Mục Lục
Mở đầu 1
Vị trí địa lý, kinh tế xã hội Huyện Sóc Sơn 2
Chương I: CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HĐND_UBND HUYỆN SÓC SƠN. 4
1.1. Nhiệm vụ văn phòng HĐND_UBND huyện Sóc Sơn. 4
1.2. Nhiệm vụ văn phòng Kinh tế_ Kế hoạch Huyện Sóc Sơn. 5
1.3. Chức năng, nhiệm vụ phòng Lao động Thương binh xã hội Huyện Sóc Sơn. 7
1.4. nhiệm vụ phòng văn hóa thông tin và thể dục thể thao Huyện Sóc Sơn. 9
1.5. Nhiệm vụ Phòng Tổ Chức chính quyền Huyện Sóc Sơn. 10
1.6. Chức năng, nhiệm vụ Phòng Xây dựng Đô thị Huyện Sóc Sơn. 12
1.7. Chức năng, nhiệm vụ phòng Tài nguyên môi trường HĐND_UBND Huyện Sóc Sơn. 13
1.8. Nhiệm vụ phong Tư pháp Huyện Sóc Sơn. 15
1.9. Nhiệm vụ phòng Tài chính Huyện Sóc Sơn. 17
Chương II: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN SÓC SƠN 5 NĂM 2001-2005. 19
2.1. Thành tựu đạt được. 19
2.1.1. Phát triển kinh tế. 19
2.1.2. Công tác quản lý đất đai_Đô thị và môi trường 19
2.1.3. Văn hoá xã hội. 20
2.1.4. Công tác công quyền. 20
2.1.5. Công tác an ninh quốc phòng. 20
2.2. Tồn tại hạn chế. 21
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế. 22
Chương III: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010. 23
3.1. Mục tiêu chung. 23
3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể: 25
3.2.1. Phát triển kinh tế. 25
3.2.1.1. Nông nghiệp. 25
3.2.1.2. Công nghịêp_ thủ công nghiệp. 25
3.2.1.3. Dịch vụ_thương mại. 26
3.2.2. Quản lý đất dai, xây dựng. 26
3.2.3. Văn hoá, xã hội. 27
3.2.4. Công tác chính quyền. 28
3.2.6. An ninh quốc phòng. 28
Chương IV: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH TẾ- XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010. 29
4.1. quy hoạch. 29
4.2. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội. 29
4.3.Tiếp tục đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi, cơ cấu mùa vụ. 30
4.4. Giải pháp về vốn. 31
4.4.1.vốn đầu tư. 31
4.4.2. Về nguồn. 32
4.5. Giải pháp về văn hóa xã hội. 32
Chương 5: NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẦN GIẢI QUYẾT VÀ HAI ĐỀ TÀI ĐƯỢC ĐỀ XUẤT. 34
42 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3022 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp tại HĐND - UBND huyện Sóc Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện pháp giúp đỡ cơ sở tháo gỡ khó khăn, cho sửa đổi bổ sung những quy định xét thấy không còn phù hợp.
1.5. Nhiệm vụ Phòng Tổ Chức chính quyền Huyện Sóc Sơn.
1.5.1. Vị trí chức năng.
Phòng là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND Huyện Sóc Sơn, đồng thời là tổ chức của hệ thống quản lý ngành từ Trung ương đến cấp Huyện.
Phòng không phải là cấp trên của đơn vị cơ sở, không có quyền ra các quyết định đối với các đơn vị cơ sở.
Giúp UBND Huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về ngành lĩnh vực trên lãnh thổ Huyện.
Thực hiện nhiệm vụ, công tác chuyên môn theo quy định của Nhà nước và của ngành.
1.5.2. Nhiệm vụ
Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị cơ sở thuộc ngành trên địa bàn về việc thực hiện các quy trình, quy phạm, các định mức kinh tế kỹ thuật, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính sách chế độ, quy định của Nhà nước và địa phương.
Tổ chức việc quản lý, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành ở cơ sở.
Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác ngành hàng năm.
Giải quyết các khiếu nại tố cáo thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ theo thẩm quyền.
Thực hiện các báo cáo theo quy định của Huyện và Sở, Ngành, Thành phố.
1.5.3. Trách nhiệm
Phòng chịu trách nhiệm trước UBND Huyện và Sở chuyên ngành về công tác chuyên môn, chịu sự kiểm tra của UBND Huyện và các Sở đối với hoạt động quản lý được giao.
Báo cáo UBND Huyện, Sở chuyªn ngµnh về quy hoạch, kế hoạch, báo cáo định kỳ, đột xuất đúng thời gian, nội dung quy định.
1.5.4. Quyền hạn
Triệu tập các đơn vị cơ sở để phổ biến chủ trương, quyết định của Nhà nước, UBND Thành phố, UBND Huyện triển khai các nhiệm vụ công tác chuyên môn của ngành.
Ban hành văn bản hướng nghiệp vụ, sao gửi các văn bản pháp quy tới UBND c¸c xã, thị trấn và các tổ chức có liên quan trong Huyện.
Thường xuyên giám sát, kiểm tra việc chấp hành chính sách pháp luật tại các đơn vị cơ sở thuộc ngành trên địa bàn.
Lập biên bản, ra thông báo yêu cầu đơn vị cơ sở trên địa bàn chấm dứt những hoạt động vi phạm pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và quy định của Thành phố, của địa phương.
Đề nghị cấp trên khen thưởng đối với các đơn vị có thành tích xuất sắc, kiến nghị những biện pháp xử lý hành chính đối với những đơn vị vi phạm pháp luật.
Kiến nghị lên cấp trên những biện pháp giúp đỡ cơ sở tháo gỡ khó khăn, cho sửa đổi bổ sung những quy định xét thấy không còn phù hợp.
1.6. Chức năng, nhiệm vụ Phòng Xây dựng Đô thị Huyện Sóc Sơn.
1.6.1. Vị trí, chức năng.
- Phòng Xây dựng_Đô thị Huyện Sóc Sơn là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND Huyện Sóc Sơn.
- Phòng không phải là cấp trên của đơn vị cơ sở, không có quyền ra quyết định đối với các đơn vị cơ sở.
Phòng giúp UBND Huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Quy hoạch, kiến trúc, xây dựng nhà ở và công sở, giao thông, bưu chính, viễn thông ở địa phương.
Phòng XD_ ĐT đảm bảo thực hiện tốt công tác chuyên môn theo quy định của Nhà nước và của ngành.
1.6.2. Nhiệm vụ.
Quản lý quy hoạch kiến trúc.
quản lý xây dựng giao thông, đô thị.
quản lý kinh doanh xây dựng.
Hướng dẫn UBND các xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Huyện thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, văn bản hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đô thị, kỹ thuật xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, các quy định về công tác giữ gìn vệ sinh công cộng và trật tự giao thông; tổng hợp và kiến nghị với cấp trên bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương.
Báo cáo UBND Huyện hoặc cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, giao thông, đô thị trên địa bàn huyện.
Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra công tác chuyên môn theo hướng dẫn của Sở Bưu chính viễn thông Thành phố.
Tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất với UBND Huyện, Sở xây dựng, Sở giao thông công chính, Sở Quy hoạch_Kiến trúc, Sở Bưu chính viễn thông về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.6.3. Trách nhiệm.
Phòng chịu trách nhiệm trước UBND Huyện và Sở chuyên ngành về công tác chuyên môn, chịu sự kiểm tra của UBND Huyện và các Sở đối với hoạt động quản lý được giao.
Báo cáo của UBND Huyện, Sở Xây dựng và các sở liên quan về quy hoạch, kế hoạch, báo cáo định kỳ, đột xuất đúng thời gian, nội dung quy định.
1.6.4. Quyền hạn.
Triệu tâp cán bộ công chức cơ sở (xã, thị trấn) để phổ biến chủ trương, quyết định của Nhà Nước, UBND Thành phố, UBND Huyện triển khai các nhiệm vụ công tác chuyên môn của ngành.
