
- Thường xuyên có những sự điều chỉnh về lãi suất phù hợp với thị trường.
2.2. Công tác cho vay và đầu tư vốn:
Trong những năm qua Chi nhánh NHCT Đống Đa đã đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế, đầu tư vốn cho các doanh nghiệp, cá nhân mở rộng quy mô làm ăn cũng như tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Tổng Dư nợ - đầu tư trong năm 2003 là: 2050.000 triệu đồng trong đó:
- Đầu tư : 8000 triệu đồng
- Dư nợ: 2042.000 triệu đồng
+ Việt nam đồng: 1690.000 triệu đồng
+ Ngoại tệ: 352.000 triệu đồng
+ Ngắn hạn VNĐ: 902.000 triệu đồng
+ Dài hạn VNĐ: 788.000 triệu đồng
+ ngắn hạn ngoại tệ: 214.000 triệu đồng
+ Dài hạn ngoại tệ: 138.000 triệu đồng
+ Dư nợ quốc doanh: 1523.349 triệu đồng
+ Dư nợ ngoài quốc doanh: 518.651 triệu đồng
Tổng dư nợ cho vay nền kinh đến năm 2003 là 2040 tỷ đồng :
Công tác cho vay và đầu tư trong những năm qua đã đạt được một số kết quả nhất định. Kết quả đó được thể hiên ở bảng số liệu sau:
ĐV: Tỷ đồng
Sử dụng vốn
2002
2003
2004
Doanh số cho vay
1763
2400
2242
- Ngắn hạn
1560
2130
1992
- Dài hạn
203
270
250
Doanh số thu nợ
1583
2028
2034
- Ngắn hạn
1546
1765
1858
- Dài hạn
37
263
276
Dư nợ:
1670
2042
2050
- Ngắn hạn
909
1284
1250
- Dài hạn
751
926
900
ĐV: Tỷ đồng
Sử dụng vốn
2002
2003
2004
Sử dụng vốn
1763
2400
2243
- Quốc doanh
1568
1900
1863
- Ngoài quốc doanh
195
500
380
Doanh số thu nợ
1583
2028
2134
- Quốc doanh
1418
1871
1586
- Ngoài quốc doanh
165
157
548
Dư nợ:
1670
2041
2150
- Quốc doanh
1495
1523
1800
- Ngoài quốc doanh
175
518
350
Bảng số liệu kết quả sử dụng vốn của NHCT Đống Đa
Trong những năm qua Chi nhánh đã thực hiện nhiều nghiệp vụ bảo lãnh trong và nước như: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm úng, bảo lãnh phát hành ...Các nhu cầu bảo lãnh cho các doanh nghiệp ngân hàng đều giải quyết kịp thời và nhanh chóng.Tổng dư bảo lãnh đến 31/12/2003 là 364 tỷ đồng.
3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại:
Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại của chi nhánh gồm nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nghiệp vụ mua bán ngoại tệ và nghiệp vụ chi trả kiều hối. Các nghiệp vụ này tại chi nhánh ngày càng được mở rộng và phát triển, nâng cao năng lực phục vụ khách hàng, các điểm thu đổi ngoại tệ ngày một tăng thêm, Chi nhánh là một trong những Ngân hàng được tham gia thanh toán qua mạng SWIFT từ những ngày đầu, vì vậy có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và dịch vụ Ngân hàng quốc tế một cách nhanh chóng và thuận tiện, hiệu quả nhất với các phương tiện công nghệ hiện đại nhất.
+Về thanh toán quốc tế:
L/C Nhập : (1000USD) L/C Xuất :(1000USD)
- Năm 2001 : 42736 - Năm 2001 : 400
- Năm 2002 : 30978 - Năm 2002 : 400
- Năm 2003 : 45715 - Năm 2003 : 450
- Mở L/C nhập khẩu:357 món, trị giá 41,394,647 USD
- Thanh toán hàng nhập khẩu:Đạt 1258 món, trị giá 50500984 USD
Do đặc điểm trên địa bàn có ít doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, chủ yếu khách hàng là đơn vị sản suất, thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh.Vì vậy số chênh lệch thiếu ngoại tệ của chi nhánh phải mua của Ngân hàng Công Thương việt Nam và các tổ chức khác, cùng với sự hỗ trợ của Trung Ương để đảm bảo nhu cầu thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
+Về kinh doanh ngoại tệ:
Đơn vị: 1000USD
Ngoại tệ
2001
2002
2003
Mua vào
51.015
52.071
55.095
Bán ra
53.236
50.370
55.120
-Doanh số mua : 33066612 USD
-Doanh số bán : 34143149 USD
+ Về chi trả kiều hối:
Năm 2001: 1.574000USD
Năm2002: 1250000USD
Năm 2003: 1650000USD
Dịch vụ chi trả kiều hối được tổ chức, bố trị các bộ phận hợp lý nhằm đảm bảo an toàn, nhanh chóng và thuận lợi.
