Công tác kiểm tra nội bộ và chấp hành quy chế - quy trình, thực hiện các sổ tay nghiệp vụ
- Các phòng chủ động trong công tác tự kiểm tra, xây dựng kế hoạch tự kiểm tra hàng tháng, quý năm.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ tại chi nhánh, giúp các đơn vị liên quan nhanh chóng, kịp thời khắc phục những thiếu sót trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn.
- Chú trọng công tác tự kiểm tra, quản trị rủi ro tác nghiệp để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động. Khắc phục, chỉnh sửa, xử lý sau thanh tra NHNN, kiểm toán Nhà nước, kiểm tra nội bộ Maritime bank.
- Duy trì và thực hiện nghiêm túc kỷ luật điều hành; tuân thủ trình tự phản hồi thông tin từ cấp dưới lên cấp trên, tránh phản hồi vượt cấp;
- Thực hiện đầy đủ các nội dung, quy định sổ tay nghiệp vụ theo hướng dẫn của Maritime bank
38 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1779 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của các phòng ban
3.1. Phòng hành chính tổng hợp
Phòng hành chính tổng hợp là một trong những phòng chuyên môn thuộc chi nhánh Hà Nội – NHTMCP Hàng Hải có chức năng chính là tham mưu cho ban lãnh đạo chi nhánh trong công tác quản lý hành chính, nhân sự, tổ chức cán bộ trong chi nhánh theo luật và các quy định hiện hành của NHTMCP Hàng Hải và NH Nhà Nước. Các nhiệm vụ chính của phòng hành chính tổng hợp là
- Đầu mối quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy định của Ngân hàng.
- Tham mưu cho ban giám đốc về công tác tổ chức, công tác cán bộ, quản lý nhân sự, xây dựng kế hoạch tền lương, thưởng…
- Thực hiện các chính sách về tiền lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ đãi ngộ khác đối với cán bộ trong chi nhánh.
- Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh quyết toán kế hoạch đến các phòng giao dịch trực thuộc
- Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh trong quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. Tổng hợp và báo cáo theo chuyên đề…
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất khác.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác quản lý hành chính, xây dựng cơ bản, xây dựng và sửa chữa nhỏ của chi nhánh
3.2 Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán có các nhiệm vụ sau
- Trực tiếp hạch toán kế toán thống kê và thanh toán theo quy định
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính của chi nhánh.
- Quản lý và sử dụng quỹ chuyên dùng, tổng hợp và lưu trữ hồ sơ về kế hoạch, kế toán, quyết toán
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước và các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
3.3 Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng dịch vụ khách hàng thực hiện các nhiệm vụ như
- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị và giới thiệu các sản phẩm của Ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng từ đó đề xuất cải tiến các sản phẩm.
- Đề xuất với ban giám đốc về các chính sách phát triển dịch vụ, sản phẩm mới, cải tiến các quy trình giao dịch, xây dựng kế hoạch tiếp thị thông tin truyền thông…
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nước và của Maritime Bank. Phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu không bình thường trong tình huống khẩn cấp
- Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy định của Nhà nước và của Maritime Bank.
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng cá nhân
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nước và của Maritime Bank. Phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp
- Chịu trách nhiệm: kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soart nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy định của Nhà nước và của Maritime Bank.
3.4 Phòng Khách hàng doanh nghiệp
Nhiệm vụ của phòng khách hàng doanh nghiệp là
- Tham mưu, đề xuất chính sách lên ban giám đốc kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng
- Trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm đối với khách hàng thuộc lĩnh vực quản lý (sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại, dịch vụ... )
- Chịu trác nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản phẩm của ngân hàng
- Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng
- Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng
- Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, đề nghị miễn/ giảm lãi và chuyển cho phòng Quản lý rủi ro xử lý tiếp theo quy định
- Tuân thủ các giới hạn, hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng. Theo dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng.
- Chịu trách nhiệm đầy đủ về:
+ Việc tìm kiếm khách hàng và phát triển hoạt động tín dụng
+ Tính đầy đủ, chính xác, trung thực đối với các thông tin khách hàng khi cung cấp báo cáo
+ Mọi điều khoản tín dụng được cấp phải tuân thủ đúng quy định, quy trình về quản lý rủi ro và mức chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
+ Tính an toàn và hiệu quả đối với các khoản vay được đề xuất quyết định cấp tín dụng
3.5 Phòng khách hàng cá nhân:
- Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể của từng nhóm sản phẩm
- Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của Maritime Bank.
Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân
- Tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của Maritime Bank
- Triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng
- Chịu trách nhiệm về sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh, tối ưu hóa doanh thu nhằm mục tiêu lợi nhuận
Phần II:TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ KINH DOANH CỦANH TMCP HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2009
I. Hoạt động huy động vốn
1. Tổng vốn huy động theo thành phần kinh tế
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2009 mặc dù tình hình kinh tế thế giới nói chung và tình hình kinh tế Việt Nam nói riêng có nhiều biến động phức tạp gây khó khăn rất lớn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng, song Chi nhánh với sự chỉ đạo, điều hành kiên quyết, linh hoạt của ban Giám đốc cùng sự nỗ lực làm việc và tinh thần quyết đương đầu với khó khăn của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh không những đã hoàn thành mà còn hoàn thành vượt mức các mục tiêu phát triển đã đề ra.
Bảng 1:
Tình hình huy động vốn các năm 2006 – 2009 (theo thành phần kinh tế)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số dư lũy kế đến 31/12
Số dư luỹ kế đến 31/12
% So với năm trước
Số dư luỹ kế đến 31/12
% So với năm trước
Số dư luỹ kế đến 31/12
% So với năm trước
Tổng nguồn vốn huy động
785.367
3.452.000
147
3.452.000
147
4.072.300
118
Huy động từ TCKT
691.107
2.645.000
118
2.645.000
118
2.825.400
110
Tiết kiệm Dân cư
94.260
807.000
817
807.000
817
1.246.900
154
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008, 2009 NHTMCP HH)
Số vốn huy động được của chi nhánh tăng không ngừng qua các năm. Từ 785.367 triệu đồng năm 2006 lên tới 4.072.300 triệu đồng trong năm 2009. Tăng hơn 518%. Đây đúng là một thành công lớn của chi nhánh, được Maritime Bank đánh giá rất cao. Vốn được huy động chủ yếu vẫn là từ các tổ chức kinh tế, chiếm hơn 80% tổng vốn huy động trong suốt các năm 2006, 2007, 2008. Tuy nhiên sang đến năm 2009, số vốn huy động từ khu vực dân cư, thông qua các tài khoản tiết kiệm cá nhân đã chiếm tỷ trọng cao hơn các năm khác trong tổng vốn huy động được, con số này vào khoảng 30%.
Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh diễn ra theo chiều hướng khả quan, năm sau tăng hơn năm trước và được dự báo trong tương lai khả năng huy động vốn tại Chi nhánh sẽ vẫn tiếp tục tăng lên do Chi nhánh áp dụng hình thức tăng mức lãi suất huy động vốn.
2. Tổng vốn huy động theo loại tiền gửi
Trong tổng vốn huy động được, chiếm chủ yếu vẫn là Việt Nam đồng qua các năm tỷ trọng này luôn giữ ở mức trên dưới 75%
Bảng 2:
Tình hình huy động vốn các năm 2006 – 2009 (theo loại tiền gửi)
Đơn vị: Triệu đồng
Loại tiền gửi
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tiền Việt Nam đồng (%)
75.1
74.3
72.4
71
Tiền ngoại tệ (%)
24.9
25.7
27.6
29
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008, 2009 NHTMCP HH)
Tiền gửi là Việt Nam đồng có xu hướng giảm trong cơ cấu huy động vốn từ 75.1% năm 2006 xuống 71% năm 2009. Cùng với điều này, tỷ trọng tiền gửi ngoại tệ tăng, tuy nhiên sự tăng và giảm này là không lớn.
II. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng vì nó đem lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng. Tại Maritime Bank Hà Nội hoạt động này đem lại 70% lợi nhuận. Nhưng đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao.
1. Tổng dư nợ theo thành phần kinh tế
Khách hàng chủ yếu của chi nhánh cũng giống như đa số các chi nhánh của Maritime Bank nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung vẫn là các doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn cho vay của NH cho các doanh nghiệp luôn chiếm trên 87%. Tuy nhiên đến năm 2009, vốn vay của khu vực tư nhân tăng đột ngột và chiếm trên 32%. Khách hàng cá nhân chủ yếu vay với mục đích kinh doanh cá thể hoặc hỗ trợ tiêu dùng.
Bảng 3:
Dư nợ của Maritime Bank – Hà Nội (Theo TPKT)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số dư luỹ kế đến 31/12
Số dư luỹ kế đến 31/12
Số dư luỹ kế đến 31/12
Số dư luỹ kế đến 31/12
Tổng dư nợ cho vay
313.307
460.190
728.678
1.822.000
Cho vay DN
301.946
403.646
699.429
1.236.000
Tỷ trọng (%)
96.37
87.72
95.98
67.83
Cho vay cá nhân
11361
56.544
29.249
586.000
Tỷ trọng (%)
3.63
12.28
4.02
32.17
Cho vay HTLS (DN)
18.300
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008, 2009 NHTMCP HH)
2. Tổng dư nợ các năm theo loại tiền gửi
Bảng 4:
Dư nợ của Maritime Bank – Hà Nội (Theo loại tiền gửi)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số dư luỹ kế đến 31/12
Số dư luỹ kế đến 31/12
Số dư luỹ kế đến 31/12
Số dư luỹ kế đến 31/12
Tổng dư nợ cho vay
313.307
460.190
728.678
1.822.000
Cho vay VNĐ
239.774
322.134
533538
1.302.000
Tỷ trọng (%)
76.53
70.05
73.22
71.46
Cho vay ngoại tệ
73.533
138056
195.140
520.000
Tỷ trọng (%)
23.47
29.95
26.78
28.54
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008, 2009 NHTMCP HH)
Cho vay nội tệ vẫn là chủ yếu trong hoạt động tín dụng của Maritime Bank – Hà Nội, luôn chiếm trên 70% tổng dư nợ.
3. Dư nợ theo kỳ hạn vay
Trong cơ cấu nợ của chi nhánh, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với dư nợ dài hạn.
Bảng 5:
Dư nợ của Maritime Bank – Hà Nội (Theo kỳ hạn vay)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số dư luỹ kế đến 31/12
Số dư luỹ kế đến 31/12
Số dư luỹ kế đến 31/12
Số dư luỹ kế đến 31/12
Tổng dư nợ cho vay
313.307
460.190
728.678
1.822.000
Dư nợ ngắn hạn
224.014
355.266
546.945
1.322.000
Tỷ trọng (%)
71.5
77.2
75.06
72.56
Dư nợ dài hạn
89.293
104.924
181.733
500.000
Tỷ trọng (%)
28.5
22.8
24.94
27.44
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008, 2009 NHTMCP HH)
Dư nợ ngắn hạn tăng nhanh trong năm 2007 từ 71.5% năm 2006 lên 77.2% năm2007. Tuy nhiên sau đó, dư nợ ngắn hạn lại có xu hướng giảm, 75.06% năm 2008 và tiếp tục giảm xuống 72.56% năm 2009.
Qua các bảng thống kê trên, ta thấy khách hàng của chi nhánh đa số là các doanh nghiệp trong nước với quy mô vừa và nhỏ
III. Công tác thẩm định dự án đầu tư ở Maritime Bank - Hà Nôi
1. Quy trình thẩm định
Lưu đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư Maritime Bank - Hà Nôi
Phòng dịch vụ khách hàng
Cán bộ thẩm định
Các phòng khách hàng
Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra sơ bộ hồ sơ
Chưa đủ cơ sở để thẩm định đinhđịnh
Nhận hồ sơ để thẩm định
Thẩm định
Bổ sung, giải trình
Chưa rõ
Lập báo cáo thẩm định
Kiểm tra, kiểm soát
Chưa đạt yêu cầu
Lưu hồ sơ, tài liệu
Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định
Đạt
Trình tự thực hiện thẩm định dự án đầu tư (DAĐT) được tiến hành qua các bước chính như sau:
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn: nếu hồ sơ vay vốn chưa có đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để CBTD hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ vào Sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.
Trên cơ sở đối chiếu các quy định , thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình này, CBTĐ tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị CBTD hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm.
CBTĐ lập báo cáo thẩm định dự án đầu tư trình Trưởng phòng thẩm định xem xét.
Trưởng phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu CBTĐ chỉnh sửa, làm rõ các nội dung.
CBTĐ hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định trình Trường phòng thẩm định thông qua, lưu hồ sơ tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm báo cáo thẩm định cho Trưởng phòng tín dụng.
2. Nội dung thẩm định
Đối với khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp, cá nhân vay để thực hiện các dự án, nội dung thẩm định sẽ như sau
2.1 Thẩm định hồ sơ vay vốn:
Mục đích của công việc này là kiểm tra tính pháp lý và quan trọng hơn là sự đầy đủ của các tài liệu trong hồ sơ vay vốn. Tính đầy đủ ở đay là sự đầy đủ của các tài liệu cần thiết cho công tác thẩm định như: Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án, quyết định đầu tư…
2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn
Thẩm định các yếu tố phi tài chính: Cán bộ thẩm định tiến hành xem xét năng lực pháp lý của chủ đầu tư. Ở phần này, cán bộ thẩm định sẽ kiểm tra các nội dung như tên, địa chỉ, giấy phép hoạt động, giấy phép đầu tư….của chủ đầu tư (khách hàng vay vốn). Không những vậy, các yếu tố phi tài chính của khách hàng còn bao gồm việc xem xét mối quan hệ của khách hàng với Maritime Bank và cả các tổ chức tín dụng khác.