Ban hành văn bản hướng nghiệp vụ, sao gửi các văn bản pháp quy tới UBND xã, thị trấn và các tổ chức có liên quan trong Huyện.
Thường xuyên giám sát, kiểm tra việc chấp hành chính sách pháp luật tại các đơn vị cơ sở thuộc ngành trên địa bàn.
Lập biên bản, ra thông báo yêu cầu đơn vị cơ sở trên địa bàn chấm dứt những hoạt động vi phạm pháp luật, chế độ, chính sách của nhà nước và quy định của Thành phố, của địa phương.
Đề nghị cấp trên khen thưởng đối với các đơn vị có thành tích xuất sắc, kiến nghị những biện pháp xử lý hành chính đối với những đơn vị vi phạm pháp luật.
Kiến nghị lên cấp trên những biện pháp giúp đỡ cơ sở tháo gỡ khó khăn, cho sửa đổi bổ sung những quy định xét thấy không còn phù hợp.
1.7. Chức năng, nhiệm vụ phòng Tài nguyên môi trường HĐND_UBND Huyện Sóc Sơn.
1.7.1. Vị trí, chức năng.
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện Sóc Sơn, chịu sự hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tài nguyên - Môi trường và Nhà đất Hà Nội, của ngành và của Thành phố.
Phòng có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước.
Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, quản lý đất đai, nhà ở và môi trường.
Thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn theo quy định của Nhà nước và pháp luật.
1.7.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Phòng chịu trách nhiệm trước UBND huyện và các sở chuyên ngành về công tác chuyên môn, chịu sự kiểm tra của UBND huyện và Sở Tài nguyên- Môi trường và Nhà đất Hà Nội đối với hoạt động quản lý được giao.
Trình UBND huyện ban hành văn bản hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên, môi trường và nhà đất trên địa bàn huyện;
Trình UBND huyện quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm về tài nguyên, môi trường và nhà đât; tổ chức thực hiện khi được phê duyệt;
Tổ chức thẩm định và trình UBND huyện xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên, môi trường, nhà đất của xã, thị trấn; kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
Trình UBND huyện quyết định việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở, giấy chứng nhận đất ở có vườn ao, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND huyện và tổ chức thực hiện;
Quản lý và theo dõi sự biến động về đất đai, cập nhật đề xuất chỉnh lý các số liệu về đất đai và bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên – Môi trường và Nhà đất;
Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc hoạch định địa giới hành chính xã, thị trấn, quản lý các dấu mốc đo đạc, mốc địa giới và giải quyết các tranh chấp địa giới hành chính có liên quan tới đất đai;
Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc thống kê, kiểm kê đất đai và hiện trạng môi trường theo định kỳ; lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý lưu trữ tư liệu tài nguyên, môi trường, nhà đất; xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện bảo vệ tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, môi trường tự nhiên; khắc phục các hậu quả gây suy thoái, ô nhiễm môi trường tự nhiên; hậu quả thiên tai;
Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra và phối hợp thanh tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường, nhà đất. Thu thập tài liệu phục vụ công tác quản lý của UBND huyện, Sở Tài nguyên- Môi trường và Nhà đất để giải quyết các tranh chấp về tài nguyên, môi trường, nhà đất theo quy định của pháp luật;
Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường và nhà đất đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước;
Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật, thông tin về tài nguyên, môi trường và nhà đất;
Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực công tác được giao với UBND huyện và Sở Tài nguyên- Môi trường và Nhà đất ;
Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức đại chính xã, thị trấn; phối hợp thuẹc hiện việc đào tạo, bồi dưỡng công chức địa chính xã, thị trấn theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do UBND huyện giao.
1.8. Nhiệm vụ phong Tư pháp Huyện Sóc Sơn.
1.8.1. Vị trí, chức năng.
Phòng tư pháp là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND Huyện Sóc Sơn, chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở, ngành Thành phố. Phòng có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, chứng thực, hộ tịch, trợ giúp pháp lý, hoà giải cơ sở và các công tác tư pháp khác.
1.8.2. Nhiệm vụ.
Về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật :
Trình UBND huyện các văn bản để tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ và pháp luật về quản lý công tác tư pháp trên địa bàn huyện.
Thẩm định và chịu trách nhiệm trước UBND huyện về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do UBND huyện ban hành theo quy định của pháp luật; thẩm định dự thảo hương ước, quy ước thôn. làng trước khi trình UBND huyện phê duyệt;
Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của UBND huyện và hướng dẫn của Sở Tư pháp;
Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND huyện ban hành.
Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
Giúp UBND huyện kiểm tra văn bản do UBND huyện ban hành; hướng dẫn UBND xã, , thị trấn thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND xã, thị trấn theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch UBND huyện quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật do xã, thị trấn ban hành;
Về phổ biến giáo dục pháp luật:
Xây dựng, trình UBND huyện kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luậthàng năm ở địa phương; tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và khai thác tủ sách pháp luật ở xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vịcủa địa phương theo quy định của pháp luật;
Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở huyện.
Giúp UBND huyện và Sở Tư pháp: Quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự ở địa phương; Thường trực Ban chỉ đạo thi hành án dân sự huyện;
Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động chứng: Thực của UBND xã , thị trấn; thực hiện một số việc chứng thực theo uỷ quyền của Chủ tịch UBND huyện và theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch: Quản lý các sổ sách, biểu mẫu về hộ tịch theo quy định của pháp luật;
Thực hiện trợ giúp pháp lý: Cho người ngèo và đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật;
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định: Về công tác hoà giải trên địa bàn theo sự chỉ đạo của cơ quan tư pháp cấp trên và UBND huyện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hoà giải ở địa phương theo sự hướng dẫn của cơ quan Tư pháp cấp trên;
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra: Chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở xã, thị trấn;
Báo cáo định kỳ và đột xuất: Về tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực công tác được giao với UBND huyện và Sở Tư pháp theo quy định;
Thực hiện các nhiệm vụ khác: Theo quy định của pháp luật hoặc do UBND huyện giao.
1.8.3. Trách nhiệm
Phòng chịu trách nhiệm trước UBND Huyện và Sở chuyên ngành về công tác chuyên môn, chịu sự kiểm tra của UBND Huyện và Sở đối với hoạt động quản lý được giao.
Báo cáo UBND Huyện,Sở tư pháp định kỳ, đột xuất đúng thời gian, nội dung quy định.
1.8.4. Quyền hạn.
- Triệu tập cán bộ công chức cơ sở (xã, thị trấn) để phố biến chủ trương, quyết định của nhà nước, UBND Thành phố, UBND Huyện triển khai các nhiệm vụ công tác chuyên môn của mình.
Ban hành văn bản hướng nghiệp vụ, sao gửi các văn bản pháp quy tới UBND xã, thị trấn và các tổ chức có liên quan trong Huyện.
Thường xuyên giám sát, kiểm tra việc chấp hành chính sách pháp luật tại các đơn vị cơ sở thuộc ngành trên địa bàn.
Lập biên bản, ra thông báo yêu cầu đơn vị cơ sở trên địa bàn chấm dứt những hoạt động vi phạm pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và quy định của Thành phố, của địa phương.
Đề nghị cấp trên khen thưởng đối với các đơn vị có thành tích xuất sắc, kiến nghị những biện pháp xử lý hành chính đối với những đơn vị vi phạm pháp luật.
Kiến nghị lên cấp trên những biện pháp giúp đỡ cơ sở tháo gỡ khó khăn, cho sửa đổi bổ sung những quy định xét thấy không còn phù hợp.
1.9. Nhiệm vụ phòng Tài chính Huyện Sóc Sơn.
1.9.1. Vị trí chức năng.
Phòng tài chính Huyện Sóc Sơn là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện.
Phòng tài chính không phải là cấp trên của đơn vị cơ sở, không có quyền ra quyết định đối với các đơn vị cơ sở.
Phòng giúp UBND Huyện Sóc Sơn thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được phân công.
