KẾT LUẬN
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đang dần trở thành một thương hiệu có uy tín trên thị trường. Công ty đã đạt được nhiều thành tích như:
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ 2004,
- Bằng khen của Bộ thương mại các năm 2000 - 2004
- Huy chương vàng hội chợ triển lãm EXPO hàng năm từ 1999 – 2006
- Danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao các năm 2001- 2005; Danh hiệu Sao vàng đất Việt năm 2004; Huân chương lao động hạng Ba năm 2005,
- Huy chương vàng Bánh dẻo năm 2005,
- Huy chương vàng EXPO năm 2007 của 03 sản phẩm: TIPO; OMONI và bánh mỳ ruốc Staff.
52 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1705 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sống của cán bộ nhân viên công ty luôn được cải thiện, thu nhập bình quân của người lao động được nâng cao, khả năng đóng góp của công ty vào ngân sách cũng tăng theo hàng năm.
Đặc biệt từ năm 2001 đến nay nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 2002 do tổ chức DNV & Quacert cấp giấy chứng nhận.
Mỗi năm công ty đưa ra thị trường 4.000 tấn sản phẩm các loại bao gồm: bánh qui xốp, bánh lương khô, bánh mỳ ruốc… đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có chất lượng cao, mẫu mã bao bì đẹp, cơ cấu chủng loại hàng hoá đa dạng, phong phú, giá cả hợp lý… Vì vậy các sản phẩm mang thương hiệu cao cấp Hữu Nghị đã được tặng nhiều huy chương vàng trong các Hội chợ triển lãm Quốc tế và trong nước. Được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm và được được khách hàng hết sức ưa chuộng.
Sau đây là một số chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh hết sức khả quan của công ty trong những năm gần đây.
Một số kết quả hoạt động kinh doanh 2005- 2007
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng sản lượng tiêu thụ
Tấn
3.900
4.500
5.900
2
Doanh thu
Triệu đồng
107.909
150.000
210.460
3
Lợi nhuận
Triệu đồng
1.326
1.975
2.468
4
Nộp ngân sách
Triệu đồng
2.254
2.840
3.150
5
Thu nhập bình quân 1 tháng
Nghìn đồng
1.600
1.950
2.300
6
Lao động bình quân
Người
580
700
830
Tốc độ tăng trưởng của công ty được thể hiện rõ qua sự tăng trưởng kinh tế hàng năm, từ năm 2005 – 2007 sản lượng tiêu thụ đã tăng 2.000 tấn (khoảng 150%), thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng từ 1.600.000 đồng/ tháng năm 2005 đến năm 2007 là 2.300 đồng/ tháng, sản phẩm đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh những bước tăng trưởng về kinh tế rõ nét như trên, công ty còn nhận được đăng ký tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002 và nhiều bằng khen khác…
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị:
Đặc điểm quy trình công nghệ:
Tại các doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc quản lý nói chung cũng như công tác kế toán nói riêng chính là công nghệ sản xuất. Sản phẩm của công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau, mỗi loại có một quy trình sản xuất riêng biệt.
Từ khi đưa NVL vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm đều liên tục, khép kín, không bị gián đoạn về thời gian cũng như kỹ thuật. Do chu kỳ sản xuất ngắn, nhiều nhất là 3 đến 4 tiếng và đối tượng SX là bánh kẹo nên ngay sau khi kết thúc ca máy cũng là khi sản phẩm được hoàn thành, sản phẩm hỏng được tái chế ngay trong ca làm việc, vì vậy đặc điểm sản xuất của công ty là không có sản phẩm dở dang.
Khái quát quy trình công nghệ sản xuất một số loại bánh kẹo qua các sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất bánh quy
NVL đầu vào
Kiểm tra KCS
Nhào trộn
Đóng gói
Đóng khay
Lò nướng
Tạo hình
Phân xưởng bánh quy
Kiểm tra KCS
Kiểm tra KCS
Kiểm tra KCS
Kiểm tra KCS
Kiểm tra KCS
In date
Đóng thùng
Lưu kho, bảo quản
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất lương khô
NVL đầu vào
Kiểm tra KCS
Nghiền
Bao gói
Bánh chính phẩm
Ép bánh
Phối trộn
Phân xưởng lương khô
Kiểm tra KCS
Kiểm tra KCS
Kiểm tra KCS
Kiểm tra KCS
In date
Xếp thùng
Lưu kho, bảo quản
Bánh không đạt yêu cầu
Gói giấy
Đóng thùng
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty:
Công ty có bộ máy quản lý như sau:
Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
Hội đồng quản trị: gồm 3 người. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Ban giám đốc Công ty bao gồm 4 người: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc
Giám đốc công ty: là người điều hành hoạt động hằng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc phụ trách lao động: phụ trách các vấn đề về tổ chức, quản lý lao động
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Có trách nhiệm quản lý điều hành việc tiêu thụ sản phẩm
Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách công tác kỹ thuật sản xuất, công nghệ sản xuất của công ty.
Ban kiểm soát: được lập ra để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép kế toán và báo cáo tài chính đồng thời kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi cải tiến cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: (trang bên)
Công ty có 6 phòng ban chức năng:
Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch tổng hợp ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về nguyên vật liệu, bao bì, xây dựng kế hoạch tiêu thụ, lập kế hoạch nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới.
Phòng tài chính kế toán: trực tiếp làm công tác kế toán tài chính theo đúng chế độ mà Nhà nước quy định, tham mưu cho giám đốc, hoạch định quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty. Ghi chép tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ về tình hình tài sản, lao động, tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Quản lý tài chính của công ty, tính toán, trích nộp đầy đủ đúng thời hạn các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước và trích lập các quỹ của công ty.
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phòng kế hoạch vật tư
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc tổ chức lao động
Phòng tài chính kế toán
Phòng thị trường
Phòng kỹ thuật
Phòng cơ điện
Phòng tổ chức hành chính
Phòng thị trường: làm nhiệm vụ nghiệm thu và giao hàng hoá thành phẩm cho khách hàng, cung cấp đúng chủng loại, quy cách sản phẩm mà khách hàng yêu cầu, đảm bảo cho quá trình bán hàng của công ty được thuận lợi. Nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu thị trường về từng loại sản phẩm, đưa ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý, đảm bảo các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả sản xuất kỹ thuật công nghệ của công ty, hướng dẫn thực hiện hoạt động của các khâu theo quy định của ISO 9002, cùng cộng tác với các phòng khác để lập kế hoạch sản xuất. Thường xuyên kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm trên dây chuyền sản xuất.
