Báo cáo Thực tập tại NHNo&PTNT huyện Phú Xuyên

Cùng với sự phát triển và trưởng thành của NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT huyện Phú Xuyên đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Ngân hàng đã không ngừng đổi mới và hoạt động ngày càng có hiệu quả. Sau 3 tháng thực tập tại NHNo&PTNT huyện Phú Xuyên theo hướng kế hoạch đã dề ra. Với tổng thời gian thực tập là 13 tuần được phân bố như sau: - Phần thực tập tổng hợp: 1 tuần. - Thực tập nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng: 4 tuần. - Thực tập nghiệp vụ kế toán Ngân hàng: 8 tuần. Đã giúp em tận dụng những kiến thức đã được hoạ và nghiên cứu trong nhà trường và thực tế, nhận biết được những quy trình cơ bản nhất về kế toán thanh toán và tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tạo cho em cơ sở cho sự khởi đầu vào kinh doanh sau này. Em đã nắm bắt được nhiều vấn đề ngoài chương trình đã học: - Cách tổ chức quản lý trong Ngân hàng. - Phạm vi giao dịch của Ngân hàng trong địa bàn. - Biết thêm về tình hình kinh tế của huyện. - Hiểu hơn về vai trò quan trọng của ngành Ngân hàngđối với việc phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta. Ngoài ra em còn biết và tiếp cận với nhiệm vụ thực tế của Ngân hàng: - Nắm bắt được nghiệp vụ kế toán thanh toán trên máy tính. - Được xem trực tiếp những hồ sơ tín dụng, qua đó có một cách nhìn thực tế hơn ngoài những gì đã học. - Được đọc và nghiên cứu nhiều văn bản, chế định, quyết định mới nhất của NHNN, HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam cũng như của chính phủ đề ra, đã bổ sung cho em thêm nhiều kiến thức. Như vậy sau 3 tháng thực tập tại NHNo&PTNT huyện Phú Xuyên em đã hoàn thành xong báo cáo tốt nghiệp. Tuy đã được nghiên cứu tài liệu trong qua trình thực tập. Song không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý kiến bổ sung của các thầy cô cùng Ban lãnh đạo Ngân hàng để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của các bác lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của Ngân hàng, để em có thể hoàn thành qua trình thực tập và bài báo cáo này.

doc60 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại NHNo&PTNT huyện Phú Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã thỏa thuận trong HĐTD. Thời hạn cho vay tối đa = Tổng mức tiền cho vay Lợi nhuận + Khấu hao + Nguồn khác Phân kỳ trả nợ: Không phải khoản vay nào cũng cho vay và phân kỳ trả nợ đều đặn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng... mà phải phân tích xác định khoản thu, thời điểm người vay có thu nhập để phân kỳ trả nợ. + Nếu cho vay theo hạn mức: Thì phải dựa vào kỳ thu hoạch của sản phẩm, kinh doanh tổng hợp thì lựa chọn sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài nhất hoặc chiếm tỷ trọng chủ yếu để xác định thời hạn nhưng không quá 12 tháng. + Đối với cho vay cầm cố thì phải dựa vào thời hạn gửi tiền của sổ tiết kiệm, kỳ phiếu... + Đối với cho vay xuất khẩu lao động, phù hợp với thời hạn lao động được ký kết trong hợp đồng. 4. Phương thức cho vay Đối với hộ sản xuất kinh doanh có 2 phương thức cho vay được áp dụng phổ biến là: + Cho vay từng lần + Cho vay theo hạn mức tín dụng * Cho vay từng lần áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Đây là phương thức cho vay được áp dụng phổ biến, mỗi lần vay khách hàng phải gửi đến Ngân hàng tài liệu. - Giấy đề nghị vay vốn - Phương án SXKD - Chứng từ liên quan Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn - Vốn tự có - Vốn khác * Cho vay theo hạn mức tín dụng áp dụng cho khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vốn thường xuyên, SXKD ổn định. 5. Đối với trưởng phòng tín dụng và Ban giám đốc Sau khi hoàn thành xong các bước kiểm tra trước khi cho vay, trình lên ban lãnh đạo, ban lãnh đạo có nhiệm vụ: - Kiểm tra tính chất đầy đủ, hợp lệ của bộ hồ sơ cho vay - Phê duyệt khoản vay, ký hợp đồng bảo đảm tiền vay, HĐTD Các cán bộ đồng thời kiểm tra tính toán lại: + Dự án, mức vay, lãi suất, thời hạn + Thẩm tra vấn đáp trực tiếp CBTD. 6. Tái thẩm định khoản vay Có 2 phương pháp thẩm định: - Gián tiếp: Dựa vào hồ sơ đã có, dựa vào định mức kinh tế, kỹ thuật, dựa vào quy chế, chế độ quy định để tính toán lại thể lệ, chế độ điều kiện đủ của một khoản vay. - Trực tiếp: Kiểm tra thực tế hộ sản xuất. Dựa vào hồ sơ, tài liệu đã có, rút ra nhận xét để báo cho Ban lãnh đạo. Khi kiểm tra, thẩm định phải so sánh hồ sơ với thực tế, cần nhận xét những tác động bên ngoài ảnh hưởng đến dự án. Kiểm tra trong khi cho vay Kiểm tra trong khi cho vay phải có sự hợp tác của CBTD, các phòng liên quan, chủ yếu là phòng Tín dụng và phòng kế toán - ngân quỹ. 1. Đối với phòng kế toán - Sau khi chuyển xuống phòng kế toán, kế toán viên kiểm tra tính đầy đủ, đúng đắn, hợp lệ, hợp pháp. - Các quy định ghi chép trên chứng từ phải thực hiện đúng như số tiền bằng số, bằng chữ phải khớp nhau, viết hết dòng trên mới xuống dòng dưới, một màu mực, đặc biệt chú ý chữ ký. - Nếu khách hàng vay bằng bảo đảm tài sản, kế toán tính lãi được hưởng, lãi vay phải trả, đối chiếu chữ ký khi khoản vay đảm bảo độ tin cậy kế toán mới hạch toán in phiếu chi. 2. Bộ phận ngân quỹ Tuy công việc không phức tạp nhưng bộ phận thủ quỹ là người gác cổng cuối cùng, bộ phận thủ quỹ khi thu sẽ kiểm tra phiếu chi, nội dung... so sánh với sổ vay... có hợp pháp, hợp lý thì tiến hành chi. Kiểm tra người lĩnh tiền với người có tên trong khế ước có đúng không. Khi người khác nhận thay thì phải có sự kiểm tra (giấy uỷ quyền...) Kiểm tra sau khi cho vay 1. Đối với cán bộ tín dụng - Tuỳ theo mức độ an toàn của khoản vay, CBTD kiểm tra một hay nhiều lần và kiểm tra định kỳ, đột xuất... + Các khoản vay tốt là khoản vay sử dụng đúng mục đích, trả gốc + lãi đúng quy định, tài sản đảm bảo còn đủ, nguyên vẹn theo ký kết. + Các khoản vay có vấn đề là khoản chậm trả nợ gốc + lãi. Có biểu hiện chây ỳ, trốn tránh, sử dụng vốn sai mục đích, vi phạm quản lý và sử dụng tài sản đảm bảo, dự án không có hiệu quả, có biểu hiện gian lận lừa đảo. - Khi có những biểu hiện tiêu cực, CBTD có biện pháp: + Khách hàng chậm trả nợ gốc + lãi: Nếu do nguyên nhân khách quan vì gặp khó khăn như thiên tai, dịch bệnh... thì CBTD hướng dẫn khách hàng cho làm đơn gia hạn. Nếu do nguyên nhân chủ quan, có thu nhưng không trả nợ thì không cho gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, có biện pháp tích cực để thu nợ, theo dõi để thu nợ, nếu không có biện pháp nào thu nợ có hiệu quả, đối với khách hàng có thế chấp tài sản đảm bảo thì phát giá, hóa giá theo quyết định. Không cho vay những khách hàng không hoàn thành tốt. + Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, hoặc