KẾT LUẬN
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
- Không có sự khác biệt về tỉ lệ nghề nghiệp
theo giới
- Dân tộc kinh THA chiếm 84,1%.
- THA cho thấy tập trung vùng thành thị
chiếm 79,5%.
- Phần lớn các đối tượng làm nghề nông
(40,9%), tiếp đến là cán bộ công chức (11,4%) và
nghành nghề khác (47,7%).
Tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp có trũng và
không trũng
- Tỉ lệ theo phân độ tăng huyết áp: 13,6%
THA độ I, 45,5% THA độ II và 18% là THA độ
III.
- Phần lớn ở bênh nhân THA có tổn thương
tim (43,2%), tiếp đến là Não (15,9%) và Thận
(13,6%)
- Đo HA 24 giờ: HATT có trũng là 137,4±23,3
và không có trũng là 155,7±25,1. HATTr có trũng
là 81,6±16,4 và không có trũng là 93,5±20,0.
- Có sự khác biệt giữa THA có trũng và
không có trũng của tăng HATT về ban đêm (p <
0,05).
- Có sự khác biệt giữa THA có trũng và
không có trũng của tăng HATT, HATTr 24 giờ
(p < 0,05).
- Tỉ lệ THA có trũng chiếm 59,1% và không
trũng chiếm 40,9%.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Biến thiên huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng máy holter huyết áp tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 238
BIẾN THIÊN HUYẾT ÁP Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP 
NGUYÊN PHÁT BẰNG MÁY HOLTER HUYẾT ÁP 
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2013 
Ngô Văn Hùng* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Trong thời gian gần đây việc áp dụng kỹ thuật đo huyết áp lưu động 24 giờ đã đóng góp một 
vai trò quan trọng trong thực hành lâm sàng, bằng kỹ thuật này có thể chẩn đoán Tăng huyết áp áo choàng trắng 
và phân biệt được hai trạng thái có trũng và không có trũng của tăng huyết áp Vấn đề lớn được đặt ra ở đây là 
tình trạng không trũng của tăng huyết áp có liên quan với nguy cơ cao biến cố tim mạch hơn là tình trạng có 
trũng. Kỹ thuật đo huyết áp lưu động 24 giờ chứng tỏ ưu thế vì đáp ứng được xác định các thể Tăng huyết áp, 
xác định được khoảng trũng huyết áp; những yếu tố này đều ảnh hưởng đến tiên lượng, tổn thương cơ quan 
đích và còn là yếu tố tiên đoán độc lập nguy cơ tử vong do bệnh lý tim mạch. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu đề tài “Biến thiên huyết áp trên bệnh nhân có tăng huyết áp bằng đo huyết áp lưu động 24h tại Bệnh viện đa 
khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013” 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp có trũng và không trũng. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiêu chuẩn chọn bênh nhân có THA theo tiêu 
chuẩn của Hội tim mạch học Việt Nam đến khám và điều trị tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh 
Đắk Lắk năm 2013 ngưng thuốc hạ HA tối thiểu 24h. Đánh giá HA được xem là bình thường thật sự khi trị số 
đo trung bình tại phòng khám dưới 140/90mmHg và trị số HA trung bình ban ngày theo ABPM là dưới 
135/85mmHg. Tăng HA thật sự được xác định khi HA trung bình tại phòng khám ≥ 140/90mmHg và trị số 
HA trung bình ban ngày theo ABPM là ≥ 135/85mmHg. Tình trạng có trũng (Dipper) khi trị số HA trung 
bình ban đêm giảm ≥ 10% so với trị số trung bình ban ngày. Nếu < 10% trung bình ban ngày thì HA không 
trũng (Non-dipper). 
Kết quả: - Tỉ lệ theo phân độ tăng huyết áp: 13,6% THA độ I, 45,5% THA độ II và 18% là THA độ III. - 
Phần lớn ở bênh nhân THA có tổn thương tim (43,2%), tiếp đến là Não (15,9%) và Thận (13,6%). - Đo HA 24 
giờ: HATT có trũng là 137,4 ± 23,3 và không có trũng là 155,7 ± 25,1. HATTr có trũng là 81,6 ± 16,4 và không 
có trũng là 93,5 ± 20,0. 