Phòng tổ chức hành chính: phụ trách chung về nhân lực, xây dựng mức đơn giá tiền lương, theo dõi quá trình thực hiện định mức kinh tế kế hoạch, kỹ thuật căn cứ vào yêu cầu phát triển của sản xuất và định hướng phát triển mở rộng công ty. Lên kế hoạch đào tạo cán bộ, nâng cao chất lượng người lao động. Quản lý nhân sự và tham mưu giúp giám đốc soạn thảo các nội dung quy chế hoạt động, định mức kinh tế kỹ thuật của công ty.
Phòng cơ điện: phụ trách các vấn đề liên quan đến điện, thiết bị văn phòng, đảm bảo cho Công ty hoạt động liên tục.
Tóm lại, Công ty có bộ máy quản lý tương đối đầy đủ với các phòng ban chuyên môn tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ.
1.4. Cơ cấu nhân sự:
Hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật trẻ được đào tạo cơ bản có bằng cấp. Tính đến thời điểm năm 2008 tổng số lao động của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị dao động từ 300- 400 người. Tuy nhiên một phần hoạt động của công ty vẫn còn mang tính chất thời vụ nên vào các dịp lễ tết, trung thu… thì số lượng công nhân thuê ngoài cho hoạt động sản xuất và bán hàng có thể lên đến 1.000 người.
Trình độ đại học chiếm 30%
Trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 20- 30%
Đặc biệt trong đội ngũ cán bộ quản lý hiện nay trình độ thấp nhất là cao đẳng trở lên, đồng thời đội ngũ cán bộ thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ góp phần nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên của Công ty.
Ngoài ra trong thời gian tới, ban lãnh đạo công ty đang có những chế độ đãi ngộ cho những cán bộ trẻ có năng lực, tạo điều kiện nâng cao trình độ để đóng góp cho Công ty. Đồng thời có chế độ ưu đãi tuyển dụng những tài năng trẻ về lĩnh vực nghiên cứu khoa học cũng như quản lý kinh tế.
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý cũng như đặc điểm về tổ chức sản xuất, Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán của công ty được tập trung tại phòng kế toán của công ty. Ngoài ra trong cơ cấu tổ chức của công ty ở mỗi cửa hàng, mỗi phân xưởng đều bố trí một nhân viên kế toán, nhưng chỉ hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, định kỳ gửi toàn bộ chứng từ đã thu thập về phòng kế toán.
Phòng kế toán tại công ty có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán, theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp lên các báo cáo toàn công ty. Tất cả được đặt dưới sự chỉ đạo chuyên môn trực tiếp của kế toán trưởng và sự quản lý chặt chẽ của Ban giám đốc công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán tiền mặt
Kế toán TSCĐ
Kế toán tiền lương chi phí, giá thành
Kế toán công nợ phải trả
Kế toán tiêu thụ công nợ phải thu
Kế toán tiền gửi NH
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê tại các phân xưởng
Kế toán vật tư
Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên được phân cụ thể:
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các công việc của phòng kế toán, lập các báo cáo tài chính theo đúng thời hạn quy định. Kế toán trưởng là người có trách nhiệm bao quát toàn bộ tình hình tài chính của Công ty, thông báo cụ thể cho giám đốc về mọi hoạt động tài chính.
Phó phòng kế toán: Giúp việc cho Kế toán trưởng, có nhiệm vụ thay mặt Kế toán trưởng giải quyết các công việc khi Kế toán trưởng vắng mặt, đồng thời chịu trách nhiệm về các phần việc được phân công.
Kế toán tiền lương, tập hợp chi phí và tính giá thành: là người chịu trách nhiệm hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương để phân bổ vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm, trên cơ sở đó tính đúng và đủ giá thành trong kỳ.
Kế toán tiền mặt: là người chịu trách nhiệm hạch toán chi tiết về tiền mặt lên sổ chi tiết tiền mặt các nghiệp vụ liên quan, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc, từ đó lập các phiếu thu, phiếu chi cho các nghiệp vụ tiền mặt, theo dõi công nợ nội bộ, huy động vốn…
Kế toán tiền gửi ngân hàng: là người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ có liên quan đến tiền gửi ngân hàng, thực hiện các quá trình thanh toán giữa công ty và các đối tượng khác thông qua hệ thống ngân hàng, định kỳ lập biểu thuế về các khoản mà công ty phải thanh toán với Nhà nước, giám sát việc thu chi qua hệ thống ngân hàng.
Kế toán tiêu thụ: là người chịu trách nhiệm hạch toán quá trình bán hàng, lên doanh thu, theo dõi giá vốn, theo dõi công nợ phải thu của khách hàng và đôn đốc tình hình thanh toán của khách hàng cho công ty
Kế toán công nợ phải trả: là người chịu trách nhiệm hạch toán theo dõi công nợ phải trả. Hàng tháng tổng hợp hàng nhập, đối chiếu với thủ kho và lên cân đối hàng nhập gửi báo cáo tới kế toán trưởng, kê khai thuế đầu vào.
Kế toán TSCĐ: theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của TSCĐ, tính ra mức khấu hao TSCĐ, phản ánh các chi phí và quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt, ghi sổ quỹ tiền mặt kịp thời theo quy định, nhận và phát lương cho toàn bộ công nhân viên.
2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
2.2.1. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán:
Chế độ kế toán áp dụng trong công ty là theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12.
Kỳ hạch toán theo tháng, quý, năm
Đơn vị tiền tệ sử dụng chính thức trong công ty là Đồng Việt Nam. Hiện tại công ty chưa phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ.
Công ty hạch toán tổng hợp: hạch toán hàng tồn kho, hạch toán chi phí sản xuất, hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Trị giá vốn hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng
Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 28%.
Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ:
Công ty vận dụng hệ thống chứng từ kế toán trong doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC và một số các văn bản pháp luật khác. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ về lao động, tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ, tài sản cố định theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài ra công ty còn sử dụng các chứng từ do công ty lập phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được Bộ Tài chính chấp nhận.
Việc sử dụng chứng từ kế toán phù hợp với nghiệp vụ, tổ chức chứng từ luân chuyển theo đúng phần hành, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ sử dụng.
Cụ thể, hệ thống chứng từ mà doanh nghiệp sử dụng gồm:
- Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hoá; phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá; Bảng kê mua hàng; Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; Giấy đề nghị cấp vật tư…
- Chứng từ về bán hàng: Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng
- Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy thanh toán tiền tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán; Biên lai thu tiền.
- Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ; Biên bản kiểm kê TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Các chứng từ khác: Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản; Hoá đơn giá trị gia tăng; phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng đại lý; Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn.