dự án không có hiệu quả, có biểu hiện trốn tránh, chây ỳ thì có biện pháp thu hồi nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn, chấm dứt cho vay. 2. Đối với cán bộ kế toán - Bộ phận kế toán có nhiệm vụ hết sức quan trọng, là nguồn thông tin, thông báo cho Ban lãnh đạo. - Phòng kế toán phải thường xuyên thông báo kịp thời cho Ban giám đốc và CBTD biết được: + Các khoản vay đến hạn, quá hạn hoặc sắp đến quá hạn + Tình hình trả nợ gốc, lãi của hộ vay, của từng địa bàn mà CBTD quản lý. - Thực hiện nghiêm túc chế độ chuyển nợ quá hạn, trích quỹ dự phòng rủi ro... Hiện nay sao kê, các thông báo... được thực hiện và in ra trên máy tính 3. Đối với Ban lãnh đạo - Ban lãnh đạo là Ban quản lý gián tiếp nên có nhiệm vụ hết sức quan trọng: + Nắm bắt, phân tích kế hoạch thu nợ, lãi... + Kiểm tra đột xuất việc thực hiện của CBTD và khách hàng + Đối chiếu công khai nợ theo đợt để có biện pháp thích hợp + Thay đổi định kỳ địa bàn quản lý cho CBTD... IV. Kết luận Hoạt động Tín dụng là một nghiệp vụ việc quan trọng, nó quyết định cơ bản nguồn thu nhập của Ngân hàng. Đòi hỏi phải có một khối lượng cán bộ lớn, có nghiệp vụ và chuyên môn giỏi, am hiểu sâu rộng tình hình KT-XH. Nắm được thể lệ chế độ của ngành cũng như chủ trương phát triển kinh tế của địa phương. Đặc biệt là phải có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt, có trách nhiệm và ý thức kỷ luật chặt chẽ. Hoạt động Tín dụng đòi hỏi phải tuân thủ nghiêm ngặt các tác nghiệp trong quy trình cho vay, vì hoạt động mang tính rủi ro rất cao. Về cơ bản quy trình cho vay áp dụng cho các ngành kinh tế là giống nhau. Tuy nhiên do cơ chế chính sách của Đảng. Đồng thời tính chất hoạt động của khách hàng vay cũng khác nhau nên phải áp dụng những tác nghiệp khác nhau như thẩm định, hồ sơ, hình thức cho vay. Riêng đối với hộ sản xuất là một lĩnh vực đa dạng, nhiều ngành nghề, trình độ dân trí khác nhau... Đòi hỏi cán bộ Ngân hàng nói chung, CBTD nói riêng phải cần luôn luôn nghiên cứu, học tập, tập huấn nhằm trau dồi kiến thức, đúc kết kinh nghiệm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của cơ quan giao cho. cho vay đối với doanh nghiệp I. Quy định cho vay 1. Điều kiện vay vốn Như đã nêu ở phần trước, áp dụng cho doanh nghiệp cần lưu ý thêm: + Đối với các Tổng Công ty Nhà nước và các đơn vị thành viên. Tổng công ty là một pháp nhân, doanh nghiệp thành viên thì năng lực pháp luật dân sự được phát sinh từ thời điểm đăng ký thành lập. + Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc phải có Giấy uỷ quyền và số tiền cao nhất, thời hạn, mục đích cam kết vay vốn. 2. Thể loại cho vay - Cho vay ngắn hạn (có thời hạn vay 12 tháng) - Cho vay trung hạn (có thời hạn vay 12t - 60t) - Cho vay dài hạn (từ 60t trở lên) 3. Hồ sơ cho vay (trình bày ở phần I) 4. Phương thức cho vay a. Cho vay từng lần b. Cho vay theo hạn mức tín dụng c. Cho vay theo dự án đầu tư - Các loại đầu tư: + Đầu tư dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, đầu tư thành lập phân xưởng, lắp đặt dây chuyền, điều chỉnh bổ sung thiết bị... + Đầu tư, cải thịên môi trường sinh thái. + Mua cổ phần, cổ phần hóa, góp vốn vào doanh nghiệp... Đầu tư theo xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, đồng xây dựng - chuyển giao... Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án - Vốn tự có của chủ dự án - Vốn khác Thời hạn cho vay = Thời hạn XDCB + Thời gian trả nợ Thời hạn trả nợ = Mức cho vay KHCB dùng trả nợ + Lợi nhuận + Nguồn khác d. Cho vay hợp vốn Khi khách hàng đến vay vốn mà Ngân hàng nhận thấy: + Nhu cầu vốn vay vượt giới hạn cho vay của Ngân hàng (15% VTC) + Khả năng tài chính và nguồn vốn Ngân hàng không đủ đáp ứng + Nhu cầu phân tán rủi ro của Ngân hàng + Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động từ nhiều tổ chức khác thì Ngân hàng bàn bạc quyết định cho vay bằng hình thức hợp vốn có nghĩa là huy động của một Ngân hàng hay nhiều Ngân hàng để cho vay. Khi cho vay bên tham gia đầu tư và Ngân hàng chịu trách nhiệm cho vay: + Thành lập tổ thẩm định + Tài trợ thẩm định độc lập + Giao Ngân hàng đầu mối thẩm định e. Cho vay trả góp Là hình thức cho vay phục vụ đời sống, đặc biệt là cho vay đối tượng hưởng lương, chính sách, có thu nhập thường xuyên, ổn định... 5. Bảo đảm tiền vay * Bảo đảm bằng hình thức cầm cố, thế chấp, tài sản thế chấp phải thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp. * Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3. * Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. II. Thẩm định cho vay 1. Thẩm định hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp - Các doanh nghiệp là pháp nhân, chịu trách nhiệm trong số tài sản của doanh nghiệp, các thành viên hoặc cổ đông trong loại hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật HTX và Luật đầu tư nước ngoài, chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. - Các loại hình doanh nghiệp như DNTN, Công ty hợp danh chịu trách nhiệm về số tài sản của mình, kể cả tài sản riêng cá nhân và gia đình. - Khi thẩm định CBTD nắm vững tính chất sở hữu, trách nhiệm về tài sản, để có cơ sở đầu tư, quyết định đầu tư vào loại hình doanh nghiệp nào đỡ rủi ro hơn, kể cả khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. - Các hồ sơ liên quan. 2. Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp * Những tài liệu dùng để thẩm định tài chính của doanh nghiệp - Bảng cân đối kế toán 2 năm liền kề - Báo cáo kết quả kinh doanh (thu nhập + chi phí) 2 năm liền kề - Cân đối kế toán và kết quả HĐKD cuối tháng, cuối quý khi vay - Thuyết minh báo cáo tài chính - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Báo cáo kiểm toán. * Kết cấu của bảng cân đối tài sản A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn A. Nợ phải trả I. Tiền I. Nợ ngắn hạn II. Các khoản đầu tư TC ngắn hạn II. Nợ dài hạn III. Các khoản phải thu III. Nợ khác IV. Hàng tồn kho V. TSCĐ khác B. Nguồn vốn chủ sở hữu B. Nguồn vốn chủ sở hữu I. TSCĐ I. Nguồn vốn -Ngân quỹ II. Các khoản đầu tư TC dài hạn II. Nguồn vốn kinh phí III. Chi phí XDCB dở dang IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn Qua bảng cân đối tài sản ta tính các chỉ tiêu: a. Tỷ suất tài trợ: Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu (mục B, nguồn vốn) Tổng nguồn vốn Tỷ suất T ³ 8%, chỉ tiêu càng cao thì khả năng đảm bảo về tài chính của doanh nghiệp càng tốt. b. Khả năng thanh toán và sự ổn định Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tổng số tài sản lưu động (mục A, TS) Tổng số nợ ngắn hạn (1-A, NV) Hệ số này ằ 1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán Hệ số thanh toán