1.9.2. Nhiệm vụ.
Xây dựng kế hoạch tài chính ngân sách trình UBND Huyện phê duyệt, theo dõi, đôn đốc, quyết toán ngân sách và báo cáo UBND, HĐND, Sở Tài Chính về tình hình thực hiện kế hoạch thu, chi ngân sách hàng quý, 6 tháng, 1 năm.
Hướng dẫn và quản lý các đơn vị kinh tế, các phường, HTX thực hiện đúng chế độ tài chính của Nhà nước, quản lý các nguồn thu, đôn đốc việc thu nộp ngân sách đủ và kịp thời.
Cấp phát ngân sách cho các đơn vị theo quyết định của UBND huyện và hướng dẫn sử dụng có hiệu quả.
Kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách kế toán tài vụ trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp, x·, thÞ trÊn thuộc UBND huyện quản lý.
Hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kế toán tài vụ ở các đơn vị, hành chính, sự nghiệp, sản xuất- kinh doanh, HTX, xã, thị trấn thuộc huyện quản lý.
Tham gia Hội đồng đều bù giải phóng mặt bằng của Huyện.
Làm nhiệm vụ tổng đại lý vé sổ số kiến thiết thủ đô.
1.9.3. Trách nhiệm
Phòng chịu trách nhiệm trước UBND Huyện và Sở chuyên ngành về công tác chuyên môn, chịu sự kiểm tra của UBND Huyện và Sở đối với hoạt động quản lý được giao.
Báo cáo UBND Huyện, Sở Tài chính về kế hoạch, báo cáo định kỳ, đột xuất đúng thời gian, nội dung quy định.
1.9.4. Quyền hạn.
Triệu tập cán bộ công chức cơ sở (xã, thị trấn) để phố biến chủ trương, quyết định của nhà nước, UBND Thành phố, UBND Huyện triển khai các nhiệm vụ công tác chuyên môn của ngành.
Ban hành văn bản hướng nghiệp vụ, sao gửi các văn bản pháp quy tới UBND xã, thị trấn và các tổ chức có liên quan trong Huyện.
Thường xuyên giám sát, kiểm tra việc chấp hành chính sách pháp luật tại các đơn vị cơ sở thuộc ngành trên địa bàn.
Lập biên bản, ra thông báo yêu cầu đơn vị cơ sở trên địa bàn chấm dứt những hoạt động vi phạm pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và quy định của Thành phố, của địa phương.
Đề nghị cấp trên khen thưởng đối với các đơn vị có thành tích xuất sắc, kiến nghị những biện pháp xử lý hành chính đối với những đơn vị vi phạm pháp luật.
Kiến nghị lên cấp trên những biện pháp giúp đỡ cơ sở tháo gỡ khó khăn, cho sửa đổi bổ sung những quy định xét thấy không còn phù hợp.
Chương II: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN SÓC SƠN 5 NĂM 2001-2005.
(các phụ lục 1,2,3,4)
2.1. Thành tựu đạt được.
Sau 5 năm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội huyện Sóc Sơn, kết quả đạt được trên các lĩnh vực như sau:
Kinh tế của huyện trong 5 năm qua có bước phát triển nhiều chỉ tiêu quan trọng đạt và vượt kế hoạch đề ra; cơ cấu kinh tế, cơ cấu trong nông nghiệp, lao động có sự chuyển dịch cách mạng; Kết quả hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội được đầu tư đúng mức và đã tạo ra bước ngoặt trong phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện nâng cao đời sống nhân dân.
Văn hoá xã hội có sự phát triển quan trọng, lĩnh vực giáo dục đào tạo có bước phát triển mạnh góp phần đưa giáo dục từ 7 lên 9 mặt tốt; Hoàn thành xuất sắc chương trình giảm nghèo từ 18.3% xuống 0.6% năm 2005; các chương trình căn hoá xã hội khác cơ bản hoàn thành.
Công tác xây dựng chính quyền không ngừng được quan tâm củng cố; chặn đứng tình trạng vi phạm đất đai ở một số nơi; Công tác tài chính đã hoàn thành cơ bản đảm bảo đúng trình tự thủ tục.
Phát triển kinh tế.
Kinh tế huyện phát triển ổn định, tăng trưởng với tốc độ bình quân đạt 10.43%/năm cao hơn kế hoạch; Cơ cấu kinh tế, cây trồng vật nuôi chuyển dịch đúng hướng, đến hết năm 2005 cơ cấu kinh tế của huyện là công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp (41.43-33.35-24.1%) và vượt kế hoạch trước 1 năm.
Kết cấu hạ tầng được tăng cường đầu tư, trong 5 năm đã hoàn thành đầu tư cải tạo hệ thống điện tại tất cả các xã, hoàn thành chương trình kiên cố hoá trường học và xóa cơ bản phòng học cấp 4; giao thông phát triển: tỷ lệ đường giao thông liên xã được cứng hóa tăng lên 40.5%, hệ thống đường GTNT trong thôn làng đạt 80%.
Công tác quản lý đất đai_Đô thị và môi trường:
Cơ bản đã hoàn thành cấp GCN QSD đất nông nghiệp theo nghị định 64CP, quyền sở hữu nhà và sử dụng đất khu đô thị, 90% GCNQSD đất ở khu nông thôn; công tác quản lý xây dựng, đô thị, công tác vệ sinh môi trường đã có nhiều chuyển biến; công tác vệ sinh môi trường đã được đảm bảo dặc biệt trên những tuyến đường, các khu dân cư tập trung; công tác thu gom, xử lý rác thải bước đầu được thực hiện xã hội hóa có hiệu quả; hạ tầng đô thị, hệ thống chiếu sáng được cải thiện và tăng cường.
2.1.3. Văn hoá xã hội.
Trong 5 năm qua, cùng với sự phát triển của kinh tế, các lĩnh vực văn hoá xã hội có bước phát triển và chuyển dịch mạnh mẽ. Các chỉ tiêu cơ bản về giáo dục, y tế, chương trình giảm nghèo được hoàn thành, công tác chính sách xã hội được đảm bảo tốt, văn hoá thông tin-TDTT có nhiều chuyển biến , đạt nhiều kết quả đáng phấn khởi. Đời sống văn hoá của nhăan dân được cải thiện và nâng cao, các thiết chế văn hoá từng bước được xây dựng, hoàn thiện. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” di vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực, bộ mặt nông thôn và đô thị của huyện thay đổi tích cực.
2.1.4. Công tác công quyền.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính của huyện đã được triển khai và thực hiện tốt, mở rộng và phát huy dân chủ ở cơ sở, công tác dân vận tăng cường, nâng cao hiệu lực của chính quyền, ổn định chính trị để phát triển kinh tế.
Công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng đã được nhân dân đồng tình và hưởng ứng tích cực. Công tác tiếp dân giải quyết khiếu nại tố cáo được duy trì thường xuyên của huyện tới cơ sở.
Công tác tuyên truyền giáo dục và phổ biến pháp luật được tăng cường, hoà giải và trợ giúp pháp lý được củng cố.
2.1.5. Công tác an ninh quốc phòng.
An ninh chính trị vững chắc, an ninh nội bộ được tăng cường, an ninh nông thôn có nhiều chuyển biến. Trật tự an toàn xã hội có chuyển biến rõ nét, các loại tội phạm kinh tế, ma tuý, hình sự, tệ nạn mại dâm, cờ bạc và tai nạn giao thông nghiêm trọng được kiềm chế đẩy lùi một bước.
Phong trào quần chúng báo vệ an ninh tổ quốc phát triển sâu rộng, cơ bản không còn thôn xóm yếu kém về an ninh trật tự. Công tác phối hợp giữa các ngành địa phương, đơn vị chặt chẽ và hiệu quả. Lực lượng công an huyện đến cơ sở từng bước trưởng thành.
Công tác quốc phòng được tăng cường, nâng cao khả sẵn sàng chiến đấu trong tình hình mới. Triển khai phổ biến, quán triệt sâu rộng, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ mới và ý thức chấp hành chính sách quốc phòng trong cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.