Thẩm định các yếu tố tài chính của khách hàng: Phần này có mục đích là kiểm tra tình hình doanh thu, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của khách hàng trong một số năm gần đây. Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp như: Cơ cấu vốn (vốn tự có, vốn vay, vốn tài trợ…), khả năng cân đối vốn của khách hàng, tình hình và khả năng thanh toán. Một phần khá quan trong là xem xét tình hình công nợ của khách hàng. Ngoài ra trong khâu này, cán bộ thẩm định sẽ xem xét tình hính sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính của DOANH NGHIệP trong một số năm gần nhất. Số năm đựơc xem xét thì tuỳ theo quy định của mỗi NH (có thể là hai năm hoặc ba năm)
2.3 Thẩm định Dự án vay vốn:
Ơ khâu này, cán bộ thẩm định sẽ xem xét đánh giá tất cả những gì có liên quan đến dự án bao gồm
a) Thẩm định tính cấp thiết và mục tiêu của dự án:
Mục tiêu đầu tư dự án đã phù hợp hay không: nếu ở mức khiêm tốn quá so với năng lực tài chính, yêu cầu thị trường thì việc đầu tư có trở nên lãng phí hay không? Ở mức quá tham vọng thì khả năng đứng vững của dự án trên thị trường như thế nào
b) Thẩm định về thị trường của dự án:
Khi thẩm định khía cạnh này, Maritime Bank Hà Nội quan tâm đến các nội dung như
- Sản phẩm của dự án phục vụ nhu cầu trong nước hay để xuất khẩu phục vụ nhu cầu ngoài nước?
- Khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh khác đã và sẽ có trên thị trường?
- Cầu về sản phẩm của dự án trong tương lai biến động ra sao?
- Đặc điểm chủ yếu của thị trường của dự án là gì (mức sống, thu nhập, phong tục tập quán…)
c) Thẩm định về kỹ thuật công nghệ của dự án
Kỹ thuật công nghệ được sủ dụng cảu dụ án là phần quan trọng, quyết định đến các số liệu về chi phí, sản lượng, doanh thu. Do vậy có ảnh hưởng lớn đến mặt tài chính của dự án. Thẩm định khâu này là tiền đề cho việc thẩm định tài chính của dự án. Khi thẩm định, người thẩm định sẽ quan tâm đến các định mức kỹ thuật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành, kiểm ta các thông số đầu vào đầu ra của dây truyền công nghệ như sản lượng, mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu…
d) Thẩm định tài chính dự án
Ở cấp độ thẩm định là NH, thẩm định về tài chính của dự án là khâu quan trọng nhất vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng, cũng có nghĩa là khả năng thu hồi vốn của NH. Đây là khâu được chú ý một cách đặc biệt. Trong bước này, cán bộ thẩm định tại chi nhánh sẽ tiến hành tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án, như NPV, IRR, B/C…trong điều kiện bình thường cũng như trong trường hợp xảy ra các rủi ro. Từ đó đưa ra kết luận có cho khách hàng vay hay không. Các nội dung khi thẩm định tài chính dự án
- Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư
- Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm
- Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp.
- Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm.
- Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách.
- Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro phải thiết lập được các bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay.
- Các bảng tính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải thiết lập kèm theo Báo cáo thẩm định gồm:
+ Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi, lỗ).
+ Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ.
Nguồn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính, gồm:
Lợi nhuận sau thuế để lại (thông thường tính bằng 50 -70%tổng lợi nhuận sau thuế).
Khấu hao cơ bản.
Các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án (nếu có).
Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, gồm có:
* Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án: NPV, IRR.
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ.
Nguồn trả nợ hàng năm.
Thời gian hoàn trả vốn vay.
DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án).
e) Thẩm định nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của dự án ở đây bao gồm đội ngũ cán bộ quản lý khi xây dựng dự án, đội ngũ cán bộ quản lý khâu vận hành dự án, và tất nhiên có cả thị trường lao động của dự án. Một dự án có đội ngũ lao động lành nghề nhưng cán bộ quản lý lại không tốt thì không thể hoạt dộng có hiệu quả được, dễ thất thoát lãng phí. Và ngược lại nếu cán bộ quản lý tốt nhưng đội ngũ lao động thiếu chuyên môn thì cũng không thể có hiệu quả. Do vậy khi thẩm định, ta phải chú ý đến cả hai.
f) Đánh giá rủi ro và các biện pháp phòng ngừa
Trong quá trình thực hiện dự án, có thể sẽ xảy ra nhiều rủi ro, người thẩm định sẽ phải xem xét các rủi ro cũng như các biện pháp phòng ngừa của doanh nghiệp.
g) Thẩm định các biện pháp bảo đảm nợ vay
Không một dự án nào vay được vốn tại Maritime Bank nói riêng và tại các NHTM nói chung mà không có các biện pháp bảo đảm nợ vay. Các biện pháp bảo đảm nợ vay giup cho NH tránh được các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Vì vậy khi thẩm định các biện pháp bảo đảm nợ vay, các cán bộ thẩm định sẽ hết sức chú ý đến các giấy tờ sở hữu tài sản của khách hàng.
Đối với tài sản là sở hữu của khách hàng, khách hàng sẽ phải cung cấp bản chính giấy tờ sở hưu. Nếu có nghi ngờ, cán bộ thẩm định sẽ đến cơ quan cấp giấy để kiểm tra. Không những vậy, cán bộ thẩm định còn phải kiểm tra xuất xứ của tài sản thế chấp, kê khai hiện trạng của tài sản. Khách hàng sẽ phải ký nhận là đang không có tranh chấp về tài sản.
Việc đánh giá giá trị của tài sản thế chấp được căn cứ vào giá thị trường của tài sản tại địa phương vào thời điểm đó
Nếu biện pháp bảo đảm là bảo lãnh vay vốn, người bảo lãnh phải là pháp nhân, tổ hợp tác, cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Nếu là bảo lãnh bằng tài sản thế chấp thì cũng phải đảm bảo các điều kiện như bên trên.
Đối với khách hàng là các cá nhân vay vốn để hỗ trợ tiêu dùng
Khi thẩm định đối với các khoản vay này, cán bộ thẩm định sẽ tập chung chủ yếu vào hai khía cạnh đó là
- Mục đích sử vay vốn là gì? Vốn vay liệu có được sử dụng đúng mục đích hay không?
- Các biện pháp bảo đảm nợ vay của khách hàng như thế nào, có đạt yêu cầu hay không.
- Trong khi sử dụng vốn liệu có rủi ro nào có thể xẩy ra, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ không.