VLĐ = Tổng số bằng tiền (1-A, TS) Tổng số TSLĐ (loại A, TS) Hệ số này ³ 0,5 thì không tốt và Ê 0,1 cũng không tốt Hệ số thanh toán = Tổng số vốn bằng tiền Tổng số nợ ngắn hạn (1-A, NV) Hệ số ³ 0,5 thanh toán có khả quan c. Thẩm định về lợi nhuận và các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu * Căn cứ vào bảng cân đối kế toán * Phần lãi, lỗ. III. biện pháp phòng ngừa rủi ro tại các ngân hàng cơ sở đặc biệt là việc thực hiện các hình thức bảo đảm tín dụng 1. Thực hiện các hình thức bảo đảm tín dụng Thực hiện nghị định 187/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999, về việc đảm bảo tiền vay của TCTD - HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam ban hành "Quy định về việc thực hiện bảo đảm hệ thống tiền vay trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam hiện nay như sau: a. Vay có đảm bảo: Thực hiện nghiêm túc Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999, thông tư số 06/2000/TT-NHNo ngày 04/04/2000 của Thống đốc NHNo Việt Nam. Khách hàng vay phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Ngân hàng được phép lựa chọn khách hàng vay. Việc lựa chọn bảo đảm tiền vay phải lựa chọn bên thứ 3 bảo lãnh. + Như thế chấp, cầm cố thuộc quyền sở hữu tại chi nhánh NHNo&PTNT. + Công ty Nhà nước có thể thực hiện bảo lãnh bằng tài sản nhưng không phải thực hiện thế chấp, cầm cố tài sản tại NHNo&PTNT Việt Nam. Bên bảo lãnh phải là Công ty nhà nước thực hiện hạch toán độc lập, có khả năng về vốn, năng lực về tài chính, có cam kết với chi nhánh. Xác định được giá trị tài sản trên vốn vay nhưng: + Tài sản thế chấp: Mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản + Tài sản cầm cố khách hàng giữ hoặc là bên thứ ba giữ bằng 50% giá trị tài sản cho vay bộ chứng từ xuất khẩu 90% giá trị thanh toán mà khách hàng được hưởng của bộ chứng từ hoàn hảo. Bên cho vay nắm được việc quản lý và thu tiền hàng bán để thu lại khoản gốc và lãi. Quy định của bộ hồ sơ cho vay bằng tài sản thế chấp, cầm cố khách hàng bảo lãnh bên thứ 3: Mức cho vay tối đa bảo đảm bằng tài sản được hình thành từ vốn vay bằng 70% tổng mức vốn đầu tư. b. Vay không có đảm bảo Đối với cán bộ CNV thực hiện theo công văn số 34/CV-NHNo ngày 07/1/2000 và công văn 28/01/2000 của Thống đốc NHNo Việt Nam thì việc cho vay có thể thu nợ bằng lương, trợ cấp và các khoản thu nợ khác. Đối với khách hàng lâu năm có tín nhiệm với Ngân hàng có thể cho vay không đảm bảo hoặc quyết định theo CBTD. 3. Biện pháp phòng ngừa rủi ro Kiểm tra giám sát chặt chẽ vốn vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích trong HĐTD, trong trường hợp thấy không đủ khả năng trả nợ có thể gia hạn nợ cho khách hàng. Để tránh rủi ro CBTD phải giám sát và thẩm định chặt chẽ trước khi cho vay và xem xét mức vay với Nhà nước, với khả năng kinh doanh, chất lượng kinh doanh có khả thi hay không khi đó mới làm thủ tục quyết định cho vay vốn. B/ Nghiệp vụ kế toán – ngân quỹ . I./ những vấn đề chung về công tác kế toán tại NHNo&PTNT huyện Phú Xuyên. Tổ chức công tác kế toán ngân quỹ tại Ngân hàng. Hiện nay phòng kế toán ngân quỹ tại trung tâm có 11 người. Trong đó: 01 Trưởng phòng kế toán. 02 Phó phòng kế toán. 01 Tổ trưởng tổ thông tin và truyền số liệu. 04 Kế toán viên trực tiếp giao dịch với khách hàng, với các nhiệm vụ nhận tiền gửi, cho vay thu nợ của khách hàng, chuyển tiền cho khách hàng trong và ngoài nước, và các nghiệp vụ khác như đăng kí mở tài khoản, mở thư tín dụng, L/C, Séc bảo chi, Séc chuyển tiền, UNC,UNT… 04 Thủ quỹ làm nhiệm vụ thu-chi tiền mặt. Còn ở các chi nhánh Ngân hàng cấp 3 thì có 01 tổ trưởng tổ kế toán, 01 kế toán viên và một thủ quỹ. 1. Chứng từ trong KTNH như sau: - Chứng từ thuộc nghiệp vụ tiền mặt: VD: Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền mặt, séc lĩnh tiền mặt, phiếu thu, phiếu chi. - Chứng từ thuộc nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt: VD: UNC, UNT, séc chuyển khoản, TTD, phiếu chuyển khoản, CBC... - Chứng từ thuộc nghiệp vụ tín dụng + Giấy đề nghị vay vốn + Hợp đồng tín dụng + Biên bản tài sản thế chấp vay vốn + Bảng tính lãi hàng tháng ..... 2. Tài khoản sử dụng trong kinh tế ngân hàng như sau: - Tài khoản thuộc TS Nợ + Nhóm TK tiền gửi của khách hàng + Nhóm TK phản ánh VTC của Ngân hàng + Nhóm TK phản ánh thu nhập của Ngân hàng..... - Tài khoản thuộc TS Có + Nhóm TK phản ánh nghiệp vụ cho vay + Nhóm TK phản ánh nghiệp vụ đầu tư + Nhóm TK phản ánh. Trên đây là khái niệm, đối tượng, nhiệm vụ, đặc điểm và vai trò của công tác KTNH, là điều kiện cơ sở đối với công tác KTNH. II./ Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu của NHNo&PTNT huyện Phú Xuyên 1./ kế toán thu - chi tiền mặt Tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Xuyên, cơ sở để hạch toán thu - chi tiền mặt tại quỹ nghiệp vụ được bắt nguồn từ yêu cầu nộp - lĩnh tiền của khách hàng và nhu cầu hoạt động của bản thân Ngân hàng. 1. Chứng từ dùng trong kế toán thu - chi tiền mặt *Thu tiền mặt : + Giấy nộp tiền: dùng cho khách hàng nộp tiền mặt vào quỹ nghiệp vụ ngân hàng + Giấy gửi tiền tiết kiệm do ngân hàng lập trên máy tính in ra +Phiếu thu : dùng trong nội bộ ngân hàng khi phát sinh các khoản thu vào quỹ nghiệp vụ +Bảng kê các loại tiền nộp vào ngân hàng kèm theo tiền mặt Chi tiền mặt : +Séc(lĩnh tiền mặt) : dùng làm căn cứ dể chi tiền mặt cho khách hàng từ tài khoản tiền gửi +Giấy lĩnh tiền mặt : dùng làm căn cứ để chi tiền mặt cho khách hàng từ tài khoản tiền gửi cá nhân hoặc tài khoản tiền gửi tiết kiệm + Phiếu chi tiền mặt : dùng trong nội bộ ngân hàng như chi tiêu nội bộ , chi trả lãi ,chi trả hoa hang, chi các khảon cho vay. 2. Tài khoản dùng trong kế toán thu - chi tiền mặt Kế toán thu , chi tiền mặt là nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến tài khoản tiền mặt , cụ thể là thu – chi bằng tiền mặt qua quỹ nghiệp vụ Ngân hàng sử dụng tài khoản “tiền mặt tại đơn vị “ có số hiệu là 101101. Cơ sở để hoạch toán thu chi tiền mặt qua quỹ nghiệp vụ của Ngân hàng bắt nguồn từ yêu cầu nộp, lĩnh tiền mặt của khách hàng và nhu cầu hoạt động của bản thân Ngân hàng. - Tài khoản sử dụng: "Tiền mặt tại quỹ" (VNĐ và USD) - Kết cấu tài khoản: Nợ: Số tiền mặt nộp vào quỹ nghiệp vụ Ngân hàng Có: Số tiền chi ra từ quỹ nghiệp vụ Ngân hàng. 3. Quy trình xử lý và luân chuyển chứng từ 3.1. Kế toán thu tiền mặt. * Đối với khách hàng lập chứng từ nộp tiền mặt vào tài khoản của mình thì khách hàng phải lập 2 liên: "Giấy nộp tiền" và chuyển cho kế toán kiểm soát,kế toán kiểm tra các yếu tố ghi trên giấy gửi tiền của khách hàng theo quy định , tính hợp lệ, hợp pháp của Giấy nộp tiền, hạch toán vào máy, ký tên, ghi số