Điều trị bệnh lý dạ dày tá tràng
Kết quả điều trị khỏi ở nghiên cứu này là
41,5% và điều trị giảm triệu chứng là 58,5%. Tỷ
lệ điều trị khỏi ở nữ là 43,9% và nam giới thì tỷ
lệ điều trị khỏi là 38,9% Không có sự khác biệt
giữa nam và nữ, với p = 0,51. Kết quả điều trị
khỏi của nhóm người cao tuổi là 33,3% và nhóm
đối tượng nhỏ hơn 60 tuổi là 47,8%. Tỷ lệ điều
trị khỏi của nhóm người có điều kiện kinh tế khá
là 61,1%; của nhóm người cận nghèo là 25% và
nhóm đối tượng có điều kiện kinh tế nghèo là
28,6%. Trong quá trình điều trị bệnh lý dạ dày
tá tràng có nhiễm Helicobacter pylori, chúng tôi
áp dụng phác đồ điều trị OAM hoặc OAC. Cụ
thể là sử dụng Omeprazole 20mg (2 lần/ngày)
và kháng sinh Amoxicillin 1g (2 lần/ngày) kết
hợp Metronidazole 500mg (2 lần/ngày). Hoặc
Omeprazole 20mg (2 lần/ngày) và kháng sinh
Amoxicillin 1g (2 lần/ngày) Clarithromycin
500mg (2 lần /ngày). Thời gian điều trị kháng
sinh là 10-14 ngày. Ngoài ra, sử dụng thuốc ức
chế bơm proton (4-6 tuần), thuốc kháng H2 (6 – 8
tuần) và thuốc Antacid (6-10 tuần). Các thuốc hỗ
trợ dùng tùy tình trạng và số lượng ổ loét. Tuy
nhiên, trong nghiên cứu này, có 14,6% nhiễm HP
nên việc phân tích không có ý nghĩa thống kê. Tác
giả Trương Văn Lâm, có một nghiên cứu so sánh
phác đồ điều trị nhiễm Helicobacter pylori theo
trình tự với phác đồ bộ ba chuẩn. Một thử nghiệm
đối chứng, ngẫu nhiên: Trong vòng 10 ngày gồm:
rabeprazole 20mg (2 lần/ngày) + amoxicillin 1g
(trong 05 ngày đầu), sau đó rabeprazole 20mg
(2 lần/ngày) + clarithromycin 500mg (2 lần/
ngày) + tinidazole 500mg (2 lần/ngày) 05 ngày
sau. Cùng với phác đồ bộ ba chuẩn rabeprazole
20mg (2 lần/ngày) + amoxicillin 1g (2 lần/ngày)
+ clarithromycin 500mg (2 lần/ngày) x 14 ngày.
Nhận thấy phác đồ trình tự có hiệu quả rất tốt so
với phác đồ bộ ba chuẩn [14].
Tóm lại, chúng tôi được nghiên cứu tiếp theo
trong thời gian tới sẽ tiếp tục theo dõi hiệu quả của
phác đồ đã xây dựng đạt hiệu quả so với các cập
nhật mới của y văn.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 33 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bệnh lý dạ dày tá tràng qua nội soi và tỷ lệ nhiễm helicobacter pylori tại trung tâm y tế thị xã Long Mỹ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
62 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020
......
BỆNH LÝ DẠ DÀY TÁ TRÀNG QUA NỘI SOI
VÀ TỶ LỆ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ LONG MỸ
Nguyễn Thanh Trí1, Trần Văn Lam1
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.61.9
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori và một số yếu tố liên quan.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang.
Kết quả: Tuổi trung bình 56,5 ± 16,23. Nữ là 56,1% (nam 43,9%). Tiền sử: 56,1% đau nhức khớp; hút
thuốc 31,7%; uống rượu bia 26,5% và có thói quen ăn chua, cay 58,5%.Thời gian mắc bệnh là 4,6 ± 3,31
năm (01-13 năm). Đau thượng vị 85,4%; Ợ chua 78%; mệt mỏi 34,1%; buồn nôn 56,1%; nôn ra máu 12,2%
và đầy bụng, chán ăn 70,7%. Nội soi: viêm 70,7%; loét 22%; u 2,2% và 4,9% trào ngược dạ dày thực quản.