Hoạt động kinh doanh đối ngoại tuy chiếm một tỷ trọng nhỏ trong hoạt động của ngân hàng nhưng cũng góp phần đa dạng hoá các hoạt động ngan hàng và tăng thêm hiệu quả hoạt động cho chi nhánh.
4. Công tác tiền tệ - kho quỹ:
Công tác thu chi tiện mặt nội tệ, ngoại tệ, ngân phiếu của tổ chức kinh tế qua quỹ ngân hàng đã tăng lên đáng kể , đã đảm báo Được tính kịp thời, không để tiền đọng, không để khách hàng phải chờ đợi, đảm bảo việc kiểm đếm, vận chuyển, bảo quảntiền và các chứng từ có giá, khồng để xảy ra mất mát, hư hỏng, đảm bảo an toàn kho quỹ.
Chi nhánh NHCT Đống Đa là một trong những đơn vị có doanh số thu chi tiền mặt và có lượng khách giao dịch hoạt động lớn.Trong những năm qua khối lượng thu chi tiền mặt của quỹ ngân hàng đạt 39297 tỷ đồng, nhất là những năm gần đây, công tác tiền tệ kho quỹ luôn được từng bước nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, mở thêm các dịch vụ tiền tệ, góp phần tăng thu cho mục tiêu kinh doanh của chi nhánh.
-Tổng thu tiền mặt đạt:3091 tỷ
-Tổng chi tiền mặt đạt:3193 tỷ
5. Công tác kế toán- tài chính:
Công tác Kế toán-tài chính đảm bảo thanh toán kịp thời, chính xác, không gây ách tắc phiền hà cho khách hàng trong giao dịch. Bên cạnh đó các công tác thanh toán điện tử, thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán bù trừ luôn đảm bảo nhanh gọn, chính xác, hoàn thành tốt công tác quyết toán được giao trong nhiều năm.
Doanh số thanh toán qua NHCT Đống Đa năm 2003 đạt 51118 tỷ đồng, với khối lượng chứng từ gồm 204546 món Trong đó doanh số thanh toán không dùng tiền mặt là 37970 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 74%.
* kết quả thu chi tài chính năm 2003:
-Tổng thu nhập cả năm đạt 198919 triệu đồng,bằng 130% so với năm 2002.
-Tổng chi hoạch toán đạt 161994 triệu đồng.
-Lợi nhuận hạch toán đạt gần 38 tỷ đồng.
6. Công tác thông tin điện toán:
Phòng thông tin điện toán đã hoàn thành tốt công tác cập nhật chứng từ, báo cáo quyết toán năm chính xác, phục vụ kịp thời cho ban lãnh đạo chi nhánh và các phòng ban trong cơ quan.
- Phòng thông tin điện toán của chi nhánh luôn hoàn thành tốt công tác cập nhật chứng từ, lên cân đối tổng hợp phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành của ban lãnh đạo phối hợp tốt với các phòng ban trong chi nhánh đảm bảo hoàn thành tốt công tác quyết toán năm kế hoạch hàng năm.
- Tiếp tục hoàn thiện dự án hiện đại hoá ngân hàng. Ngoài ra còn ứng dụng các phần mềm về ngân hàng hiện đại vào kinh doanh các chương trình:misac,samis,thanh toán điện tử,thanh toán liên ngân hàng, thanh toán bù trù,...vv.