bút toán rồi chuyển cho thủ quỹ, thủ quỹ thu đủ số tiền trên chứng từ, ký tên, chuyển lại cho kế toán chứng từ xử lý. Ngày 20/7/2006 nhà máy Đường Vạn Điểm có tài khoản tại ngân hàng lập 2 liên "Giấy nộp tiền" vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng. Số tiền là 1.000.000.000đ. Định khoản: Nợ TK 101101.01 1.000.000.000đ Có TK 421101.030001/nhà máy ĐVĐ 1.000.000.000đ Xử lý chứng từ: + Liên 1: "Giấy nộp tiền" dùng để ghi Có vào tài khoản 421101.01.030001/nhà máy Đường Vạn Điểm. + Liên 2: "Giấy nộp tiền" dùng làm giấy báo Có cho nhà máy ĐVĐ. * Đối với khách hàng chuyển tiền, khách hàng cũng viết 2 liên . Giấy nộp tiền, khách hàng phải biết số CMT của người nhận, Ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ tiến hành hạch toán vào máy, ghi số bút toán. In phiếu thu lệ phí chuyển tiền nếu thu lệ phí, chuyển cho thủ quỹ thu tiền, thủ quỹ thu đủ, chuyển lại cho kiểm soát viên, kiểm soát viên kiểm tra lại rồi tiến hành hạch toán và tiến hành chuyển tiền cho khách hàng. Ví dụ thực tế: Ngày 15/8/2006 khách hàng Nguyễn Văn Hùng chuyển tiền cho Nguyễn Quỳnh Giang(Thanh Xuân - Hà Nội) số tiền chuyển 18.000.000đ. Hạch toán: Nợ TK 101101.01 18.000.000đ Có TK 519121.2943 18.000.000đ Hạch toán phí + VAT:(0,1%) Nợ TK 101101.01 100.000đ Có TK 453101.01 9090đ Có TK 711001.01 9090đ 3.2. Kế toán chi tiền mặt Đối với khách hàng đến lĩnh tiền mặt, rút tiền từ tài khoản tiền gửi cá nhân, khách viết giấy lĩnh tiền mặt, kế toán viên kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của giấy lĩnh, đối chiều CMT, chữ ký mẫu, số dư trên tài khoản nếu khớp đúng, kế toán hạch toán vào máy ghi số bút toán, cho kiểm soát viên kiểm soát lại, kiểm soát hợp lệ, chuyển cho thủ quỹ để chi trả cho khách hàng. Các trường hợp không nhất thiết phải có chứng minh thư : Chi trả tiền gửi tiết kiệm , kỳ phiếu , trái phiếu , ký danh thì kế toán phải đối chiếu chữ ký của khách hàng trên chứng từ với chữ ký đăng ký mẫu lưu tại ngân hàng Ví dụ thực tế: Ngày 16/8/2006 anh Lê Sỹ Bình nộp vào ngân hàng một giấy lĩnh tiền mặt, để rút tiền từ tài khoản tiền gửi của mình, số tiền là: 160.000.000đ. Định khoản: Nợ TK 421101.030002/ Lê Sỹ Bình 160.000.000đ Có TK 101101.01 160.000.000đ Xử lý chứng từ: - Giấy lĩnh tiền mặt đóng vào chứng từ kế toán * Đối với khách hàng đến lĩnh tiền gửi tiết kiệm, khách hàng viết giấy lĩnh tiền tiết kiệm, kế toán đối chiếu chữ ký mẫu của khách hàng trên thẻ lưu của khách hàng, nếu hợp lệ hợp pháp kế toán hạch toán vào máy, ghi số bút toán, chuyển cho thủ quỹ để chi trả cho khách hàng. Ví dụ thực tế: Ngày 25/8/2006 anh Nguyễn Trọng Khuê đến rút tiền tiết kiệm CKH (12T) số tiền gốc là 420.000.000đ. Định khoản: Nợ TK 423202.12 420.000.000đ Có TK 101101.01 420.000.000đ Xử lý chứng từ: + Thẻ lưu và sổ tiết kiệm, giấy lĩnh tiền tiết kiệm đóng vào chứng từ kế toán. * Đối với chi hoa hồng: Khi tổ trưởng đi nộp lãi cho tổ nhóm, kế toán hạch toán vào máy, rồi chỉ hoa hồng theo số tiền nộp nhân tỷ lệ chi hoa hang hiện nay là 3%/tổng số thu lãi Ví dụ thực tế: Ngày 24/7/2006 Bà Nguyễn Thu Thuỷ nộp lãi cho tổ nhóm phụ nữ, số tiền là 400.000đ. Định khoản: Nợ TK 101101.01 500.000 đ Có TK 702001.01 5 00.000 đ Sau khi kế toán hạch toán vào máy số tiền lãi đã thu, tiến hành hạch toán chi hoa hồng cho tổ trưởng. Hạch toán: Nợ TK 816002.01 500.000 x 3% Có TK 101101.01 500.000 x 3% Xử lý chứng từ: + Liên 1: Đóng chứng từ kế toán * Đối với chi công tác hành chính. Chi các hoạt động hành chính của cơ quan như tạm ứng, chi tiếp khách, tiếp thị, chi mua sắm tài sản... Ví dụ thực tế: Ngày 12/08/2006 cô Nguyễn Thị Hường (phòng hành chính) nộp một tờ đơn đề nghị Ngân hàng tạm ứng để hoạt động hành chính trong tháng 8, số tiền là 2.000.000đ. Định khoản: Nợ TK 361201.01 2.000.000đ Có TK 101101.01 2.000.000đ * Ngoài ra còn có một số hoạt động chi khác. 3.3. Kết thúc nghiệp vụ kế toán thu - chi tiền mặt Thủ quỹ vào nhật ký quỹ, trả chứng từ cho bộ phận kiểm soát viên nhận lại chứng từ kiểm soát một lần nữa các yếu tố trên chứng từ, chuyển sang cho bộ phận kế toán chi tiết, tổng hợp hạch toán, lên nhật ký chứng từ. Để đảm bảo khớp đúng số liệu thu - chi, tồn quỹ tiền mặt cuối ngày giữa kế toán và ngân quỹ thì hàng ngày khi kết thúc giao dịch với khách hàng phải tiến hành đối chiếu số liệu giữa kế toán và bộ phận ngân quỹ. Khi đối chiếu phải đảm bảo: + Tổng thu trên nhật ký quỹ của kế toán (bên nợ 1011) = tổng thu tiền mặt trên sổ quỹ do thủ quỹ quản lý. + Tổng chi trên nhật ký quỹ của kế toán (bên có 1011) = tổng chi tiền mặt trên sổ quỹ do thủ quỹ quản lý. + Dư nợ tiền mặt (tồn quỹ cuối ngày) của kế toán = tồn quỹ trên sổ quỹ tiền mặt thực dư chuyển vào kho cất giữ. Tại NHNo&PTNT huyện Phú Xuyên các số liệu giữa thủ quỹ và kế toán cuối ngày khớp nhau. Nếu đối chiếu chưa khớp đúng giữa hai bên tiến hành tìm sai và đảm bảo cuối ngày phải khớp đúng. 3.4 kiểm kê qũy cuối ngày: Để đảm bảo sự khớp đúng giữa kế toán và thủ quỹ hàng ngày khi kết thúc giao dịch khách hàng thì kế toán và thủ quỹ phải đối chiếu sổ sách với nhau. Kế toán cộng nhật ký quỹ để tìm ra tổng thu và tổng chi. Tồn quỹ cuối ngày. -Thủ quỹ cộng sổ quỹ để tìm ra tổng thu, tổng chi và tồn quỹ cuối ngày, đồng thời kiểm đếm số tiền mặt còn lại trong quỹ. Sau đó công bố số liệu để kế toán đối chiếu theo. -tiến hành đối chiếu trên thực tế của quỹ với số trên sổ sách của kế toán. Sau khi đối chiếu xong có chữ kí của thủ quỹ, kế toán, Giám đốc trên biên bản kiểm quỹ. 3.5 Xử lý chênh lệch quỹ. Điều này rất ít xảy ra tại Ngân hàng, nhưng khi xảy ra thì được hạch toán. 3.5.1 Thừa quỹ - Nếu thấy thừa quỹ, thủ quỹ sẽ kiểm quỹ thực tế một lần nữa, nếu vẫn xác định là thừa quỹ thì kế toán lập biên bản thừa quỹ, có đầy đủ chữ ký của Giám đốc, kế toán, thủ quỹ. - lập phiếu thu để thu số tiền thừa quỹ vào quỹ NTK 101101.01 : Số tiền thừa CTK 464 (các khoản phải trả) : Số tiền thừa Định kỳ xử lý khoản tiền thừa. + Nếuthu thừa của khách hàng: thì trả lại cho khách hàng NTK 464 CTK thích hợp (101101.01; 421101…) + Nếu không tìm ra nguyên nhân thì ngân hàng coi đây là một khoản thu nhập. NTK 464 CTK 79009 3.5.2 Thiếu quỹ - Thủ quỹ cùng kiểm tra lại và lập bản thiếu quỹ có đầy đủ chữ ký của thủ quỹ, kế toán, Giám đốc. - kế toán lập phiếu chi để chi bớt tiền ra. NTK 361401 (các khoản phải thu) : Số tiền thiếu CTK 101101.01 : Số tiền thiếu Lập hội đồng xử lý để tìm ra nguyên nhân và nếu không tìm ra nguyên nhân thì người gây ra thiếu quỹ phải bồi thường. NTK thích hợp CTK 361401. 