Kết luận: - Có sự khác biệt giữa THA có trũng và không có trũng của tăng HATT về ban đêm (p < 0,05). - 
Có sự khác biệt giữa THA có trũng và không có trũng của tăng HATT, HATTr 24 giờ (p < 0,05). - Tỉ lệ THA có 
trũng chiếm 59,1% và không trũng chiếm 40,9%. 
Từ khoá: biến thiên huyết áp, holter huyết áp, tăng huyết áp nguyên phát 
ABSTRACT 
BLOOD PRESSURE VARIABILITY IN PATIENTS WITH PRIMARY HYPERTENSION 
BY 24 HOURS AMBULATORY BLOOD PRESSURE MONITOR 
AT THE GENERAL HOSPITAL IN DAK LAK PROVINCE 2013 
Ngo Van Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 238-244 
Background: Recently applying 24 hour ambulatory blood pressure measurements technique has 
contributed an important role in clinical practice. By this technique we can diagnose white -coat hypertension and 
distinct between dipping or non-dipping status of blood pressure. The problem is the non- dipping status of blood 
* Khoa tim mạch bệnh viện đa khoa Đak Lak 
Tác giả liên lạc: BS. Ngô Văn Hùng ĐT: 0913496761 Email: ngovanhungdl@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 239
pressure is associated with high risk of cardiovascular events than the dipping status. 24 hour ambulatory blood 
pressure measurements technique demonstrates advantage because it can determine types of hypertension, dipper 
blood pressure. These factors all affect the prognosis, target organ damage and is independent predictor of 
mortality risk due to cardiovascular disease. Therefore, we conducted a study titled " Blood pressure variability in 
patients with primary hypertension by 24 hour ambulatory blood pressure monitor at the General Hospital in 
Dak Lak province 2013". 
Objective: To determine the prevalence of patients with dipper and non-dipper hypertension. 
Participants and methods: cross-sectional descriptive study. Inclusion criteria of the Vietnam 
cardiologists Organization for hypertensive patients who come to diagnose and treat in Medicine Cardiology 
department of Dak Lak General Hospital in 2013, stop taking hypotensor at least 24 hours. HA assessment is 
really considered normal when the average value measured at less than 140/90mmHg at clinic and BP values 
according to ABPM daytime average is below 135/85mmHg. High blood pressure is defined when the average BP 
≥ 140/90mmHg at clinic and average BP daytime according to ABPM ≥ 135/85mmHg. The dipping status 
(Dipper) as the average value nighttime BP ≥ 10% compared with average daytime value. If < 10% average 
daytime BP is not dipping (Non-dipper) 
Results: - The prevalence according to grade of hypertension: hypertension grade I: 13.6%, hypertension 
grade II: 45.5% and hypertension grade III 18%. - Most hypertensive patients have cardiac lesions (43.2%), 
followed by the brain (15.9%) and kidneys (13.6%). - Measured BP 24 hours: dipper systolic blood pressure were 
137.4 ± 23.3 and non-dipper were 155.7 ± 25.1. Dipper diastolic blood pressure were 81.6 ± 16.4 and non-dipper 
diastolic blood pressure were 93.5 ± 20.0. 
Conclusion: - There was difference between dipper and non-dipper blood pressure of systolic hypertension 
nighttime (p < 0.05). - There was difference between dipper and non-dipper blood pressure of systolic hypertension 
and diastolic hypertension in 24hour (p < 0.05). - The prevalence of dipper hypertension accounted for 59,1% and 
non- dipper hypertension of 40.9%. 