3. Phương pháp thẩm định
Tại chi nhánh Hà Nội – NH TMCP Hàng Hải, có 2 phương pháp thẩm định được sử dụng đó là phương pháp phân tích độ nhạy và phương pháp đánh giá so sánh các chỉ tiêu
3.1 Phương pháp đánh giá so sánh các chỉ tiêu
Với phương pháp này, cán bộ thẩm định tại chi nhánh sẽ tiến hành so sánh các chỉ tiêu như: So sánh NPV với 0, so sánh IRR với igiới hạn , so sánh B/C với 1….Phương pháp này được dùng đối với các dự án có quy mô vốn nhỏ.
3.2. Phương pháp phân tích độ nhạy
Đây là phương pháp được Maritime Bank Hà Nội quan tâm đặc biệt. Vì phân tích độ nhạy chính là vịêc đưa dự án vào các tình huống bất lợi có thể xảy ra trong thực tế, từ đó xem xét tính hiệu quả của dự án trong những tình huống như thế. Việc thực hiện một dự án không thể tránh khỏi sẽ gặp các rủi ro. Tại chi nhánh, khi họ cho dự án vay tiền, họ sẽ phải tính toán rất kỹ các rủi ro để đảm bảo sự hiệu quả của dự án và cũng là đảm bảo khả năng trả nợ của dự án.
Cán bộ thẩm định khi thẩm định dự án theo phương pháp này sẽ tính đến sự thay đổi của các yếu tố như giá cả nguyên vật liệu đâu vào, giá bán sản phẩm dầu ra, cung cầu, sự thay đổi về các yếu tố như doanh thu, chi phí…Sau khi lập các bảng này, cán bộ thẩm định sẽ xem xét xem sự thay đổi của các yếu tố trên tác động đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính (chủ yếu là 2 chỉ tiêu NPV và IRR) của dự án như thế nào, hay chính là xem xét độ nhạy cảm của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
Bảng phân tích độ nhạy hai chiều (xét dự án khi cho đồng thời hai trong số các yếu tố thay đổi). Ví dụ ở đây là giá bán sản phẩm và giá nguyên vật lệu đầu vào thay đổi
Sự thay đổi
của giá
nguyên vật liệu
đầu vào
NPV của phưong án gốc
NPV = ….
Sự thay đổi giá bán
-5%
-10%
-15%
-20%
5%
10%
15%
20%
4. Những hạn chế
a) Hạn chế về phương pháp thẩm định
- Việc đánh giá dự án trong điều kiện rủi ro được thực hiện nhưng chưa kỹ lưỡng và sâu sắc. Tuy đã có một số phương pháp đánh giá rủi ro được đưa vào áp dụng, nhưng hai phương pháp này đều là các phương pháp cũ, chưa đánh giá được tác động của sự thay đổi nhiều nhân tố đến dự án, và các kết quả có thể xảy ra nếu co nhiều rủi ro cùng xảy ra một lúc…Không những vậy, khi phân tích rủi ro, cán bộ thẩm định lại chỉ xét đến sự thay đổi của các yếu tố như giá cả, sản lưọng, chi phí…mà chưa tính đến sự thay đổi của các yếu tố khác như thuế, cung cầu sản phẩm.
b) Hạn chế về đội ngũ cán bộ thẩm định
- Do mới được thành lập chưa lâu nên đội ngũ cán bộ tại chi nhánh nói chung và đội ngũ cán bộ thẩm định nói riêng đa số còn chưa có kinh nghiệm, đặc biệt là chuyên môn về thẩm định. Khả năng ngoại ngữ và tin học chưa cao dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng các phưong pháp thẩm định mới cũng như trong việc thẩm định các dự án có yếu tố nước ngoài.
c) Hạn chế về thông tin và thu thập thông tin
- Hầu hết thông tin được sử dụng trong quá trình thẩm định đều là các thông tin do khách hàng cung cấp trong hồ sơ vay vốn và trong báo cáo nghiên cứu khả thi nên khó có thể tránh khỏi tình trạng các số liệu trong hồ sơ sẽ bị sửa đổi, sai lệch so với thực tế. Nếu những sửa đổi này không quá lớn thì ảnh hưởng của nó đến tính hiệu quả của vốn sẽ không lớn, nhưng nếu khách hàng sửa đổi nhiêu thì thậm chí có thể biến một dự án không khả thi thành khả thi.
5 Nguyên nhân của những hạn chế kể trên
a) Nguyên nhân chủ quan (từ phía NH)
Thứ nhất: Ngyên nhân từ đội ngũ cán bộ thẩm định
Như đã đề cập ở trên, chủ yếu đội ngũ cán bộ còn trẻ cả về tuồi đời và tuổi nghề, kinh nghiệm chưa nhiều. Không những vậy khả năng ngoại ngữ, vi tính lại chưa cao
Thứ hai: Nguyên nhân từ nội dung thẩm định
- Thẩm định tổng vốn đâu tư, cán bộ thẩm định ít xem xét đến yếu tô vốn lưu động của dự án vì thế xảy ra tình trạng thiếu vốn khi triển khai dự án. Không những thế điều này còn dẫn đến tổng vốn đầu tư sai, thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính sai
- Thẩm định doanh thu – chi phí: Chi phi, giá bán sản phẩm của dự án được áp dụng, tính toán cho cả đời dự án, không thay đổi. Điều này hoàn toàn không hợp lý đối với nền kinh tế đang biến động ngày một mạnh mẽ, và nhất là trong xu thế hội nhập hiện nay.
b) Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống thông tin giữa các NH chưa phát triển nên việc kiểm ta thông tin về tình hình nợ, quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng chưa thật sự đạt hiệu quả cao.
- Đơn vị xin vay vốn nhiều khi cung cấp thông tin sai lệch cho NH dẫn đến kết quả thẩm định không chính xác.
IV. Công tác đánh giá và quản lý rủi ro đối với các dự án vay vốn
Phần lớn lượng vốn cho vay của chi nhánh là để thực hiện các dự án đầu tư (khoảng 70%). Mặt khác các dự án đầu tư lại rất dễ gặp phải những rủi ro. Chính vì vậy, để đảm bảo khả năng trả nợ của dự an, chi nhánh đặc biệt quan tâm đến công tác đánh giá và quản lý rủi ro đối với các dự án vay vốn
1. Các loại rủi ro, phương pháp khắc phục
Mỗi loại rủi ro trên đều có các biện pháp giảm thiểu, những biện pháp này có thể do Chủ đầu tư phải thực hiện - đối với những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh, trách nhiệm của Chủ đầu tư; hoặc do Ngân hàng phối hợp với Chủ đầu tư cùng thực hiện - đối với những vấn đề mà Ngân hàng có thể trực tiếp thực hiện hoặc có thể yêu cầu, can thiệp. Tuỳ theo từng dự án cụ thể với những đặc điểm khác nhau mà Cán bộ quản lý rủi ro cần tập trung phân tích đánh giá và đưa ra các điều kiện đi kèm với việc cho vay để hạn chế rủi ro, đảm bảo khả năng an toàn vốn vay, từ đó chi nhánh có thể xem xét khả năng tham gia cho vay để đầu tư dự án. Sau đây là một số biện pháp đươc áp dụng để giảm thiểu rủi ro cho từng loại rủi ro tại chi nhánh Hà Nội - NH TMCP Hàng Hải
2. Đối với rủi ro về cơ chế chính sách:
Rủi ro này được xem là gồm tất cả những bất ổn tài chính và chính sách của địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hoá, tư hữu hóa hay các luật, nghị quyết, nghị định và các chế tài khác có liên quan tới dòng tiền của dự án.