4. Kế toán nghiệp vụ thanh toán không dùng tiên mặt. 4.1 nguyên tắc-thủ tục-hồ sơ mở tài khoản * Đối với khách hàng: - Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế muốn mở tài khoản tại Ngân hàng phải có tư cách pháp nhân và thực hiện chế độ hạch toán độc lập và có ĐKKD hợp pháp- Đối với cá nhân mở tài khoản phải có chứng minh nhân dân. - Việc lựa chọn Ngân hàng đẻ mở tài khoản và số lượng tiền cần mở là quyền của khách hàng, nhưng chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm trước pháp luạt về số dư tài khoản và chỉ được sử dụng trong phạm vi sốdư trên tài khoản, không được cho mượn cho thuê tài khoản của mình. Hiện nay Ngân hàng bắ buộc khách hàng phải để số dư tối thiểu trong tài khoản là 200.000 đồng đối với tài khoản VNĐ và 50 USD đối với tài khoản ngoại tệ đô la Mỹ. Đối với tài khoản cho vay ngoài các nguyên tắc chung khchs hàng phải tuân theo điều kiện của chế độ tín dụng của Ngân hàng thì kế toán mới mở tài khoản cho vay với khách hàng. * Đối với Ngân hàng. - tạo điều kiện để khách hàng mở và sử dụng tài khoản. - Theo dõi quản lý chặt chẽ tài khoản của khách hàng. - trích tiền từ tài khoản của khách hanhg khi có lệnh của chủ tài khoản bằng văn bản, ngân hàng tự động trích từ khi thu nợ thu lãi, và theo lệnh của toà án, cơ quan có thẩm quyền… * Ngân hàng và khách hàng phải thường xuyên đối chiếu và kiểm tra số liệu. 4.2 Hồ sơ mở tìa khoản. Đối với khchs hàng là các pháp nhân cần gửi tới Ngân hàng các giấy tờ sau: + bản sao quyết định thành lập đơn vị của cấp có thẩm quyền. + Bản sao quyết định bổ nhiệm thủ trưởng. + Mẫu dấu đã được đăng ký tại cơ quan công an. + Giây xin mở tài khoản theo mẫu in sẵn của Ngân hàng. + Bản mẫu chữ ký của người giữ tài khoản và người được uỷ quyền. Đối với khách hàng là cá nhân: + Chứng minh thư nhân dân + Giấy xin mở tài khoản. + mẫu chữ ký của chữ tài khoản. 4.3 Thủ tục mở tài khoản. - Kế toán trưởng Ngân hàng tiếp tục nhận các giấy tờ xin mở tài khoản của khách hàng, tiến hành kiểm soát tính đúng đắn và đầy đủ của các loại giấy tờ. Nếu không có gì sai xót thì kế toán trưởng ghi tên và số hiệu tài khoản theo mẫu quy định sau đó trình giám đốc ký duyệt. - Kế toán trưởng lưu bản sao quyết định thnàh lập công ty, quyết định bổ nhiệm thủ trưởng, giây xin mở tài khoản trong hồ sơ mở tài khoản của khách hàng. Bảng mẫu chữ ký của chủ tài khoản, mẫu dấu chuyển cho thnah toán viên giữ tài khoản của khách hàng để kiểm tra mẫu chữ ký trên chứng từ mỗi khi khách hàng muốn rút tiền. 4.4 Tất toán tài khoản. Ngân hàng tiến hành tất toán tài khoản của khách hàng trong các trường hợp sau: Theo yêu cầu của chủ tài khoản. Khi nội dung của tài khoản thay đổi phải chuyển snag tài khoản khác. Khi doanh nghiệp giải thể hay sát nhập. Tài khoản hết số dư hoặc số dư thấp hơn mức tối thiểu quy định tại Ngân hàng. Theo lệnh của toà án. Khi ngưng hoạt động, chủ tài khoản phải làm giấy đè nghị Ngân hàng làm thủ tục tất toán tài koản. Nếu tìa khoản được chủ tài khoản lĩnh hoặc lập chứng từ để chuyển sang tài khoản khác. Các tài khoản đã tất toán sau một năm mới được sử dụng lại. 4.5 Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng. Tại NHNo&PTNT huyện Phú Xuyên, khách hàng đén giao dịch tại Ngân hàng rất phong phú và đa dạng. Hiện nay Ngân hàng đang sử dụngnhững phương thức thnah toán không dùng tiền măth như: Séc, UNT,UNC, thư tín dụng, chuyển tiền điện tử… 4.5.1 Séc: Gồm Séc lĩnh tiền và Séc chuyển khoản. Séc lĩnh tiền : Khách hàng nộp Séc lĩnh tiền từ tài khoản tiền gửi NTK 421101. tiểu khoản CTK 101101.01 Nếu đựoc uỷ quyền đến lĩnh tiền phải có giấy giới thiệu của người uỷ quyền. Séc chuyển khoản. Tại Ngân hàng chủ yếu là lệnh chuyển tiền của chủ tài khoản. Với thời gian hiệu lực là 15 ngày kể từ ngày phát hành và đựoc phép phát hành trong phạm vi số dư của mình. Kế toán hạch toán: NTK 421101.tiểu khoản khách hàng trả CTK 421101.tiểu khoản của khách hàng hưởng (nếu cùng Ngân hàng) Hoặc CTk 519121 (nếu có tài khoản tại Ngân hàng cùng hệ thống) Nếu khách hàng hưởng có tài khảon tại Ngân hàng mình nhưng tờ Séc không phải do Ngân hàng mình phát hành thì khi nhận Séc cùng bảng kê nộp Séc, kế toán vào sổ theo dõi. Khi nhận được lệnh báo có của Ngân hàng phát hành Séc luc đó mới hạch toán. Kế toán hạch toán: NTK 519121 CTK421101.tiểu khoản của khách hàng 4.5.2 Uỷ nhiệm chi: - Uỷ nhiệm chi được áp dụng rộng rãi trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. - Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền đựoc chủ tài khoản lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng khi có nhu cầu chi trả, khách hàng chỉ việc yêu cầu Ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng. - Kế toán hạch toán: NTK 421101.tiểu khoản của khách hàng trả. CTK 519121- Nếu khách hàng ở 2 NH. Hoặc CTK 421101.tiểu khoản của người thụ hưởng- nếu hai khcáhc hàng cùng 1 NH. 4.5.3 Uỷ nhiệm thu: - UNT được áp dụng rộng rãi tỏng giao dịch thanh toán giữa người sử dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nội bộ Ngân hàng cơ sở có thoả thuận hopặc hợp đồng về các điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thị hưởng. - UNT là thể thức thnah toán do bên bán lập để đòi nợ bên mua khi hàng hoá đã được giao hoặc dịch vụ đã cung ứng. Kế toán phục vụ bên bán phải lập giấy báo nợ gửi Ngân hàng phục vụ bên mua đòi tiền hộ, khi nào nhận được giấy báo có từ Ngân hàng mới hạch toán. Do vậy mất rất nhiều thời gian do phải ghi nợ trước có sau, chứng từ luân chuyển qua nhiều giai đoạn. - Kế toán hạch toán: + Nếu khách hàng mở tài khoản tại cùng một Ngân hàng: NTK 421101.tiểu khoản của người mua. CTK 421101.tiểu khoản của người bán. + Nếu khách hàng mở tài khoản tại hai Ngân hàng káhc nhau: khi nhận được giấy báo có từ Nh người mua chuyển sang, kế toán hạch toán CTk 421101.tiểu khoản của người bán 4.5.4 Thư tín dụng. - Đây là hình thức mà bên mua uỷ nhiệm cho NH phục vụ bên bán để chi tiền cho người bán theo các chứng từ cung ứng dịch vụ. Nó được áp dụng trong điều kiện bên bán không tín nhiệm bên mua, đòi hỏi bên mua phải chứng minh được lượng tiền chắc chắn sẽ trả. - Hình thức này thường được áp dụng trong thanh toán quốc tế như xuất nhập khẩu hàng hoá. - Quá trình thanh toán thư tín dụng như sau: + Trên cơ sở hợp đồng kinh tế ký kết, bên mua lập giấy xin mở thư tín dụng gửi tới NH phục vụ mình để mở thư tín dụng. NH căn cứ vào giấy xin mở hư tín dụng trích tài khoản tiền gửi của người mua theop số tiền của thư tín dụng để ký quỹ gửi vào tài khoản đảm bảo thư tín dụng. NTK 421101.37.tiểu khoản tiền gửi của khách hàng CTK 427201.37.tiểu khoản của khách hàng + Chuyển các liên mở thư tín dụng sang NH phục vụ người bán để làm căn cứ giao hàng cho người mua. Sau khi hàng đã được giao, dịch vụ đã hoàn thành NH tiến hành thanh toán thư tín dụng: NTK 