2.2.3 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006.
Công ty sử dụng các TK cấp 1 và cấp 2 theo đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành. Các TK của công ty được chi tiết hoá theo từng đối tượng cụ thể để phù hợp với yêu cầu quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Do hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên nên hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng bao gồm các tài khoản chính sau:
TK 111, 112, 133, 138, 141, 142, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 211, 212, 214, 311, 331, 333, 334, 338, 341, 342, 344, 411, 421, 511, 621, 622, 627, 632, 641, 642, 635, 711, 811, 821, 911.
Hiện tại doanh nghiệp chưa sử dụng các loại tài khoản ghi đơn.
2.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán
Để thực hiện công tác hạch toán kế toán trong công ty, Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ.
Hệ thống sổ này đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán, thực hiện chuyên môn hoá và phân công trong lao động kế toán nhất là khi công ty có đội ngũ kế toán viên đông, và có trình độ cao.
Đặc điểm chủ yếu của hệ thống này là tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trong cùng một quá trình ghi chép.
Hình thức Nhật ký chứng từ cho phép giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, thuận tiện cho việc đối chiếu kiểm tra, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho quản lý sản xuất kinh doanh. Do vậy hình thức kế toán này rất phù hợp với đặc điểm của công ty là một công ty sản xuất bánh kẹo lớn, trong ngày phát sinh rất nhiều nghiệp vụ kinh tế.
Với hình thức Nhật ký chứng từ, công ty sử dụng các sổ sau:
Sổ kế toán chi tiết:
Các loại sổ sách sử dụng theo chế độ gồm:
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ tiền gửi ngân hàng
- Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
- Thẻ kho
- Sổ TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua, bán
- Sổ chi tiết tiền vay
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số loại sổ chi tiết do công ty tự thiết kế, đã được sự cho phép của Bộ Tài chính nhằm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như Sổ chi tiết bao bì,…
Sổ kế toán tổng hợp:
- Sổ nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 7, 8, 9, 10
- Bảng kê số 1, 2, 4, 8, 10, 11
- Sổ cái được mở cho tất cả các tài khoản mà công ty sử dụng.
Khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ
Sổ chi tiết
Bảng kê
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Sổ tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.2.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính của công ty được lập tuân thủ theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài chính ngày 20/03/2006 về chế độ báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính của công ty được lập theo quý, theo năm do phó phòng kế toán chịu trách nhiệm lập dưới sự giám sát chỉ đạo của Kế toán trưởng, bao gồm các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN)
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành chủ yếu tại công ty:
2.3.1. Hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty
2.3.1.1. Đặc điểm chung và phương pháp tính giá NVL tại công ty:
Công ty Cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp sản xuất nên nguyên vật liệu sử dụng tại công ty là tương đối lớn và nhiều loại. Bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, Nhiên liệu, Phụ tùng thay thế,, phế liệu thu hồi. Và nguyên vật liệu nhập kho của công ty hoàn toàn là từ nguồn mua ngoài. Nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế.
Giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho được xác định theo công thức sau:
Giá mua Các khoản
Giá thực tế NVL mua = chưa có thuế + Chi phí thu - giảm trừ ( nếu
ngoài nhập kho GTGT mua thực tế có)
Công ty xác định giá thực tế NVL xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đvị bq cả kỳ dự trữ = Giá TT NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng TT NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Từ đơn giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ sau khi tính được vào cuối tháng , giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính:
Giá thực tế NVL xuất = Số lượng NVL xuất kho * Giá đơn vị bình quân
2.3.1.2. Hạch toán kế toán NVL tại Công ty
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT do nhà cung cấp lập; Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá, do ban kiểm nghiệm ký xác nhận; Giấy đề nghị vật tư do người nhận hàng viết; Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho do kế toán lập
Sơ đồ lưu chuyển phiếu nhập kho
Người giao hàng
Ban kiểm nghiệm
Kế toán vật tư & cán bộ cung ứng
Thủ kho
Kế toán vật tư
Đề nghị nhập kho
Lập biên bản kiểm nghiệm
Lập phiếu nhập kho và kí phiếu
Nhập kho
Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ
Người nhận hàng
Kế toán trưởng
Bộ phận cung ứng & kế toán
Thủ kho
Kế toán vật tư
Viết giấy đề nghị cấp VT
Ký duyệt
Lập phiếu xuất kho và ký nhận
Xuất kho & ký
Ghi sổ bảo quản, lưu trữ
Hạch toán chi tiết: Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL
Quá trình hạch toán chi tiết NVL
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập-xuất- tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Giải thích: Tại kho, hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở để theo dõi cho một loại vật liệu. Cuối tháng thủ kho tiến hành cộng số liệu trên thẻ kho, tính ra số tồn kho để đối chiếu với kế toán NVL trên sổ chi tiết về mặt số lượng. Ngoài ra định kỳ kế toán NVL xuống kho để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và ký xác nhận vào thẻ kho.
Tại phòng kế toán, hàng ngày từ các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu tiến hành ghi sổ. Việc ghi sổ này được thực hiện trên máy vi tính thông qua giao diện Excel. Cụ thể kế toán vào bảng kê chi tiết nhập vật liệu và bảng kê chi tiết xuất vật liệu. Đến cuối tháng, từ bảng kê chi tiết xuất vật liệu kế toán sẽ lấy số liệu để chuyển vào sổ chi phí nguyên vật liệu. Đồng thời cuối tháng căn cứ vào bảng kê chi tiết xuất vật liệu và sổ chi phí nguyên vật liệu kế toán phản ánh tình hình nhập xuất tồn của từng loại NVL trong tháng trên sổ chi tiết vật liệu. Từ sổ này kế toán tiến hành ghi vào Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn. Số liệu trên bảng này được dùng để đối chiếu với sổ cái TK 152.
Hạch toán tổng hợp:
Tài khoản sử dụng: TK152, TK 153. Ngoài ra còn một số tài khoản liên quan: TK 111, TK 112, TK 622, TK 627, TK 641, TK 642, TK 331, TK 133…
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp NVL. Trình tự ghi sổ hạch toán NVL của công ty theo hình thức nhật ký chứng từ được khái quát qua sơ đồ sau: (trang bên)
Sổ sách sử dụng:
Nhật ký chứng từ số 1: phản ánh phát sinh có TK 111, đối ứng phát sinh TK 152, trong trường hợp mua NVL thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Nhật ký chứng từ số 2: phản ánh phát sinh có TK 112, đối ứng phát sinh TK 152, trong trường hợp mua NVL thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng.