Key words: variability of blood pressure, 24hour ambulatory blood pressure monitor, primary hypertension 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tăng huyết áp là một bệnh lý tim mạch 
thường gặp nhất, được quan tâm hàng đầu của y 
học thế giới do sự gia tăng tuổi thọ và tần suất 
các yếu tố nguy cơ. Huyết áp tâm thu liên quan 
chặt chẽ với tỷ lệ mới mắc về bệnh lý tim mạch ở 
người cao tuổi và liên quan với tổn thương cơ 
quan đích nhiều hơn HATTr. Ở Việt Nam, có 
một số nơi đã sử dụng kĩ thuật đo huyết áp lưu 
động 24h và có khá nhiều công trình nghiên cứu 
về phương pháp này với các mục tiêu khác 
nhau, tuy nhiên nghiên cứu tại tỉnh Đắk Lắk là 
tỉnh đặc trưng có nhiều đồng bào thiểu số thì 
chưa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Biến 
thiên huyết áp trên bệnh nhân có tăng huyết áp 
bằng đo huyết áp lưu động 24h tại Bệnh viện đa 
khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013”. Với mục tiêu: Xác 
định tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp có trũng và 
không trũng. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Nhóm bệnh 
BN có THA theo tiêu chuẩn của Hội tim 
mạch học Việt Nam đến khám và điều trị tại 
khoa Nội Tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk 
Lắk năm 2013 ngưng thuốc hạ HA tối thiểu 24h. 
Chấp nhận tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
- THA kèm ĐTĐ. 
- THA trong giai đoạn cấp của đột quỵ, suy 
thận mạn. 
Địa điểm và thời gian 
Tại khoa Nội Tim mạch, Bệnhviện đa khoa 
tỉnh Đắk Lắk năm 2013. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 240
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
Tính cỡ mẫu 
Cỡ mẫu được tính theo công thức sau: 
2
2
2
1
)1(
d
pp
zn
−
=
−
α
Trong đó: - z21-α/2: Giá trị tương ứng bằng 1,962 , với 
độ tin cậy là 95%. - p: Tần suất ước luợng mắc bệnh 
trong quần thể; d: độ chính xác mong muốn. 
Từ công thức trên tính được cỡ mẫu là ≥ 43. 
Phương pháp thu thập số liệu 
Mỗi bệnh nhân được khảo sát theo phiếu 
nghiên cứu với quy trình sau: tiến hành hỏi tiền 
sử, bệnh sử, khám lâm sàng tỉ mỉ để chọn lựa 
đối tượng nghiên cứu đạt tiêu chuẩn quy định. 
Các xét nghiệm được lấy máu đảm bảo đúng 
quy trình, các thủ thuật thăm dò được tiến hành 
và phân tích tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện 
đa khoa tỉnh Đắk Lắk. 
Xác định đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Tuổi, Giới, Dân tộc, Nghề nghiệp, Khu vực 
sống. 
Xác định các yếu tố nguy cơ 
Rối loạn lipid máu, thói quen hút thuốc, lối 
sống tĩnh tại, béo phì... 
Xử lí số liệu 
Bằng phương pháp thống kê y học, ứng 
dụng phần mềm Medcalc, SPSS, excel 2003. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Phân bố mẫu nghiên cứu theo giới (n= 44) 
Đặc tính 
Giới tính 
Tần số Tỉ lệ % p 
Nam 25 56,8 
>0,05 
Nữ 19 43,2 
Nhận xét: Không có sự khác biệt về giới. 
Bảng 2: Phân bố mẫu nghiên cứu theo nhóm tuổi 
(n= 44) 
Đặc tính 
Nhóm tuổi 
Tần số Tỉ lệ % p 
<=30 1 2,3 
>0,05 
31-40 2 4,5 
Đặc tính 
Nhóm tuổi 
Tần số Tỉ lệ % p 
41-50 5 11,4 
51-60 11 25,0 
61-70 14 31,8 
>70 11 25,0 
Tổng 44 100,0 
Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỉ lệ theo 
nhóm tuổi. 
Bảng 3: Phân bố mẫu nghiên cứu theo đặc tính dân 
tộc (n= 44) 
Đặc tính
Dân tộc 
Tần số Tỉ lệ % 
p 
Kinh 37 84,1 
<0,05 
Thiểu số 7 15,9 
Nhận xét: Dân tộc kinh THA chiếm 84,1%. 