427201.37.tiểu khoản của khách hàng (Nếu thiếu tiền ký quỹ còn thiếu: NTK 421101.37.tiền gửi của khách hàng Hoặc NTK 103101.01) + NH thu phí mở thư tín dụng và phí thanh toán L/C NTK 422101.37.tiểu khoản CTK 711009.37.01 CTK 453 + Trong quá trình thanh toán thư tín dụng có bảng kê các chứng từ giao nhận sau: L/C số… Điện thannh toán L/C số… Phiếu kiểm tra chứng từ hàng nhập Phiếu báo nợ Bộ chứng từ giao hàng: hoá đơn thương mại, đóng gói hàng hoá, chứng nhận bảo hiểm, cam kết của người hưởng, thư đảm bảo… 5. Tiết kiệm Tại NH hiện nay sử dụng chủ yếu là hình thức tiết kiệm bậc thang. Đây là một loại hình tiết kiệm rất thuận lợi cho khách hàng và NH. Khách hàng có thể rút khi cần mà lãi suất vẫn cao. Đặc biệt là khách hàng có thể rút ra mà không cần phải làm sổ mới. Do nó có các bậc tính lãi: Bậc 1 (3 tháng): 0,64%/tháng Bậc 2 (6 tháng): 0,65%/tháng Bậc 3 (9 tháng): 0,68%/tháng Bậc 4 (12 tháng): 0,7%/tháng Bậc 5 (24 thnág): 0,76%/tháng Khách hàng rút tiền trong khoảng thời gian nào thì sẽ tính lại theo lãi suất của thời gian đó chứ không phải tính theo lãi suất không kỳ hạn như trước đây. 5.1 Thủ tục nhận tiền gửi - Đối với người gửi tiền + Viết giấy gửi tiền tiết kiệm + Đăng ký mẫu chữ ký, chứng minh thư (nếu có) -Đối với NH: + Kế toán viên kiểm tra các yếu tố trên chứng từ, lập sổ tiết kiệm và thẻ lưu phù hợp với kỳ hạn gửi, ghi số sổ tiết kiệm…chuyển sang cho kiểm soát viên. + Kiêm soát viên kiểm tra lại các yếu tố, ký và đóng dấu vào sổ tiết kiệm sau đó chuyển sang cho thủ quỹ. + Thủ quỹ thu tioền của khách hàng, trả sổ tiết kiệm và chuyển thẻ lưu và chứng từ chuyển sang cho kế toán. + Kế toán nhập dữ liệu trên máy và lưu chứng từ. NTK 101101.01 CTK 423802.241076 (tài khoản tiết kiệm bậc thang) 5.2 Thủ tục chi trả tiền gửi - Với người gưỉ tiền: + Nộp giấy rút tiền và sổ tiết kiệm + Xuất trình chứng minh thư nếu có đăng ký. Với Ngân hàng: Kế toán đối chiếu mẫu chữ ký và các yếu tố khác, sau đó sẽ hạch toán theo yêu cầu của khách hàng. Chuyển cho kiểm soát, thủ quỹ chi tiền… + Khi khách hàng gửi thêm tiền vào sổ tiết kiệm: NTK 101101.01 : phần gửi thêm CTK 423802.241076 : phần gửi thêm + Khi khách hàng rút một phần: Ngân hàng tính phần lãi tiền rút và hạch toán. NTK 423802.241076 : Phần gốc rút NTK 801 : phần lãi của gốc rút CTK 101101.01 : Tổng cả gốc rút và lãi rút + Khi khách hàng tất toán (rút tại thời điểm nào tính lãi theo thời điểm ấy) NTK 423802.241076 : Phần gốc NTK 801 : Phần lãi CTK 101101.01 : Tổng gốc và lãi. 6. Kế toán mua bán ngoại tệ. Hiện nay thì NH mới chỉ kinh doanh ngoại tệ là USD. 6.1 Mua ngoại tệ bằng tiền mặt, chuyển khoản - Trên cân đối ngoại tệ: NTK 103101.37.0101 (hoặc 422101.37.tiểu khoản) CTK 471101.37 Trên cân đối ngoại tệ: NTK 471201 CTK 101101.01 (Hoặc CTK 421101.tiểu khoản) 6.2 Bán ngoại tệ tiền mặt - Trên cân đối ngoại tệ: NTK 471101.37 CTK 103101.37.01 _ Trên cân đối nội tệ: NTK 101101.01 Hoặc NTK 421101.tiểu khoản CTK 471201 6.3 Cuối tháng kế toán xác định chênh lệch. Những số ngoại tệ bán ra theo tỷ giá bán thực tế với số ngoại tệ mua vào bình quân trong tháng. Nếu chênh lệch > 0 thì hạch toán: NTK 471201 CTK 721001 - Nếu chênh lệch < 0 thì hạch toán: NTK 821001 CTK 471201 7. Kế toán nghiệp vụ cho vay a. Kiểm soát và xử lý chứng từ Thanh toán viên giữ TK cho vay của người vay tiếp nhận các chứng từ bộ phận tín dụng chuyển sang như Giấy đề nghị vay vốn, Hợp đồng tín dụng, Giấy nhận nợ ... tiến hành kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, trả lại người vay mỗi thứ một bản, các bản còn lại lưu trong tủ hồ sơ vay vốn cùng các chứng từ khác. Thanh toán viên giữ TK của người vay trực tiếp bảo quản hồ sơ cho vay trong tủ lưu. Trường hợp khoản vay chỉ giải ngân có một lần thì giấy nhận nợ lập một hợp lần cùng với Hợp đồng tín dụng, nếu khoản vay giải ngân làm nhiều lần thì mỗi lần nhận tiền người vay phải làm giấy nhận nợ từng lần. b. Giải ngân và theo dõi kỳ hạn nợ Sau khi hoàn thành thủ tục giấy tờ vay vốn và được CBTD xem xét. Giám đốc Ngân hàng duyệt cho vay, người vay lập chứng từ kế toán để nhận tiền vay. Khi nhận được chứng từ kế toán giải ngân, thanh toán viên kiểm soát một cách kỹ càng các yếu tố đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ vì đây là chứng từ có tính pháp lý về tài khoản tiền vay và người vay chính thức nhận nợ với Ngân hàng. - Hình thức giải ngân bằng tiền mặt, kế toán hạch toán Nợ TK Cho vay Có TK Tiền mặt - Hình thức giải ngân bằng TKTG, TKCV, UNC chuyển tiền... Nợ TK Cho vay Có TK Thích hợp (TG, UNC chuyển tiền...) Ví dụ thực tế: - VD1: Cho vay ngắn hạn, giải ngân bằng tiền mặt: Ông Trần Mạnh Thắng đến ngân hàng xin vay ngắn hạn, ông xin giải ngân bằng tiền mặt, số tiền 60.000.000đ. Kế toán kiểm tra, kiểm soát, giải ngân và hạch toán như sau: Nợ TK 211106 60.000.000 đ Có TK101101.01 60.000.000 đ - VD2: Cho vay trung hạn, giải ngân bằng UNC chuyển tiền: Anh Nguyễn Việt Đoàn đến ngân hàng xin vay số tiền là 3.000.000đ. Anh đề nghị ngân hàng giải ngân bằng UNC chuyển tiền. Kế toán kiểm tra, kiểm soát, giải ngân và hạch toán: BT1: Nợ TK 211101 3.000.000đ Có TK 421101 3.000.000đ BT2: Nợ TK 421101 3.000.000đ Có TK 519121 3.000.000đ 8. Kế toán thanh toán vốn giữa các Ngân hàng NHNo&PTNT Phú Xuyên là chi nhánh Ngân hàng cấp 2 hoạt động dưới sự chỉ đạo của NHNo&PTNT tỉnh Hà Tây. Do vậy không tham gia thanh toán với Ngân hàng Nhà nước, không tham gia thanh toán bù trừ với Ngân hàng khác hệ thống, chỉ tham gia thanh toán liên hàng với các Ngân hàng cùng hệ thống khác địa bàn. Quy trình luân chuyển và xử lý chứng từ được thực hiện hoàn toàn trên máy tính. Đây cũng là điều kiện thuận lợi của NHNo&PTNT huyện Phú Xuyênkhắc phục được nhược điểm liên hàng bằng thư. 8. 