Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 5 Hải Phòng

Bên cạnh những thành công bao giờ cũng tồn tại những bất cập, không một doanh nghiệp, một công ty nào là hoàn hảo trong tất cả các linh vực. Điều quan trọng là làm thế nào để giảm bớt một cách hiệu quả các tồn tại, khó khăn đó. Với mỗi một vấn đề còn bất cập, công ty cần có những phương hướng, giải pháp cụ thể để khắc phục, đó cũng là mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với thực trạng những bất cập của công ty, cán bộ quản trị cần đưa ra những giải pháp hợp lý để khắc phục hiệu quả.

doc26 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1776 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 5 Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhà nước từ một nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp sang nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng nền kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. chính sự chuyển dịch này đã tạo điều kiện và cơ hội cho nhiều ngành kinh tế phát triển, song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, đặt ra cho doanh ngiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế cả nước Ngành xây dựng đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì ngành xây dựng cũng cần phải phát triển về công nghệ, chất lượng, kỹ mỹ thuật công trình để đáp ứng nhu cầu xã hội với những công trình lớn, kiến trúc hiện đại. Do vậy muốn đứng vững trên thị trường, hào nhập vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải đạt kết quả cao trong sản xuất kinh doanh, xác định mục tiêu phương hướng trong đầu tư, biệ pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về nguồn lực, nhân tài, nắm được những xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh. Kết quả hoạt động cảu công ty là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu, nó quyết định sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 5 Hải Phòng là một doanh nghiệp trẻ, luôn có hướng đi mới trong kinh doanh đã và đang hoạt động rất có hiệu quả. Trong thời gian qua do những hạn chế nhất định về trình độ, thời gian, báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong các thầy cô trong bộ môn đóng góp để báo cáo này hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 5 HẢI PHÒNG. Giới thiệu về đơn vị thực tập. Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 5 Hải Phòng Địa chỉ: số 1190 Trần Nhân Tông – Kiến An – Hải Phòng. Số điện thoại: 0313578259 Số fax: 0313578259 Số tài khoản: 32110000000364 tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Phòng Công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 5 HẢi Phòng trước là công ty xây dựng số 5 Hải Phòng, là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở xây dựng Hải Phòng được thành lập theo Quyết Định số 155/QĐ – TCCQ ngày 20/1/1993 của UBND thành phố Hải Phòng ,được cổ phần hóa ngày 25 /3/2005. Đăng kí lần đầu, lấy tên là công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 5 Hải Phòng Quá trình hình thành và phát triển. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 5 Hải Phòng tiền thân là xí nghiệp xây lắp 2 thuộc liên hiệp các xí nghiệp xây lắp HẢi Phòng. Ngày 20 tháng 1 năm 1993 được thành lập theo quyết định 155/QĐ – TCCQ thành công ty xây dựng số 5 Hải Phòng. Ngày 23 tháng 5 năm 2005 được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước : Công ty xây dựng số 5 Hải Phòng PHẦN 2:CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 5 HẢI PHÒNG. 2.1 Chức năng và nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.1 Ngành ngề kinh doanh chủ yếu. - Xây dựng các công trình công cộng, công nghiệp. - Xây dựng công trình nhà ở, trang trí nội thất. - Xây dựng đường ống thoát nước,vỉa hè và đường giao thông, qui mô vừa và nhỏ, - Lắp dựng cột đường dây hạ thế và trạm biến áp <=35KV - Thực hiện BOT các dự án công trình văn hóa thể thao, thủy lợi, thủy sản, giao thông, công trình công cộng, du lịch, lâm nghiệp. - Kinh doanh nhà ở, kinh doanh vật liệu xây dựng. - Khảo sát thiết kế công trình dân dụng. công nghiệp, san lấp mặt bằng và dịch vụ đầu tư xây dựng. - Thực hiện tổng thầu EPC các công trình nhà ở, dân dụng, công nghiệp, giao thông. Văn hóa thể thao, thủy lợi, thủy sản và các công trình công cộng. - Dịch vụ kinh doanh cấp nước sạch. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ: chức năng phân phối và chức năng giám đốc. 2.1.2.1 Chức năng phân phối Là chức năng mang tính khách quan thuộc phạm trù tài chính, biểu hiện bản chất của tài chính trong đời sống kinh tế xã hội khi phân phối của cải vật chất dưới hình thức giá trị, chính nhờ chức năng này mà nguồn lực đại diện cho những bộ phận của cải của xã hội được đưa vào những mục đích sử dụng khác nhau, đảm bảo những nhu cầu khác nhau và những lợi ích khác nhau của đời sống xã hội. Đối với doanh nghiệp nhờ có chức năng phân phối mà doanh nghiệp có khả năng khai thác, thu hút các nguồn tài chính trong nền kinh tế để hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng nhờ vào khả năng phân phối mà vốn kinh doanh được đầu tư xây dựng vào các mục tiêu kinh doanh để tạo ra thu nhập và tích lũy tiền tệ của doanh nghiệp. lợi nhuận ròng thu được là mục đích của kinh doanh , nó là yếu tố quan trọng nhất quyết định phương hướng và cách thức phân phối tài chính của doanh nghiệp. Chức năng này xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối tượng phân phối ở đây là của cải của xã hội dưới hình thức giá trị, là các nguồn tài chính, tiền tệ đang vận động một cách độc lập với phương tiện thanh toán và phương tiện cất giữ trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Chủ thể phân phối có thể khác nhau: Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức xã hội gia đình hay cá nhân. Việc phân phối các nguồn tài chính bị chi phối bởi quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của các chủ thể đối với các nguồn tài chính trong lĩnh vực kinh tế hoặc bởi các quan hệ xã hội như quyền lực chính trị của nhà nước, quan hệ xã hội của các tổ chức xã hội, trong cộng đồng dân tộc và quốc tế. Kết quả của quá trình phân phối bằng việc sử dụng công cụ tài chính là việc hình thành và sử dụng các thế năng về sức mua nhất định dưới dạng các quỹ tiền tệ dành cho một mục đích nhất định, tích lũy hoặc tiêu dùng ở các chủ thể trong xã hội. 2.1.2.2 Chức năng giám đốc Đó là khả năng khách quan để sử dụng tài chính làm công cụ kiểm tra, giám đốc bằng tiền với việc sử dụng chức năng giá trị và phương tiện thanh toán của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ trong quá trình thực hiện chức năng phân phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng: xem xét tính cần thiết, qui mô của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc phân phối qua các quỹ tiền tệ. Chủ thể của giám đốc, kiểm tra cũng là các chủ thể phân phối. Đó là các quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, quá trình vận đọng của các nguồn tài chính. Đó cũng là đối tượng của chức năng phân phối. Kết quả của kiểm tra là phát hiện và giúp đỡ cho việc hiệu chỉnh các quá trình vận động của các nguồn tài chính, quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị theo tính mục tiêu được đặt ra theo yêu cầu hiệu quả việc sử dụng quỹ tiền tệ. Vì các nguồn tài chính là của cải của xã hội dưới hình thức giá trị nên kiểm tra, giám đốc tài chính là kiểm tra giám đốc bằng đồng tiền quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ và sử dụng chúng theo những mục đích đã định. Đối với doanh nghiệp nhờ có chức năng giám đốc doanh nghiệp có thể thấy được các khuyết tật trong kinh doanh, để kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh đã được hoạch định. Chức năng này được thực hiện thông qua một hệ thống chỉ tiêu tài chính. Qua phân tích trên đây cho thấy: khả năng còn tiềm ẩn của công cụ tài chính doanh nghiệp là rất lớn, song khả năng đó được phát huy tới đâu lại quyết định bởi sự nhận thức một cách tự giác và hoạt động chủ quan của ngưởi quản lý trong khi sử dụng các chức năng của tài chính. Đó chính là vai trò của tài chính doanh nghiệp. 2.2 Cơ cấu tổ chức. 2.2.