Nhật ký chứng từ số 5: theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp
Nhật ký chứng từ số 7: theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh trong đó phản ánh các nghiệp vụ ghi giảm NVL (ghi có TK 152).
Bảng kê số 4: dùng để phản ánh phát sinh nợ các TK 621, 627, 154…đối ứng vơi phát sinh có TK 152.
Bảng kê số 5: dùng để phản ánh phát sinh nợ các TK 641, 642 đối ứng với phát sinh có TK 152.
Bảng phân bổ số 2: bảng phân bổ NVL, CCDC cho các phân xưởng sản xuất, bộ phận sản xuất.
Sổ cái TK 152: Sổ tổng hợp mở ra cho tất cả các tháng trong năm và chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Cộng phát sinh Nợ TK 152 được lấy từ NKCT số 1, 2, 5. Cộng phát sinh có TK 152 được lấy từ NKCT số 7
Nhật ký chứng từ số 1, số 2
Phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn mua hàng
Sổ chi tiết TK 331
Bảng phân bổ số 2 (Bảng phân bổ NVL- CCDC)
Sổ chi tiết TK 152
Nhật ký chứng từ số 5
Bảng kê số 4, 5
Sổ cái TK 152, TK 331
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.3.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
2.3.2.1. Phương pháp tính lương tại công ty:
Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động
Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo sản phẩm
Công ty thực hiện tính lương cho cán bộ công nhân thuộc khối văn phòng như sau:
Tổng tiền lương = Thành tiền lương cơ bản + Lương theo thu nhập + Lương bổ sung
Trong đó:
Thành tiền lương cơ bản = (ML min * hệ số lương)/26*Số ngày công chế độ
Lương theo thu nhập = Mức thu nhập theo quy định/26*Số ngày công thực tế
Lương bổ sung là tiền điện thoại, xăng xe, và một số phụ cấp khác mà người lao động được hưởng
Đối với người lao động trực tiếp tham gia sản xuất và nhân viên tiếp thị, thì công ty thực hiện tính lương theo sản phẩm:
Tiền lương sản phẩm = Khối lượng Sp, công việc hoàn thành * Đơn giá tiền lương.
Ngoài ra công ty có áp dụng các loại phụ cấp theo quy định của Nhà nước như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chức vụ…
Công ty thực hiện trích BHXH và BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của Nhà nước.
2.3.2.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công do người được giao chấm công cho người lao động ở từng bộ phận hàng ngày chấm.
Bảng thanh toán lương: Do cán bộ thống kê tại phân xưởng và cán bộ tiền lương ở phòng tổ chức tiền lương tính và lập.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội: Do kế toán tiền lương và tính giá thành lập.
Ngoài ra còn có các chứng từ khác liên quan như: Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH; Danh sách người nghỉ ốm hưởng BHXH, Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành…
Trình tự lập và luân chuyển chứng từ như sau:
Bảng chấm công và các chứng từ có liên quan
Bảng thanh toán lương của từng phòng ban
Bảng thanh toán lương tại tổ đội
Tổng hợp lương khối văn phòng
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Tổng hợp lương Phân xưởng
Định kỳ, hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ liên quan như: giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH; Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành,… Nhân viên thống kê tại phân xưởng tiến hành tính chia lương cho công nhân tại các tổ, sau đó lập bảng thanh toán lương cho từng tổ. Từ đó tập hợp các tổ lại để lập tổng hợp lương tại phân xưởng mình và tổng hợp chứng từ chuyển lên cho cán bộ tiền lương ở phòng tổ chức. Còn Cán bộ tiền lương ở phòng tổ chức thực hiện lập bảng thanh toán lương cho các phòng ban và quản đốc tại phân xưởng. Sau đó tập hợp toàn bộ bảng thanh toán lương khối văn phòng để lập bảng tổng hợp lương khối văn phòng. Các chứng từ sau khi được tổng hợp lên phòng tổ chức hành chính sẽ được nhân viên kiểm tra xem xét, đem đi ký duyệt và gửi lên phòng kế toán để kế toán thực hiện lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Đồng thời gửi để thanh toán lương, lên sổ sách kế toán, lập bảng trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kế toán tổng hợp:
Tài khoản sử dụng: TK 334, TK 338. Ngoài ra còn có các tài khoản khác như: TK 111, 112, 622, 627, 641, 642,…
Trình tự ghi sổ kế toán có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Chứng từ lao động, tiền lương, thanh toán lương
Sổ chi tiết TK 334, 338
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Bảng kê số 4, 5
Nhật ký chứng từ số 7
Báo cáo kế toán
Sổ cái TK 334; 338; 622; 641; 627; 642
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Nhật ký chứng từ số 1, 2, 10
Căn cứ vào các chứng từ lao động tiền lương liên quan mà phòng tổ chức lao động tiền lương gửi lên kế toán bảng phân bổ tiền lương và BHXH cùng bảng tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán ghi vào sổ chi tiết các TK 334, 338, và tiến hành thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên. Từ đó ghi vào các sổ có liên quan như: NKCT số 1, 2, 10. Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết và bảng phân bổ kế toán ghi vào bảng kê số 4, 5. Căn cứ vào bảng kê để vào NKCT số 7. Cuối tháng kế toán cũng vào các sổ cái liên quan: 334, 338, 622
2.3.3. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán nợ phải thu của khách hàng
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một đơn vị sản xuất kinh doanh tương đối lớn. Với thị trường tiêu thụ rộng Công ty đã phải đặt ra những kế hoạch tiêu thụ sản phẩm một cách kịp thời. Công ty đã quyết định bán hàng theo phương thức trả chậm. Vì vậy Công ty luôn có những khoản nợ phải thu của khách hàng là tương đối lớn. Kế toán các nghiệp vụ phải thu của khách hàng được thực hiện ở công ty như sau:
2.3.3.1. Chứng từ sử dụng
Hợp đồng mua bán giao nhận hàng hoá: Được thực hiện ký kết bởi hai bên: mua và bán
Hoá đơn giá trị gia tăng: Do kế toán bán hàng tại phòng thị trường của công ty lập.
Bảng kê thanh toán
Phiếu thu
Uỷ nhiệm chi (của khách hàng), Giấy báo Có…
Phiếu xuất kho
Trình tự lập và lưu chuyển Hoá đơn GTGT
Người mua hàng sau khi chấp nhận mua hàng, kế toán tại phòng thị trường lập hoá đơn GTGT, sau đó gửi cho kế toán trưởng ký duyệt, Hoá đơn được chuyển cho kế toán tiền để viết phiếu thu, rồi gửi cho thủ quỹ để thu tiền, Thủ kho căn cứ vào hoá đơn để xuất hàng. Hoá đơn được gửi cho kế toán tiêu thụ để ghi sổ, bảo quản và lưu trữ.