1 Chứng từ dùng trong kế toán thanh toán chuyển tiền tại chi nhánh + Chứng từ do khách hàng lập gồm séc, bảng kê nộp séc, giấy nộp tiền... + Chứng từ do Ngân hàng lập gồm phiếu chuyển khoản, giấy báo Có, giấy báo nợ và bảng kê. 8.2 Quy trình luân chuyển chứng từ và cách hạch toán 8.2.1 Ngân hàng No&PTNT Phú Xuyênđóng vai trò NHA a.Lập lệnh, kiểm soát, xử lý lệnh - Kế toán giao dịch có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của việc lập chứng từ: Chứng từ lập đúng mẫu quy định, dấu, chữ ký trên chứng từ đúng mẫu đã đăng ký tại Ngân hàng, kiểm tra số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng đủ để thực hiện chuyển tiền. - Nếu chứng từ hợp lệ hợp pháp, chuyển cho kiểm soát duyệt, kế toán hạch toán vào tài khoản thích hợp, ghi số bút toán lên góc trên bên phải chứng từ chuyển tiền. - Nếu chứng từ có sai sót trả lại khách hàng đủ để thực hiện chuyển tiền - Chứng từ đúng nhập dữ liệu trên chứng từ vào chương trình chuyển tiền nội tỉnh (tạo dữ liệu gốc chuyển tiền). - Sau khi nhập dữ liệu đúng vào máy kiểm sóat lại các thông tin dã nhập vào máy, ký tên chứng từ giấy (chứng từ gốc chuyển tiền). Sau đó chuyển chứng từ giấy đồng thời với việc chuyển dữ liệu qua mạng vi tính cho kế toán chuyển tiền. b. Kế toán chuyển tiền Kiểm soát: Ghi nhận chứng từ và dữ liệu qua máy vi tính kế toán chuyển tiền nhập lại số bút toán, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của nghiệp vụ, chữ ký kế toán giao dịch, kiểm tra. c. Người kiểm soát Kiểm tra toàn bộ chữ ký giao dịch, kế toán kiểm tiền kiểm soát không được phép sửa bất kỳ yếu tố nào. Nếu đúng kiểm soát duyệt (ghi chữ ký điện tử) lệnh chuyển tiền vào mật mã truyền tin nén file gửi lệnh truyền đi. d. Kế toán hạch toán + Đối với lệnh chuyển có Nợ: TK thích hợp Có: TK chuyển tiền đi nội tỉnh + Đối với lệnh chuyển nợ Nợ: TK chuyển tiền đi nội tỉnh năm nay Có: TK nội bộ thích hợp. Ví dụ thực tế: Ngày 10/9/2005 cửa hàng Tạp Hoá có tài khoản tại Ngân hàng (TK4211-010011) chuyển tiền, lập UNC trả tiền hàng cho Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây có tài khoản tại NHNo tỉnh (TK 421101-020101), số tiền chuyển: 10.000.000đ. - Kế toán giao dịch kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ, kiểm tra chữ ký mẫu đăng ký, kiểm tra con dấu, kiểm tra số dư trên tài khoản của cửa hàng Tạp hoá, xem số dư có đủ hoạt động không. - Chứng từ UNC hợp lệ hợp pháp kế toán kiểm tra hợp lệ, hợp pháp. Chuyển cho kiểm soát duyệt, kế toán hạch toán vào máy, ghi số bút toán. - Nhập dữ liệu trên chứng từ vào chương trình CTĐT NN tỉnh tạo dữ liệu gốc. - Sau khi nhập dữ liệu vào máy và chuyển sang CTĐT, nhập lại số bút toán, bổ sung thêm một số nội dung cho chính xác sự khớp đúng giữa dữ liệu trên máy và chứng từ gốc. - Nếu kiểm tra dữ liệu còn sai sót phải chuyển trả cho kế toán giao dịch xử lý, kế toán chuyển tiền không được tự ý sửa chữa bất kỳ yếu tố trên chứng từ giấy cũng như dữ liệu đã nhập. + Nếu đúng tiến hành lập lệnh chuyển tiền + Lập lệnh: Lệnh được riêng cho từng chứng từ chuyển tiền. Riêng với hạch toán kép (1 nợ - nhiều có hoặc ngược lại) thì lập chung cho một đơn vị hoặc cá nhân. VD: Kho bạc Nhà nước Phú Xuyên nộp vào Ngân hàng 3 bộ giấy rút HMKP để chuyển tiền thanh toán cho các đơn vị, một bộ "Giấy nộp tiền" chuyển tiền kế toán lập chung thành một lệnh chuyển tiền của 3 giấy rút HMKP và "GN khác" để chuyển cho khách hàng. - Căn cứ vào chứng từ chuyển tiền, kế toán chuyển tiền bổ sung thêm các yếu tố còn lại để hoàn thành một lệnh chuyển tiền trên cơ sở dữ liệu kế toán giao dịch đã nhập vào ban đầu. + Số lệnh + Ngày lập lệnh + Tên và mã Ngân hàng gửi lệnh, Ngân hàng lập lệnh + Mã Ngân hàng phục vụ người phát lệnh, mã Ngân hàng người nhận lệnh là Ngân hàng khác hệ thống. + Số tiền bằng số (nhập lại để kiểm soát) Sau khi nhập xong và kiểm soát dữ liệu kế toán chứng từ ký vào chứng từ giấy (chứn từ gốc, chứng từ in ra) chữ ký điện tử và lệnh chuyển tiền. Sau đó chuyển tiền toàn bộ cho kiểm soát. + Xử lý lệnh. - Lệnh chuyển tiền đã gửi đi - kế toán chuyển tiền in 2 liên chuyển tiền: + 1 liên hạch toán nợ - có và đóng vào NKCT. + 1 liên lệnh chuyển tiền lưu kèm báo cáo chuyển tiền trong ngày 8.2.2Tại NHNo&PTNT huyện Phú Xuyênchuyển tiền đến (NHB) - Nhận lệnh chuyển tiền của NHA, người kiểm soát vào chương trình, kiểm tra chữ ký điện tử để xác định tính chính xác của lệnh chuyển tiền đến. Sau đó truyền lệnh qua mạng máy vi tính. Kế toán chuyển tiền xử lý tiếp. - Kế toán chuyển tiền in 3 lệnh chuyển tiền đến (trường hợp thanh toán chuyển tiếp in 4 liên), kiểm soát các yếu tố của lệnh. Tính hợp lệ, hợp pháp các yếu tố trên lệnh chuyển tiền, nội dung lệnh chuyển tiền. Sau khi kiểm soát xong kế toán chuyển tiền ký vào các liên lệnh chuyển tiền bằng giấy, lấy chữ ký kiểm soát trên lệnh chuyển tiền, sau đó chuyển 2 liên lệnh chuyển tiền đến cho kế toán giao dịch xử lý tiếp. - Kế toán giao dịch: Căn cứ vào lệnh chuyển tiền do kế toán chuyển đến thực hiện kiểm soát lại, ký tên chứng từ và hạch toán vào tài khoản thích hợp. +1 liên lệnh chuyển tiền hạch toán Nợ - Có + 1 liên lệnh chuyển tiền lưu kèm báo Có chuyển tiền đến trong ngày + 1 liên lệnh chuyển tiền dùng báo Nợ, báo Có cho khách hàng. Hạch toán: + Đối với lệnh chuyển Có Nợ TK chuyển tiền đến nội tỉnh năm nay Có TK thích hợp + Đối với lệnh chuyển Nợ Nợ TK thích hợp Có TK chuyển tiền đến nội tỉnh năm nay + Đối với giấy báo Có Hoặc Có: Liên hàng đợi đối chiếu Hoặc Nợ: Liên hàng sai lầm 8.2.3Đối chiếu chuyển tiền Toàn bộ doanh số chuyển tiền nội tỉnh phát sinh hàng ngày giữa các đơn vị phải được xử lý và đối chiếu và khớp đúng (cả về tổng số và chi tiết) ngay trong ngày phát sinh (trừ trường hợp bất khả kháng do sự cố kỹ thuật, truyền tin). Đối chiếu chuyển tiền trong toàn bộ hệ thống được thực hiện cho từng ngày riêng biệt. Trong trường hợp có sự cố kỹ thuật, truyền tin dẫn đến không thực hiện đối chiếu trong ngày theo quy định thì số liệu chuyển tiền của ngày có sự cố được phép đối chiếu và hoàn tất vào ngày làm việc kế tiếp, nhưng số liệu phải tuân theo ngày phát sinh chuyển tiền. Các yếu tố đối chiếu trong chuyển tiền nội tỉnh bao gồm: - Số lệnh - Ngày lập lệnh - Ký hiệu lệnh: + Lệnh chuyển Có: 30 + Lệnh chuyển Nợ: 31 - Mã NHA, NHB - Số tiền Bộ phận điện toán nhận file của trung tâm đối chiếu truyền về tiến hành in ra máy in sổ đối chiếu, chuyển sang bộ phận kế toán để đối chiếu với giấy báo và đóng chứng từ theo thế độ chứng từ. Khi đối chiếu nếu còn giấy báo sai lầm, đợi đối chiếu. Kế toán chuyển tiền đợi tra soát và lập giấy báo cuối ngày gửi cùng file liên hàng đi, đến TTĐC. Trường hợp sai loại giấy báo ngày lập giấy báo thì tra soát NHA để xử lý hạch toán đối chiếu. + Đối với giấy báo Nợ Nợ TK: Liên hàng đến hoặc: Nợ TK: Liên hàng đợi đối chiếu hoặc: Nợ TK: Liên hàng sai lầm Có TK: Liên hàng đã đối chiếu. 8.3 Dịch vụ chuyển tiền điện tử Các đơn vị thu phí dịch vụ chuyển tiền theo mức quy định của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Phí được tính cho từng món chuyển tiền và thu theo định kỳ hàng tháng (đối với khách hàng mở TK tại Ngân hàng) hoặc thu theo món đối với chuyển tiền cá nhân. * NHNo&PTNT huyện Phú Xuyên đã áp dụng theo đúng quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. + Đối với khách hàng không có TK tại Ngân hàng thì phí được tính là 0,1%/món tối thiểu là 33.000đ/món tối đa là 1.500.000đ. + Đối với doanh nghiệp không thu quá 1.000.000đ, phí thu của khách hàng có tài khoản tại ngân hàng là 0,06% và thu theo định kỳ hàng tháng. 