Biến thiên huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng máy holter huyết áp tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013

KẾT LUẬN Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu - Không có sự khác biệt về tỉ lệ nghề nghiệp theo giới - Dân tộc kinh THA chiếm 84,1%. - THA cho thấy tập trung vùng thành thị chiếm 79,5%. - Phần lớn các đối tượng làm nghề nông (40,9%), tiếp đến là cán bộ công chức (11,4%) và nghành nghề khác (47,7%). Tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp có trũng và không trũng - Tỉ lệ theo phân độ tăng huyết áp: 13,6% THA độ I, 45,5% THA độ II và 18% là THA độ III. - Phần lớn ở bênh nhân THA có tổn thương tim (43,2%), tiếp đến là Não (15,9%) và Thận (13,6%) - Đo HA 24 giờ: HATT có trũng là 137,4±23,3 và không có trũng là 155,7±25,1. HATTr có trũng là 81,6±16,4 và không có trũng là 93,5±20,0. - Có sự khác biệt giữa THA có trũng và không có trũng của tăng HATT về ban đêm (p < 0,05). - Có sự khác biệt giữa THA có trũng và không có trũng của tăng HATT, HATTr 24 giờ (p < 0,05). - Tỉ lệ THA có trũng chiếm 59,1% và không trũng chiếm 40,9%.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 163 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biến thiên huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng máy holter huyết áp tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 238 BIẾN THIÊN HUYẾT ÁP Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT BẰNG MÁY HOLTER HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2013 Ngô Văn Hùng* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trong thời gian gần đây việc áp dụng kỹ thuật đo huyết áp lưu động 24 giờ đã đóng góp một vai trò quan trọng trong thực hành lâm sàng, bằng kỹ thuật này có thể chẩn đoán Tăng huyết áp áo choàng trắng và phân biệt được hai trạng thái có trũng và không có trũng của tăng huyết áp Vấn đề lớn được đặt ra ở đây là tình trạng không trũng của tăng huyết áp có liên quan với nguy cơ cao biến cố tim mạch hơn là tình trạng có trũng. Kỹ thuật đo huyết áp lưu động 24 giờ chứng tỏ ưu thế vì đáp ứng được xác định các thể Tăng huyết áp, xác định được khoảng trũng huyết áp; những yếu tố này đều ảnh hưởng đến tiên lượng, tổn thương cơ quan đích và còn là yếu tố tiên đoán độc lập nguy cơ tử vong do bệnh lý tim mạch. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Biến thiên huyết áp trên bệnh nhân có tăng huyết áp bằng đo huyết áp lưu động 24h tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013” Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp có trũng và không trũng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiêu chuẩn chọn bênh nhân có THA theo tiêu chuẩn của Hội tim mạch học Việt Nam đến khám và điều trị tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013 ngưng thuốc hạ HA tối thiểu 24h. Đánh giá HA được xem là bình thường thật sự khi trị số đo trung bình tại phòng khám dưới 140/90mmHg và trị số HA trung bình ban ngày theo ABPM là dưới 135/85mmHg. Tăng HA thật sự được xác định khi HA trung bình tại phòng khám ≥ 140/90mmHg và trị số HA trung bình ban ngày theo ABPM là ≥ 135/85mmHg. Tình trạng có trũng (Dipper) khi trị số HA trung bình ban đêm giảm ≥ 10% so với trị số trung bình ban ngày. Nếu < 10% trung bình ban ngày thì HA không trũng (Non-dipper). Kết quả: - Tỉ lệ theo phân độ tăng huyết áp: 13,6% THA độ I, 45,5% THA độ II và 18% là THA độ III. - Phần lớn ở bênh nhân THA có tổn thương tim (43,2%), tiếp đến là Não (15,9%) và Thận (13,6%). - Đo HA 24 giờ: HATT có trũng là 137,4 ± 23,3 và không có trũng là 155,7 ± 25,1. HATTr có trũng là 81,6 ± 16,4 và không có trũng là 93,5 ± 20,0. Kết luận: - Có sự khác biệt giữa THA có trũng và không có trũng của tăng HATT về ban đêm (p < 0,05). - Có sự khác biệt giữa THA có trũng và không có trũng của tăng HATT, HATTr 24 giờ (p < 0,05). - Tỉ lệ THA có trũng chiếm 59,1% và không trũng chiếm 40,9%. Từ khoá: biến thiên huyết áp, holter huyết áp, tăng huyết áp nguyên phát ABSTRACT BLOOD PRESSURE VARIABILITY IN PATIENTS WITH PRIMARY HYPERTENSION BY 24 HOURS AMBULATORY BLOOD PRESSURE MONITOR AT THE GENERAL HOSPITAL IN DAK LAK PROVINCE 2013 Ngo Van Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 238-244 Background: Recently applying 24 hour ambulatory blood pressure measurements technique has contributed an important role in clinical practice. By this technique we can diagnose white -coat hypertension and distinct between dipping or non-dipping status of blood pressure. The problem is the non- dipping status of blood * Khoa tim mạch bệnh viện đa khoa Đak Lak Tác giả liên lạc: BS. Ngô Văn Hùng ĐT: 0913496761 Email: ngovanhungdl@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 239 pressure is associated with high risk of cardiovascular events than the dipping status. 24 hour ambulatory blood pressure measurements technique demonstrates advantage because it can determine types of hypertension, dipper blood pressure. These factors all affect the prognosis, target organ damage and is independent predictor of mortality risk due to cardiovascular disease. Therefore, we conducted a study titled " Blood pressure variability in patients with primary hypertension by 24 hour ambulatory blood pressure monitor at the General Hospital in Dak Lak province 2013". Objective: To determine the prevalence of patients with dipper and non-dipper hypertension. Participants and methods: cross-sectional descriptive study. Inclusion criteria of the Vietnam cardiologists Organization for hypertensive patients who come to diagnose and treat in Medicine Cardiology department of Dak Lak General Hospital in 2013, stop taking hypotensor at least 24 hours. HA assessment is really considered normal when the average value measured at less than 140/90mmHg at clinic and BP values according to ABPM daytime average is below 135/85mmHg. High blood pressure is defined when the average BP ≥ 140/90mmHg at clinic and average BP daytime according to ABPM ≥ 135/85mmHg. The dipping status (Dipper) as the average value nighttime BP ≥ 10% compared with average daytime value. If < 10% average daytime BP is not dipping (Non-dipper) Results: - The prevalence according to grade of hypertension: hypertension grade I: 13.6%, hypertension grade II: 45.5% and hypertension grade III 18%. - Most hypertensive patients have cardiac lesions (43.2%), followed by the brain (15.9%) and kidneys (13.6%). - Measured BP 24 hours: dipper systolic blood pressure were 137.4 ± 23.3 and non-dipper were 155.7 ± 25.1. Dipper diastolic blood pressure were 81.6 ± 16.4 and non-dipper diastolic blood pressure were 93.5 ± 