Tổ chức, lực lượng dân quân tự vệ, dự bị đảng viên được củng cố và kiện toàn theo hướng số lượng hợp lý, chất lượng nâng cao. Các công trình quốc phòng và vũ khí, trang bị được bảo quản tốt. Chế độ luyện tập kỹ thuật, chiến thuật và phương án tác chiến được duy trì thường, đáp ứng yêu cầu cơ động và xử lý tình huống.
2.2. Tồn tại hạn chế.
Bên cạnh những thành tựu trên, trong kinh tế vẫn còn một số những khó khăn tồn tại:
Trong nông nghiệp: Cây lúa chiếm chủ yếu xấp xỉ 58% diện tích gieo trồng; chưa hình thành được các vùng sản xuất chuyên canh có giá trị cao; năng suất một số cây trồng còn thấp; việc sản xuất chuyên canh có giá trị cao; năng suất một số cây trồng còn thấp; việc ứng dụng và triển khai các tiến bộ kỹ thuật còn hạn chế; mặc dù tổng đàn các loại gia súc, gia cầm đều tăng nhưng không có ổn định; tỷ lệ sinh hoá đàn bò mới đạt 60%, tỷ lệ lợn hướng nạc dưới 70%, kinh tế trang trại còn nhỏ bé về cả qui mô, thu nhập, thu hút lao động;
Trong công nghiệp: Tốc độ tăng trưởng khá nhưng quy mô còn nhỏ bé, chưa hình thành khuu vực sản xuất tập trung; số doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp còn ít (58 doanh nghiệp); Mặt bằng sản xuất của đại bộ phận doanh nghiệp còn nhỏ chưa đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất; chất lượng sản phẩm thấp; giá cả kém khả năng cạnh tranh. Một số doanh nghiệp vẫn sử dụng dây truyền công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường, việc thu hút lao động chưa nhiều.
Trong lĩnh vực dịch vụ: Các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại còn ít, quy mô nhỏ; hoạt động thương mại chủ yếu thực hiện theo mô hình kinh tế hộ, các chợ nông thôn chưa được đầu tư, hệ thống các sản phẩm dịch vụ chưa được khai thác: rừng, điểm du lịch văn hoá.
Kết cấu hạ tầng tuy đã đầu tư nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của phát triển: Hệ thống giao thông, nước phục vụ sản xuất công nghiệp, du lịch còn thiếu; kết quả cứng hoá kênh mương chưa đạt kế hoạch.
Các chỉ tiêu như dân số, kế hoạch hoá gia đình, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em vẫn chưa hoàn thành. CHương trình giảm nghèo tuy đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra nhưng chưa bền vững thể hiện ở tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới xấp sỉ 17% chiếm 33% số hộ nghèo toàn thành phố; tỷ lệ thu hút trẻ trong độ tuổi nhà trẻ còn thấp đạt 14.2%; Tỷ lệ thu hút học sinh vào các trườngTHPT mới đáp ứng 38%; tỷ lệ lao động được qua dào tạo thấp, bình quân 25%/năm/tổng số lao động được giải quyết việc làm; Chất lượng đào tạo lao động chưa cao.
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế.
Cơ sở vật chất kinh tế và xã hội tuy được đầu tư xong chưa đáp ứng yêu cầu khai thác tài năng thế mạnh để tạo ra thế mạnh đầu tư.
Đồng ruộng mạnh mún, hệ thống thuỷ lợi bị chia cắt lao động nhiều nhưng tỷ lệ được đào tạo thấp phổ biến vẫn là lao động nông nghiệp; sản xuất nông nghiệp vẫn mang nặng tính tập quán.
Tích luỹ trong dân thấp,
Các nguồn vốn vay còn vay còn nhiều khó khăn: mức cho vay thấp, thời gian cho vay ngắn.
Việc triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch ở một số cấp chính quyền, một số ngành còn nhiều lúng túng, thiếu năng động, một số nơi còn buông lỏng quản lý đặc biệt là quản lý kinh tế, đất đai.
Chương III: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010.
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đảng bộ Thành phố lần thứ XIV, nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện lần thứ IX, Nghị quyết16/NQ-TU của ban Thường vụ thành uỷ, kế hoạch 61/KH_UB của UBND thành phố, quyết định 57/2006/QĐ-UB của huyện Sóc Sơn được xác định như sau:
Thuận lợi:
Ø Xu thế hội nhập mạnh mẽ kinh tế quốc tế của đất nước và thủ đô Hà Nội
Ø Thủ đô Hà Nội đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, dô thị hoá, hướng tới kỷ niệm 1000 năm Thăng Long_ Hà Nội.
Ø Kế thừa thành tựu của quá trình dổi mới, của kế hoạch 5 năm 2001-2005.
Ø Tiếp tục nhận được sự giúp đỡ quan tâm của Thành uỷ, HĐND, UBND thành phố và các sở ngành.
Khó Khăn.
Thời tiết diễn biến bất lợi, dịch bệnh gia súc gia cầm luôn có nguy cơ bùng phát, giá cả diễn biến phức tạp; có tiềm năng nhưng chưa có lợi thế về hạ tầng kinh tế xã hội để đầu tư phát triển; hạ tầng kỹ thuật và xã hội còn bất cập trứơc yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, năng lực của một bộ phận cán bộ còn chưa theo kịp yêu cầu phát triển.
3.1. Mục tiêu chung.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả tối đa các nguồn lực: Đất đai, tài nguyên, lao động và các lợi thế khác, tranh thủ sự giúp đỡ của Thành phố để đẩy nhanh phát triển kinh tế phấn đấu đến 2020 Sóc Sơn trở thành vùng phát triển của Thủ Đô Hà Nội.
Tập trung dồn sức, sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp dể chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động để dến 2010 hoàn thành mục tiêu công nghiệp hoá thủ đô vào năm 2015.
Biểu 1: Một số mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006_2010.
stt
Chỉ tiêu
Đơn vị
chỉ tiêu TP
của huyện
thực hiện năm 2005
kế hoạch
A.
chỉ tiêu kinh tế
1
Tốc độ tăng GTSX BQ năm.
%
11_12
10.43
12_14
2
Tốc độ tăng GTSX nông nghiệp BQ năm
%
1.5_2
2.9
3_3.5
3
Tốc độ tăng GTSX công nghiệp BQ năm
%
12_12.5
20.53
18_20
4
Tốc độ tăng GTSX dịch vụ BQ năm
%
10.5_11.5
5.6
8_10
5
Thu nhập bình quân đầu người
tr đồng
5.1
7_8
6
GTSX/ ha đất canh tác.
tr đồng
36.5
50
B.
Chỉ tiêu xã hội
1
Dân số đến năm 2010
1000 người
3600_3700
263
283_285
2
Tỷ lệ sinh
%o
18.3
16
Tỷ lệ sinh con thứ 3
%
15
13.8
3
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
%
23.4
14.5
4
Tỷ lệ hộ nghèo
%
1
2_3
5
Số lao động được giải quyết
Người
90000
7000
7300_7500
Việc làm bình quân năm
6
Hoàn thành phổ cập bậc PTTH
*
*
7
Số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế
Xã
18
26
8
số thôn làng có nhà văn hoá
%
60
100
Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể:
3.2.1. Phát triển kinh tế.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế dạt và cố gắng vượt 14%. Cơ cấu kinh tế, Công nghiệp_Dịch vụ_ Nông nghiệp đến 2008 là 50%_34%_16% và đến 2010 đạt 55%_35%_10%.
Nông nghiệp.
Phát triển kinh tế trong nông nghiệp theo hướng nông nghiệp hàng hóa, nông nghiệp dịch vụ gắn với quy hoạch sử dụng đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
Tốc độ tăng trưởng bình quân vượt 3.5%/năm; Giá trị bình quân/ha đất canh tác năm 2008 đạt 45 triệu đồng/ha, đến 2010 vượt 50 triệu đồng/ha; Cơ cấu nội ngành nông nghiệp_trồng trọt, chăn nuôi_ 45%-55% năm 2008 và đạt 35% đến 65% năm 2010.