Có 14,6% HP (+). Yếu tố gia đình nhiễm HP tăng 2,42 lần (KTC 95% 3,57-16,34). Nam nhiễm HP cao gấp
3 lần nữ (KTC 95% 4,83-18,65).
Kết luận: Có 14,6% HP dương tính. Yếu tố gia đình và giới tính liên quan nhiễm HP.
Từ khóa: Bệnh lý dạ dày- tá tràng, nội soi, Helicobacter pylori
ABSTRACT
ENDOSCOPIC GASTRODUODENAL PATHOLOGY AND PREVALENCE OF
HELICOBACTER PYLORI IN MEDICAL CENTER, LONG MY TOWN
Nguyen Thanh Tri1, Tran Van Lam1
Objectives: To determine Helicobacter pylori infection rate and some related factors.
Method: Description, cross-sectional study.
Results: Average age was 56.5 ± 16.23 years. Female occupied 56.1% (male 43.9%). History:
56.1% with joint pain; smoking 31.7%; drink alcohol 26.5% and a habit of eating sour, spicy food
58.5%. Duration of infection is 4.6 ± 3.31 years (01-13 years). Epigastric pain 85.4%; Heartburn
78%; fatigue 34.1%; nausea 56.1%; hematemesis 12.2% and bloating, anorexia 70.7%. Endoscopy:
inflammation 70.7%; ulcer 22%; tumor 2.2% and 4.9% gastroesophageal reflux. 14.6% HP (+). The
family factor affected by HP increased HP infectionrate 2.42 times (95% CI 3.57-16.34). Men have 3 times
more HP infectionrate than women (95% CI 4.83-18.65).
Conclusion: There is 14.6% HP positive. Family and gender factors were related to HP infectionrate.
Key words: Gastroduodenal pathology, endoscopy, Helicobacter pylori
1. Khoa Nội, Trung tâm Y tế thị
xã Long Mỹ, Hậu Giang
- Ngày nhận bài (Received): 12/4/2020; Ngày phản biện (Revised): 25/4/2020;
- Ngày đăng bài (Accepted): 29/5/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Thanh Trí
- Email: ttytthixalongmy@gmail.com; ĐT: 02933.871.311
Bệnh lý dạ dày tá tràng qua nội soi
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020 63
Bệnh viện Trung ương Huế
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm Helicobacter pylori mạn tính có liên
quan đến ung thư dạ dày, và hiệu quả điều trị loại bỏ
Helicobacter pylori trong việc phòng ngừa ung thư
dạ dày và làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc bệnh loét tá
tràng là một vấn đề quan trọng, vẫn còn nhiều tranh
luận [10]. Ước tính hiện nay có khoảng phân nửa
dân số thế giới nhiễm loại vi khuẩn này. Tỷ lệ lưu
hành nhiễm Helicobacter pylori không đồng đều
giữa các nước, ảnh hưởng lên mọi lứa tuổi, tỷ lệ
nhiễm tăng dần theo tuổi và tồn tại suốt cuộc đời
nếu không được điều trị. Ở Việt Nam, tỷ lệ bệnh
cũng chiếm khoảng 5-10% dân số, gặp ở nam
nhiều hơn nữ. Bệnh thường kéo dài, ảnh hưởng
chất lượng cuộc sống và công việc, làm giảm sút
sức lao động của toàn xã hội. Và Trung tâm Y tế
thị xã Long Mỹ tiếp nhận và điều trị người bệnh
mắc viêm loét dạ dày tá tràng cũng khá cao. Nên
nghiên cứu được đề xuất kết hợp các kỹ thuật
trong thăm khám, chẩn đoán nhằm nâng cao kết
quả điều trị bệnh lý dạ dày tá tràng với mục tiêu:
Xác định tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori và một số
yếu tố liên quan.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Chọn những người bệnh được chẩn đoán viêm
loét dạ dày tá tràng được điều trị tại khoa Nội, Trung
tâm Y tế thị xã Long Mỹ, xét nghiệm HP và nội soi
chẩn đoán.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Địa điểm: Trung tâm Y tế thị xã Long Mỹ, tỉnh
Hậu Giang.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu
Biểu 3.1: Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu
Tuổi nhỏ nhất là 23 và lớn nhất là 89 tuổi. Tuổi TB 56,5 ± 16,23.