20.0. Conclusion: - There was difference between dipper and non-dipper blood pressure of systolic hypertension nighttime (p < 0.05). - There was difference between dipper and non-dipper blood pressure of systolic hypertension and diastolic hypertension in 24hour (p < 0.05). - The prevalence of dipper hypertension accounted for 59,1% and non- dipper hypertension of 40.9%. Key words: variability of blood pressure, 24hour ambulatory blood pressure monitor, primary hypertension ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp là một bệnh lý tim mạch thường gặp nhất, được quan tâm hàng đầu của y học thế giới do sự gia tăng tuổi thọ và tần suất các yếu tố nguy cơ. Huyết áp tâm thu liên quan chặt chẽ với tỷ lệ mới mắc về bệnh lý tim mạch ở người cao tuổi và liên quan với tổn thương cơ quan đích nhiều hơn HATTr. Ở Việt Nam, có một số nơi đã sử dụng kĩ thuật đo huyết áp lưu động 24h và có khá nhiều công trình nghiên cứu về phương pháp này với các mục tiêu khác nhau, tuy nhiên nghiên cứu tại tỉnh Đắk Lắk là tỉnh đặc trưng có nhiều đồng bào thiểu số thì chưa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Biến thiên huyết áp trên bệnh nhân có tăng huyết áp bằng đo huyết áp lưu động 24h tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013”. Với mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp có trũng và không trũng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nhóm bệnh BN có THA theo tiêu chuẩn của Hội tim mạch học Việt Nam đến khám và điều trị tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013 ngưng thuốc hạ HA tối thiểu 24h. Chấp nhận tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ - THA kèm ĐTĐ. - THA trong giai đoạn cấp của đột quỵ, suy thận mạn. Địa điểm và thời gian Tại khoa Nội Tim mạch, Bệnhviện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 240 Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tính cỡ mẫu Cỡ mẫu được tính theo công thức sau: 2 2 2 1 )1( d pp zn − = − α Trong đó: - z21-α/2: Giá trị tương ứng bằng 1,962 , với độ tin cậy là 95%. - p: Tần suất ước luợng mắc bệnh trong quần thể; d: độ chính xác mong muốn. Từ công thức trên tính được cỡ mẫu là ≥ 43. Phương pháp thu thập số liệu Mỗi bệnh nhân được khảo sát theo phiếu nghiên cứu với quy trình sau: tiến hành hỏi tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng tỉ mỉ để chọn lựa đối tượng nghiên cứu đạt tiêu chuẩn quy định. Các xét nghiệm được lấy máu đảm bảo đúng quy trình, các thủ thuật thăm dò được tiến hành và phân tích tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk. Xác định đặc điểm mẫu nghiên cứu Tuổi, Giới, Dân tộc, Nghề nghiệp, Khu vực sống. Xác định các yếu tố nguy cơ Rối loạn lipid máu, thói quen hút thuốc, lối sống tĩnh tại, béo phì... Xử lí số liệu Bằng phương pháp thống kê y học, ứng dụng phần mềm Medcalc, SPSS, excel 2003. KẾT QUẢ Bảng 1: Phân bố mẫu nghiên cứu theo giới (n= 44) Đặc tính Giới tính Tần số Tỉ lệ % p Nam 25 56,8 >0,05 Nữ 19 43,2 Nhận xét: Không có sự khác biệt về giới. Bảng 2: Phân bố mẫu nghiên cứu theo nhóm tuổi (n= 44) Đặc tính Nhóm tuổi Tần số Tỉ lệ % p <=30 1 2,3 >0,05 31-40 2 4,5 Đặc tính Nhóm tuổi Tần số Tỉ lệ % p 41-50 5 11,4 51-60 11 25,0 61-70 14 31,8 >70 11 25,0 Tổng 44 100,0 Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỉ lệ theo nhóm tuổi. Bảng 3: Phân