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty HĐQT P.DA P.KHKT P.KTTK P.TCHC xn thi công cơ giới và xd Xn vật liệu và xd Xn điện và xd Các công trường trực thuộc Đội sản xuất 501 Đội sản xuất 502 Đội sản xuất 503 Đội sản xuất 504 Đội sản xuất505 … BGĐ 2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban - Giám đốc công ty Là người điều hành mọi hoạt động của công ty. - Phó giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh Điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phó giám đốc kỹ thuật Phụ trách và chỉ đạo điều hành mọi hoạt động mọi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình. Hai phó giám đốc là cánh tay đắc lực của giám đốc, giúp cho giám đốc quản lý, chỉ đạo công tác chung về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính các kỹ thuật, công trình có hiệu quả tốt. -Phòng dự án đầu tư Là bộ phận chuyên nghiên cứu tìm việc làm thông qua công tác nhận thầu, đấu thầu các công trình. Giúp đỡ các chủ đầu tư lập các báo cáo kinh tế, lỹ thuật, lập dự án đầu tư, nhằm tăng cường mối quan hệ với chủ đầu tư, tạo cơ hội nhận thầu, đấu thầu công trình thắng lợi. Lập dự án đầu tư sản xuất kinh doanh mang tính chiến lược của công ty, nhằm đưa công ty phát triển mạnh mẽ một cách chủ động. Tìm kiếm đối tác liên doanh, sản xuất kinh doanh. -Phòng kế hoạch kỹ thuật Là phòng tham mưu,tổng hợp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, căn cứ vào định hướng phát triển sản xuất kinh doanh. Xây dưng chi tiết kế hoạch: tháng, quí, năm phân bổ xuống các đội, xí nghiepj tổ chức thực hiện. Thường xuyên kiểm tra sản phẩm từng điểm dùng cho đến khi hoàn thiện. Quản lý hồ sơ tình trạng khai thác kỹ thuật có hiệu quả các công trình công ty thi công. Xây dựng phương án tuyên truyền an toàn lao động. -Phòng kinh doanh: Nghiên cứu giải quyết giá vật tư, nhân công bất hợp lý, trình nên cấp trên, khai thác nguồn vật tư theo thị hiếu. Khai thác hiệu quả các phương tiện máy móc thiết bị, có kế hoạch sửa chữa bảo quản các trang máy móc thiết bị, đáp ứng qui mô xây dựng. Tham gialieen kết tìm các bạn hàng cung cấp vật tư với giá cả hợp lý đảm bảo quay vòng vốn - Phòng thiết kế: Tập trung khai thác công tác thiết kế các công trình với qui mô vừa và lớn. Kết hợp cùng phòng dự án thiết kế các mẫu phù hợp với các kỹ- mỹ thuật. Đề xuất thay đổi thiết kế thi công không phù hợp. Các xí nghiệp kinh doanh vật liệu, xí nghiệp thi công cơ giới có sự chỉ đạo trực tiếp của phòng kinh doanh, phát huy năng lực hiệu quả. Các đội công trình thi công có sự chỉ đạo của phòng kế hoạch kỹ thuật, đảm bảo đúng tiến bộ kỹ- mỹ thuật công trình. Các tổ chức đoàn thể hoạt động đúng theo quy chế của đại hội công nhân viên chức, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phát huy cao tinh thần đoàn thể. -Phòng tài vụ kế toán Thực hiện hai chức năng cơ bản là kế toán quản trị và kế toán tài chính. + Kế toán tài chính: quản lý, khai thác mọi nguồn vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Cung cấp thông tin kinh tế - tài chính về một tổ chức cho nhà quản lý ở các cấp độ khác nhau. + Kế toán quản trị: Cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính gắn liền với các số liệu cụ thể quan hệ với dự báo, đánh giá kiểm soát và trách nhiệm trong việc điều hành tổ chức, thực hiện hàng ngày ở mỗi bộ phận. Thể hiện tính chính xác chuẩn mực của thông tin. Thực hiện theo luật kế toán và các nghị định, thông tư của bộ tài chính ban hành. -Phòng tổ chức hành chính Tham mưu cho lãnh đạo xây dựng kế hoạch lao động, tiền lương theo yêu cầu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu, tổ chức bộ máy quản lý công ty, bộ máy các đội, xí nghiệp trực thuộc. Quản lý cán bộ công nhân viên chức và hồ sơ, có kế hoạch tuyển dụng đào tạo, đề bạt nâng bậc, nâng cao trình độ tay nghề, thuyên chuyển theo sự phát triển của công ty. Quản lý tổng quỹ tiền lương, báo cáo thực hiện quỹ lương, báo cáo lao động và chỉ tiêu theo qui định của nhà nước. Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách theo luật lao động tiền lương. Tham mưu bổ nhiệm, đề bạt và bãi nhiệm cán bộ phụ trách phòng, đội và xí nghiệp theo trình độ năng lực và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức quản lý hành chính công ty. 2.3 Nguồn nhân lực. Số lượng lao động của công ty là 350 người. Trong đó lao động gián tiếp là 50 cán bộ công nhân viên. Mặt bằng trình độ tương đối đồng đều, cán bộ gián tiếp chiếm 80% là sau đại học và đại học, còn lại là trình độ Cao đẳng, Trung cấp. Công nhân lành nghề có tay nghề bậc từ 3/7 đến 7/7 + Năm 2007: số lao động là 300 người + Năm 2008: số lao động là 350 người 2.4 Cơ sở vật chất và trang thiết