Bảng 3.1: Phân bố về giới tính
Giới n %
Nam 18 43,9
Nữ 23 56,1
Tổng cộng 41 100,0
Nữ chiếm 56,1% và nam 43,9%.
Bảng 3.2: Phân bố về dân tộc
Dân tộc n %
Kinh 35 85,4
Hoa 2 4,9
Khơ-me 4 9,8
Khác 0 0
Tổng cộng 41 100,0
Đối tượng là dân tộc Kinh chiếm 85,4%; dân tộc
Hoa chiếm 4,9%
64 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020
......
Bảng 3.3: Phân bố về nghề nghiệp
Nghề nghiệp n %
Làm nông 33 80,5
Cán bộ, viên chức 0 0
Nghề khác 8 19,5
Tổng cộng 41 100,0
Tỷ lệ lao động chân tay chiếm 80,5%.
Bảng 3.4: Phân bố về địa chỉ sinh sông của đối tượng
Địa chỉ n %
Thành thị 2 4,9
Nông thôn 39 95,1
Tổng cộng 41 100,0
Đối tượng sinh sống ở vùng nông thôn là 95,1%.
Bảng 3.5: Đặc điểm về điều kiện kinh tế
Điều kiện kinh tế n %
Khá, giàu 18 43,9
Cận nghèo, nghèo 23 56,1
Tổng cộng 41 100,0
Tỷ lệ có điều kiện kinh tế khá là 43,9%; Cận
nghèo và nghèo là 56,1%.
Bảng 3.6: Tiền sử cá nhân, bệnh lý đi kèm,
thói quen
Tiền sử n %
Bị đau nhức khớp 23/41 56,1
Có dùng thuốc giảm đau 19/41 46,7
Bệnh lý tăng huyết áp 12/41 29,3%
Hút thuốc 13/41 31,7
Uống rượu, bia 11/41 26,5
Thói quen ăn chua, cay, ủ
men
24/41 58,5
Có 56,1% đau khớp; có 46,7% uống thuốc giảm
đau; bệnh THA 29,3%. Hút thuốc lá 31,7%; uống
rượu, bia 26,5% và 58,5% thích ăn chua, cay, ủ men.
Bảng 3.7: Thời gian mắc bệnh của đối tượng
Khoảng thời gian
mắc bệnh
n %
≤ 01 năm 4 9,8
Trên 01 đến 05
năm
28 68,3
> 05 năm 9 22,0
Tổng cộng 41 100,0
Mắc bệnh từ 01 năm đến 05 chiếm 68,3%. Thời
gian TB là 4,6 ± 3,31 năm.
Bảng 3.8: Biểu hiện các chỉ số trên lâm sàng
Các dấu hiệu
lâm sàng
n %
Đau thượng vị 35/41 85,4
Ợ chua, ợ hơi 32/41 78
Mệt mỏi 14 34,1
Buồn nôn, nôn 23 56,1
Nôn ra máu 5 12,2
Đầy bụng, chán ăn 29 70,7
Đau thượng vị (85,4%); Ợ chua, ợ hơi chiếm
78%; bị mệt mỏi có 34,1%; buồn nôn, nôn có
56,1%; số nôn ra máu là 12,2% và đầy bụng, chán
ăn có 70,7%.
Bảng 3.9: Các biểu hiện về chỉ số cận lâm sàng
Các chỉ số
huyết học
Thấp
nhất
Cao
nhất
Trung bình ±
độ lệch
chuẩn
Hồng cầu
(T/l)
2,46 5,85 4,45 ± 0,64
Hemoglobin
(g/l)
61 164 131,41 ± 23
Hematocrit
(%)
17,6 50 37,61 ± 5,89
Hồng cầu 4,45 ± 0,64; Hb 131,41 ± 23 và
Hematocrit là 37,61 ± 5,89.