Bảng 4: Phân bố mẫu nghiên cứu theo khu vực sống 
(n= 44) 
Đặc tính
Khu vực sống 
Tần số Tỉ lệ % 
p 
Thành thị 36 79,5 
<0,05 
Nông thôn 8 20,5 
Nhận xét: THA cho thấy tập trung vùng 
thành thị chiếm 79,5%. 
Bảng 5: Phân bố mẫu nghiên cứu theo nghề nghiệp 
(n= 44) 
Đặc tính 
Nghề nghiệp 
Tần số Tỉ lệ % 
p 
Nông 18 40,9 
>0,05 Viên chức 5 11,4 
Khác 21 47,7 
Nhận xét: Phần lớn các đối tượng làm nghề 
nông (40,9%), tiếp đến là cán bộ công chức 
(11,4%) và nghành nghề khác (47,7%). 
Bảng 6: Rối lọan lipid máu của nhóm nghiên cứu 
Rối loạn lipid máu n Tỉ lệ 
Có 27 61,4 
Không 17 38,6 
Tổng 44 100 
Nhận xét: Rối lọan lipid máu của nhóm 
nghiên cứu chiếm 61,4%. 
Bảng 7: Rối loạn lipid máu từng thành phần 
Bilan lipid máu n Tỉ lệ 
Tăng cholesteron 9 20,5 
Tăng triglycerid 21 47,7 
Tăng LDL-C 8 18,2 
Giảm HDL-C 12 27,3 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 241
Nhận xét: Rối lọan lipid máu trong đó thành 
phần tăng triglycerid chiếm 47,7%; tăng 
cholesteron 20,5%; giảm HDL-C chiếm 27,3%; 
tăng LDL- C chiếm 18,2%. 
Tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp có trũng và 
không trũng. 
Bảng 8: Phân bố tỉ lệ các độ THA 
Độ THA Tần số Tỉ lệ % p 
Độ I 6 13,6 
>0,05 
Độ II 20 45,5 
Độ III 18 40,9 
Tổng 44 100,0 
Nhận xét: Tỉ lệ theo phân độ tăng huyết áp 
có 13,6% THA độ I; 45,5% THA độ II; 18% THA 
độ III. 
Bảng 9: Phân bố tỉ lệ các tổn thương cơ quan đích 
Tổn thương cơ 
quan đích 
Tần số Tỉ lệ % p 
Tim 19 43,2 
>0,05 
Thận 6 13,6 
Não 7 15,9 
Tổng 32 72,7 
Nhận xét: Phần lớn ở bênh nhân THA có tổn 
thương tim (43,2%), tiếp đến là Não (15,9%) và 
Thận (13,6%) 
Bảng 10: Mối liên quan các yếu tố nguy cơ ở bệnh 
nhân THA có trũng và không trũng 
THA 
Yếu tố nguy 
cơ 
Có trũng 
(n=26) 
Không 
trũng 
(n=18) OR p 
n % n % 
THA 26 100 18 100 - - 
Rối loạn lipid 
máu 12 46,1 15 83,3 
5,8 <0,05 
Béo phì 8 30,8 11 61,1 3,5 <0,05 
ĐTĐ 4 15,4 3 16,7 1,1 >0,05 
Hút thuốc lá 15 57,7 9 50,0 1,4 >0,05 
Lối sống tĩnh 
tại 8 30,8 5 27,8 
0,9 >0,05 
Nhận xét: Phần lớn ở bênh nhân THA không 
trũng có rối loạn lipid máu chiếm 83,3% (OR = 
5,8; p < 0,05), tiếp đến là béo phì chiếm 61,1% 
(OR= 3,5; p < 0,05). 