bị Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển lớn mạnh không ngừng, công ty luôn nhận thầu những công trình cao tầng, yêu cầu về kỹ thuật cao, nên công ty đã đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị hiện đại để đáp ứng phục vụ nhu cầu thi công các công trình, các dự án lớn. Những tài sản hiện có của doanh nghiệp, số lượng, tình trạng kỹ thuật Loại tài sản Số lượng Tình trạng kỹ thuật Nhà cửa kiến trúc(nhà 3 tầng) 2 Một nhà đã cũ, một nhà mới xây kiên cố Máy móc thiết bị 9 Còn từ 80% trở nên đến mới Phương tiện vận tải 4 2 xe mới, một xe còn 80%, một xe còn 60% Hệ thống giàn giáo thép cốp pha định hình 10 8 bộ mới, 2 bộ còn 80% Thiết bị quản lý Hệ thống máy vi tính 16 11 bộ mới, 5 bộ còn 80% Hệ thống máy điện thoại 12 Hoạt động bình thường Hệ thống máy phô tô copy 2 Một còn 90%, một còn 70% 2.5 Đặc điểm về vốn Vốn lưu động của doanh nghiệp: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tối thiểu, cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp dự trữ các loại tài sản lưu động nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cơ bản của donah nghiệp ( nguyên vật liệu, cung cụ, dụng cụ…) Vốn lưu động là không thể thiếu được và ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu về vốn lưu động phù hợp với tính chất và qui mô sản xuất kinh doanh Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm: Nguồn vốn pháp định: là nguồn được hình thành từ ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp, là nguồn hình thành ban đầu theo luật định ( đối với doanh nghiệp Nhà nước) hoặc do các cổ đông tham gia góp vốn (đối với doanh nghiệp cổ phần) hoặc do tư nhân bỏ vốn ra (đối với doanh nghiệp tư nhân). Nguồn vốn huy động tự bổ sung từ kết quả quá trình sản xuất kinh doanh, từ quỹ đầu tư phát triển sản xuất của doanh nghiệp. Nguồn vốn huy động do liên doanh. Nguồn vốn tín dụng ngắn hạn Nguồn vốn cổ phần Tình hình vốn cổ phần của doanh nghiệp Đơn vị: triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Vốn lưu động 31.588 23.472 81.343 Vốn cố định 2.508 2.365 6.954 Nguồn vốn nợ 32.483 16.452 61.136 Nguồn vốn chủ sở hữu 1.613 9.385 27.161 Tổng nguồn vốn 34.096 25.837 88.297 2.6 Phương hướng hoạt động của công ty trong những năm tới 2.6.1 Định hướng hoạt động Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 5 Hải Phòng đã thu được nhiều thành công trong thời gian vừa qua. Nhưng bên cạnh thành công luôn tồn tại những khó khăn, hạn chế mà công ty cần có phương hướng khắc phục hiệu quả. Cũng vì lý do đó mà ban lãnh đạo công ty đã đặt ra mục tiêu cần đạt được trong thời gian tới năm 2012. Định hướng công ty cần đẩy mạnh công tác quảng cáo, mở rộng thị trường. Theo kết quả đánh giá về thị trường thì thị trường trong Nam còn bỏ ngỏ chỉ chiếm 25%. Đây là một tồn tại lớn của công ty trong những năm qua. Trước tình hình đó, công ty đặt ra phương hướng hoạt động đến cuối năm 2012 thì thị trường trong Nam chiếm khoảng 40%. Cải tiến chất lượng của các công trình và gia tăng khả năng sản xuất. Phòng kế hoạch lập kế hoạch đầu tư sử dụng tốt để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nâng cao năng lực, khả năng làm việc của toàn bộ các cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty. 2.6.2 Mục tiêu cụ thể Biểu kế hoạch 2012 Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch Giá trị sản xuất Tr.đồng 62.400 Giá trị sản xuất xây lắp Tr.đồng 30.000 Giá trị xây dựng công trình nhà ở Tr.đồng 15.000 Giá trị kinh doanh vật liệu xây dựng Tr.đồng 1.400 Giá trị san lấp mặt bằng Tr.đồng 9.000 Giá trị trang trí nội thất Tr.đồng 7.000 Doanh thu Tr.đồng 120.000 Lợi nhuận Tr.đồng 5.000 Số lao động Người 500 Nguồn: Phòng kế hoạch PHẦN 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 5 HẢI PHÒNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. 