Bệnh lý dạ dày tá tràng qua nội soi
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020 65
Bệnh viện Trung ương Huế
Bảng 3.10: Tổn thương dạ dày thể hiện trên
hình ảnh nội soi
Tổn thương dạ dày n %
Viêm 29 70,7
Loét 9 22,0
U 1 2,4
Trào ngược dạ dày, thực quản 2 4,9
Tổng cộng 41 100,0
Viêm 70,7%; loét 22%. Có 2,2% u dạ dày và
4,9% bị trào ngược dạ dày
Bảng 3.11: Kết quả của nhiễm
Helicobacter pylori
Kết quả n %
Kết quả HP
(Dương tính)
6/41 14,6
Kết quả HP
(Âm tính)
35/41 85,4
Tổng cộng 41 100,0
Có 14,6% trường hợp kết quả Helicobacter
pylori dương tính.
3.2. Mối liên quan giữa các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng
Bảng 3.12: Liên quan giữa yếu tố nhiễm HP và tiền sử gia đình có bệnh dạ dày
Tiền sử gia đình
Kết quả HP
Tổng cộng
OR
KTC 95%Dương tính Âm tính
Có bệnh tương tự 2
25,0%
6
75,0%
8
100,0%
OR = 2,42
(3,57 – 16,34)
Không có bệnh 4
12,1%
29
87,9%
33
100,0%
Tổng cộng 6
14,6%
35
85,4%
41
100,0%
Có thể nhận thấy rằng: yếu tố gia đình thì có nguy cơ bị nhiễm HP tăng 2,42 lần so với không có yếu tố
gia đình, KTC 95% (3,57-16,34).
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa tình trạng nhiễm HP và giới tính
Giới tính
Nhiễm HP
Tổng cộng
OR
KTC 95%(+) (-)
Nam
4
22,2%
14
77,8%
18
100,0%
P < 0,05
OR=3,0
(4,83-18,65)
Nữ
2
8,7%
21
91,3%
23
100,0%
Tổng cộng
6
14,6%
35
85,4%
41
100,0%
Mối liên quan chưa chặt chẽ giữa tình trạng nhiễm HP và giới tính. Tuy nhiên, nguy cơ bị nhiễm HP ở
nam giới cao gấp 3 lần so với nữ giới, với OR=3; KTC 95% (4,83-18,65).
66 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020
......
Bảng 3.14: Liên quan giữa kết quả điều trị bệnh lý dạ dày và điều kiện kinh tế
Kinh tế
Kết quả điều trị
Tổng cộng p, χ2
Khỏi Giảm
Khá
11
61,1%
7
38,9%
18
100,0%
P = 0,05
χ2 = 5,912
Cận nghèo
4
25,0%
12
75,0%
16
100,0%
Nghèo
2
28,6%
5
71,4%
7
100,0%
Tổng cộng
17
41,5%
24
58,5%
41
100,0%
Mối liên quan chưa chặt chẽ giữa yếu tố kinh tế và kết quả điều trị bệnh lý dạ dày tá tràng, với χ2 = 5,912
và p = 0,05 .
Bảng 3.15: Liên quan giữa kết quả điều trị bệnh lý dạ dày và tuổi
Tuổi
Kết quả điều trị
Tổng cộng P & OR
Khỏi Giảm
Dưới 60
11
47,8%
12
52,2%
23
100,0%
p = 0,27,
OR = 1,8Trên 60
6
33,3%
12
66,7%
18
100,0%
Tổng cộng
17
41,5%
24
58,5%
41
100,0%
Không liên quan giữa kết quả điều trị và nhóm tuổi. Tuy nhiên, khả năng điều trị khỏi của nhóm dưới
60 tuổi cao gấp 1,8 lần so nhóm trên 60 tuổi.