bố mẫu nghiên cứu theo đặc tính dân tộc (n= 44) Đặc tính Dân tộc Tần số Tỉ lệ % p Kinh 37 84,1 <0,05 Thiểu số 7 15,9 Nhận xét: Dân tộc kinh THA chiếm 84,1%. Bảng 4: Phân bố mẫu nghiên cứu theo khu vực sống (n= 44) Đặc tính Khu vực sống Tần số Tỉ lệ % p Thành thị 36 79,5 <0,05 Nông thôn 8 20,5 Nhận xét: THA cho thấy tập trung vùng thành thị chiếm 79,5%. Bảng 5: Phân bố mẫu nghiên cứu theo nghề nghiệp (n= 44) Đặc tính Nghề nghiệp Tần số Tỉ lệ % p Nông 18 40,9 >0,05 Viên chức 5 11,4 Khác 21 47,7 Nhận xét: Phần lớn các đối tượng làm nghề nông (40,9%), tiếp đến là cán bộ công chức (11,4%) và nghành nghề khác (47,7%). Bảng 6: Rối lọan lipid máu của nhóm nghiên cứu Rối loạn lipid máu n Tỉ lệ Có 27 61,4 Không 17 38,6 Tổng 44 100 Nhận xét: Rối lọan lipid máu của nhóm nghiên cứu chiếm 61,4%. Bảng 7: Rối loạn lipid máu từng thành phần Bilan lipid máu n Tỉ lệ Tăng cholesteron 9 20,5 Tăng triglycerid 21 47,7 Tăng LDL-C 8 18,2 Giảm HDL-C 12 27,3 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 241 Nhận xét: Rối lọan lipid máu trong đó thành phần tăng triglycerid chiếm 47,7%; tăng cholesteron 20,5%; giảm HDL-C chiếm 27,3%; tăng LDL- C chiếm 18,2%. Tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp có trũng và không trũng. Bảng 8: Phân bố tỉ lệ các độ THA Độ THA Tần số Tỉ lệ % p Độ I 6 13,6 >0,05 Độ II 20 45,5 Độ III 18 40,9 Tổng 44 100,0 Nhận xét: Tỉ lệ theo phân độ tăng huyết áp có 13,6% THA độ I; 45,5% THA độ II; 18% THA độ III. Bảng 9: Phân bố tỉ lệ các tổn thương cơ quan đích Tổn thương cơ quan đích Tần số Tỉ lệ % p Tim 19 43,2 >0,05 Thận 6 13,6 Não 7 15,9 Tổng 32 72,7 Nhận xét: Phần lớn ở bênh nhân THA có tổn thương tim (43,2%), tiếp đến là Não (15,9%) và Thận (13,6%) Bảng 10: Mối liên quan các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân THA có trũng và không trũng THA Yếu tố nguy cơ Có trũng (n=26) Không trũng (n=18) OR p n % n % THA 26 100 18 100 - - Rối loạn lipid máu 12 46,1 15 83,3 5,8 <0,05 Béo phì 8 30,8 11 61,1 3,5 <0,05 ĐTĐ 4 15,4 3 16,7 1,1 >0,05 Hút thuốc lá 15 57,7 9 50,0 1,4 >0,05 Lối sống tĩnh tại 8 30,8 5 27,8 0,9 >0,05 Nhận xét: Phần lớn ở bênh nhân THA không trũng có rối loạn lipid máu chiếm 83,3% (OR = 5,8; p < 0,05), tiếp đến là béo phì chiếm 61,1% (OR= 3,5; p < 0,05). Bảng 11: Trung bình huyết áp biến thiên theo ngày đêm Huyết áp Thời điểm Chỉ số Huyết áp Có trũng Không trũng p Ban ngày HATT 143,4±26,1 149,1±23,9 >0,05 HATTr 85,2±22,7 87,2±21,5 >0,05 Ban đêm HATT 133,1±22,5 161,6±26,9 <0,01 HATTr 109,3±49,9 96,2±22,0 >0,05 HA 24 giờ HATT 137,4±23,3 155,7±25,1 <0,05 HATTr 81,6±16,4 93,5±20,0 <0,05 p p1<0,01; p2<0,01 p1<0,01; p2<0,01 (p1: so sánh HATT ban ngày - HATT ban đêm, t test cặp đôi p2: so sánh HATTr ban ngày - HATTr ban đêm, t test cặp đôi) Nhận xét: - Có sự khác biệt giữa THA có trũng và không có trũng của tăng HATT về ban đêm (p<0,05). - Có sự khác biệt giữa THA có trũng và không có trũng của tăng HATT, HATTr 24 giờ (p<0,05). Bảng 12: Phân bố tỉ lệ THA có và không trũng THA Tần số Tỉ lệ % P Có trũng 26 59,1 >0,05 Không trũng 18 40,9 Tổng 44 100,0 Nhận xét: Tỉ lệ THA có trũng chiếm 59,1% và không trũng chiếm 40,9%. BÀN LUẬN Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Tuổi Đối tượng nghiên cứu được phân bố đều ở các lứa tuổi, tập trung THA nhiều ở lứa tuổi trên 50 (Bảng 2). Phù hợp với các y văn thế giới, thường THA xuất hiện nhiều các các lứa tuổi này. Nghiên cứu của Huỳnh Văn Minh và Dương Thanh Bình tại Thừa Thiên Huế có nhóm tuổi này. Giới Không có sự khác biệt về tỉ lệ cá nhóm tuổi giữa nam và nữ (Bảng 1). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 242 Nghề nghiệp Phần lớn các đối tượng làm nghề nông (40,95%), cán bộ công chức (11,4%) và nghề nghiệp khác (47,7%) (Bảng 5). Rối lọan lipid máu Rối lọan lipid máu của nhóm nghiên cứu chiếm 61,4%, trong đó tăng triglycerid chiếm 47,7%; tăng cholesteron 20,5%; giảm HDL-C chiếm 27,3%; tăng LDL- C chiếm 18,2%. Phần lớn ở bênh nhân THA không trũng có rối loạn lipid máu chiếm 83,3% (OR= 5,8; p < 0,05), tiếp đến là Béo phì chiếm 61,1%(OR= 3,5; p < 0,05). Tỷ lệ rối loạn lipid máu trên bệnh nhân THA trong nghiên cứu của Mạch Chương Bình là 80,88, của Nguyễn Đức Công là 86,3%, đều tương đồng với kết quả của nghiên cứu của chúng tôi. Kiểu rối loạn tương tự như nghiên cứu của Mạch Chương Bình: Triglyceride bị rối loạn nhiều nhất (68,8%), kế đến LDL-C, HDL-C (39,6%) và tỷ lệ rối loạn HDL-C (13,8%). Tỷ lệ rối loạn HDL-C khá cao trong nghiên cứu của Nguyễn Đức Công (40%) và Châu Ngọc Hoa (42%)(4,5,1). Tăng huyết áp có trũng và không trũng Phân độ THA Theo kết quả của chúng tôi (Bảng 9) cho thấy tăng huyết áp chiếm 13,6% THA độ I, chiếm 45,5% THA độ II, chiếm 18% THA độ III và phần lớn ở bênh nhân THA có tổn thương Tim (43,2%), tiếp đến là Não (15,9%) và Thận (13,6%). Các nghiên cứu trên thế giới, khoảng 50 triệu người Mỹ có THA (HATTh>140 mmHg hoặc HATTr>90 mmHg) hoặc đang điều trị thuốc chống THA. Việc giảm áp lực máu tới mức bình thường dẫn đến giảm tương ứng TBMMN xảy ra. Trong điều trị THA, nếu HATTh giảm 10 mmHg sẽ giảm 35-40% YTNC của TBMMN. Vữa xơ động mạch là YTNC dẫn đến TBMMN, trong đó tăng HATT hoặc tăng HATTr là yếu tố quan trọng nhất gây nên vữa xơ động mạch. Trong một nghiên cứu trên 5.000 người độ tuổi từ 30 đến 60 tuổi đuợc theo đõi trong vòng 18 năm, cho thấy khả năng THA gây TBMMN gấp 7 lần so với người không THA. Người ta thấy rằng HATTh 160 mmHg hoặc HATTr 95 mmHg nguy cơ TBMMN tăng gấp 3 lần. Dĩ nhiên những bệnh nhân này nên điều trị thuốc chống THA. Nghiên cứu lâm sàng của Frank J Domino, Norman M Kaplan (2004), sử dụng liệu pháp chống THA đã giảm tỉ lệ mắc TBMMN khoảng 35-40%; 20%-25% nhồi máu cơ tim (NMCT); và hơn 50% suy tim. Người ta đã ước tính rằng, trong các bệnh nhân với THA độ I (ví dụ, HATTh 140-159 mmHg và /hoặc HATTr 90-99 mmHg) và kèm theo các YTNC bệnh tim mạch, nếu duy trì giảm HATTh 12 mmHg liên tục trong 10 năm sẽ dự phòng giảm tỉ lệ tử vong là 9,9%(2,7,8) . Ở mọi vùng địa lý nơi mà được nghiên cứu đều cho thấy THA tâm thu, tâm trương hay cả tâm thu lẫn tâm trương là yếu tố nguy cơ độc lập gây ra tất cả các loại bệnh lý tim mạch. Có khoảng 8-18% người truởng thành THA, trong đó hơn một nữa là người cao tuổi. Nhưng tỉ lệ các loại THA gây bệnh lý tim mạch như thế nào thì vẫn còn bỏ ngõ. Khi HATT =160mmHg và hoặc là HATTr = 95 mmHg thì nguy cơ tăng 3,1 ở nam giới và 2,9 lần ở nữ giới so với HA bình thường. Nếu HATT 140-159mmHg và HATTr 90-94 mmHg thì 50% gia tăng nguy cơ đột quỵ. Tại Huế, từ 1992-1994 tác giả Hoàng Khánh nghiên cứu 921 trường hợp đột quỵ thấy THA ở thể XHN 90,45% còn ở thể NMN 62,68%, không biết THA trước đó là 72,20%. Nhìn chung thì tỷ lệ mới mắc về bệnh lý tim mạch ở người cao tuổi liên hệ chặt chẽ với HATT hơn là HATTr(3). Phân bố tỉ lệ THA có và không trũng Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ THA có trũng chiếm 59,1% và không trũng chiếm 40,9% (Bảng 12). Hiện tuợng có trũng hay không có trũng (dipper hay non-dipper) đã đuợc nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước đề cập. Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Trâm Em trên 100 người bình thường và 52 người THA cho thấy, ở người bình thường tỷ lệ không có trũng HA Ban Ðêm là 61%, ở người THA là 63,5%. Tỷ lệ không có trũng HABÐ tăng dần theo độ tuổi ở bênh nhân THA. Nghiên cứu của Cao Thúc Sinh cho Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 243 thấy ở người bình thường, tỷ lệ có trũng HA Ban Ðêm là 56,7%, không có trũng là 43,3%; ở người THA tỷ lệ này là 60% và 40% , kết quả so sánh thống kê cho thấy không có sự khác nhau giữa tỷ lệ có giảm và không giảm HA ban đêm trên cùng một đối tương nghiên cứu; không có sự khác nhau của 2 tỷ lệ trên giữa người bình thường và người THA. Nghiên cứu của Hatem Fahan và cộng sự: "so sánh theo dõi HA luư động 24 giờ và đo HA phòng khám trong đánh giá nguy cơ và điều trị THA" tại Oman nam 2010 trên 104 bệnh nhân THA cho thấy, tỷ lệ không có trũng HA Ban Ðêm ở người THA là 64,4%. Nghiên cứu của S Jain và cộng sự (2004) tại Ấn Ðộ đánh giá "rối loạn nhịp ngày đêm của huyết áp trong đột quỵ não cấp" trên 50 bệnh nhân (26 nam, 24 nữ, tuổi trung bình 57±11,5), đo HA luư động trong vòng 120 giờ sau khởi phát đột quỵ cho thấy, tỷ lệ không có trũng HA Ban Ðêm là 88% (44 bệnh nhân), có có trũng là 12% (6 bệnh nhân)(6). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 3.11) cho thấy có sự khác biệt giữa THA có trũng và không có trũng của tăng HATT về ban đêm (p<0,05) và sự khác biệt giữa THA có trũng và không có trũng của tăng HATT, HATTr 24 giờ (p<0,05). Như vậy, HA đo quy uớc tại phòng khám không phải ảnh đuợc đầy đủ, chính xác gánh nặng HA bệnh nhân phải chịu đựng. Trái lại, HA đo ABPM 24 giờ phản ánh đuợc những biến thiên sinh học ngắn hạn, ban ngày, ban đêm tác động trên HA và phản ánh gánh nặng THA đầy đủ hơn, trung thực hơn. Nếu chỉ can cứ vào kết quả đo HA quy uớc sẽ có một số bệnh nhân bị chẩn đoán nhầm là THA, hoặc bị đánh giá sai mức độ THA hoặc trái lại bị bỏ sót, đuợc xem như là nguời bình thuờng. Họ sẽ đuợc theo dõi, điều trị hoặc bị điều trị không đúng, gây tốn kém, ảnh huởng đến tâm lý, đời sống và đôi khi còn có thể gây hậu quả nghiêm trọng. Ðo huyết áp liên tục 24 giờ có thể giúp gián biệt đuợc 2 trạng thái có trũng(CT) và không có trũng (KCT) của huyết áp. Ðo huyết áp liên tục 24 giờ cho phép ghi lại điễn biến tần số mạch 24 giờ, qua đó có thể cung cấp những thông tin quan trọng liên quan đến bệnh lý tim mạch. ABPM 24 giờ cho phép dự đoán các biến chứng tim mạch. Các nghiên cứu chứng tỏ các trị số HA 24 giờ liên quan chặt chẽ với các biến chứng tim mạch. Nhờ vào đo HA liên tục 24 giờ nguời ta đã biết đuợc cụ thể biến thiên của HA trong suốt ngày và đêm, từ đó một số vấn đề đã, đang và sẽ tiếp tục đuợc làm sáng tỏ. Năm 1997, Nguyễn Diệu Liên Phương tổng kết hiệu quả sử dụng máy đo HA tự động 24 giờ tại Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh trong chẩn đoán, theo