Bảng 11: Trung bình huyết áp biến thiên theo ngày 
đêm 
Huyết 
áp
Thời 
điểm 
Chỉ số 
Huyết áp 
Có trũng Không trũng p 
Ban ngày HATT 143,4±26,1 149,1±23,9 >0,05 
HATTr 85,2±22,7 87,2±21,5 >0,05 
Ban đêm HATT 133,1±22,5 161,6±26,9 <0,01 
HATTr 109,3±49,9 96,2±22,0 >0,05 
HA 24 giờ HATT 137,4±23,3 155,7±25,1 <0,05 
HATTr 81,6±16,4 93,5±20,0 <0,05 
p p1<0,01; 
p2<0,01 
p1<0,01; 
p2<0,01 
(p1: so sánh HATT ban ngày - HATT ban đêm, t test 
cặp đôi p2: so sánh HATTr ban ngày - HATTr ban 
đêm, t test cặp đôi) 
Nhận xét: 
- Có sự khác biệt giữa THA có trũng và 
không có trũng của tăng HATT về ban đêm 
(p<0,05). 
- Có sự khác biệt giữa THA có trũng và 
không có trũng của tăng HATT, HATTr 24 giờ 
(p<0,05). 
Bảng 12: Phân bố tỉ lệ THA có và không trũng 
THA Tần số Tỉ lệ % P 
Có trũng 26 59,1 
>0,05 Không trũng 18 40,9 
Tổng 44 100,0 
Nhận xét: Tỉ lệ THA có trũng chiếm 59,1% và 
không trũng chiếm 40,9%. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu 
Tuổi 
Đối tượng nghiên cứu được phân bố đều ở 
các lứa tuổi, tập trung THA nhiều ở lứa tuổi trên 
50 (Bảng 2). Phù hợp với các y văn thế giới, 
thường THA xuất hiện nhiều các các lứa tuổi 
này. Nghiên cứu của Huỳnh Văn Minh và 
Dương Thanh Bình tại Thừa Thiên Huế có nhóm 
tuổi này. 
Giới 
Không có sự khác biệt về tỉ lệ cá nhóm tuổi 
giữa nam và nữ (Bảng 1). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 242
Nghề nghiệp 
Phần lớn các đối tượng làm nghề nông 
(40,95%), cán bộ công chức (11,4%) và nghề 
nghiệp khác (47,7%) (Bảng 5). 
Rối lọan lipid máu 
Rối lọan lipid máu của nhóm nghiên cứu 
chiếm 61,4%, trong đó tăng triglycerid chiếm 
47,7%; tăng cholesteron 20,5%; giảm HDL-C 
chiếm 27,3%; tăng LDL- C chiếm 18,2%. Phần 
lớn ở bênh nhân THA không trũng có rối loạn 
lipid máu chiếm 83,3% (OR= 5,8; p < 0,05), tiếp 
đến là Béo phì chiếm 61,1%(OR= 3,5; p < 0,05). Tỷ 
lệ rối loạn lipid máu trên bệnh nhân THA trong 
nghiên cứu của Mạch Chương Bình là 80,88, của 
Nguyễn Đức Công là 86,3%, đều tương đồng với 
kết quả của nghiên cứu của chúng tôi. Kiểu rối 
loạn tương tự như nghiên cứu của Mạch 
Chương Bình: Triglyceride bị rối loạn nhiều nhất 
(68,8%), kế đến LDL-C, HDL-C (39,6%) và tỷ lệ 
rối loạn HDL-C (13,8%). Tỷ lệ rối loạn HDL-C 
khá cao trong nghiên cứu của Nguyễn Đức 
Công (40%) và Châu Ngọc Hoa (42%)(4,5,1). 
Tăng huyết áp có trũng và không trũng 
Phân độ THA 
Theo kết quả của chúng tôi (Bảng 9) cho thấy 
tăng huyết áp chiếm 13,6% THA độ I, chiếm 
45,5% THA độ II, chiếm 18% THA độ III và phần 
lớn ở bênh nhân THA có tổn thương Tim 
(43,2%), tiếp đến là Não (15,9%) và Thận (13,6%). 