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
Khi thẩm định dự án, phải xem xét mức độ tuân thủ của dự án (thể hiện trong hồ sơ dự án) để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các luật và qui định hiện hành có liên quan tới dự án.
Chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng qui định về vấn đề này (bất khả kháng do Chính phủ, ...).
Những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối sẽ góp phần hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới dự án.
Hỗ trợ/bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
...
3. Rủi ro xây dựng, hoàn tất:
Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện.
Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh, kiểm soát của Ngân hàng, tuy nhiên có thể giảm thiểu bằng cách đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp sau:
Lựa chọn nhà thầu xây dựng uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm. Việc lựa chọn này càng chặt chẽ, minh bạch, và khách quan sẽ góp phần giảm thiểu những rủi ro loại này.
Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo hành chất lượng công trình.
Giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dựng.
Hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng trong trường hợp vượt dự toán.
Qui định rõ trách nhiệm vấn đề đền bù, giải toả mặt bằng.
Hợp đồng giá cố định hoặc chìa khóa trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ của các bên.
4. Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán:
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
Nghiên cứu thị trường, đánh giá phân tích thị trường, thị phần cẩn thận.
Dự kiến Cung - Cầu thận trọng (không nên có những dự báo quá lạc quan).
Phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý, hành vi của người tiêu dùng cuối cùng (không chỉ người bao tiêu).
Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án bằng các biện pháp: phân tích về việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất...
Xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng về tài chính (nếu có).
Hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của Chính phủ (nếu có).
Khả năng linh hoạt của cơ cấu sản phẩm, dịch vụ đầu ra.
Giảm thiểu các điều khoản không cạnh tranh (nếu có).
5. Rủi ro về cung cấp:
Dự án không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu (đầu vào chính/quan trọng) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ.
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
Trong quá trình xem xét dự án, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi rophải nghiên cứu, đánh giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án. Đưa ra những nhận định ngay từ ban đầu trong tính toán, xác định hiệu quả tài chính của dự án.
Nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật tư.
Linh hoạt về thời gian và số lượng nguyên nhiên vật liệu mua vào.
Những hợp đồng/thoả thuận với cơ chế chuyển qua tới người sử dụng cuối cùng.
Những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung cấp có uy tín.
6. Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì:
Đây là những rủi ro về việc dự án không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu.
Loại rủi ro này, Chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số biện pháp sau:
Sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng.
Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt, có kinh nghiệm.
Có thể ký hợp đồng vận hành và bảo trì với những điều khoản khuyến khích và phạt vi phạm rõ ràng.
Bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng tự nhiên như lụt lội, động đất, chiến tranh.
Kiểm soát ngân sách và kế hoạch vận hành.
Quyền thay thế người vận hành do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ.
7. Rủi ro về môi trường và xã hội:
Những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và người dân xung quanh.
Loại rủi ro này, Chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số biện pháp sau:
Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) phải khách quan và toàn diện, được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
Nên có sự tham gia của các bên liên quan (cơ quan quản lý môi trường, chính quyền địa phương) từ khi bắt đầu triển khai dự án.
Tuân thủ các qui định về môi trường.
8. Rủi ro kinh tế vĩ mô:
Đây là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất, v.v ...
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản.
Sử dụng các công cụ thị trường như hoán đổi và tự bảo hiểm.
Bảo vệ trong các hợp đồng (ví dụ: chỉ số hoá, cơ chế chuyển qua, giá cả leo thang, bất khả kháng).
Đảm bảo của Nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối (nếu được).
9. Rủi ro tỷ giá:
Sự khác biệt về loại tiền trong ngân lưu vào và ngân lưu ra sẽ gây ra những rủi ro về tỷ giá cho dự án. Đối với các nước đang phát triển, đồng nọi tệ ít có khả năng chuyển đổi trên thị trường thế giới, do đó các giao dịch thương mại quốc tế (mua sắm thiết bị, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào,…) hầu như được thực hiện thông qua các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, hoặc sử dụng đồng tiền của bên bán làm đồng tiền thanh toán. Như vậy, nếu không thực hiện các biện pháp bảo hiểm tỷ giá, sẽ có nguy cơ rủi ro về tỷ giá trong quá trình thực hiện dự án. Để hạn chế những rủi ro này cần thực hiện biện pháp bảo hiểm như: mua ngoại tệ kỳ hạn, hoặc sử dụng các công cụ phái sinh cần thiết khác
10. Các loại rủi ro khác
Có thể xẩy ra đối với dự án và biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu.
Như vậy, những yếu tố không chắc chắn, yếu tố rủi ro cần được nhận định, phân tích và định hướng ngay từ các nội dung phân tích dự án, định lượng để trực tiếp hoặc gián tiếp đưa vào nội dung đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Kết quả tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đặc biệt là kết quả phân tích/khảo sát độ nhạy với các yếu tố được đánh giá là không chắc chắn/ rủi ro sẽ là cơ sở để cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro đưa ra hình thức/biện pháp bảo đảm tiền vay cũng như các điều kiện tín dụng khác trong trường hợp chấp thuận tham gia tài trợ vốn cho dự án
Phần III:ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG THUỘC LĨNH VỰC ĐẦU TƯ TẠI NH TMCP HÀNG HẢI– CHI NHÁNH HÀ NỘI
I. Phương hướng và mục tiêu hoạt động cảu ngân hàng trong thời gian tới
1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động nói chung
- Tập trung chuyển đổi phương thức hoạt động theo chỉ đạo của NHTW nhằm thoả mãn cao nhất các nhu cầu của từng đối tượng khách hàng từ đó gia tăng nhanh hiệu quả và kiểm soát được rủi ro theo từng lĩnh vực kinh doanh. Chủ động tăng cường công tác marketing, công tác bán hàng, tín dụng bán lẻ - phấn đấu trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu địa bàn Hà Nội
- Nâng cao chất lượng hoạt động ở tất cả các nghiệp vụ để phục vụ tốt nhất tất cả các đối tượng khách hàng, đảm bảo an toàn và kinh doanh hiệu quả.