Ø Trồng trọt: Giảm diện tích các loại cây trồng có năng suất thấp, gía trị kinh tế thấp: lúa, khoai lang, sắn, tăng diện tích các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao: lạc, đậu tương, rau, hoa, cây môi trường, nâng cấp cây chè, phát triển diện tích trồng có dể phục vụ chăn nuôi.
Ø Chăn nuôi: Tăng nhanh tổng đàn bò, đàn lợn, đàn gia cầm theo hướng chất lượng cao.
Ø Thuỷ sản: Phát triển mạnh thuỷ sản ở các vùng trũng, vùng có mặt nước: hồ dập.
Ø Kinh tế trạng trại: phát triển mạnh mô hình kinh tế trang trại phấn dấu dến 2008 có 150 và năm 2010 trên 200 trang trại đạt tiêu chí.
3.2.1.2. Công nghịêp_ thủ công nghiệp.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp 18-20%.
Đến 2008 xây dựng xong hạ tầng và lấp đầy các cụm công nghiệp: Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Mai Đình, khu công nghiệp Nội Bài giai đoạn 2, khu công nghiệp tập trung Sóc Sơn giai đoạn1 (50 ha).
Đến năm 2010 dầu tư xây dựng xong hạ tầng và lấp đầy khu công nghiệp tập trung Sóc Sơn giai đoạn 2; Xây dựng 1-2 cụm công nghiệp vừa và nhỏ khác tại trung tâm vùng Minh trí_Tân Dân, Nỷ_ Trung Giã.
Quy hoạch và khuyến khích đầu tư để khai thác các tiềm năng về đất đai, vật liệu xây dựng…
Đến năm 2010 các làng nghề Xuân Giang, Xuân Thu được hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng với quy mô 3-5 ha; phát triển 1-2 nghề có sản phẩm gắn liền với phục vụ du lịch, văn hoá: gồm mây tre mỹ nghệ, đồng thời di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư.
3.2.1.3. Dịch vụ_thương mại.
Phấn đấu tốc độ gia tăng giá trị sản xuất ngành dịch vụ cao hơn 10%/năm. Tân Dân, Tân Minh, Thá (Xuân Giang), Yên Tàng (Bắc Phú). Yêm (Đông Xuân), Nam Cương (Hiền Ninh), đến năm 2010 xây dựng và cải tạo xong các chợ Thanh Xuân và 1-2 chợ khu vực công nghiệp, du lịch; đến 2008 có 50% và 2010 có 100% chợ chuyển đổi xong sang mô hình hoạt động Doanh nghiệp, công ty cổ phần, HTX..
Đến năm 2010 bcó 1-2 trung tâm thương mại, 1-2 siêu thị ở Thị Trấn, khu công nghiệp, du lịch.
Quy hoạch và Xây dựng các khu dịch vụ: Dịch vụ ăn uống, cửa hàng xăng dầu, cửa hàng lưu niệm, khu nhà ở cho công nhân, các điểm giao dịch của ngân hàng, các điểm rút tiền tự động, mạng lưới thông tin liên lạc tại thị trấn, khu công nghiệp, khu công nghiệp.
Xây dựng hạ tầng phục vụ du lịch và tạo các sản phẩm du lịch phong phú, du lịch lễ hội, du lịch văn hoá, du lịch sinh thái… huy động và kết hợp các nguồn lực để đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái đền Sóc, Núi Đôi, phấn đấu đến 2007 sân Golf Minh Trí được đưa vào hoạt động, đến 2010 bước vào hoạt động; chuẩn bị và xây dựng công viên giải trí Núi Đôi.
Hình thành tuyến du lịch trong địa bàn huyện kết hợp với xây dựng tuyến du lịch nối Sóc Sơn với các khu du lịch Đại Lải, Núi Cốc.
3.2.2. Quản lý đất dai, xây dựng.
Đến 2007 hoàn thành các quy hoạch: Quy hoạch chung, điều chỉnh qui hoạch kinh tế xã hội huyện, qui hoạch sản xuất nông nghiệp, vì điều chỉnh quy hoạch chi tiết thị trấn; qui hoạch chi tiết xã Thanh Xuân, Phù linh, các qui hoạch lĩnh vực: Thuỷ lợi, phân loại rừng, sử dụng đất; đến năm 2020 hoàn thành các quy hoạch trung tâm vùng, chi tiết các xã: Phù Lỗ, Tiên Dược, Trung Giã, Minh Trí, Đông Xuân.
Quản lý chặt chẽ đất đai,sử dụng đất có hiệu quả, đúng quy hoạch; thực hiện tốt công tác quản lý xây dựng, trật tự đô thị, quản lý môi trường.
Quy hoạch hệ thống thoát nước thải, rác thải đặc biệt là tại các khu công nghiệp, du lịch; Tổ chức tốt công tác thu gom, vận chuyển rác thải, phối hợp với các sở ngành trong việc xử lý môi trưòng tại bãi rác Nam Sơn.
Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng văn minh, hiện đại, đồng thời tăng cường quản lý và khai thác có hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng đã có; tập trung dồn sức hoàn thành các dự án theo kế hoạch 61/KH_UB của UBND thành phố đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng để phát huy hiệu quả công trình, đồng thời tạo điều kiện thu hút đầu tư vào huyện.
3.2.3. Văn hoá, xã hội.
Phấn đấu đến năm 2010 có 90-90% gia đình dạt chuẩn gia đình văn hoá. Hỗ trợ đầu tư 10-15 nhà văn hoá thôn làng/năm để đến 2010 sơ bản các thôn có nhà văn hoá.
Đảm bảo huy động 100% trẻ 6 tuổi đến trường. Đến năm 2010 nâng tỷ lệ huy động trẻ đến nhà trẻ 17-18%, mẫu giáo lên 84-86%; nâng tỷ lệ học sinh vào PTTH lên 70% năm 2007; Duy trì phổ cập tiểu học và trung học cơ sở phấn đấu hoàn thành công tác phổ cập THPT vào năm 2010; hàng năm có từ 6-7 trường đạt tiêu chuẩn Quốc Gia để đến năm 2010 nâng tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia lên 40-45%; nâng tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn năm 2010 với mầm non lên 31%, tiểu học lên 90% và trung học THCS lên 55%.
Thực hiện tốt công tác đào tạo lao động giải quyết việc làm, phấn đấu mỗi năm giải quyết việc làm cho từ 7.200-7.500 lao động.Chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, đặc biệt là lao động trong nông nghiệp còn chiếm 70%, đến 2010 còn dưới 60%; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong nông thôn đến 2010 từ 36-38%; trung bình hàng năm đào tạo nghề cho 2000-3000 lao động.
Đến 2007 có 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, Giảm tủ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em năm 2008 dưới 18% đến 2010 còn dưới 14.5%; trên 99% trẻ em được tiêm chủng mở rộng.
Thực hiện tốt chương trình dân số kế hoạch hoá gía đình, tỷ lệ sinh đến 2008 dưới 16.5% trong đó tỷ lệ sinh con thứ 3 dưới 14.2%; đến 2010 còn dưới 16%, tỷ lệ sinh con thứ 3 dưới 13.8%.
Vừa quan tâm phát triển thể thao quần chúng, vừa chú trọng phát triển thể thao mũi nhọn, phấn đấu đến 2010 có từ 20-25% dân số tập luyện thể thao.
Làm tốt công tác giảm nghèo, bình quân mỗi năm giảm tỷ lệ nghèo 3-3.2% để đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo còn 2-3%; đến 2008 không còn xã có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 15%; xoá cơ bản nhà dột nát cho gia đình chính sách vào năm 2007 và cho hộ nghèo vào năm 2008.
Tích cực đấu tranh phòng chống và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, không để tình trạng tệ nạn xã hội gây nhức nhối trong dân.
3.2.4. Công tác chính quyền.
Tiếp tục triển khai và thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, thực hiện tốt qui chế chủ từng bước nâng cao hiệu quả và hiệu lực của chính quyền các cấp, triển khai và thực hiện tốt chương trình kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010.