3.1 Giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh Giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh: là toàn bộ giá trị, sản lượng mà công ty sản xuất ra trong năm được tính bằng tiền, sản phẩm công ty là: - Sản xuất xây lắp - Xây dựng công trình nhà ở - Kinh doanh vật liệu xây dựng - San lấp mặt bằng - Trang trí nội thất - Lắp dựng cột, đường dây hạ thế và trạm biến áp <=35KV Như ta đã biết trong bốn chỉ tiêu thì chỉ tiêu sản lượng là chỉ tiêu quan trọng, nó là chỉ tiêu quyết định cho các nhân tố đầu vào và quyết định cho các nhân tố đầu ra, đây là chỉ tiêu chủ đạo trọng tâm, là chỉ tiêu cơ sở để xác định tính toán các chỉ tiêu liên quan, nó quyết định hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá trị sản xuất của công ty + Năm 2007: 31.014.000.000 đ + Năm 2008: 45.190.000.000 đ Trong đó: Giá trị sản xuất xây lắp + Năm 2007: 13.589.654.210 đ + Năm 2008: 15.800.587.231 đ Ta thấy năm 2007 giá trị xây lắp đạt 13.589.654.210 đ, năm 2008 đạt 15.800.587.231 đ. Năm 2008 tăng 116,27% so với năm 2008. Nguyên nhân làm tăng giá trị sản lượng Chủ quan: Chỉ tiêu sản lượng tăng là do công ty đã tập trung vào những mặt hàng sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao, ổn định. Do cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, máy móc của công ty kịp thời mua mới sắm thêm trang thiết bị hiện đại, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của cơ chế thị trường là sản phẩm phải được đổi mới về chất lượng, kỹ - mỹ thuật. Khách quan Công ty sắp xếp lại số người lao động hợp lý Có đội ngũ công nhân có tay nghề đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh Giá trị xây dựng công trình nhà ở Năm 2007: 5.050.052.641 đ Năm 2008: 7.980.985.423 đ Ta thấy giá trị công trình năm 2008 tăng so với năm 2007 là 158%. Nguyên nhân làm tăng giá trị sản lượng Chủ quan Chỉ tiêu gái trị xây dựng công trình nhà ở tăng, nhu cầu nhà ở của người dân ngày càng tăng, do nắm bắt được nhu cầu đó công ty đã tập trung các nguồn lực sẵn có của mình để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Do cơ sở vật chất máy móc thiết bị của công ty đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cơ chế thị trường là sản phẩm phải được đổi mới về mẫu mã, đa dạng về chủng loại, chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Do đội ngũ cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm, công nhân lành nghề. Khách quan Trong năm do phải tập trung vào để hoàn thành nhiệm vụ. Cán bộ công nhân viên công ty thực sự yên tâm công tác làm tăng năng suất lao động và chỉ tiêu sản lượng Chỉ tiêu sản lượng tăng, chủ trương của công ty là tập trung vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Do cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị của công ty đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của cơ chế thị trường, sản phẩm phải đạt chất lượng tốt, kỹ - mỹ thuật, thay đổi đa dạng về mẫu mã, chủng loại hợp lý, giá cả phải chăng. Do có đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm trong công tác Giá trị kinh doanh vật liệu xây dựng – giá trị san lấp mặt bằng – giá trị trang trí nội thất – giá trị lắp dựng cột đường dây hạ thế và trạm biến áp = 35KV Nhìn chung các giá trị sản lượng năm 2008 về giá trị kinh doanh vật liệu xây dựng - giá trị san lấp mặt bằng – giá trị trang trí nội thất – gái trị lắp dựng cột - đường dây dây hạ thế và trạm biến áp = 35 KV đều tăng so với năm 2007 cụ thể Giá trị sản lượng Năm 2007 Năm 2008 Giá trị kinh doanh vật liệu xây dựng 5.208.232.500 8.800.985.632 Giá trị san lấp mặt bằng 3.545.698.520 5.203.697.820 Giá trị trang trí nội thất 1.775.005.890 3.590.009.859 Giá trị lắp dựng cột, đường dây hạ thế và trạm biến áp=35KV 1.845.356.239 3.893.734.040 Nguyên nhân làm tăng Chủ quan Trong chính sách hoạch định kinh doanh của mình công ty luôn chú trọng đến đầu tư phát huy sức mạnh sẵn có, các lĩnh vực kinh doanh khác có thế mnahj và có điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Khách quan Do cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị đã kịp thời sắm thêm máy móc hiện đại để đáp ứng thêm được nhu cầu thị hiếu ngày càng cao của cơ chế thị trường là sản phẩm luôn được đổi mới về chất lượng, kỹ - mỹ thuật công trình. Qua bảng số liệu trên ta thấy nhìn chung giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh tăng là 14.176.000.000 đ. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho công ty đang trên đà phát triển. Trong thời gian tới công ty cần phấn đấu để giá trị sản lượng ngày càng cao hơn tạo điều kiện vững chắc cho ngành xây dựng. 3.2 Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh Tổng doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc bán sản phẩm, kinh doanh vật liệu xây dựng của mình ra thị trường trong một thời gian nhất định. Doanh thu là số tiền thu được từ các sản phẩm : nhà ở, kinh doanh vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng, trang trí nội thất, lắp dựng cột, đường dây hạ thế và trạm biến áp = 35KV. Qua bảng phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp trong năm 2007.2008 ta thấy: + Doanh thu 2007 doanh nghiệp đạt: 20.250.000.000 đ + Doanh thu 2008 doanh nghiệp đạt: 31.169.146.919 đ Ta thấy doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007,đạt 153,92%. Doanh thu tăng là do lượng sản phẩm bán ra tăng. Nguyên nhân làm tăng doanh thu Chủ quan Công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 5 có một đội ngũ cán bộ, công nhân có nghiệp vụ chuyên môn vững, có tay nghề cao, cộng thêm có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng. Toàn thể cán bộ, công nhân viên công ty đoàn kết hăng say trong lao động và sản xuất. Khách quan Tiếp tục duy trì thế mạnh sẵn có trong thị trường xây dựng, giữ vững các thì trường truyền thống, khách hàng truyền thống. Đồng thời tăng cường năng lực về thiết bị thi công, tiếp thu công nghệ mới, tạo ra thế mạnh mới riêng biệt khác biệt với các đối thủ khác để phát triển. Tuy vậy, công ty chủ trương tham gia đấu thầu và nhận thầu các công trình đảm bảo có lợi nhuận và ổn định dần doanh thu, bảo đảm thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần cán bộ công nhân viên trong công ty. 3.3 Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh Tổng chi phí của doanh nghiệp là tổng các khoản thu cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. + Tổng chi phí năm 2007: 20.044.110.156 đ + Tổng chi phí năm 2007: 30.664.640.019 đ Tổng chi phí năm 2008 tăng so với năm 2007 là 10.620.529.863đ đạt 152,99%. Tổng chi phí của doanh nghiệp tăng trong khi tổng doanh thu của doanh nghiệp lại tăng. Như vậy việc tăng chi phí của doanh nghiệp cũng là hợp lý. Nguyên nhân làm tăng chi phí Chủ quan Do công ty đã ký kết được với khách hàng hợp đồng kinh tế có giá trị lớn nên phải mua dự trữ nguyên vật liệu và mua thêm một số máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm, vì đang ở giai đoạn thử nghiệm phải chi tiền thưởng, sáng chế cho cán bộ kỹ thuật của donah nghiệp, sản phẩm chưa hoàn thiện, chưa sản xuất hàng loạt nên mặc dù tăng được giá trị sản lượng, doanh thu nhưng chi phí lại không giảm. Do phải đảm bảo đời sống cho người lao động bằng cách giữ ổn định mức lương bình quân để người lao động yên tâm công tác tránh sự xáo động về tâm lý. Khách quan Do giá cả nguyên vật liệu trên thị trường tăng ( chủ yếu là giá sắt thép) do ảnh hưởng của giá cả thị trường trên thế giới làm cho chi phí đầu vào tăng. Những khoản chi phí này không được tính là chi phí hợp lý, do đó một phần lớn đã làm tăng tổng chi phí, làm ảnh hưởng không nhỏ dến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.4 Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần thu nhập còn lại sau khi đã bù đắp các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất trong bất kỳ một doanh nghiệp nào. Mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cũng vì mục tiêu lợi nhuận, có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường được. Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí, lợi nhuận là chỉ tiêu kết quả cuối cùng của hoạt dộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn vào chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp ta biết được quy mô tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý kinh doanh, tiến độ phát triển của doanh nghiệp như thế nào, tốt hay không. Cụ thể nhìn vào bảng thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp trong hai năm 2007 và 2008 cho thấy: + Năm 2007: 205.889.844 đ + Năm 2008: 504.506.900 đ Lợi nhuận năm 2008 tăng so với năm 2007 là 298.617.056 đ đạt 245,04% Nguyên nhân làm tăng lợi nhuận Chủ quan Doanh nghiệp tăng giá trị sản lượng, doanh thu. Doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, lao động hợp lý để giảm chi phí nhân công, có chế độ thưởng phạt rõ tràng để động viên người lao động, có ý thức tiết kiệm vật tư và việc sử dụng thời gian lao động hợp lý. Khách quan Do doanh nghiệp đã lỗ lực, phấn đấu trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên. 3.5 chỉ tiêu lao động,tiền lương 3.5.1 Số lao động bình quân Lao động là một trong ba yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh của donah nghiệp, là yếu tố động nhất, nhạy cảm có tính sáng tạo nhất, dù việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đến đâu thì lao động vẫn được coi là yếu tố quyết định là động lực thúc đẩy đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 5 Hải Phòng có đội ngũ cán bộ công nhân viên phần lớn có trình độ, tay nghề đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp kinh doanh là có lợi nhuận, làm sao cỉa thiện ngày càng tốt hơn về nhu cầu vật chất cũng như tinh thàn cầu mọi thành viên, song doanh nghiệp làm sao quản lý quỹ lương để tốc độ tăng của quỹ lương bao giờ cũng lớn hơn hoặc bằng tốc độ tăng của năng suất lao động. Qua bảng phân tích tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yeus của doanh nghiệp trong hai năm 2007 và 2008 ta thấy: + Năm 2007: 300 người + Năm 2008: 350 người Như vậy số lao động bình quân của năm 2008 so với năm 2007 tăng 116,67% với số người là 50 người. Qua đây ta thấy lao động định biên của công ty có sự biến động không lớn. Nguyên nhân làm tăng chỉ tiêu lao động Chỉ tiêu lao động đều có xu hướng tăng đều chứng tỏ rằng việc quản lý sử dụng lao động tiền lương là hiệu quả. Mức doanh lợi quỹ lương không phụ thuộc hoặc phụ thuộc rất ít vào tình hình chất lượng quản lý sử dụng tiền lương hiện nay của công ty, mà phụ thuộc chính vào chính sách Nhà nước và chiến lược sản phẩm của công ty 3.5.2 Tổng quỹ lương Nhìn vào bảng tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp qua hai năm 2007 và 2008 ta thấy: + Năm 2007: 3.960.000.000 đ + Năm 2008: 5.880.000.000 đ Ta thấy tổng quỹ tiền lương của công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng 148,48% với số tăng là 1.920.000.000 đ. Nguyên nhân làm tăng tổng quỹ tiền lương Do công ty tuyển thêm một số lao động mới có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao. Do công ty chủ động giữ mức lương bình quân cho lao động để họ yên tâm công tác, tránh ảnh hưởng tâm lý cho người lao động, đây là nguyên nhân tích cực. Do Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu. Để duy trì sản xuất, giữ được lao động, doanh nghiệp phải trả lương ngừng việc. Tất cả các nguyên nhân trên đã làm quỹ lương tăng đáng kể kéo theo sự ra tăng của chỉ tiêu chi phí. 3.6 Nộp ngân sách Nhà nước Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải chấp hành chính sách qui định của Nhà nước, mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải có nghĩa vụ đóng thuế, đóng góp cho ngân sách Nhà nước, số tiền mà doanh nghiệp nộp vào ngân sách Nhà nước tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Thuế VAT + Thuế thu nhập doanh nghiệp + Bảo hiểm xã hội Việc đóng góp vào ngân sách Nhà nước chính là sự bù đắp cho những gì mà nền kinh tế xã hội đã bỏ ra để tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 5 Hải Phòng nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung. 3.6.1 Thuế giá trị gia tăng ( VAT ) Thuế giá trị gia tăng là thuế được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh qua các khâu sản xuất lưu thông đến tiêu dùng. Thuế giá trị gia tăng của công ty được tình theo phương pháp khấu trừ. VAT còn phải nộp= VAT đầu ra – VAT được đầu vào được khấu trừ + Nếu kết quả là số (+): số thuế phải nộp + Nếu kết quả là số (-): số thuế được hoàn lại Qua bảng phân tích trên ta thấy việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước về thuế VAT: + Năm 2007: 136.000.000 đ + Năm 2008: 223.000.000 đ Số thuế VAT phải nộp năm 2008 so với năm 2007 đạt 163,97% tăng so với năm 2007 là 87.000.000 đ. Nguyên nhân làm tăng thuế VAT phải nộp Do công tác hạch toán kế toán tốt, chấp hành nghiêm chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ kê khai thuế, doanh thu, lợi nhuận đầy đủ theo đúng qui định của chuẩn mực kế toán Việt Nam. Doanh thu tăng nhưng lại tích lũy một số lượng lớn nguyên vật liệu để gối đầu cho năm 2008. Vì vậy đó cũng là một nguyên nhân chính làm tăng chỉ tiêu thuế VAT. Do nhu cầu về sản phẩm của donh nghiệp trên thị trường tăng. 3.6.