Giá trị chẩn đoán
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy độ nhạy, độ đặc
hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính
lần lượt là Se: 90%, Sp: 100%, PPV: 100 %, NPV: 50%.
Khi chọn ngưỡng hẹp mạch vành có ý nghĩa là ≥ 50%
thì độ nhạy tăng lên, độ đặc hiệu giảm đi, giá trị dự
báo dương tính và âm tính đều tăng lên lần lượt là Se:
100%, Sp: 80%, PPV: 94.4 %, NPV: 100%.
So sánh với nghiên cứu đa trung tâm CE- MARC do
Greenwood năm 2009 thực hiện trên 750 BN đánh giá
ứng dụng lâm sàng của cộng hưởng từ trong bệnh
mạch vành, độ nhạy là 90%, trong khi đó PPV chỉ có
60%, NPV và Se của kỹ thuật tưới máu cơ tim lên đến
100%, Sp 93%, NPV 71%. Trong khi PPV của pha
ngấm thuốc muộn là 79%, Se giảm xuống còn 55%.
Tuy nhiên khi phối hợp 3 yếu tố chẩn đoán Se tăng lên
100%. Như vậy tưới máu gắng sức với Adenosin được
coi như kỹ thuật đơn độc chính xác nhất trong cộng
hưởng từ tim.
Dấu hiệu độ dày thành tim và vận động thành tim trong nghiên cứu của Nguyễn Đại Hùng Linh năm 2009 cho
độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính cao lần lượt là 62.1%, 75.0%, 94.7%, 21.4%
và 65.5%, 75.0%, 95.0%, 23.1%. Hiện nay, với độ phân giải không gian cao của hình ảnh cộng hưởng từ tim, chúng
ta có thể đánh giá chính xác các dấu hiệu này mà không bị phụ thuộc vào chuyển động của tim hay các cấu trúc
nằm sâu trong lồng ngực như siêu âm tim.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 22 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu áp dụng cộng hưởng từ tim trong chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 201446
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
BƯỚC ĐẦU ÁP DỤNG CỘNG HƯỞNG TỪ
TIM TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH TIM THIẾU
MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH
Cardiac Magnetic Resonance Imaging in diagnose
Ischemia Heart Disease
Lê Thị Thùy Liên*, Nguyễn Khôi Việt*,
Nguyễn Ngọc Tráng* Phạm Minh Thông*
*Khoa Chẩn đoán hình ảnh
Bệnh viện Bạch Mai
Objective: Accuracy of Cardiac Magnetic Resonance in
diagnose ischemia heart disease with patients suspected coronary
artery disease (CAD) in comparison to invasive angiography.
Material and Methods: Thirty-five patients (61.54±11.23
years, 27 men, 71.4% CAD) underwent CMR including cine, short
axis to evaluate EF, EDV, ESV, stress PERF (adenosine 140 μg/
min/kg), rest PERF (SSFP, 3 short axis, 1 saturation prepulse
per slice) and LGE (3D inversion recovery technique) using Gd-
BOPTA. Images were analyzed visually. Stenosis >50% in invasive
angiography was considered significant.
Results: Mean study time was: 41.37±11.04 minutes, EF:
48.95±18.55%, Hypokinesia: 57.1%, Akinesia: 17.1%. Sensitivity
for PERF, LGE and the combination of PERF/LGE was 100%,
82.4%, 100%, respectively and specificity 80%, 80%, 80%,
respectively. PPV: 94.4%, 93.3%, 94.4%, NPV: 100%, 57.1%,
100%. A good relation (p<0.01) between deficit perfusion state,
the levels of myocardial delayed enhancement correlation with
coronary stenosis of LAD, RCA, LCx.
Conclusion: In patients with CAD, the combination of stress
PERF, LGE is feasible. A combined perfusion and infarction CMR
examination with can diagnose CAD in the clinical setting. The
combination is superior to perfusion-CMR alone.
Key words: Cardiac Magnetic Resonance(CMR), diagnose,
ischemia heart disease (IHD), coronary artery, late gadolinium,
perfusion.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014 47
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ mạn tính
(BTTMCBMT) hoặc suy vành là bệnh khá thường gặp
ở những nước phát triển và có xu hướng gia tăng ở
những nước đang phát triển, là nguyên nhân chính gây
tử vong cho các bệnh nhân tim mạch.