IV. BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của đối tượng
Trong nghiên cứu, tuổi TB là 56,5 ± 16,23 (nhỏ
nhất 23-89 tuổi). Tỷ lệ nam/nữ là 1/1,27. Dân tộc
Kinh 85,4%; Khơ-me là 9,8% và Hoa là 4,9%. Nông
dân 80,5%, nghề khác chiếm 19,5% và 95,1% sống
tại nông thôn. Người có kinh tế khá chiếm 43,9%;
cận nghèo và nghèo là 56,1%. Nghiên cứu tương
đương một số tác giả khác Bệnh viện Bắc Kạn,
trong số 31 đối tượng tuổi nhỏ nhất là 18 và lớn là
89 tuổi; tuổi TB 48,9 ± 19,8 tuổi. Nam mắc cao hơn
(84,2% so với nữ 15,8%); có 73,7% là nông dân,
10,5% là công nhân và cán bộ 15,8%. Nông thôn là
84,2% và thành thị là 15,8% [1].
Nguyễn Ngọc Hằng nghiên cứu 46 NB tại Tiền
Giang, tuổi TB là 32,89 (16 đến 69 tuổi). Tỷ lệ nữ
62,5% /nam 37,5% và tỷ lệ nam/nữ là 1/1,7. Học
sinh-sinh viên là 42,19%; nông dân là 32,81% và
công nhân 25% [4].
Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Chúng tôi ghi nhận, có 56,1% bị đau nhức khớp;
có 46,7% uống thuốc giảm đau; hút thuốc lá là
31,7%; uống rượu, bia là 26,5% và có 58,5% có thói
quen ăn chua, cay và có ủ men. Bệnh đi kèm 29,3%.
Thời gian mắc bệnh từ 01-13 năm. Thời gian TB
4,6 ± 3,31 năm. Nhóm từ 01-5 là 68,3%; hơn 5 năm
là 22% và ≤1 năm là 9.8%. Các biểu hiện lâm sàng:
Đau thượng vị (85,4%); Ợ chua, ợ hơi chiếm 78%;
bị mệt mỏi có 34,1%; buồn nôn, nôn có 56,1%; nôn
ra máu là 12,2% và đầy bụng, chán ăn có 70,7%.
Theo Nguyễn Ngọc Chức và cs, mệt mỏi 96,8%;
đau thượng vị 78,0%; nôn và nôn ra máu 34,6%.
Bệnh lý dạ dày tá tràng qua nội soi
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020 67
Bệnh viện Trung ương Huế
Nguyễn Ngọc Hằng và cs, ghi nhận đau thượng vị
78,1%; ợ chua, ợ hơi 68,7%; đầy hơi 54,6% [2], [4].
Số TB hồng cầu 4,45 ± 0,64. Chỉ số Hb 131,41 ±
23 và chỉ số TB của Hct 37,61 ± 5,89. Tổn thương
qua nội soi: viêm có 70,7%; loét là 22%. Có 2,2%
bị u dạ dày và 4,9% bị trào ngược dạ dày thực quản.
Tổn thương hang vị đơn thuần và kết hợp ít nhất 01
vị trí (hành tá tràng, miệng nối, môn vị, phình vị)
chiếm 90,3%. Tá tràng có 7,3% và môn vị 2,4%.
Tổn thương cả 02 vị trí chiếm 41,4%; hang vị và
hành TT là 17,1%.
Nguyễn Thị Út và cs: đau bụng (96,9%), biếng
ăn 59,5%; nôn 46,9%, ợ hơi 29,3% và ợ chua 18,7%.
Nội soi: phù nề sung huyết niêm mạc (94,2%),
69,9% dạng hạt. Tổn thương dạ dày chiếm 57,1%;
viêm hang vị 31,8% và loét DD-TT 5,8% [9].
Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori
Có 14,6% trường hợp bệnh lý dạ dày tá tràng
có Hp (+). Kết quả này thấp so với nghiên cứu Hồ
Đăng Quý Dũng là 69,2% [3]. Trương Văn Lâm (An
Giang), Hp (+) là 55%. Nam (62,9%) nữ 49,4%)
[6]. Nguyễn Thế Nhân (BV Cấp cứu Trưng Vương),
nhiễm HP là 43,1%. Tổn thương viêm sung huyết
87,5%; loét dạ dày là 17,5% và loét hành tá tràng
là 19% [7]. Phan Tấn Tài, (BVĐK Phú Tân), tỷ lệ
nhiễm Hp là 24,6%, không liên quan giới tính và
tuổi. Tỷ lệ viêm DD-TT chiếm 68,9%; loét DD-TT
28,9%. Nữ mắc nhiều hơn nam, tuổi lớn thì bệnh
càng nhiều [8]. Kết quả này phụ thuộc rất nhiều yếu
tố: cách lấy mẫu, bảo quản, độ nhạy và độ đặc hiệu
của mỗi phương pháp và chất lượng mỗi phòng xét
nghiệm là khác nhau.