Các nghiên cứu trên thế giới, khoảng 50 triệu 
người Mỹ có THA (HATTh>140 mmHg hoặc 
HATTr>90 mmHg) hoặc đang điều trị thuốc 
chống THA. Việc giảm áp lực máu tới mức bình 
thường dẫn đến giảm tương ứng TBMMN xảy 
ra. Trong điều trị THA, nếu HATTh giảm 10 
mmHg sẽ giảm 35-40% YTNC của TBMMN. 
Vữa xơ động mạch là YTNC dẫn đến TBMMN, 
trong đó tăng HATT hoặc tăng HATTr là yếu tố 
quan trọng nhất gây nên vữa xơ động mạch. 
Trong một nghiên cứu trên 5.000 người độ tuổi 
từ 30 đến 60 tuổi đuợc theo đõi trong vòng 18 
năm, cho thấy khả năng THA gây TBMMN gấp 
7 lần so với người không THA. Người ta thấy 
rằng HATTh 160 mmHg hoặc HATTr 95 mmHg 
nguy cơ TBMMN tăng gấp 3 lần. Dĩ nhiên 
những bệnh nhân này nên điều trị thuốc chống 
THA. Nghiên cứu lâm sàng của Frank J Domino, 
Norman M Kaplan (2004), sử dụng liệu pháp 
chống THA đã giảm tỉ lệ mắc TBMMN khoảng 
35-40%; 20%-25% nhồi máu cơ tim (NMCT); và 
hơn 50% suy tim. Người ta đã ước tính rằng, 
trong các bệnh nhân với THA độ I (ví dụ, 
HATTh 140-159 mmHg và /hoặc HATTr 90-99 
mmHg) và kèm theo các YTNC bệnh tim mạch, 
nếu duy trì giảm HATTh 12 mmHg liên tục 
trong 10 năm sẽ dự phòng giảm tỉ lệ tử vong là 
9,9%(2,7,8) . 
Ở mọi vùng địa lý nơi mà được nghiên cứu 
đều cho thấy THA tâm thu, tâm trương hay cả 
tâm thu lẫn tâm trương là yếu tố nguy cơ độc lập 
gây ra tất cả các loại bệnh lý tim mạch. Có 
khoảng 8-18% người truởng thành THA, trong 
đó hơn một nữa là người cao tuổi. Nhưng tỉ lệ 
các loại THA gây bệnh lý tim mạch như thế nào 
thì vẫn còn bỏ ngõ. Khi HATT =160mmHg và 
hoặc là HATTr = 95 mmHg thì nguy cơ tăng 3,1 
ở nam giới và 2,9 lần ở nữ giới so với HA bình 
thường. Nếu HATT 140-159mmHg và HATTr 
90-94 mmHg thì 50% gia tăng nguy cơ đột quỵ. 
Tại Huế, từ 1992-1994 tác giả Hoàng Khánh 
nghiên cứu 921 trường hợp đột quỵ thấy THA ở 
thể XHN 90,45% còn ở thể NMN 62,68%, không 
biết THA trước đó là 72,20%. Nhìn chung thì tỷ 
lệ mới mắc về bệnh lý tim mạch ở người cao tuổi 
liên hệ chặt chẽ với HATT hơn là HATTr(3). 
Phân bố tỉ lệ THA có và không trũng 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ THA có 
trũng chiếm 59,1% và không trũng chiếm 40,9% 
(Bảng 12). Hiện tuợng có trũng hay không có 
trũng (dipper hay non-dipper) đã đuợc nhiều 
nghiên cứu trong nước và ngoài nước đề cập. 
Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Trâm Em trên 100 
người bình thường và 52 người THA cho thấy, ở 
người bình thường tỷ lệ không có trũng HA Ban 
Ðêm là 61%, ở người THA là 63,5%. Tỷ lệ không 
có trũng HABÐ tăng dần theo độ tuổi ở bênh 
nhân THA. Nghiên cứu của Cao Thúc Sinh cho 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 243
thấy ở người bình thường, tỷ lệ có trũng HA Ban 
Ðêm là 56,7%, không có trũng là 43,3%; ở người 
THA tỷ lệ này là 60% và 40% , kết quả so sánh 
thống kê cho thấy không có sự khác nhau giữa 
tỷ lệ có giảm và không giảm HA ban đêm trên 
cùng một đối tương nghiên cứu; không có sự 
khác nhau của 2 tỷ lệ trên giữa người bình 
thường và người THA. Nghiên cứu của Hatem 
Fahan và cộng sự: "so sánh theo dõi HA luư 
động 24 giờ và đo HA phòng khám trong đánh 
giá nguy cơ và điều trị THA" tại Oman nam 2010 
trên 104 bệnh nhân THA cho thấy, tỷ lệ không có 
trũng HA Ban Ðêm ở người THA là 64,4%. 