Việc chẩn đoán chính xác bệnh để có hướng điều
trị và dự phòng hợp lý là rất quan trọng. Bên cạnh những
phương pháp chẩn đoán kinh điển như lâm sàng, điện
tâm đồ, điện tâm đồ gắng sức, chụp xạ hình cơ tim
(SPECT), chụp động mạch vành qua da, chụp cộng
hưởng từ tim (Cardiovascular magnetic resonance
imaging - CMR) là phương pháp mới, không xâm lấn,
có giá trị cao trong chẩn đoán BTTMCBMT cho phép
đánh giá chính xác tốc độ dòng chảy và đánh giá các
vùng van tim, xác định vùng hoại tử, nhồi máu, đánh giá
vùng cơ tim thiếu máu để từ đó hướng tới động mạch
vành tổn thương. Như vậy, chụp cộng hưởng từ tim có
ưu thế vượt trội trong chẩn đoán xác định, hướng dẫn
điều trị và theo dõi bệnh nhân bị bệnh cơ tim thiếu máu
cục bộ. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Bước đầu áp dụng cộng hưởng từ tim trong chẩn đoán
bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính” với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm tổn thương bệnh tim thiếu máu
cục bộ trên cộng hưởng từ tim.
2. Nhận xét mối liên quan giữa các tổn thương trên
cộng hưởng từ tim với mức độ tổn thương mạch vành
trên chụp ĐMV cản quang.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn lựa:
Bệnh nhân có 1 trong các tiêu chuẩn sau:
- Bệnh nhân đau ngực trái có nghi ngờ BTTMCB
trên lâm sàng.
- Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ bệnh ĐMV.
- Bệnh nhân đã có tiền sử NMCT và vẫn có cơn
đau thắt ngực sau khi đã bị NMCT.
Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Bệnh nhân chống chỉ định với test gắng sức:
- Các bệnh lý tim mạch có chống chỉ định gắng sức:
loạn nhịp (NTT thất nhiều ổ hoặc chùm, nhịp nhanh nhĩ
và thất, rung cuồng nhĩ), Block nhĩ thất cấp II và III, Nhịp
tim chậm < 45 chu kỳ / phút lúc nghỉ, suy tim NYHA 4,
hẹp khít van động mạch chủ (có tiền sử xỉu ngất), bệnh
cơ tim phì đại tắc nghẽn, tăng huyết áp nặng khi nghỉ:
HA tâm thu > 220mmHg và HA tâm trương >110 mmHg.
- Có bệnh thực thể nặng: nhiễm khuẩn, thiếu máu,
suy thận nặng, tiểu đường chưa khống chế được, bệnh
ác tính, bệnh phổi tắc nghẽn, hạ kali máu.
+ Bệnh nhân chống chỉ định với CHT: đặt máy tạo
nhịp, dị ứng thuốc đối quang từ, chứng sợ bị nhốt kín,
không nằm ngửa được.
2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu.
Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 6/2010 đến
tháng 4/2011.
Địa điểm nghiên cứu: Khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh
viện Bạch Mai và Phòng can thiệp tim mạch Viện tim mạch
Bệnh viện Bạch Mai.
3. Quy trình nghiên cứu
- Hỏi bệnh, khai thác triệu chứng lâm sàng và các
yếu tố nguy cơ theo mẫu bệnh án, điều tra các xét
nghiệm cận lâm sàng khác.
- Trước khi tiến hành MRI tim, tất cả các BN được
làm:
+ Chụp X quang tim phổi thẳng.
+ Ghi điện tâm đồ 12 chuyển đạo.
- Bệnh nhân được làm cộng hưởng từ tim theo một
quy trình chuẩn để phát hiện vùng thiếu máu, vùng hoại
tử nhồi máu, hẹp động mạch vành từ đó dự đoán vị trí
động mạch vành bị tổn thương.
- Sau khi chụp MRI tim, BN được chụp ĐMV để đối
chiếu với kết quả MRI.
3.1. Kỹ thuật chụp.
Chuẩn bị bệnh nhân:
+ Ngừng thuốc: thuốc chẹn beta giao cảm, thuốc
chẹn kênh, BN đái tháo đường phụ thuộc Insulin thì
không dùng Insulin bình thường mà dùng Insulin chậm
và giảm ½ liều. BN đái tháo đường thể không phụ thuộc
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 201448
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
insulin vẫn uống thuốc hạ đường huyết bình thường.
+ Không ăn trong vòng 2 giờ trước khi làm nghiệm
pháp.
+ Giải thích bệnh nhân ký cam kết làm thủ thuật.