Người mua hàng
Phòng thị trường
Kế toán trưởng
Kế toán tiền
Thủ quỹ
Thủ kho
Kế toán tiêu thụ
Ký hợp đồng
Lập hoá đơn GTGT
Ký duyệt
Viết phiếu thu
Thu tiền, ký
Xuất kho, lập phiếu
Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ
2.3.3.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng
Tài khoản sử dụng: TK 131- Phải thu của khách hàng; Và các TK liên quan như: 111, 112, 133…
Sổ sách kế toán: Bảng kê số 11; Nhật ký chứng từ số 8, Sổ chi tiết thanh toán với người mua; Sổ cái TK 131,…
2.3.4 Kế toán vốn bằng tiền:
2.3.4.1. Chứng từ sử dụng
Hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị sử dụng các chứng từ sau: Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy thanh toán tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán; Giấy báo nợ; Giấy báo có; Bảng sao kê của ngân hàng; Uỷ nhiệm chi; Uỷ nhiệm thu…
Sơ đồ lưu chuyển, lập một số chứng từ tại công ty như sau:
Phiếu thu:
Người nộp tiền viết giấy đề nghị, sau khi được ký duyệt thì kế toán vốn bằng tiền sẽ viết phiếu thu, chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt phiếu thu. Thủ quỹ nhận phiếu thu thực hiện thu tiền và ký vào phiếu thu. Sau đó phiếu thu được chuyển lại cho kế toán vốn bằng tiền để thực hiện ghi sổ và bảo quản lưu trữ.
Người nộp tiền
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán vốn bằng tiền
Viết giấy đề nghị
Phiếu thu
Ký duyệt phiếu thu
Thu tiền, ký phiếu thu
Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ
Phiếu chi:
Người nhận tiền
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị
Thủ quỹ
Kế toán vốn bằng tiền
Giấy đề nghị
Phiếu chi
Ký duyệt phiếu chi
Chi tiền, ký phiếu chi
Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ
Người nhận tiền viết giấy đề nghị, khi được sự ký duyệt của cấp trên, kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi, chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Sau đó chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ thực hiện chi tiền và ký duyệt, rồi chuyển cho kế toán vốn bằng tiền, kế toán vốn bằng tiền ghi sổ, bảo quản, lưu trữ.
2.3.4.2. Hạch toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết sử dụng tại công ty: Sổ quỹ, Sổ chi tiết quỹ tiền mặt: Sổ này do kế toán tiền mặt lập theo nghiệp vụ thu, chi để tiện theo dõi; Sổ tiền gửi ngân hàng.
Hạch toán chi tiết tiền mặt:
Sơ đồ luân chuyển kế toán chi tiết tiền mặt:
Phiếu thu
Sổ quỹ
Sổ chi tiết quỹ tiền mặt (Thu kế toán và chi kế toán)
Phiếu chi
Giải thích: Hằng ngày hoặc định kỳ, Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu; phiếu chi tiến hành ghi vào sổ quỹ tiền mặt, sau đó tiến hành tính toán số tồn quỹ tiền mặt sau khi nhận được phiếu thu, phiếu chi do thủ quỹ chuyển cho thực hiện ghi sổ chi tiết quỹ tiền mặt. Định kỳ kế toán tiền mặt tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết quỹ tiền mặt với sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ.
Hạch toán chi tiết tiền gửi ngân hàng:
Hằng ngày căn cứ vào giấy báo có; giấy báo nợ; hoặc bảng sao kê của ngân hàng, kế toán tiền gửi ngân hàng tiến hành ghi vào sổ tiền gửi ngân hàng.
2.3.4.3. Hạch toán tổng hợp
Tài khoản sử dụng: TK 111, TK 112.
Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp vốn bằng tiền tại công ty có thể khái quát như sau:
Sổ cái TK 111, Sổ cái TK 112
Nhật ký chứng từ số 1; số 2
Chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Bảng kê số 1; 2
Sổ quỹ
Nhật ký chứng từ số 7
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào phiếu chi; Giấy báo Nợ, kế toán ghi vào sổ nhật ký chứng từ số 1 (nhật ký chứng từ số 2); căn cứ vào phiếu thu (giấy báo có) kế toán ghi vào bảng kê số 1 (bảng kê số 2). Kế toán căn cứ vào số liệu trên bảng kê vào nhật ký chứng từ số 7. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên nhật ký chứng từ số 1 (nhật ký chứng từ số 2) và số liệu liên quan trên nhật ký chứng từ số 7 để ghi vào sổ cái TK 111 (Sổ cái TK 112).
2.3.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3.5.1. Chứng từ sử dụng
Chi phí NVL:
- Báo cáo vật tư, phiếu sử dụng vật tư của từng phân xưởng; Phiếu nhập, xuất kho của thủ kho
- Sổ chi phí nguyên vật liệu; Sổ chi tiết xuất vật tư cho từng sản phẩm; Bảng tổng hợp phát sinh TK 152; Sổ chi tiết TK 621; Báo cáo chi tiết xuất tái chế; Sổ cái TK 621
Chi phí nhân công trực tiếp:
Bảng chấm công, sổ theo dõi lao động, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng tổng hợp tiền lương trong tháng của các phân xưởng
Bảng thanh toán tiền lương; Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội; Sổ chi tiết TK 622; Sổ cái TK 622
Chi phí sản xuất chung:
Bảng tổng hợp tiền lương trong tháng của các phân xưởng; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH để tính chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Phiếu xuất kho, Sổ chi tiết Nợ K 627, Bảng tổng hợp phát sinh TK 152 để tính chi phí vật liệu
Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ; Sổ chi tiết Nợ TK 627; Bảng tổng hợp phát sinh TK 153 để tính chi phí công cụ dụng cụ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Hoá đơn dịch vụ mua ngoài: phiếu chi, giấy tạm ứng, hoá đơn mua hàng…
Bảng tổng hợp Nợ TK 627; Sổ cái TK 627
Tính giá thành sản phẩm: Thẻ tính giá thành sản phẩm, bảng tính giá thành sản phẩm.
2.3.5.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng:
Tài khoản: TK 155 – Thành phẩm, TK 621, 622, 627,…
Sổ sách kế toán: Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7,…
2.3.5.3. Ví dụ minh hoạ:
Chi phí nguyên vật liệu:
Đầu tiên kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 07 tháng 11 năm 2007
Họ tên người nhận hàng: Phạm Ngọc Minh PX: Kem xốp
Lý do xuất kho: phục vụ sản xuất bánh kem xốp.