- Cơ cấu lại khách hàng, phân nhóm khách hàng để xác định rõ năng lực của từng nhóm khách hàng để chủ động phòng ngừa trước những diễn biến bất lợi của kinh tế thế giới và trong nước có thể ảnh hưởng xấu tới ngân hàng và khách hàng.
- Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, giảm chi phí huy động vốn, tìm kiếm những nguồn vốn ổn định chi phí thấp; đảm bảo mức chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào của chi nhánh. Chủ động cân đối nguồn vốn, tính toán lãi suất hợp lý để nâng cao thu nhập từ vốn.
- Kiểm soát tăng trưởng hoạt động tín dụng, tăng trưởng an toàn - hiệu quả; đảm bảo cơ cấu – tỷ trọng tín dụng hợp lý theo hướng tăng dần tỷ trọng cho vay khu vực ngoài quốc doanh, tăng tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo; đảm bảo tỷ lệ nợ xấu theo đúng kế hoạch giao (Dưới 5% tổng dư nợ), thường xuyên (quý, 6 tháng/lần) đánh giá lại tài sản đảm bảo, xác định tính thanh khoản của tài sản đảm bảo đó.Tiếp tục đẩy mạnh và phát triển các hoạt động dịch vụ cả dịch vụ gắn với tín dụng và dịch vụ phi tín dụng, dịch vụ bán lẻ, chú trọng chất lượng dịch vụ - phục vụ. Tích cực quảng bá, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ tới mọi đối tượng khách hàng cả dân cư và doanh nghiệp; chú trọng phân loại khách hàng để có chính sách tiếp cận phù hợp với từng nhóm khách hàng cụ thể.
- Chủ động tăng cường kiểm soát các mảng nghiệp vụ để giảm thiểu tối đa các sai sót và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh
- Củng cố và phát triển mạng lưới hoạt động, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng giao dịch của chi nhánh.
- Không ngừng nâng cao vị thế và uy tín của Maritime Bank Hà Nội trên địa bàn; tạo niềm tin đối với khách hàng để từng bước tăng thị phần hoạt động trên địa bàn đối với tất cả các mảng nghiệp vụ.
2. Chỉ tiêu cụ thể
Đơn vị : Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
KHKD 2010
1
HTổng vốn huy động vốn
7.500.000
2
Tổng dư nợ tín dụng
4.000.000
3
Thu dịch vụ ròng
50.000
4
Tỷ lệ nợ xấu
< 5%
5
Lợi nhuận trước thuế
100.000
3. Những khó khăn và thách thức của chi nhánh trong thời gian tới
3.1 Khó khăn chung của nền kinh tế
- Nện kinh tế thế giới vẫn đang trong quá trình hồi phục sau cuộc khủng hoảng kinh tế khá nghiêm trọng năm 2008. Tuy nền kinh tế Việt Nam chưa hoàn toàn hòa nhập với kinh tế thế giới nhưng những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng này là không thể tránh khỏi. Các nước phát triển trên thế giới mới hồi phục được phần nào nên dòng đầu tư trực tiếp đến các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam chưa thể hồi phục ngay được ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Tỷ lệ lạm phát trong các năm gần đây luôn là mối lo của chính phủ cũng như của các tầng lớp dân cư vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của họ. Trong năm 2009 mặc dù đã được chính phủ tìm mọi cách để kiềm chế nhưng tỷ lệ lạm phát vẫn khá cao (7%). Nhiều chuyên gia kinh tế dự báo rằng tỷ lệ lạm phát của Việt Nam năm 2010 sẽ còn cao hơn năm 2009.
3.2 Khó khăn của Maritime bank Hà Nội
- Trong thời gian gần đây, các ngân hàng thương mại cổ phần ra đời hàng loạt. Hầu hết các ngân hàng này đều được thành lập từ sự liên doanh của các tập đoàn kinh tế với uy tín và tiềm lực tài chính lớn. Maritime Bank Hà Nội nói riêng và toàn hệ thống Maritime Bank nói chung sẽ phải đối mặt với nhũng sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng TMCP này
- Maritime Bank vừa thay đổi logo cũng như slogan, đây có thể coi là một sự thay đổi nhằm đem lại sức sống mới cho Ngân hàng, tuy nhiên sự thay dổi này rất dễ dẫn đến sự nghi ngờ từ các đối tác nước ngòai, có thể gây khó khăn cho các dịch vụ liên quan đến yếu tố ngoài nước.
II. Một số giải pháp
Để thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra, Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội đã xây dựng các biện pháp, giải pháp cụ thể như sau:
1. Huy động vốn
- Tiếp tục duy trì và phát triển nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Tiếp cận, nắm bắt khai thác các nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các khách hàng tiềm năng trên địa bàn bằng các phương thức chủ động, sáng tạo. Toàn thể cán bộ chi nhánh cần quán triệt nhận thức coi trọng công tác huy động vốn, chủ động tiếp cận thu hút khách hàng tiền gửi về chi nhánh
- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả các hình thức huy động truyền thống; Đổi mới và đa dạng hóa các hình thức huy động mới gắn liền với hiện đại hóa công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi, đảm bảo nguồn vốn ổn định và tăng trưởng;
- Thông qua các mối quan hệ công chúng để đẩy mạnh công tác huy động vốn; Nâng cao chất lượng cân đối nguồn vốn đảm bảo đủ vốn cho tín dụng, đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn;
- Linh hoạt đưa ra các biện pháp để tiếp cận với các tổ chức như các công ty tài chính, kho bạc, bảo hiểm, điện lực, bưu điện… để tăng thêm nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh ngân hàng;
- Thực hiện phân loại khách hàng một cách chính xác, đầy đủ và có chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp theo từng nhóm khách hàng để trên cơ sở đó có chính sách ưu đãi về phục vụ kết hợp với lãi suất linh hoạt và phí dịch vụ phù hợp,…
- Thực hiện thu trả tiền lưu động đến từng khách hàng khi khách hàng có nhu cầu;
- Tăng cường tiếp thị, có kế hoạch quảng cáo các sản phẩm tiền gửi, dịch vụ, tiện ích ngân hàng rộng rãi đến các thành phần kinh tế, dân cư trên địa bàn nhằm thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi.
2. Kiểm soát tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng và chuyển dịch các cơ cấu tín dụng
- Trên nguyên tắc đảm bảo công tác tín dụng an toàn và hiệu quả, chủ động gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chất lượng tín dụng; tăng tỷ trọng tín dụng bán lẻ, cho vay ngắn hạn, nâng tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản, đảm bảo giải ngân đúng tiến độ các dự án đồng tài trợ đã ký với các chi nhánh thành viên Maritime Bank; chấp hành nghiêm các quy định của Maritime Bank về giới hạn tín dụng, các quy định trong quy trình tín dụng.