- Kết hợp với trung tâm công nghệ thông tin lắp đặt nhiều đường dây truyền thông cho chi nhánh
7. Công tác kiểm tra nội bộ.
Hàng năm, để đảm bảo không xảy ra các sai sót đáng tiếc làm ảnh hưởng đến hoạt động chung, ngân hàng đã tiến hành kiểm tra toàn diện hay kiểm tra đột xuất một số nghiệp vụ như: nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ kế toán, nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tiền tệ kho quỹ, nghiệp vụ thanh toán quốc tế.vv...Vì vậy trong những năm qua chi nhánh đã không để một sai phạm nào xảy ra trong hoạt động kinh doanh của đơn vi.
Trong năm 2003 ngân hàng đã kiểm tra một số nghiệp vụ như: Kiểm tra tín dung, nghiệp vụ kế toán, nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
8. Các mặt công tác khác:
Ngoài những mặt công tác trên, các mặt công tác như: công tác tổ chức hành chính , công tác thi đua , công tác tổ chức và đào tạo cán bộ cũng đã có những đóng góp đáng kể vào kết quả kinh doanh của ngàn hàng
* Công tác tổ chức hành chính:
Phục vụ tốt các cuộc hội nghị của chi nhánh, mua sắm trang thiết bị , xây dựng sữa chữa các phòng giao dịch , nhà làm việc.
*Công tác tổ chức và đào tạo cán bộ:
Bồi dưỡng và đào đạo cán bộ nhằm đáp ứng nhu cầu về mặt nghiệp vụ chuyên môn trong từng thời kỳ là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Hàng năm ngân hàng đã cử nhiều cán bộ theo học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn ngày tại các trung tâm đào tạo, học nâng cao trình độ ở các trường đại học, cao đẳng ...vv. Vì thế, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của anh chị em cán bộ của chi nhánh ngày một nâng cao, phục vụ tốt cho các công việc được giao.
* Công tác thi đua, đoàn thể:
Đây cũng là một mặt công tác rất quan trọng, Các phong trào đoàn thể của chi nhánh trong nhưng năm qua luôn được quan tâm một cách toàn diện và phát triển không ngừng, góp phần vào hoạt động chung của ngân hàng
Chương 3
Một số ý kiến nhận xét đánh giá
Sự vận động của ngân hàng luôn gắn liền với qúa trình phát triển kinh tế của đất nước. Hoạt động của ngân hàng qua nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán là nhân tố trực tiếp tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp cũng như các tổ chức cá nhân trong đời sống xã hội theu xu hướng hiện đại hoá.
Sau nhiều năm hoạt động chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa đã đạt được những kết quả đáng kể thể hiện ở kết quả kinh doanh cũng như trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên.
Ngân hàng có một đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, trách nhiệm cao và có ý thức phấn đấu vì sự nghiệp phát triển của chi nhánh Ngân hàng đã dành một phần kinh phí đáng kể cho việc tiếp tục đào tạo đội ngũ cán bộ , nhân viên hiện có, kể cả việc học tập nghiệp vụ và trong lĩnh vực hiện đại hoá công nghệ ngân hàng phòng ngừa rủi ro, quản lý ngân hàng hiện đại , thanh toán quốc tế.
Mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng ngày càng được củng cố và phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực huy động vốn và cung cấp các dịch vụ tài chính. Vì vậy ngân hàng luôn luôn đảm bảo được sự cân đối cung cấp về vốn , đáp ứng nhu cầu thường xuyên của khách hàng.
Đối với các tổ chức trong nước và ngoài nước, chi nhánh NHCT khu vưc Đống Đa vẫn giữ được mối quan hệ thường xuyên trên nhiều lĩnh vực trước hết là mối quan hệ truyền thống như thanh toán xuất nhập khẩu, điều hoà vốn, ngoài ra ngân hàng còn thường xuyên có các cuộc tiếp xúc hội thảo, trao đổi với các khách hàng để mở rộng hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, chi nhánh ngân hàng công thương khu vực đống đa còn tồn tại một số thiếu sót cần phải khắc phuc như sau:
- Nợ quá hạn và các khoản nợ khó đòi có tài sản thế chấp chờ xử lý có giảm nhưng vẫn còn ở mức cao, cần có biện pháp tiếp tục thu hồi.
- Lãi treo còn tồn đọng chủ yếu thuộc kinh tế ngoài quốc doanh chậm được thu hồi.