Xác định một số yếu tố liên quan của bệnh
viêm, loét dạ dày tá tràng
Xác định yếu tố liên quan đến bệnh lý DD-TT
và tình trạng nhiễm Hp là vấn đề quan trọng trong
quản lý, điều trị. Qua kết quả, nhận thấy nhóm có
tiền sử gia đình là 25% và không có TS gia đình
12,1%. Yếu tố gia đình thì có nguy cơ bị nhiễm HP
tăng 2,42 lần (KTC 95% 3,57-16,34). Nam nhiễm
Hp cao 3 lần nữ (KTC 4,83-18,65).
Viêm dạ dày ở người uống rượu-bia là 81,8%
và loét là 18,2%; hút thuốc lá bị viêm DD là 84,6%
và loét 15,4%. Người dùng thuốc giảm đau: viêm
69,6%; loét 21,7% và trào ngược DD-TQ là 8,7%.
Theo Phạm Minh Huệ, (Tiền Giang), có liên quan
nhiễm HP và uống aspirin hoặc non-steroid; giữa
hút thuốc lá, rượu bia với tổn thương dạ dày và tá
tràng (p < 0,05) [5]. Số người trong gia đình, tình
trạng hôn nhân, tiền sử bản thân bệnh DD-TT,
nguồn nướclà yếu tố nguy cơ liên quan nhiễm
HP [6].
Điều trị bệnh lý dạ dày tá tràng
Kết quả điều trị khỏi ở nghiên cứu này là
41,5% và điều trị giảm triệu chứng là 58,5%. Tỷ
lệ điều trị khỏi ở nữ là 43,9% và nam giới thì tỷ
lệ điều trị khỏi là 38,9% Không có sự khác biệt
giữa nam và nữ, với p = 0,51. Kết quả điều trị
khỏi của nhóm người cao tuổi là 33,3% và nhóm
đối tượng nhỏ hơn 60 tuổi là 47,8%. Tỷ lệ điều
trị khỏi của nhóm người có điều kiện kinh tế khá
là 61,1%; của nhóm người cận nghèo là 25% và
nhóm đối tượng có điều kiện kinh tế nghèo là
28,6%. Trong quá trình điều trị bệnh lý dạ dày
tá tràng có nhiễm Helicobacter pylori, chúng tôi
áp dụng phác đồ điều trị OAM hoặc OAC. Cụ
thể là sử dụng Omeprazole 20mg (2 lần/ngày)
và kháng sinh Amoxicillin 1g (2 lần/ngày) kết
hợp Metronidazole 500mg (2 lần/ngày). Hoặc
Omeprazole 20mg (2 lần/ngày) và kháng sinh
Amoxicillin 1g (2 lần/ngày) Clarithromycin
500mg (2 lần /ngày). Thời gian điều trị kháng
sinh là 10-14 ngày. Ngoài ra, sử dụng thuốc ức
chế bơm proton (4-6 tuần), thuốc kháng H2 (6 – 8
tuần) và thuốc Antacid (6-10 tuần). Các thuốc hỗ
trợ dùng tùy tình trạng và số lượng ổ loét. Tuy
nhiên, trong nghiên cứu này, có 14,6% nhiễm HP
nên việc phân tích không có ý nghĩa thống kê. Tác
giả Trương Văn Lâm, có một nghiên cứu so sánh
phác đồ điều trị nhiễm Helicobacter pylori theo
trình tự với phác đồ bộ ba chuẩn. Một thử nghiệm
đối chứng, ngẫu nhiên: Trong vòng 10 ngày gồm:
rabeprazole 20mg (2 lần/ngày) + amoxicillin 1g
(trong 05 ngày đầu), sau đó rabeprazole 20mg
(2 lần/ngày) + clarithromycin 500mg (2 lần/
ngày) + tinidazole 500mg (2 lần/ngày) 05 ngày
sau. Cùng với phác đồ bộ ba chuẩn rabeprazole
20mg (2 lần/ngày) + amoxicillin 1g (2 lần/ngày)
68 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020
......