dõi diều trị và tiên luợng bệnh nhân THA. Nam 2000, Bùi Xuân Hợp đã khảo sát sự biến thiên HA trong 24 giờ ở nguời cao tuổi bị THA bằng ABPM. Năm 2002, Nguyễn Ðang Cuờng nhận xét kết quả đo HA bằng máy đo huyết áp tự động 24 giờ trên 119 bệnh nhân THA tại bệnh viện 7A đã có kết luận sự tổn thương cơ quan đích có liên quan với tính chất “không trũng” của đuờng biến thiên huyết áp 24 giờ (3,8). KẾT LUẬN Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu - Không có sự khác biệt về tỉ lệ nghề nghiệp theo giới - Dân tộc kinh THA chiếm 84,1%. - THA cho thấy tập trung vùng thành thị chiếm 79,5%. - Phần lớn các đối tượng làm nghề nông (40,9%), tiếp đến là cán bộ công chức (11,4%) và nghành nghề khác (47,7%). Tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp có trũng và không trũng - Tỉ lệ theo phân độ tăng huyết áp: 13,6% THA độ I, 45,5% THA độ II và 18% là THA độ III. - Phần lớn ở bênh nhân THA có tổn thương tim (43,2%), tiếp đến là Não (15,9%) và Thận (13,6%) - Đo HA 24 giờ: HATT có trũng là 137,4±23,3 và không có trũng là 155,7±25,1. HATTr có trũng là 81,6±16,4 và không có trũng là 93,5±20,0. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 244 - Có sự khác biệt giữa THA có trũng và không có trũng của tăng HATT về ban đêm (p < 0,05). - Có sự khác biệt giữa THA có trũng và không có trũng của tăng HATT, HATTr 24 giờ (p < 0,05). - Tỉ lệ THA có trũng chiếm 59,1% và không trũng chiếm 40,9%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Châu Ngọc Hoa (2005), “Chuyển hóa lipid và lipoprotein trên bệnh nhân tăng huyết áp và người bình thường”, Tạp chí Y học TP. HCM, số 9(1), tr.43-48. 2. Ferrara AL, Pasanisi F, Crivaro M, Guida L, Palmieri V, Gaeta I, Iannuzzi R, Celentano A Cardiovascular abnormalities in never-treated hypertensives according to nondipper status. Am J Hypertens 1998; Nov 11:1352-7. 3. Hoàng Khánh (2002), "THA trong tai biến mạch não", Kỷ yếu toàn van các đề tài nghiên cứu khoa học, Ðại hội tim mạch học quốc gia Việt Nam, Hải Phòng 2002, tr. 84-89. 4. Mạch Chương Bình (2007), “Đặc điểm rối loạn lipid, lipoprotein máu ở bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi”, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. 5. Nguyễn Đức Công, Lê Gia Vinh, Nguyễn Cảnh Toàn và cs (2005), “Nghiên cứu mối tương quan giữa lipid máu và huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát”, Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học hội nghị tim mạch Miền Trung mở rộng lần thứ III, tr.524-529. 6. Nguyễn Hữu Trâm Em, Nguyễn Tấn Khang (2000), Đánh giá cao huyết áp áo choàng trắng bằng kỹ thuật theo dõi huyết áp 24 giờ (ABPM), Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Đại hội tim mạch học quốc gia Việt nam, tr. 215-223. 7. Pickering TG (1991), “Ambulatory blood pressure monitoring in clinical practice”. Clin Cardiol ;14:557-62. 8. Suzuki Y, Kuwajima I, Kanemaru A, Shimosawa T, Hoshino S, Sakai M, et al. The cardiac functional reserve in elderly hypertensive patients with abnormal diurnal change in blood pressure. J Hypertens 1992,10: 173-179. Ngày nhận bài báo: 11-04-2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20-04-2014 Ngày bài báo được đăng: 20-05-2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbien_thien_huyet_ap_o_benh_nhan_tang_huyet_ap_nguyen_phat_ba.pdf