+ Loại bỏ các vật liệu kim loại: điện thoại di động,
đồng hồ, cặp tóc...
+ Mắc điện cực vào thành ngực trước của BN và
theo dõi tín hiệu điện tâm đồ, chỉ bắt đầu chụp nếu tín
hiệu điện tâm đồ tốt, ổn định.
+ Dùng coil toàn thân 6 kênh thu tín hiệu
Tiến hành chụp
- Định vị nhiều mặt phẳng: 3 theo ba mặt phẳng
ngang (axial), đứng ngang (coronal) và đứng dọc
(sagittal), 4 buồng, 2 buồng, trục ngắn, đường ra thất
phải và thất trái với chuỗi xung True FISH (T2W).
- Đánh giá hình thái: chuỗi xung HASTE “black-
blood” (T1W) với độ dày lớp cắt 10mm theo mặt phẳng
ngang (axial) và đứng ngang (coronal) từ cung ĐMC
đến vòm hoành.
- Chụp một chuỗi xung Cine 2 chiều True
FISH:
+ 4 buồng
+ 2 buồng
+ Đường ra thất trái
+ Đường ra thất phải.
- Chụp nhiều chuỗi xung Cine 2 chiều True FISH
trục ngắn từ nền tới mỏm tim (toàn bộ thất trái) để đánh
giá chức năng thất trái.
- Truyền Adenosin liên tục với liều 140μg/kg/min
trong 3 phút, sau đó bơm Gadolinium 0,075 mmol/kg.
- Chụp các chuỗi xung Stress Adenosin: với các
mặt phẳng trục dài gắng sức có các mặt cắt 2,3,4
buồng. Trục ngắn theo 2,3,4 buồng từ mỏm, giữa và
đáy tim.
- Sau gắng sức 10 phút, tiêm tiếp tục 1 liều Gadolinium
0.075mmol/kg.
- Chụp chuỗi xung Rest: với các mặt phẳng trục
dài mặt cắt 2,3,4 buồng. Trục ngắn theo 2,3,4 buồng
từ mỏm, giữa và đáy tim tương tự như pha gắng sức.
- Chụp chuỗi xung đánh giá ngấm thuốc muộn: TI
Scout*: có giá trị tốt nhất đánh giá cơ tim bình thường
hay đã chết, lát cắt ở giữa thất theo trục ngắn, trục
ngắn muộn: gồm 10 slice với kỹ thuật TrueFISP, khôi
phục đảo ngược, 4 buồng muộn, 2 buồng muộn, 3D, TI
Scout, mặt phẳng 3D trục ngắn muộn
3.2. Các bước đọc kết quả
- Kết quả được đọc bằng sự phối hợp 2 thành
phần của CHT tim: cộng hưởng từ đánh giá thiếu máu
cơ tim, cộng hưởng từ đánh giá hoại tử nhồi máu.
- Đánh giá thiếu máu cơ tim: phối hợp giữa hình
ảnh 2 pha: pha Stress và Rest, sau khi tiêm thuốc đối
quang từ, vùng không ngấm thuốc trong pha Stress
nhưng lại ngấm thuốc trong pha Rest chính là vùng
thiếu má. Định lượng vùng thiếu máu theo thang điểm
theo phân vùng thất trái (16/17 vùng). Số điểm sẽ được
tính tổng 16 vùng/ 16. Nếu tim bình thường: điểm =1,
nếu có thiếu máu điểm>1.
- Đánh giá vùng hoại tử nhồi máu: là vùng ngấm
thuốc muộn sau tiêm thuốc đối quang từ từ 10-15 phút.
Diện tích vùng hoại tử sẽ được tính cho mỗi vùng, theo
thang điểm sống còn cơ tim.
Sau đó tổng hợp kết quả của các thành phần trong
toàn bộ quá trình chụp cộng hưởng từ tim để kết luận
về phân vùng thiếu máu theo phân vùng tưới máu của
động mạch tương ứng. (LAD: vùng 1,2,7,8,13,14,17;
RCA: vùng 3,4,9,10,15; LCX: vùng 5,6,11,12,16 theo
phân vùng của AHA/ACC).
Ngoài ra, đọc các chỉ số thể tích cuối tâm thu, thể
tích cuối tâm trương, phân suất tống máu, khối bất
thường...
Tiến hành tổng hợp, phân tích để đưa ra kết luận
cuối cùng về tổn thương hoại tử nhồi máu, tổn thương
thiếu máu tương ứng 3 nhánh lớn động mạch vành:
RCA, LAD, LCX.