- Tỉ lệ sử dụng vốn chưa cao, mới sử dụng hết 54% nguồn vốn vào đầu tư cho vay.
- Do cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn về lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền vay và tỉ giá giữa VNĐ, ngoại tệ và nhiều nguyên nhân khác.
Trước những tồn tại nêu trên, chi nhánh NHCT Đống Đa cần phải đề ra các biện pháp củ thể để khắc phuc như
+.Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, an toàn, hiệu quả. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, tăng cường huy động vốn của các tổ chức kinh tế à dân cư.
+.Làm tốt công tác tiếp thị, tiếp cận khách hàng, rà soát phân loại doanh nghiệp, đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh yếu kém thua lỗ không có khã năng trả nợ phải giảm dần mức độ đầu tư để đảm bảo an toàn tín dụng.
+. Phát triển tốt hoạt động kinh doanh đối ngoại, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tìm kiếm và chú trọng tăng thêm số lượng khách hàng xuất khẩu, mở rộng mạng lưới thu đổi ngoại tệ.
+.Tích cực tìm biện pháp giải quyết thu hồi các khoản nợ tồn đọng, quá hạn khó đòi, phối hợp với các cơ quan pháp luật và cơ quan thi hành án xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ, có biện pháp để nâng cao tỷ lệ dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
+.Quan tâm đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các bộ, đặc biệt là các bộ làm công tác tín dụng, thanh toán quốc tế, cán bộ kiểm tra.Tạo điều kiện cho cán bộ đi học các lớp cao học, đại học, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do trung tâm đào tạo tổ chúc, đào tạo trình độ ngoại ngữ và vi tính cho cán bộ.
+.Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ bằng nhiều hình thức, với nội dung kiểm tra cụ thể và chạt chẽ nhằm nâng cao ý thức chấp hành các thể lệ, chế độ quy định, nhất là khâu kiểm tra công tác tín dụng tại chi nhánh.
+.Làm tốt công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng trên cơ sở quan tâm đến công tác phát triển Đảng viên có chất lượng. Duy trì và phát huy tốt các phong trào đoàn thể. Chấp hành tốt nội quy cơ quan đề ra, chỉ đạo tốt phòng trào thi đua làm động lực thúc đẩy hoàn thành tốt các chỉ tiêu công tác.
Nhận thức được hành trình khó khăn mà mình phải trải qua.Những kết quả mà NHCT Đống Đa đã đạt được trong thời gian qua đã có tác dụng tích cưc tới mọi mặt đời sống kinh tế xã hội, xứng đáng là đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới.
Mục lục trang
Chương 1. Giới thiệu chung về chi nhánh NHCT khu vực 01
Đống Đa
1.1.Quá trình hình thành và phát triển. 01
1.2.Cơ cấu tổ chứccủa NHCT Đống Đa 02
1.2.1.Sơ đồ tổ chức 02 12.2. Về nhân sự và cơ cấu tổ chức 03
1.2.2.1.Ban lãnh đạo 03
12.2.2 .Chức năng, nhiệm vụ của các phòng 03 1.2.2.2.1. Phòng Kinh doanh 03 1.2.2.2.2. Phòng Kinh doanh - Đối ngoại 04
1.2.2.2.3. Phòng Kế toán – Tài chính 05
1.2.2.2.4. Phòng Thông tin - Điện toán 06
1.2.2.2.5. Phòng Tiền tệ – Kho quỹ 06
1.2.2.2.6. Phòng Nguồn vốn 07
1.2.2.2.7. Phòng giao dịch Kim Liên , Cát Linh 07
1.2.2.2.8. Phòng Kiểm tra – Kiểm soát 08
1.2.2.2.9. Phòng Tổ chức – Hành chính 10
1.2.2.2.10.Tổ Bảo hiểm 10
Chương 2.Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 10
Những năm qua
2.1.Công tác huy động vốn 10
2.2.Công tác cho vay và đầu tư 12
2.3.Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ 14
2.4.Công tác tiền tệ và kho quỹ 15
2.5. Công tác KT - TC 16
2.6.Công tác thong tin điện toán 16
2.7.Công tác kiểm tra nội bộ 17
2.8.Các mặt công tác khác 17
Chương 3.Một số ý kiến nhận xét 19
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34756.doc