8.4 Điều chỉnh sai lầm trong kế toán thanh toán chuyển tiền tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Phú Xuyên Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT huyện Phú Xuyên, những sai lầm xảy ra rất ít, hầu như là không có, chỉ có trường hợp sai do nhầm địa chỉ và do Ngân hàng khác chuyển nhầm đến. - Đóng vai trò là NHA: + Nếu file chuyển tiền vừa chuyển đi thì lập tức gọi điện về NHNo tỉnh (chuyển tiền điện tử nội tỉnh) và thông báo kịp thời cho trung tâm biết để trung tâm kịp thời xử lý chỉnh sửa. + Nếu phát hiện sau khi trung tâm đã truyền đi rồi thì phải đợi tra soát của NHB và phải lập lại giấy báo truyền đi theo đúng địa chỉ tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Xuyên để trung tâm điều chỉnh và có biện pháp xử lý kịp thời. + Trường hợp sai trên thường xảy ra do khách hàng viết nhầm địa chỉ. - Đóng vai trò là NHB (Ngân hàng khác truyền nhầm đến) + Do có sự sai sót của NHA và khách hàng tại NHA chuyển tiền nhầm đến NHNo&PTNT huyện Phú Xuyên, Ngân hàng nhận đúng là một Ngân hàng khác. + Khi có sự thông báo do có sự chuyển nhầm của NHA, kế toán chuyển tiền theo dõi món chuyển tiền đến đó, đến đó xử lý tiếp theo yêu cầu thông báo để tránh gây thiệt hại, mất mát. Ví dụ thực tế: Ngày 10/9/2005 NHNo&PTNT TPHCM chuyển tiền cho khách hàng tới chi nhánh NHNo&PTNT Tuấn Luyên, Hải Dương. Nhưng đã chuyển nhầm tới chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Xuyên Xử lý: Sau khi được thông báo của 1064 (NH TPHCM) do chuyển nhầm. Kế toán chuyển tiền tại CNNH Phú Xuyên, xử lý truyền lại về tỉnh để trung tâm xử lý truyền đúng cho 2209 (CNNH Tuấn Luyên - Hải Dương). Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Xuyên đóng vai trò là NHA thì không có nghiệp vụ nào xảy ra. Phần III I./ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Nhno&ptnt huyện phú xuyên Hiện nay nền kinh tế nước ta đang chuyển sang cơ chế thị trường. Là một hạt nhân trong nền kinh tế, ngành Ngân hàng cũng cần có nhiều thay đổi mới để hội nhập và phát triển cùng đất nước. Như: Cùng với việc mở rộn hoạt động kinh doanh, NH cũng cần có những biện pháp để đảm bảo vốn vay, giảm tỷ lệ quá hạn . Có thể nói cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán có vai trò quyết định đến nhân lực bằng cách thường xuyên tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra và xử lý kịp thời nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm cho cán bộ, phải xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm. II./ Những đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao kết quả học tập cho học sinh tại học viện ngân hàng- cơ sở đào tào hà tây. Hoạt động Ngân hàng chủ yếu là trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ, đây là một lĩnh vực rất quan trọng trong nền kinh tế. Do đó có thể là một cán bộ Ngân hàng tốt thì học sinh phải được trau dồi đầy đủ kiến thức và kỹ năng làm việc ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Vì vậy em xin được đưa ra một số kiến nghị sau được rút ra trong quá trình thực tập: -Giáo viên cần thường xuyên thu thập kiến thức thực tế về hoạt động Ngân hàng, đổi mới phương pháp giảng dạy để truyền đạt tốt nhất cho học sinh. -Có nhiều hoạt động ngoại khoá giúp học sinh hiểu thêm về bài học và trong lĩnh vực Ngân hàng - Xây dựng Ngân hàng thí nghiệm để học sinh có thể thực tập, kết hợp giữa lý luận với thực tiễn. Giúp học sinh nắm vững kiến thức và nâng cao tay nghề trước khi đi làm. -Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhà trường, tuyên dương, khen thưởng đối với những học sinh học tập và tu dưỡng tôt, đồng thời xử phạt nghiêm khắc đối với những học sinh vi phạm nội quy, quy chế của nhà trường. Phần IV Rèn luyện tư cách đạo đức và tác phong công tác nghề nghiệp của một người cán bộ ngân hàng trong tương lai Qua đợt thực tập tại NHNo&PTNT huyện Thường Tín em nhận thấy là một cán bộ Ngân hàng cần phải có những phẩm chất, tính cách sau: - Hoạt động của Ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nên phải luôn coi khách hàng là thượng đế, luôn làm vui lòng khách đến vừa lòng khách đi. - Người cán bộ phải luôn trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ nghiệp vụ, vui vẻ, nhiệt tình, năng nổ tháo vát trong công việc. - Ngành Ngân hàng luôn luôn phải tiếp xúc với những con số liên quan đến tiền, cán bộ Ngân hàng phải là những người thật thà, liêm khiết, phải có đạo đức nghề nghiệp, không tham ô, không bị ma lực của đồng tiền cám dỗ. - Thực hiện công tác bảo mật với số liệu của khách hàng cũng như của ngân hàng. Kết luận Cùng với sự phát triển và trưởng thành của NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT huyện Phú Xuyên đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Ngân hàng đã không ngừng đổi mới và hoạt động ngày càng có hiệu quả. Sau 3 tháng thực tập tại NHNo&PTNT huyện Phú Xuyên theo hướng kế hoạch đã dề ra. Với tổng thời gian thực tập là 13 tuần được phân bố như sau: Phần thực tập tổng hợp: 1 tuần. Thực tập nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng: 4 tuần. Thực tập nghiệp vụ kế toán Ngân hàng: 8 tuần. Đã giúp em tận dụng những kiến thức đã được hoạ và nghiên cứu trong nhà trường và thực tế, nhận biết được những quy trình cơ bản nhất về kế toán thanh toán và tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tạo cho em cơ sở cho sự khởi đầu vào kinh doanh sau này. Em đã nắm bắt được nhiều vấn đề ngoài chương trình đã học: Cách tổ chức quản lý trong Ngân hàng. Phạm vi giao dịch của Ngân hàng trong địa bàn. Biết thêm về tình hình kinh tế của huyện. Hiểu hơn về vai trò quan trọng của ngành Ngân hàngđối với việc phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta. Ngoài ra em còn biết và tiếp cận với nhiệm vụ thực tế của Ngân hàng: Nắm bắt được nghiệp vụ kế toán thanh toán trên máy tính. Được xem trực tiếp những hồ sơ tín dụng, qua đó có một cách nhìn thực tế hơn ngoài những gì đã học. Được đọc và nghiên cứu nhiều văn bản, chế định, quyết định mới nhất của NHNN, HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam cũng như của chính phủ đề ra, đã bổ sung cho em thêm nhiều kiến thức. Như vậy sau 3 tháng thực tập tại NHNo&PTNT huyện Phú Xuyên em đã hoàn thành xong báo cáo tốt nghiệp. Tuy đã được nghiên cứu tài liệu trong qua trình thực tập. Song không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý kiến bổ sung của các thầy cô cùng Ban lãnh đạo Ngân hàng để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của các bác lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của Ngân hàng, để em có thể hoàn thành qua trình thực tập và bài báo cáo này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0191.doc
Tài liệu liên quan