- Thực hiện phân loại nợ xấu, phân loại khách hàng, ngành nghề tín dụng, định hạng xếp loại khách hàng - doanh nghiệp để lựa chọn khách hàng, cơ cấu cấu trúc lại khách hàng; kiên quyết không cho vay đối với những khách hàng làm ăn kém hiệu quả - chây ỳ nợ, năng lực tài chính yếu kém, hoạt động thiếu minh bạch, không tuân thủ pháp luật v.v...
- Chủ động tiếp cận các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hộ tư nhân cá thể có đủ điều kiện vay vốn để góp phần tăng dần tỷ trọng vay ngoài quốc doanh trong toàn Chi nhánh. Trên cơ sở đó tăng tỷ trọng bảo lãnh cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bên cạnh hoạt động cấp bảo lãnh cho các doanh nghiệp thi công xây lắp đã được thực hiện rất hiệu quả tại chi nhánh.
- Thực hiện đúng quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy chế ủy quyền phán quyết và các giới hạn, cơ cấu tín dụng đã đề ra. Đảm bảo thực hiện các nguyên tắc, tiêu chuẩn điều kiện tín dụng khi cho vay.
- Tăng cường công tác kiểm tra tín dụng ở tất cả các khâu trước, trong và sau khi cho vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất. Thường xuyên đánh giá, phân tích thực trạng các khoản vay, đặc biệt là các khoản NQH, các khoản vay có tiềm ẩn rủi ro.
- Chủ động tiếp cận với các ngành, các tổng công ty, chính quyền địa phương cấp quận huyện và thành phố để nắm kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nắm được các dự án đầu tư phát triển cũng như các chủ đầu tư để lựa chọn các dự án đầu tư có đủ điều kiện, có hiệu quả để đầu tư.
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án, các khoản vay
- Tăng cường các sản phẩm cho vay bán lẻ như mua nhà, mua ô tô, cho vay du học, cho vay cán bộ công nhân viên,… và bằng các biện pháp linh hoạt kết hợp với các mối quan hệ để tiếp cận các khách hàng tiềm năng có nhu cầu sử dụng những sản phẩm tín dụng trên để khai thác nhu cầu tín dụng của họ.
- Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động đảm bảo tính tuân thủ và cẩn trọng, đặc biệt đối với hoạt động tín dụng.
- Kiên quyết không để phát sinh nợ xấu, xử lý triệt để nợ xấu ở mức dưới mức <3%.
- Phân tích đánh giá lại từng khoản nợ gắn với các hình thức tài sản bảo đảm, phân tích đánh giá lại các rủi ro tín dụng, quản lý tốt các rủi ro để tiếp tục quan hệ tín dụng trong các giới hạn an toàn cho phép để nâng cao chất lượng tín dụng.
- Tận thu nợ xấu, nợ quá hạn để tăng thu nhập nhằm nâng cao năng lực tài chính tín dụng, kiểm soát chặt các cơ cấu tín dụng, các giới hạn tỷ lệ an toàn theo các chuẩn mực và cam kết, chỉ tăng trưởng khi kiểm soát tốt được các doanh nghiệp - khách hàng với các điều kiện tín dụng được bảo đảm.
- Tập trung đánh giá và phân tích khách hàng hoạt động tại chi nhánh, kể các các khách hàng không hoạt động tiền gửi để có chính sách thu hút khách hàng về hoạt động khép kín tại chi nhánh.
3 Kết quả, hiệu quả kinh doanh, trích lập dự phòng rủi ro (DPRR)
- Cân đối nguồn – sử dụng nguồn hiệu quả để nâng cao mức thu nhập của chi nhánh. Đảm bảo chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào hợp lý.
- Tính toán các mức dự trữ tiền mặt của chi nhánh phù hợp với nhu cầu dự trữ và nhu cầu thanh toán, không để tình trạng thừa nguồn tiền dự trữ thanh toán quá lớn.
- Kiểm soát chặt chẽ chi phí để đảm bảo chênh lệch thu – chi (lợi nhuận trước thuế + trích DPRR) đạt mức kế hoạch đề ra.
- Phân loại nợ và thực hiện trích đúng, trích đủ DPRR theo quy định.
4 Phát triển dịch vụ, đặc biệt sản phẩm bán lẻ và khai thác các sản phẩm khác biệt có lợi thế
- Tích cực tiếp thị các khách hàng, đặc biệt các khách hàng có doanh số hoạt động lớn về mở tài khoản và hoạt động tại chi nhánh. Tập trung khai thác dịch vụ trọng tâm có thế mạnh của Maritime Bank như dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thẻ…
- Đẩy mạnh hơn nữa việc tiếp thị khách hàng cá nhân mở tài khoản và làm thẻ ATM tại chi nhánh. Quảng bá và giới thiệu đến khách hàng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Tích cực tiếp thị các đơn vị hưởng lương ngân sách làm thẻ cho cán bộ và trả lương tự động qua tài khoản theo Chỉ thị 20 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm phục vụ khách hàng và chất lượng phục vụ đảm bảo không có khách hàng phàn nàn khi giao dịch với ngân hàng.
- Tiếp thị khách hàng có nhu cầu chuyển tiền kiều hối, đẩy mạnh hoạt động cung cấp các sản phẩm mới như chuyển tiền nhanh Western Union, thanh toán thẻ VISA, VNTopup, thanh toán tiền điện, gạch nợ viettel, thanh toán hóa đơn...
- Toàn thể cán bộ chi nhánh đều phải làm dịch vụ, mọi hoạt động trong chi nhánh đều phải hướng đến phát triển dịch vụ. Các chỉ tiêu phát triển dịch vụ là chỉ tiêu quyết định thi đua trong từng phòng, từng kỳ thi đua.
- Tìm hiểu các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn để nghiên cứu đưa ra những sản phẩm tương tự và biểu phí có tính cạnh tranh, thu hút khách hàng về sử dụng dịch vụ tại chi nhánh. Đối với các sản phẩm mới, triển khai sau các tổ chức tín dụng khác cần phải có yếu tố khác biệt, chất lượng tối thiểu bằng các ngân hàng khác đã tham gia triển khai. Rà soát các sản phẩm đã triển khai, chủ động đề xuất Ban lãnh đạo về việc triển khai các sản phẩm mới ưu việt, có hiệu quả cao.
- Chú trọng tăng trưởng tín dụng an toàn, bền vững để phát triển dịch vụ.
- Nghiên cứu lại phương pháp Marketing, tiếp thị khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ theo hướng: tiếp thị có phân loại khách hàng cho phù hợp với từng loại dịch vụ, từng nhóm dịch vụ; kiên trì tiếp thị khách hàng; nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng các dịch vụ hiện có, phong cách phục vụ (nhanh, hòa nhã, chính xác) để thu hút khách hàng mới, phát triển dịch vụ mới, tạo sự khác biệt và sự vượt trội của Maritime bank so với các ngân hàng khác.