Triển khai và thực hiện kế hoạch hành động của UBND huyện về thực hiện luật phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
Tăng cường công tác tiếp dân giải quyết đơn thư, giải quyết thủ tục hành chính nhanh gọn, hiệu quả đúng qui tránh phiền hà sách nhiễu, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật.
An ninh quốc phòng.
Tăng cường xây dựng lực lượng công an huyện, công an xã trong tình hình mới cả về chính trị tưởng, tổ chức, trang thiết bị và an ninh tổ quốc, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, giữ vững sự ổn định an ninh chính trị, nâng cao hiệu quả đấu tranh trấn áp tội phạm tham nhũng và tệ nạn xã hội, làm giảm rõ rệt tai nạn giao thông nghiêm trọng.
Qui hoạch khu căn cứ chiến đấu hậu phương của huyện, các khu sơ tán giãn dân, khu sơ tán các nhà máy. Phối hợp cùng bộ chỉ huy quân sự thành phố xây dựng các căn cứ hậu phương của thành phố trên địa bàn huyện. Tiếp tục xây dựng lực lượng dân quân sự quân sự tự bảo vệ đạt 1.5% tổng dân số; đến 2010 có 100% cán bộ xã hội xã hội đủ tiêu chuẩn theo qui định; Thực hiện nghiêm túc chế độ tập huấn, huấn luyện, phấn đấu hàng năm có 25% cơ sở tổ chức diễn tập. Duy trì thực hiện nghiêm túc pháp lệnh về lực lượng dân quân tự vệ, luật nghĩa vụ quân sự, hoàn thành 100% chỉ tiêu động viên tuyển quân hàng năm.
Chương IV: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH TẾ- XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010.
4.1. quy hoạch.
Đẩy nhanh công tác qui hoạch xây dựng và quy hoạch ngành: Quy hoạch chi tiết thị trấn, qui hoạch phát triển nông nghiệp, qui hoạch một số trung tâm vùng, khu dân cư, qui hoạch sử dụng đất và phân loại rừng; quy hoạch làng du lịch sinh thái Đình Phú; giao phòng xây dựng đô thị chủ trì, lập kế hoạch triển khai cụ thề, thời gian hoàn thành từ 2006-2010.
4.2. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội.
Ø Kết cấu hạ tầng kỹ thuật: trong năm tới chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng đặc biệt là giao thông, cấp nước đây là khâu đột phá tạo ra bước ngoặt mới về điều kiện để thu hút đầu tư vào huyện.
Giao thông: Trọng tâm đầu tư xây dựng mới đường vào các khu công nghiệp, du lịch : đến 2007 hoàn thành các tuyến đường QL 3- khu công nghiệp Nội Bài- đường 31, đường nối quốc lộ 3- khu du lịch đền Sóc, đường 131- Đồng quan-đường 35, cầu Đò Lo, cầu thống nhất, đến 2010 hoàn thành các tuyến đường: Đường 35- sân Golf, đường 35 đền Sóc, đường QL 3- khu công nghiệp tuyến 2, cải tạo đường 35, đường 16, đường 35 bãi rác Nam Sơn: Từng bước nâng cấp các tuyến đường liên xã từ cấp 5 cấp 6 lên cấp 4 đồng bằng; nâng cấp đường Núi Đôi- Thá, núi Đôi- Đông Bắc, QL 2- cầu Đò So, tiếp tục hỗ trợ xây dựng đường giao thông nông thôn các thôn làng mà tập trung chính các xã vùng núi, xã khó khăn.
Cấp nước: Tập trung quy hoạch cấp thoát nước, đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống cấp nước cho các khu công nghiệp,du lịch, đô thị đến năm 2007 hoàn thành cấp giai đoạn I cho khu vực Thị Trấn và các vùng ven, cụm công nghiệp vừa và nhỏ Mai Đình, Khu công nghiệp Nội Bài, khu công nghiệp Sóc sơn, khu du lịch đền Sóc.
Thuỷ Lợi: 2007 hoàn thành đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng tiêu nội đồng vùng trũng Đông bắc để chuyển đổi cơ cấu kinh tế vùng đông bắc; 2008 hoàn thành nâng cấp đê và cứng hóa mặt đê; đến 2010 cứng hoá hệ thống kênh mương từ 85-90%; đầu tư xây dựng hệ thống liên hồ phục vụ phát triển du lịch, nông nghiệp.
Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng: hỗ trợ bờ vùng chăn nuôi thuỷ sản, nhà lưới, đường giao thông.
Ø Kết cấu hạ tầng xã hội. Tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực:
Giáo dục: đào tạo, đến 2008 hoàn thành và đưa vào sử dụng các trường: trung tâm giáo dục thường xuyên, nâng cấp trung tâm dạy nghề, trường, trung học kỹ thuật đa ngành, trường TH Mai Đình B, THCS Thị Trấn, THCS Xuân Giang; mỗi năm phấn đấu đầu tư 6-7 trường để đạt chuẩn quốc gia đầu tư xây dựng mỗi năm 3-4 trường mầm non trung tâm xã.
Y tế: đến 2008 nâng cấp xong trung tâm y tế đủ tiêu chuẩn bệnh viện cấp 2; đến 2010 xây dựng xong 2 phòng khám đa khoa khu vực; đến 2010 có 70-80% trạm y tế được nâng cấp.
Cơ bản hoàn thành xây dựng trung tâm văn hoá thôn làng; xây dựng nhà văn hoá thanh niên thiếu nhi, thư viện, công viên Núi Đôi, nâng cấp hệ thống đài truyền thanh xã.
Tiếp tục đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi, cơ cấu mùa vụ.
Ø Nông nghiệp.
Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ( theo biểu 5)
Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, lựa chọn đầu tư nâng cấp một số sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao để chế biến xuất khẩu, chè, rau, phát triển mô hình kinh tế trang trại để vừa sản xuất kinh doanh, vừa phục vụ du lịch sinh thái.
hỗ trợ đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất; hỗ trợ nâng cấp chè, giống vật tư phân bón, tập huấn kỹ thuật, hỗ trợ tinh thần, dộng viên.
Tuyên truyền vận động nhâ dân dồn điền đoỏi thửa.
Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất nông nghiệp, chế biêns , bảo quản và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Ø Công nghiệp- TTCN.
Xây dựng các cụm công nghiệp vừa và nhỏ, khu công nghiệp tập trung trên địa bàn huyện, thực hiện tốt chương trình khuyến khích phát triển công nghiệp-TTCN của huyện uỷ: tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân đầu tư vào cụm công nghiệp, khu công nghiệp trên địa bàn.
Đẩy nhanh xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển công nghiệp, giao thông, cấp nước, điện để thu hút nhà đầu tư.
Tuyên truyền các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư trong nước và đặc biệt là cơ chế đặc thù theo quyết định 57/QĐ-UB của Thành phố.
Đẩy nhanh mạnh việc thực hiện chính sách khuyến công theo đề án khuyến công của sở Công nghiệp.
Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút lao động để đáp ứng yêu cầu các doanh nghiệp: tâp huấn nghiệp vụ quản lý cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư: giải phóng mặt bằng, bảo đảm an ninh trật tự.
Có các chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề : đào tạo nghề, hỗ trợ các công nghệ mới, xúc tiến thương mại.
Ø Dịch vụ, thương mại.
Khuyến khích tạo điều kiện các tổ chức cá nhân đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ du lịch, giải phóng mặt bằng nhanh, đề xuất ưu dãi về thuế.
Tuyên truyền, quảng bá: Tăng cường công tác tuyên truyền để thu hút đầu tư cũng như thu hút khách du lịch đến du lịch nghỉ ngơi.
Đào tạo lao động trong lĩnh vực dịch vụ du lịch.
Khôi phục và tổ chức lễ hội hiện có để kết hợp văn hoá lễ hội với du lịch;
Củng cố, kiện toàn các hợp tác dịch vụ nông nghiệp, các doanh nghiệp huyện quản lý hoạt động trong lĩnh vực thương mại, du lịch.