Xuất kho tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
STT
Tên, danh mục nguyên vật liệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Bột mỳ
Kg
850
2
Đường
Kg
250
…
Cộng
1.100
Tổng số tiền bằng chữ:
Lưu ý: Kiểm tra hàng trước khi ra khỏi kho.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyên vật liệu sẽ được tập hợp riêng cho từng phân xưởng và từng sản phẩm.
Cuối tháng NVL xuất kho được tập hợp trên bảng phân bổ NVL.
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 11/2007
Stt
Ghi Có các TK
Ghi Nợ các TK
TK 152
1
TK 621 - chi phí NVL trực tiếp
625.895.930
- PX Bánh
2.643.546.320
+ Bánh kem xốp
232.203.350,91
+ Bánh quy bơ
94.246.521,7
+ Bánh ga tô
136.453.872,11
+……..
……….
- PX kẹo mềm
1.867.958.180
- PX kẹo cứng
3.548.642.890
2
TK 627 - chi phí sản xuất chung
115.507.297
- PX Bánh
24.627.874
+ Bánh kem xốp
3.111.296
+ Bánh quy bơ
1.262.776.7
+ Bánh ga tô
1.828.298,42
+………..
…..
- PX kem xốp 210g
25.453.374
- PX kem xốp 280g
53.004.274,5
3
TK 641
4
TK 642
5
TK 331
11.477.840
6
TK 111
15.640.450
Cộng
8.768.521.517
Ngày 30/11/2008
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ phiếu xuất kho kế toán tổng hợp lên sổ chi phí NVL theo từng phân xưởng và theo từng loại sản phẩm
SỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
Phân xưởng kem xốp
Tháng 11/2007
Sản phẩm: Bánh kem xốp 210g
STT
Tên vật tư
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá (đ/kg)
Thành tiền
1
Bột mỳ
Kg
47.400
5.105
241.977.000
2
Bột sữa gầy
Kg
16.000
31.400
502.400.000
3
Bột cacao
Kg
8.000
30.840
246.720.000
4
Bột sôcôla
Kg
6.000
17.950
107.700.000
…..
Cộng
1.278.543.000
SỔ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ CHO TỪNG SẢN PHẨM
Tháng 11/ 2007
Đơn vị: đồng
STT
Diễn giải
Tài khoản
Tiền
Nợ
Có
….
….
Kem xốp 210g
6211
152
1.278.543.000
Kem xốp 280g
6211
152
1.846.729.630
….
Cộng phân xưởng
3.562.865.764
…
Cộng
17.478.680.820
BẢNG TỔNG HỢP PHÁT SINH TK 152
Tháng 11/2007
Sản phẩm: bánh kem xốp 210g
Tài khoản đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
…
621- chi phí NVL trực tiếp
1.278.543.000
…
Cộng
1.459.830.700
SỔ CHI TIẾT TK 621
Tháng 11/2007
Sản phẩm: bánh kem xốp 210g
Diền giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Xuất NVL sản xuất
152
1.278.543.000
Sản phẩm tái chế
154
_
Kết chuyển chi phí NVLTT
154
1.278.543.000
Cộng
1.278.543.000
Còn chi phí NVLTT chung của toàn công ty sẽ được theo dõi chung trên sổ cái TK 621
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Năm 2007
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị: Đồng
STT
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
…
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
152
154
Cộng phát sinh Nợ
Cộng phát sinh Có
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan, tổng hợp bảng sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 11/2008
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT
Ghi Nợ TK sử dụng
Ghi Có TK 334
Có TK 338 PN + PT khác
Lương chính
Ăn trưa
T/Giờ
Cộng Có TK 334
Tháng 11
2.345.637.813
2.345.637.813
95.628.901
1
TK622
703.294.800
703.294.800
28.621.413
…
Kem xốp
153.124.562
153.124.562
8.457.125
…
2
TK627
135.191.600
135.191.600
10.189.531
…
Kem xốp
23.965.780
23.965.780
2.056.100
…
3
TK641
1.237.226.213
1.237.226.213
38.958.809
4
TK642
269.925.200
269.925.200
18.048.679
5
…..
Cộng
4.691.275.626
Ngày …tháng …năm …
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán sẽ vào bảng tính giá thành
sản phẩm, bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7
Chi phí NCTT cho từng sản phẩm sẽ được theo dõi trên sổ chi tiết TK 622
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Tháng 11/2008
Sản phẩm: Bánh kem xốp 210g
Đơn vị: đồng
Diễn giải
TL đối ứng
PS Nợ
PS Có
Tiền lương CNSX
334
100.023.400
Khoản trích theo lương
338
14.865.000
Kết chuyển chi phí NCTT
154
114.888.400
Cộng
114.888.400
114.888.400
Chi phí NCTT của công ty được theo dõi chung trên Sổ cái TK 622
SỔ CÁI TK 622
Năm 2008
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị: đồng
STT
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
…
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
334
703.294.800
338
28.621.413
Cộng phát sinh Nợ
731.916.213
Cộng phát sinh Có
731.916.213
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Kế toán chi phí sản xuất chung
Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng được căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Với bảng phân bổ tiền lương và BHXH chi phí tiền lương của nhân viên phân xưởng là: 23.965.780 và các khoản trích theo lương là: 2.056.100
Kế toán chi phí vật liệu: tương tự như trên. Chi phí vật liệu sẽ được cấp theo nhu cầu thực tế tại các phân xưởng. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để tiến hành tổng hợp. Kế toán tính ra chi phí NVL dùng cho phân xưởng kem xốp là 38.255.800.
Kế toán chi phí công cụ, dụng cụ: công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng gồm có: khăn mặt, ủng cao su… Giá trị CCDC nhỏ, thuộc loại phân bổ 1 lần. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Xuất tại kho: KCT Số: 007K
Người nhận hàng: Phân xưởng kem xốp
Ngày 30/11/2008
STT
Tên vật tư
Mã số
Đv tính
Số lượng
ĐG
TT
Yêu cầu
Thực xuất
Găng tay
45KT
Đôi
63.000
Khẩu trang
23KT
Cái
48.000
…
Cộng
Chi phí CCDC dùng cho phân xưởng kem xốp là 195.670.260đ
Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ: căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao để tổng hợp số liệu. Tháng 11/2008 chi phí khấu hao TSCĐ của phân xưởng kem xốp là 126.650.000đ
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Tháng 11/2008
TT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu hao
Nơi sử dụng toàn doanh nghiệp
Tài khoản 6274
TK
6414
TK
6424
Nguyên giá
Số KH
PX kem xốp
PX BT
…..