+ clarithromycin 500mg (2 lần/ngày) x 14 ngày.
Nhận thấy phác đồ trình tự có hiệu quả rất tốt so
với phác đồ bộ ba chuẩn [14].
Tóm lại, chúng tôi được nghiên cứu tiếp theo
trong thời gian tới sẽ tiếp tục theo dõi hiệu quả của
phác đồ đã xây dựng đạt hiệu quả so với các cập
nhật mới của y văn.
V. KẾT LUẬN
Có 14,6% HP dương tính. Yếu tố gia đình và giới
tính liên quan nhiễm HP. Chưa thấy liên quan với
điều kiện kinh tế. Điều trị khỏi là 41,5% và giảm
triệu chứng là 58,5%. Tỷ lệ khỏi ở nhóm người cao
tuổi thấp 1,8 lần so người trẻ dưới 60.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn (2009), Nghiên
cứu kết quả điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng biến
chứng chảy máu tiêu hóa bằng phác đồ AMP
tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2009,
2. Nguyễn Ngọc Chức, Trần Duy Ninh (2015),
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và yếu tố nguy cơ xuất huyết do loét dạ
dày tá tràng.
index/view/152.
3. Hồ Đăng Quý Dũng (2015), “Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng và mô bệnh học viêm dạ dày
mạn tính”, Tạp chí thông tin KHCN (4/2015),
tr. 34 - 37.
4. Nguyễn Ngọc Hằng (2016), “Đánh giá hiệu
quả phác đồ bộ ba điều trị viêm dạ dày nhiễm
H.Pylori tại Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền
Giang”, Tạp chí Hội nghị Khoa học Kỹ thuật
ngành Y tế Tiền Giang năm 2016 (01): 24 - 29.
5. Phạm Minh Huệ (2016), “Khảo sát bệnh lý dạ
dày tá tràng qua nội soi tại Bệnh viện đa khoa
Tiền Giang năm 2015”, Tạp chí Hội nghị Khoa
học Kỹ thuật ngành Y tế Tiền Giang năm 2016
(01): 12 - 18.
6. Trương Văn Lâm (2011), Các yếu tố nguy
cơ liên quan đến nhiễm Helicobacter Pylori,
Kỷ yếu Hội nghị Khoa học BV An Giang-số
10/2011, tr. 11 - 22.
7. Nguyễn Thế Nhân (2013), “Khảo sát hình ảnh
nội soi của bệnh lý viêm loét dạ dày-tá tràng và
tỷ lệ nhiễm Helicobacter Pylori tại khoa Khám
Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương”, Hội nghị
khoa học kỹ thuật Bệnh viện Cấp cứu Trưng
Vương năm 2013, tr. 84 - 90.
8. Phan Tấn Tài (2010), “Tỷ lệ nhiễm Helicobacter
pylori trên bệnh nhân nội soi dạ dày tá tràng tại
Bệnh viện đa khoa Phú Tân”, Tạp chí Y học TP.
Hồ Chí Minh (4): 92 - 96.
9. Nguyễn Thị Út (2017), Đặc điểm dịch tễ; lâm
sàng viêm; loét dạ dày tá tràng do Helicobacter
Pylori.
view/374.
10. Naumov I1, Fenjvesi A. (2011), “Correlation
between rapid urease test and pathohistological
gastrobiopsy finding with positive
immunological test in detecting Helicobacter
pylori infection”. Med Pregl. 2011 Jul-Aug;64
(7-8): 413 - 7.
Bệnh lý dạ dày tá tràng qua nội soi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
benh_ly_da_day_ta_trang_qua_noi_soi_va_ty_le_nhiem_helicobac.pdf