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp ( TTNDN ) Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thuế quan trọng, nó góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và động viên một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nước, đảm bảo sự đóng góp công bằng hợp lý giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của công ty theo qui định của Nhà nước được tính như sau: TTNDN phải nộp= thu nhập chịu thuế thuế suất TTNDN Qua bảng tình hình thực hiện chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp trong năm 2007 và 2008 như sau: + Năm 2007: 64.163.520 đ + Năm 2008: 161.422.208 đ Năm 2008 so với năm 2007 thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng 97.258.688đ đạt 251,58%. 3.6.3 Bảo hiểm xã hội Đây là một khoản chi phí mà doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp trên theo qui định của Nhà nước 20% về BHXH, 3% về BHYT. Số phải nộp như sau: hàng tháng doanh nghiệp phải nộp 23% tổng quỹ lương vào quỹ BHXH. Người sử dụng lao động hàng tháng đóng vào quỹ BHXH = 17% tổng quỹ lương, trong đó 10% để thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất, 5% để thực hiện các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề ngiệp, 2% để thực hiện chế độ BHYT cho người lao động. Người lao động phải đóng 6% tổng quỹ lương hàng tháng được trích từ tiền lương trong đó: + 5% để thực hiện các chế độ hưu trí, tử tuất + 1% để thực hiện các chế độ về BHYT Hàng tháng doanh nghiệp trích từ tiền lương của người lao động = 6% và 17% được tính vào chi phí sản xuất, tổng số tiền này được gộp lại = 23% và đóng cho cơ quan BHXH. Tổng số tiền BHXH này phụ thuộc vào sự tăng giảm của tổng quỹ lương cấp bậc, chức vụ hàng tháng của doanh nghiệp. Nhìn vào bảng tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu ta nhận thấy: + Năm 2007: 910.800.000 đ + Năm 2008: 1.352.400.000 đ Như vậy năm 2008 so với năm 2007 số tiền BHXH mà doanh nghiệp phải nộp tăng là 441.600.000 đ đạt 148,48%. PHẦN 4: NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 5 HẢI PHÒNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 4.1 Những kết quả đạt được Qua phân tích chi tiết tình hình sản xuất kinh doanh của công ty thì ta thấy: qua hai năm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là ổn định, việc thực hiện giá trị sản lượng sản xuất và các chỉ tiêu khác đều phát triển. Thể hiện rất rõ nét là quy mô của công ty đã và đang được mở rộng, chất lượng của các công trình ngày càng được nâng cao, công ty đạt kết quả cao về doanh thu hoạt động, thanh toán tốt các khoản phải nộp cho Nhà nước, đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thương trường, tạo công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên của công ty. 4.2 Những tồn tại và những nguyên nhân Bên cạnh những thành công, kết quả thu được thì vẫn còn tồn tại, bất cập trong quá trình hoạt động, quản lý của công ty. Về qui mô hoạt động năm 2008, qui mô của công ty được phát triển rất nhiều so với hai năm trước, tuy nhiên quy mô ở thời điểm cuối năm lại bị thu hẹp hơn so với đầu năm. Công ty cũng chưa quản lý, bố trí hợp lý cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty. Khoản nợ phải trả của công ty ở mức cao, gây áp lực trả nợ, ảnh hưởng đến hoạt động của công ty trong các năm sau, công ty khó lòng mà mở rộng hơn nữa quy mô hoạt động dựa vào lượng tài chính đi vay mượn. Khả năng tự tài trợ của công ty không ổn định qua các năm, điều này ảnh hưởng đến sự chủ động trong sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài chính của công ty. Cơ sở vật chất, tài sản của công ty đã bị hao mòn nhiều, chất lượng hoạt động, sử dụng giảm sút, ảnh hưởng đến khả năng làm việc của công nhân viên. Bên cạnh những thành công bao giờ cũng tồn tại những bất cập, không một doanh nghiệp, một công ty nào là hoàn hảo trong tất cả các linh vực. Điều quan trọng là làm thế nào để giảm bớt một cách hiệu quả các tồn tại, khó khăn đó. Với mỗi một vấn đề còn bất cập, công ty cần có những phương hướng, giải pháp cụ thể để khắc phục, đó cũng là mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với thực trạng những bất cập của công ty, cán bộ quản trị cần đưa ra những giải pháp hợp lý để khắc phục hiệu quả. MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31789.doc
Tài liệu liên quan