Kiện toàn bộ máy, con người làm công tác thương mại, du lịch.
Đẩy nhanh công tác xã hội hoá trong các lĩnh vực: Thu gom rác thải, vận chuyển rác, bãi đỗ xe tĩnh.
4.4. Giải pháp về vốn.
4.4.1.vốn đầu tư.
Ø Đầu tư xây dựng hạ tầng: 3.070 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước khoảng 1850 tỷ đồng, vốn các doanh nghiệp và nhân dân đóng góp 1.215 tỷ đồng:
Trong vốn ngân sách chia ra:
-vốn do các cơ sở ngành đầu tư khoảng 495 tỷ đồng
-Vốn do huyện làm chủ đầu tư khoảng 1.360 tỷ đồng chia ra:
+ Vốn xây dựng cơ bản: 835 tỷ đồng.
+ Vốn chống xuống cấp: 221 tỷ đồng.
+ Vốn sự nghiệp 307 tỷ đồng. ( Sự nghiệp kinh tế 126 tỷ đồng, sự nghiệp văn hoá xã 166 tỷ đồng, sự nghiệp an ninh quốc phòng 15 tỷ đồng)
+ Vốn cho các xã nghèo có tỷ lệ hộ nghèo trên 15%: 45 tỷ đồng
Ø Vốn đầu tư cho sản xuất 3000 tỷ đồng.
4.4.2. Về nguồn.
Ø Ngân sách:
thu từ đấu giá quyền sử dụng đất; cho thuê và đấu thầu đất rừng sản xuất (sau khi có các quy hoạch điều chính phân loại rừng) 300 tỷ đồng.
phần còn lại ngân sách: khoảng 1060 tỷ đồng.
Ø Vốn tín dụng: 1700 tỷ đồng.
Ø Vốn từ các quỹ, huy động nhân dân, doanh nghiệp: 1300 tỷ đồng.
4.5. Giải pháp về văn hóa xã hội.
Xây dựng các thiết chế văn hóa, tăng cường cuộc vân động “ toàn dân xây dựng đời sống văn hoá”; từng bước hoàn thiện việc xây dựng và thực hiện các quy định, quy ước , quy chế cụ thể về nếp sống văn hoá, chú trọng xây dựng các gia đình văn hoá, xây dựng văn hoá công sở, lấy hiệu quả công việc làm thước đo phẩm chất đạo đức của cán bộ công chức.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân để tiếp nhận đầu tư giữ gìn vệ sinh môi trường.
Làm tốt công tác kế hoạch hoá gia đình.
Củng cố, tăng cường và nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên dạy nghề, trang bị thiết bị dây truyền hiện đại, đổi mới phương pháp đào tạo nghề, khuyến khích các thành phần tham gia đào tạo nghề để nâng tỷ lệ và chất lượng lao động được đào tạo nghề; hỗ trợ các doanh nghiệp nhận lao động và đào tạo theo cơ chế tại quyết định 57/ QĐ-UB của UBND thành phố.
Đào tạo để nâng cao trình độ giáo viên, bổ xung trang thiết bị, đầu tư cơ sở vật châts để đáp ứng yêu cầu phục vụ khám chữa bệnh; có chính sách thu hút bác sĩ giỏi về làm việc tại Sóc Sơn.
Ngoài các giải pháp cụ thể trên chúng ta còn phải nâng cao hiệu quả phối kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, xác định rõ chức năng nhiệm vụ của hệ thống chính quyền các cấp, các cơ quan chuyên môn; nâng cao năng lực cán bộ và đầu tư trang thiết bị cho bộ phận một cửa.
Trong chỉ đạo diều hành, tập trung quyết liệt, phân công, xác định trách nhiệm rõ ràng cụ thể.
Khắc phục hiệu quả các sai phạm; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm.
Đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức từ xã tới huyện để đáp ững yêu cầu công tác.
Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Thực hiện tốt luật phòng chống tham nhũng lãng phí, luật thực hành tiết kiệm.
Tranh thủ, huy động sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị để thực hiện thắng lợi kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng 5 năm 2006-2010 của huyện Sóc Sơn.
Chương 5: NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẦN GIẢI QUYẾT VÀ 2 ĐỀ TÀI ĐƯỢC ĐỀ XUẤT.
Sóc Sơn trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế, xã hội. Tuy nhiên đời sống nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn vất vả, thu nhập của người dân Sóc Sơn vẫn thấp, tình trạng đói nghèo vẫn đang là mối lo ngại lớn, nguy có tái nghèo vẫn đang đe doạ người dân nghèo Sóc Sơn, vấn đề việc làm cho người dân mất đất, lao động thất nghiệp và lao động mùa vụ đang là vấn đề bức xúc cho các cấp chính quyền và toàn thể người dân Sóc Sơn.
Để giải quyết các vấn đề trên thì hai nhiệm vụ được coi là bức xúc cần giải quyết:
Một là đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong toàn huyện để tăng năng xuất lao động, tăng thu nhập và giải quyết việc làm tại chỗ một cách hiệu quả.
Hai là Giải quyết việc làm cho người dân Sóc Sơn bằng nhiều biện pháp.
Vì vậy, em sẽ đề xuất hai hướng đề tài nghiên cứu đó là:
ØMột là quy hoạch phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Sóc Sơn.
ØHai là hiện trạng và các giải pháp giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân Sóc Sơn.
Phụ lục 1: kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chính.
STT
chỉ tiêu
kế hoạch
thực hiện
ghi chú.
A
KINH TẾ
1
Tổng giá trị sản xuất
662.700 tr
1.019.746
Vượt
2
Tốc độ tăng BQ do huyện quản lý
9_10%
10.43%
Vượt
3
Tốc độ tăng BQ/năm GTSX ngành NLN_TS
4.6_5%
2.90%
K đạt
4
Tốc độ tăng BQ/năm GTSX ngành CN
23_25%
20.53%
K đạt
5
Tốc độ tăng BQ/năm GTSX ngành dịch vụ
12_14%
5.60%
K đạt
6
Thu nhập BQ/người cuối kỳ
3.8_4 tr
5.1 tr
Vượt
7
Thu nhập/ha canh tác
38_40 tr
36.5 tr
K đạt
8
Cơ cấu kinh tế
100%
100%
đạt
Nông nghiệp
48.7
25.1
Công nghiệp
38
41.4
Dịch vụ
13.3
33.5
9
Cơ cấu nội bộ ngành Nông Nghiệp
100%
100%
K đạt
Trồng trọt
50
56.5
Chăn nuôi
50
43.2
10
Thu ngân sách
17.000 tr
33.000 tr
Vượt
B
XÃ HỘI
1
Dân số
260
263
K đạt
Tỷ lệ tăng dân số
14.62%
2
Tỷ lệ sinh
1.40%
1.83%
K đạt
Tỷ lệ sinh con thứ 3
8%
14.90%
K đạt
3
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
17_18%
22.60%
K đạt
4
Tỷ lệ hộ nghèo
2_3%
0.60%
đạt
5
Số lao động được giải quyết việc làm/năm
5.200_5500
6410.00%
đạt
Phụ lục 2: Cơ cấu kinh tế trên địa bàn
STT
Chỉ tiêu
đơn vị tính
2001
2004
ước 2005
Tổng số
%
100
100
100
Trong đó Huyện quản lý
%
31.3
22.5
19.6
1
Ngành Công nghiệp_XDCB
%
66.54
69.34
70.25
công nghiệp
%
60.5
64.12
67.1
xây dựng cơ bản
%
6.04
5.22
3.15
2
Ngành dịch vụ
%
17.04
23.33
23.4
3
Ngành nông_lâm_thuỷ sản
%
16.42
7.33
6.35
Phụ lục 3: Cơ cấu kinh tế huyện quản lý.