- Đào tạo và đào tạo lại cho các cán bộ, đặc biệt đối với cán bộ làm trực tiếp công tác dịch vụ.
- Xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình quảng bá, quảng cáo sản phẩm, khuyếch trương hình ảnh, thương hiệu Maritime bank trên địa bàn.
5 Công tác marketing, chăm sóc và mở rộng khách hàng:
- Thông qua cơ quan quản lý nhà nước, mạng thông tin, các mối quan hệ công chúng, chi nhánh tích cực tìm kiếm những khách hàng mới có năng lực tài chính, dự án khả thi tiếp thị về hoạt động tại chi nhánh, nâng cao chất lượng phục vụ để khách hàng sử dụng dịnh vụ trọn gói tại chi nhánh.
- Tiếp tục giữ mối quan hệ khăng khít với các cơ quan hành chính địa phương, từ đó tăng cường kênh thông tin với các khách hàng dân cư. Tổ chức các đợt tiếp thị đến từng khu dân cư, tổ dân phố trên địa bàn để giới thiệu các dịch vụ bán lẻ, vận động người dân sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng.
- Tổ chức các buổi hội thảo, gặp mặt khách hàng qua đó tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.
6 Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực
- Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, được đào tạo cơ bản và cập nhật kiến thức đầy đủ đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới;
- Thực hiện điều chỉnh, sắp xếp cán bộ cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trên cơ sở phát huy tốt nhất năng lực, sở trường của từng cá nhân
- Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo do Ngân hàng Hàng hải Việt Nam và các chi nhánh trong cùng hệ thống tổ chức; tự tổ chức các khóa đào tạo để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ; khuyến khích cán bộ tự đào tạo để nâng cao trình độ đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới
- Khuyến khích, động viên và có chính sách hỗ trợ các tập thể và cá nhân tích cực nghiên cứu các đề tài khoa học, từ đó đưa ra những sáng kiến về chuyên môn, các giải pháp về kỹ thuật nhằm đổi mới và không ngừng nâng cao hiệu quả công việc, đóng góp cho cơ quan nói riêng và cho ngành ngân hàng nói chung; Có kế hoạch nghiên cứu và nghiệm thu các đề tài có khả năng ứng dụng để triển khai, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ mới, cải tiến quy trình nghiệp vụ, cải tiến công nghệ
- Gắn liền công việc với trách nhiệm cá nhân, mỗi cán bộ khi được giao nhiệm vụ sẽ phải có biện pháp hoàn thành nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ đó; Lãnh đạo cấp phòng sẽ chịu trách nhiệm trước giám đốc về cán bộ của phòng mình;
- Tổ chức phát động và triển khai các phong trào thi đua tại Chi nhánh một cách thiết thực, hiệu quả; động viên các tập thể và cá nhân hưởng ứng các phong trào thi đua, đăng ký phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua và hình thức thi đua khen thưởng các cấp nhằm tạo ra động lực thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh.
7 Công tác kiểm tra nội bộ và chấp hành quy chế - quy trình, thực hiện các sổ tay nghiệp vụ
- Các phòng chủ động trong công tác tự kiểm tra, xây dựng kế hoạch tự kiểm tra hàng tháng, quý năm.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ tại chi nhánh, giúp các đơn vị liên quan nhanh chóng, kịp thời khắc phục những thiếu sót trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn.
- Chú trọng công tác tự kiểm tra, quản trị rủi ro tác nghiệp để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động. Khắc phục, chỉnh sửa, xử lý sau thanh tra NHNN, kiểm toán Nhà nước, kiểm tra nội bộ Maritime bank.
- Duy trì và thực hiện nghiêm túc kỷ luật điều hành; tuân thủ trình tự phản hồi thông tin từ cấp dưới lên cấp trên, tránh phản hồi vượt cấp;
- Thực hiện đầy đủ các nội dung, quy định sổ tay nghiệp vụ theo hướng dẫn của Maritime bank
8. Phát triển thương hiệu – văn hóa
- Tích cực phát triển thương hiệu Maritime bank nói chung và Maritime bank Hà Nội nói riêng trên địa bàn thông qua các hình thức như tờ rơi, quảng cáo trên báo chí, truyền hình, truyền thanh...quảng bá sâu rộng đến mọi tầng lớp dân cư, nâng cao hình ảnh và vị thế của chi nhánh trên địa bàn.
- Chính quyền phối hợp với công đoàn, đoàn thanh niên thường xuyên tổ chức giáo dục, đào tạo, thảo luận để cán bộ nhân viên chi nhánh nắm bắt kỹ nội dung Bộ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp và Bộ quy tắc ứng xử cho các cấp quản lý cán bộ công nhân viên, người lao động trong toàn hệ thống. Giữ vững và phát triển nét văn hóa Maritime bank, tạo hình ảnh đẹp về cán bộ ngân hàng trong mắt khách hàng.
- Thông qua mạng lưới hoạt động ngày càng được mở rộng và phong cách phục vụ ngày càng chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng, chi nhánh tích cực góp phần quảng bá thương hiệu và uy tín hoạt động hệ thống Maritime bank nói chung và của chi nhánh nói riêng trên địa bàn.
9. Công tác khác
- Phân giao kế hoạch kinh doanh theo tháng, quý, năm theo từng dòng sản phẩm, từng đối tượng khách hàng cho từng phòng của chi nhánh để các phòng chủ động có biện pháp, giải pháp cụ thể sát với thực tế để hoàn thành kế hoạch;
- Các phòng, tổ phải tự chịu trách nhiệm về chế độ thông tin đối với khách hàng (kể cả khách hàng tiền gửi, tiền vay) để chi nhánh có biện pháp xử lý thông tin và giải quyết kịp thời nếu có vướng mắc;
KÊT LUẬN
Như ta đã thấy, Maritime Bank đã và đang dần trở nên là một Ngân hàng có uy trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam, điều này có thể thấy thông qua các kết quả hoạt động cũng như trong các chỉ tiêu định hướng trong thời gian tới.
Trên đây là những tìm hiểu một cách tổng quan về ngân hàng TMCP Hàng Hải – chi nhánh Hà Nội. Trong quá trình tìm hiểu cũng như trình bày trong báo cao thực tập tổng hợp này mặc dù đã được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong ngân hàng TMCP Hà hải – chin nhánh Hà Nội và sự hướng dẫn chỉ bảo tỉ mỉ của cô Trần Mai Hoa nhưng sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự hướng dẫn của các thầy cô và đơn vị thực tập để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập cũng như quá trình thực tập của em
Em xin chân thành cảm ơn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NH TMCP Hàng Hải – CN Hà Nội các năm 2006, 2007, 2008, 2009
Bảng cân đối kế toán NH TMCP Hàng Hải – CN Hà Nội các năm 2006, 2007, 2008, 2009
Sổ tay tín dụng NH TMCP Hàng Hải
webside www.msb.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26366.doc