Nghiên cứu của S Jain và cộng sự (2004) tại Ấn 
Ðộ đánh giá "rối loạn nhịp ngày đêm của huyết 
áp trong đột quỵ não cấp" trên 50 bệnh nhân (26 
nam, 24 nữ, tuổi trung bình 57±11,5), đo HA luư 
động trong vòng 120 giờ sau khởi phát đột quỵ 
cho thấy, tỷ lệ không có trũng HA Ban Ðêm là 
88% (44 bệnh nhân), có có trũng là 12% (6 bệnh 
nhân)(6). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 
3.11) cho thấy có sự khác biệt giữa THA có trũng 
và không có trũng của tăng HATT về ban đêm 
(p<0,05) và sự khác biệt giữa THA có trũng và 
không có trũng của tăng HATT, HATTr 24 giờ 
(p<0,05). Như vậy, HA đo quy uớc tại phòng 
khám không phải ảnh đuợc đầy đủ, chính xác 
gánh nặng HA bệnh nhân phải chịu đựng. Trái 
lại, HA đo ABPM 24 giờ phản ánh đuợc những 
biến thiên sinh học ngắn hạn, ban ngày, ban đêm 
tác động trên HA và phản ánh gánh nặng THA 
đầy đủ hơn, trung thực hơn. Nếu chỉ can cứ vào 
kết quả đo HA quy uớc sẽ có một số bệnh nhân 
bị chẩn đoán nhầm là THA, hoặc bị đánh giá sai 
mức độ THA hoặc trái lại bị bỏ sót, đuợc xem 
như là nguời bình thuờng. Họ sẽ đuợc theo dõi, 
điều trị hoặc bị điều trị không đúng, gây tốn 
kém, ảnh huởng đến tâm lý, đời sống và đôi khi 
còn có thể gây hậu quả nghiêm trọng. Ðo huyết 
áp liên tục 24 giờ có thể giúp gián biệt đuợc 2 
trạng thái có trũng(CT) và không có trũng (KCT) 
của huyết áp. Ðo huyết áp liên tục 24 giờ cho 
phép ghi lại điễn biến tần số mạch 24 giờ, qua đó 
có thể cung cấp những thông tin quan trọng liên 
quan đến bệnh lý tim mạch. ABPM 24 giờ cho 
phép dự đoán các biến chứng tim mạch. Các 
nghiên cứu chứng tỏ các trị số HA 24 giờ liên 
quan chặt chẽ với các biến chứng tim mạch. Nhờ 
vào đo HA liên tục 24 giờ nguời ta đã biết đuợc 
cụ thể biến thiên của HA trong suốt ngày và 
đêm, từ đó một số vấn đề đã, đang và sẽ tiếp tục 
đuợc làm sáng tỏ. Năm 1997, Nguyễn Diệu Liên 
Phương tổng kết hiệu quả sử dụng máy đo HA 
tự động 24 giờ tại Bệnh viện Thống Nhất thành 
phố Hồ Chí Minh trong chẩn đoán, theo dõi 
diều trị và tiên luợng bệnh nhân THA. Nam 
2000, Bùi Xuân Hợp đã khảo sát sự biến thiên 
HA trong 24 giờ ở nguời cao tuổi bị THA bằng 
ABPM. Năm 2002, Nguyễn Ðang Cuờng nhận 
xét kết quả đo HA bằng máy đo huyết áp tự 
động 24 giờ trên 119 bệnh nhân THA tại bệnh 
viện 7A đã có kết luận sự tổn thương cơ quan 
đích có liên quan với tính chất “không trũng” 
của đuờng biến thiên huyết áp 24 giờ (3,8). 