STT
Chỉ tiêu
đơn vị tính
2001
2004
ước 2005
Tổng số
%
100
100
100
1
Ngành Công nghiệp_XDCB
%
36.2
39.1
41.4
_Công nghiệp
%
25.4
25.5
28.7
_Xây dựng cơ bản
%
10.8
13.6
12.7
2
Ngành dịch vụ
%
29.5
30.5
33.5
3
Ngành Nông_lâm_thuỷ sản
%
34.3
30.4
25.1
Riêng ngành nông_lâm_thuỷ sản
%
Tổng số
%
100
100
100
4
Nông nghiệp
%
96.68
97.41
97.48
Trồng trọt
%
58.6
57.2
56.5
Chăn nuôi
%
40.8
42.7
43.3
5
Lâm nghiệp
%
1.78
1.12
1.09
6
Thuỷ sản
%
1.54
1.47
1.43
Danh sách các tài liệu tham khảo:
Bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006_2010 của Huyện Sóc Sơn.
Số liệu thống kê của Sóc Sơn năm 2001_2005.
Tài liệu về tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Huyện Sóc Sơn do văn phòng Huyện cung cấp.
Giáo trình kinh tế phát triển.
Mục Lục
Mở đầu 1
Vị trí địa lý, kinh tế xã hội Huyện Sóc Sơn 2
Chương I: CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HĐND_UBND HUYỆN SÓC SƠN. 4
1.1. Nhiệm vụ văn phòng HĐND_UBND huyện Sóc Sơn. 4
1.2. Nhiệm vụ văn phòng Kinh tế_ Kế hoạch Huyện Sóc Sơn. 5
1.3. Chức năng, nhiệm vụ phòng Lao động Thương binh xã hội Huyện Sóc Sơn. 7
1.4. nhiệm vụ phòng văn hóa thông tin và thể dục thể thao Huyện Sóc Sơn. 9
1.5. Nhiệm vụ Phòng Tổ Chức chính quyền Huyện Sóc Sơn. 10
1.6. Chức năng, nhiệm vụ Phòng Xây dựng Đô thị Huyện Sóc Sơn. 12
1.7. Chức năng, nhiệm vụ phòng Tài nguyên môi trường HĐND_UBND Huyện Sóc Sơn. 13
1.8. Nhiệm vụ phong Tư pháp Huyện Sóc Sơn. 15
1.9. Nhiệm vụ phòng Tài chính Huyện Sóc Sơn. 17
Chương II: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN SÓC SƠN 5 NĂM 2001-2005. 19
2.1. Thành tựu đạt được. 19
2.1.1. Phát triển kinh tế. 19
2.1.2. Công tác quản lý đất đai_Đô thị và môi trường 19
2.1.3. Văn hoá xã hội. 20
2.1.4. Công tác công quyền. 20
2.1.5. Công tác an ninh quốc phòng. 20
2.2. Tồn tại hạn chế. 21
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế. 22
Chương III: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010. 23
3.1. Mục tiêu chung. 23
3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể: 25
3.2.1. Phát triển kinh tế. 25
3.2.1.1. Nông nghiệp. 25
3.2.1.2. Công nghịêp_ thủ công nghiệp. 25
3.2.1.3. Dịch vụ_thương mại. 26
3.2.2. Quản lý đất dai, xây dựng. 26
3.2.3. Văn hoá, xã hội. 27
3.2.4. Công tác chính quyền. 28
An ninh quốc phòng. 28
Chương IV: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH TẾ- XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010. 29
4.1. quy hoạch. 29
4.2. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội. 29
4.3.Tiếp tục đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi, cơ cấu mùa vụ. 30
4.4. Giải pháp về vốn. 31
4.4.1.vốn đầu tư. 31
4.4.2. Về nguồn. 32
4.5. Giải pháp về văn hóa xã hội. 32
Chương 5: NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẦN GIẢI QUYẾT VÀ HAI ĐỀ TÀI ĐƯỢC ĐỀ XUẤT. 34
Phụ lục 1,2,3,4: kết quả một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu.
Các từ viết tắt:
_HĐND: Hội đồng nhân dân.
_UBDN: Uỷ ban nhân dân
_PTTH: Phổ thông trung học.
_THCS: trung học cơ sở
_BQ: Bình quân.
Phụ lục 4: kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001_2005.
STT
Chỉ tiêu
ĐV
kế hoạch
thực hiện
2001
2005
2000
2001
2002
2003
2004
2005
I.
Chỉ tiêu kinh tế
A
Tổng giá trị sản xuất
Tr.đ
447.66
620.7
620.965
686.185
748.21
850.676
935.992
1019.746
1
Thu từ Nông_lâm nghiệp
Tr.đ
272.4
322.7
275.213
275.382
286.639
297.995
308.388
317.148
Thu từ nông nghiệp
Tr.đ
268.4
316.2
271.884
270.414
282.013
294.018
304.882
313.648
Thu từ trồng trọt
Tr.đ
152
160.1
169.346
164.664
169.313
177.932
183.398
188.52
Thu từ chăn nuôi
Tr.đ
116.4
156.1
102.538
105.75
112.7
116.086
121.484
125.128
Thu từ Lâm nghiệp
Tr.đ
4
6.5
3.329
4.968
6.626
3.977
3.506
3.5
2
Thu từ Công nghiệp_TTCN
Tr.đ
122.14
250
203.082
261.328
305.752
386.708
453.235
516.502
3
Thu từ dịch vụ
Tr.đ
53.12
90
138.507
145.181
151.446
161.54
169.779
181.479
4
Tổng ngân sách Nhà nước
Tr.đ
12
17
12.83
12.11
12.769
19.831
27.28
33
Tổng chi XDCB
Tr.đ
55
65
81.139
78.065
103.489
52.794
92.998
100.755
B
BQ giá trị/ha canh tác
Tr.đ
32
38_40
22.7
23.3
25.9
29.2
35.4
36.5
C
Thu nhập bình quân/người/năm
Tr.đ
2.55
3.8_4
2.7
3.3
3.7
4.7
5.1
II.
Chỉ tiêu xã hội
1
Tổng dân số BQ/năm
246.2
260
246.523
249.715
252.892
256.296
260.943
263
Dân số nông nghiệp
221.1
233.1
212.228
214.929
217.609
220.508
224.643
226.18
2
Tỷ lệ sinh
1.54
1.4
1.661
1.63
1.58
1.89
1.84
1.83
3
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
36
17_18
32.8
29.3
26.3
23.3
25.6
23.4
4
Tỷ lệ hộ nghèo (tiêu chuẩn 2000)
5
2_3
18.8
16.5
13
4.3
0.97
0.6
5
Giải quyết việc làm hàng năm
5.3
5500_5700
5.6
6.3
6.3
7.015
7.135
7.5
6
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp
THPT và tương đương
%
86.65
93.86
92.43
98.02
97.79
96.2
Tiểu học
%
100
100
100
100
100
100
THCS
%
80.82
83.14
94.43
98.49
92.23
94.43
7
Số trường cấp 3
trường
4
4
4
4
6
7
7
7
III.
Xây dựng cơ sở hạ tầng
1
Thuỷ lợi
Tưới chủ động cho DT canh tác
%
69
75
67
70
Tiêu chủ động theo thiết kế
%
70
70
24
57.6
2
Giao thông
Giải nhựa đường trục chính liên xã
%
55
80
28
30.5
35.6
37
38.5
40.5
Đường thôn, xóm (gạch, bê tông cấp phối)
%
14
30
20
40.5
54.7
70.8
8103
85
3
Giá điện sinh hoạt (năm 2000)
đ
720
600
750
720
700
700
670
4
Trường học
Kiên cố hoá trường cấp 1,2.
%
78
85_90
77.5
88.7
98.4
99.2
Nhà học mầm non ở nông thôn
%
42.5
46.6
55
57
5
y tế
Số giường tại bệnh viện huyện
giường
125
150
130
140
140
140
140
160
Tỷ lệ trạm y tế được nâng cấp
25
32
Số xã đạt chuẩn QG về y tế
%
40
100
2
10
18
Bình quân máy điện thoại cố định/100 dân
2.9
3.2
4.3
5.2
8.5
12
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35950.DOC