PX
Gato
PX
KM
Cộng
3
4
Số KH đã trích trong tháng trước
Số KH tăng trong tháng trước
- Máy trộn
Số KH giảm trong tháng trước
- Máy ép
Số KH trích trong tháng
2%
20 n
32.114.263.094
150.000.000
150.000.000
240.000.000
240.000.000
32.204.263.094
546.940.643
3.000.000
3.000.000
1.000.000
1.000.000
548.940.643
123.650.000
3.000.000
3.000.000
126.650.000
1.000.000
1000.000
496.600.000
3.000.000
3.000.000
1.000.000
1.000.000
494.600.000
10.425.143
10.425.143
43.915.500
43.915.143
Kế toán chi phí trả trước:
Khoản chi phí trả trước của công ty gồm những khoản chi phí như chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí bảo hiểm tài sản… Toàn bộ chi phí được tập hợp vào tài khoản 142, 242. Căn cứ vào kế hoạch phân bổ kế toán sẽ tiến hành phân bổ dần vào chi phí sản xuất chung của phân xưởng. Trong tháng 11/2008, chi phí trả trước phân bổ vào chi phí sản xuất chung của phân xưởng kem xốp là 8.540.000đ
Kế toán chi phí mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền:
Hàng tháng căn cứ vào hoá đơn dịch vụ mua ngoài, kế toán hạch toán vào sổ chi tiết TK 627 cho từng phân xưởng. Trong tháng 11/2008 chi phí dịch vụ mua ngoài của phân xưởng kem xốp là 10.240.000đ (chưa thanh toán với người bán)
SỔ CHI TIẾT TK 627
STT
Tên đơn vị
TK đối ứng
Số tiền
…
7
PX kem xốp
142
8.540.000
8
PX kem xốp
152
38.255.800
9
PX kem xốp
214
126.650.000
10
PX kem xốp
334
23.965.780
11
PX kem xốp
338
2.056.100
12
PX kem xốp
331
10.240.000
13
PX kem xốp
153
195.670.260
Cộng PX kem xốp
405.377.940
…
SỔ CÁI TK 627
Năm 2008
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị: đồng
STT
Ghi Có các Tk đối ứng Nợ với các TK này
…
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
1
152
8.540.000
2
153
38.255.800
3
214
126.650.000
4
142
23.965.780
5
331
2.056.100
6
334
10.240.000
7
338
195.670.260
Cộng PS Nợ
405.377.940
Cộng PS Có
405.377.940
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Cp SXC của PX kem xốp
Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo sản lượng sản xuất
* Sản lượng thực tế của từng sản phẩm
CP SXC phân bổ cho sản phẩm từng sản phẩm
=
Tổng sản lượng của PX
Trong tháng 11/2007:
+ Chi phí sản xuất chung của PX kem xốp là 405.377.940đ
+ Tổng sản lượng của PX kem xốp là 17.867 tấn
+ Sản lượng thực tế của sản phẩm kem xốp là 5.251 tấn
Khi đó chi phí sản xuất chung của sản phẩm kem xốp 210g được tính như công thức trên sẽ bằng 119.138.051đ
Từ đó tập hợp lên sổ chi tiết tài khoản 154
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154
PX kem xốp. Tháng 11/2007
Sản phẩm: Bánh kem xốp 210g
Đơn vị: đồng
Diễn giải
TK ĐU
Ghi Nợ TK 154
Tổng ST
NVL
NCTT
SXC
Số dư đầu kỳ
Kết chuyển CPNVLTT
621
1.278.543.000
1.278.543.000
Kết chuyển CPNCTT
622
114.888.400
114.888.400
Kết chuyển CPSXC
627
119.138.051
119.138.051
Cộng PS
1.512.569.451
1.278.543.000
114.888.400
119.138.051
Ghi Có TK 154
155
1.512.569.451
Số dư cuối kỳ
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 11/2007
Sản phẩm: Bánh kem xốp 210g
Đơn vị: đồng
Khoản mục CP
CPSX phát sinh
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị (đ/tấn sp)
CP NVLTT
1.278.543.000
1.278.543.000
243.485,62
CP NCTT
114.888.400
114.888.400
21.879,34
CP SXC
119.138.051
119.138.051
22.688,64
Cộng
1.512.569.451
1.512.569.451
288.053,6
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Qua thời gian thực tập, học hỏi tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại công ty, em nhận thấy: Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một đơn vị sản xuất kinh doanh, có quy mô và đang trên đà phát triển. Với kinh nghiệm và trình độ quản lý giỏi, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, công nghệ và kỹ thuật chế biến ngày càng đổi mới, Công ty đã tìm được chỗ đứng trên thị trường mang tính cạnh tranh gay gắt và ngày càng phát triển. Trình độ quản lý của công ty cũng ngày một tốt hơn và phát huy vai trò nhiệm vụ của mình. Đặc biệt là tổ chức bộ máy công tác kế toán.
3.1. Ưu điểm
Với hình thức tổ chức kế toán tập trung như hiện nay, Công ty đã đảm bảo được sự thống nhất, tập trung đối với công tác kế toán. Đảm bảo cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò chức năng của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao động, chuyên môn hoá và nâng cao trình độ nghiệp vụ của các kế toán viên. Đồng thời giúp cho việc kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời. Giúp cho ban lãnh đạo Công ty nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty một cách nhanh chóng thông qua các thông tin kế toán cung cấp, thực hiện. Từ đó tạo điều kiện trang bị và ứng dụng phương tiện ghi chép, tính toán và thông tin hiện đại như máy vi tính, máy fax, máy in. Đồng thời bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ, với đội ngũ kế toán viên có năng lực, nhiệt tình, được bố trí phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người góp phần hoàn thành tốt công tác kế toán và quản lý tài chính tại công ty.
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Hình thức này đã giúp công ty giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng tài khoản ngay trên tờ sổ và kết hợp kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết trên cùng trang sổ. Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành thường xuyên và trên cùng trang sổ nên cung cấp số liệu kịp thời cho việc lập báo cáo tài chính cũng như cho các yêu cầu của các bộ phận và phòng ban khác.
Công ty đã sử dụng Microsoft Excel kết hợp với hệ thống máy tính,… giúp cho công tác kế toán giảm bớt rất nhiều cho kế toán viên trong việc ghi sổ, lên các báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính. Bên cạnh đó giữa các phân hệ kế toán đều có sự liên kết về thông tin và dữ liệu với nhau đã làm giảm bớt quá trình luân chuyển chứng từ, tiết kiệm thời gian cho kế toán viên.
Việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ đã xác định và phản ánh tương đối chính xác giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng đồng thời giúp cho doanh nghiệp giảm nhẹ được khối lượng công việc kế toán ghi chép hàng ngày. Đây là cách tính đơn giản dễ thực hiện.
Sự phối hợp giữa các phòng ban, phân xưởng của công ty có sự phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán tài chính đã đảm bảo công tác hạch toán kế toán được tiến hành trôi chảy nhịp nhàng. Công tác tổ chức chứng từ của công ty đã thực hiện khá tốt, đảm bảo cung cấp thông tin về quản lý như số lượng, chất lượng. Các chứng từ được lập, bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định kiểm tra, chỉ đạo toàn của chế độ hiện hành, và được thực hiện nhịp nhàng tạo điều kiện cho công tác hạch toán vào sổ sách hiệu quả, nhanh chóng, chính xác.
Hệ thống sổ sách kế toán của Công ty đầy đủ, ghi chép rõ ràng và đúng chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng.
3.2. Hạn chế:
Việc tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung của công ty có rất nhiều ưu điểm, tuy nhiên hình thức này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phạm vi hoạt động tập trung trong địa bàn nhất định để đảm bảo việc luân chuyển chứng từ kịp thời. Trong khi đó Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị lại có 4 Nhà máy đóng ở các địa điểm khác nhau cách xa trụ sở chính của công ty vì vậy nên việc luân chuyển chứng từ nhiều khi còn chưa kịp thời. Trong một số trường hợp, kế toán chưa nắm bắt được tình hình thực tế đang xảy ra tại các nhà máy, dẫn đến việc cung cấp thông tin cho Ban giám đốc còn hạn chế.
Hình thức Nhật ký chứng từ đã được sử dụng nhiều năm tại công ty. Hình thức này có mẫu sổ phức tạp, đồng thời không thuận lợi cho việc cơ giới hoá công tác kế toán.
Hiện nay công ty vẫn chưa sử dụng phần mềm kế toán chuyên dụng, mọi công việc kế toán như ghi chép, hạch toán hàng ngày, tính giá, lên sổ, lập báo cáo đều do kế toán viên thực hiện trên Microsoft Excel khiến cho khối lượng công việc của kế toán lớn.
Trong phần hành kế toán nguyên vật liệu, công việc tính toán đều dồn vào cuối tháng, trong khi nguyên vật liệu sử dụng ở công ty là rất phong phú đa dạng với hàng trăm danh điểm vật tư nên việc tính toán bị mất nhiều thời gian vào cuối tháng làm ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán hàng kỳ và gây áp lực đối với kế toán viên..
Phần hành kế toán tiền lương thì hệ thống bảng biểu còn rườm rà, và việc tính lương còn nhiều phức tạp…
3.3. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty.
Trong những năm gần đây, Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị không ngừng lớn mạnh cả về bề rộng và chiều sâu. Trải qua nhiều khó khăn thử thách nhưng công ty vẫn đứng vững trên thị trường và dần khẳng định vị thế của mình. Nguyên tắc mà công ty luôn quán triệt đó là: “Tiết kiệm hiệu quả”, luôn luôn tìm biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Để làm được điều này công tác kế toán của công ty phải không ngừng để củng cố, hoàn thiện.
Qua thời gian đầu thực tập tìm hiểu công tác tổ chức kế toán tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau:
Do hiện nay công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán nên việc hạch toán ghi chép sổ sách của công ty còn thủ công. Công ty đã có phần mềm Advance Accounting nhưng do việc lắp đặt chưa hoàn thiện nên vẫn chưa được đưa vào sử dụng. Tiến tới, công ty có thể thực hiện tự động hoá toàn bộ công tác kế toán. Để tiện lợi cho việc áp dụng phần mềm kế toán, công ty nên xem xét việc áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung. Đây là hình thức kế toán rất phù hợp mà mẫu sổ lại đơn giản, dễ ghi chép lại đặc biệt thuận lợi cho phân công lao động và thuận lợi khi ứng dụng máy vi tính trong xử lý thông tin kế toán.
Đồng thời với quy mô sản xuất tương đối lớn như Công ty thì kế toán quản trị có vai trò rất lớn. Nhưng hiện nay công tác kế toán quản trị của công ty chưa được phát triển. Chính vì vậy, để phục vụ cho việc cung cấp thông tin nội bộ, Công ty cần chú ý xây dựng kế toán quản trị, đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất.
Hiện nay công ty chưa lập một số khoản dự phòng như về nguyên vật liệu, dự phòng phải thu khó đòi…vì vậy mà công ty nên lập các khoản dự phòng cho phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình.
Trên đây là một số kiến nghị mà em xin đưa ra để công tác kế toán tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị được hoàn thiện hơn nữa.
KẾT LUẬN
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đang dần trở thành một thương hiệu có uy tín trên thị trường. Công ty đã đạt được nhiều thành tích như:
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ 2004,
- Bằng khen của Bộ thương mại các năm 2000 - 2004
- Huy chương vàng hội chợ triển lãm EXPO hàng năm từ 1999 – 2006
- Danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao các năm 2001- 2005; Danh hiệu Sao vàng đất Việt năm 2004; Huân chương lao động hạng Ba năm 2005,
- Huy chương vàng Bánh dẻo năm 2005,
- Huy chương vàng EXPO năm 2007 của 03 sản phẩm: TIPO; OMONI và bánh mỳ ruốc Staff.
Có được kết quả trên là do: đội ngũ lãnh đạo có năng lực, giàu kinh nghiệm, có chiến lược kinh doanh tốt, nhạy bén với thị trường. Đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên ngành chính quy, công nhân kỹ thuật lành nghề; nhân viên bán hàng và giám sát bán hàng được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp năng động và nhiệt tình. Và đồng thời bộ máy kế toán cũng góp phần không nhỏ vào thành quả trên.
Sau thời gian thực tập tại công ty em đã có thêm một số kinh nghiệm thực tế, được tìm hiểu về bộ máy kế toán, và một số phần hành kế toán tiêu biểu tại công ty.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Hữu Ánh cùng các cán bộ nhân viên phòng kế toán của công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã giúp em hoàn thành giai đoạn đầu của quá trình thực tập và báo cáo thực tập tổng hợp.
Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên bài viết không thể tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp từ các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP: chi phí
TSCĐ: tài sản cố định
NVL: nguyên vật liệu
NVLTT: nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT: Nhân công trực tiếp
SXC: sản xuất chung
TK: tài khoản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31758.doc