KẾT LUẬN 
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 
- Không có sự khác biệt về tỉ lệ nghề nghiệp 
theo giới 
- Dân tộc kinh THA chiếm 84,1%. 
- THA cho thấy tập trung vùng thành thị 
chiếm 79,5%. 
- Phần lớn các đối tượng làm nghề nông 
(40,9%), tiếp đến là cán bộ công chức (11,4%) và 
nghành nghề khác (47,7%). 
Tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp có trũng và 
không trũng 
- Tỉ lệ theo phân độ tăng huyết áp: 13,6% 
THA độ I, 45,5% THA độ II và 18% là THA độ 
III. 
- Phần lớn ở bênh nhân THA có tổn thương 
tim (43,2%), tiếp đến là Não (15,9%) và Thận 
(13,6%) 
- Đo HA 24 giờ: HATT có trũng là 137,4±23,3 
và không có trũng là 155,7±25,1. HATTr có trũng 
là 81,6±16,4 và không có trũng là 93,5±20,0. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 244
- Có sự khác biệt giữa THA có trũng và 
không có trũng của tăng HATT về ban đêm (p < 
0,05). 
- Có sự khác biệt giữa THA có trũng và 
không có trũng của tăng HATT, HATTr 24 giờ 
(p < 0,05). 
- Tỉ lệ THA có trũng chiếm 59,1% và không 
trũng chiếm 40,9%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Châu Ngọc Hoa (2005), “Chuyển hóa lipid và lipoprotein trên 
bệnh nhân tăng huyết áp và người bình thường”, Tạp chí Y 
học TP. HCM, số 9(1), tr.43-48. 
2. Ferrara AL, Pasanisi F, Crivaro M, Guida L, Palmieri V, Gaeta 
I, Iannuzzi R, Celentano A Cardiovascular abnormalities in 
never-treated hypertensives according to nondipper status. 
Am J Hypertens 1998; Nov 11:1352-7. 
3. Hoàng Khánh (2002), "THA trong tai biến mạch não", Kỷ yếu 
toàn van các đề tài nghiên cứu khoa học, Ðại hội tim mạch 
học quốc gia Việt Nam, Hải Phòng 2002, tr. 84-89. 
4. Mạch Chương Bình (2007), “Đặc điểm rối loạn lipid, 
lipoprotein máu ở bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi”, Luận 
văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. 
5. Nguyễn Đức Công, Lê Gia Vinh, Nguyễn Cảnh Toàn và cs 
(2005), “Nghiên cứu mối tương quan giữa lipid máu và huyết 
áp ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát”, Kỷ yếu các đề 
tài nghiên cứu khoa học hội nghị tim mạch Miền Trung mở 
rộng lần thứ III, tr.524-529. 
6. Nguyễn Hữu Trâm Em, Nguyễn Tấn Khang (2000), Đánh giá 
cao huyết áp áo choàng trắng bằng kỹ thuật theo dõi huyết áp 
24 giờ (ABPM), Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Đại hội 
tim mạch học quốc gia Việt nam, tr. 215-223. 
7. Pickering TG (1991), “Ambulatory blood pressure monitoring 
in clinical practice”. Clin Cardiol ;14:557-62. 
8. Suzuki Y, Kuwajima I, Kanemaru A, Shimosawa T, Hoshino 
S, Sakai M, et al. The cardiac functional reserve in elderly 
hypertensive patients with abnormal diurnal change in blood 
pressure. J Hypertens 1992,10: 173-179. 
Ngày nhận bài báo: 11-04-2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20-04-2014 
Ngày bài báo được đăng: 20-05-2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bien_thien_huyet_ap_o_benh_nhan_tang_huyet_ap_nguyen_phat_ba.pdf bien_thien_huyet_ap_o_benh_nhan_tang_huyet_ap_nguyen_phat_ba.pdf