3.3. Đối chiếu kết quả đọc với chụp động mạch vành
Kết quả tổn thương được đọc bởi nhóm bác sĩ
khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Bạch Mai. Đối
chiếu kết quả với kết quả đọc tổn thương trên CCA
được thực hiện bởi các bác sĩ tim mạch Viện Tim mạch
quốc gia Việt Nam.
Phân tích số liệu theo thuật toán thống kê SPSS
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014 49
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
18.0: không hẹp (hoặc hẹp không có ý nghĩa <50%
hoặc 50, >70%). Từ
đó tính ra độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác cho từng
đoạn mạch vành và chung cả hệ mạch vành.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu (từ tháng 6/2010 đến
tháng 4/2011), chúng tôi nghiên cứu 35 BN chụp MRI
tim chẩn đoán BTTMCB, trong đó có 21 BN được chụp
CTA.
1. Các thông số chung của bệnh nhân.
Bảng 1
Thông số X ±s
Tuổi (năm) 61.54±11.23
Giới(nam/nữ) 27/9(77,1-23.9%)
BMI 22.91± 3.02
Đau ngực điển hình/
không điển hình/ không
đau ngực
57/29/14%
Yếu tố nguy cơ
Tiền sử NMCT cũ 17.1%
Đái tháo đường 17.1%
Hút thuốc lá 28.5%
Rối loạn lipid máu 22.9%
Tăng huyết áp 62.9%
TBMMN 4.3%
Kết quả chụp ĐMV
Hep50% 22.7/77.3
Hẹp70% 27.3/72.7
Nhận xét: đa số là bệnh nhân lớn tuổi trong đó nam
nhiều hơn nữ. Có 57% bệnh nhân đau ngực điển hình.
Nhóm bệnh nhân tăng huyết áp chiếm 62.9%, cao nhất
trong đối tượng nghiên cứu. Tiếp đến là nhóm bệnh
nhân hút thuốc lá chiếm 28.5%, rối loạn lipid máu chiếm
22.9%.
2. Kết quả chụp MRI tim
Thời gian chụp ngắn nhất: 25 phút. Thời gian chụp
dài nhất: 65 phút. Thời gian chụp trung bình: 41.37 ±
11.04 phút
Chức năng tâm thu thất trái trên cộng hưởng
từ trung bình là 48.95±18.55, trên siêu âm tim là
45.23±12.89, giá trị thấp nhất trên cộng hưởng từ là
16.8 %, trên siêu âm tim là 29%.
Bảng 2
Tưới máu
Chung ĐMV phải ĐM LTT ĐM mũ
N % N % N % N %
Giảm tưới máu 24 68.6 14 40 15 42.9 5 14.3
Bình thường 11 31.4 21 60 20 57.1 30 85.7
Tổng 35 100 35 100 35 100 35 100
Nhận xét: trong 3 nhánh mạch vành, LAD có tình trạng giảm tưới máu nhiều nhất chiếm 42.9%, LCx ít có tình
trạng khiếm khuyết tưới máu nhất chiếm 14.3%.
Bảng 3
Ngấm thuốc muộn
ĐMV phải ĐM LTT ĐM mũ
N % N % N %
Không ngấm thuốc 22 62.9 24 68.6 30 85.7
0- 25 3 8.6 3 8.6 0 0
26-50 3 8.6 4 11.4 2 5.7
51-75 5 14.3 3 8.6 1 2.9
76-100 2 5.7 1 2.9 2 5.7
Tổng 35 100 35 100 35 100
Nhận xét: chúng tôi gặp nhiều nhất là hình ảnh không ngấm thuốc thì muộn trên cộng hưởng từ của tất cả các
nhánh mạch vành chiếm từ 62.9 (ĐMV phải), đến 85.7 (ĐM mũ).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 201450
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 4
Đặc điểm vận dộng Số bệnh nhân %
Giảm động 20 57.1
Vô động 6 17.1
Bình thường 9 25.8
Tổng 35 100
Thành tim hầu hết giảm động chiếm 57.1%, vô động chiếm 17.1%, bình thường chiếm 25.7%.
Bảng 5
Độ dày thành tim Số bệnh nhân %
Mỏng 21 60
Bình thường 14 40
Tổng 35 100
3. Giá trị chụp MRI so với chụp CTA
3.1. Mối liên quan giữa CHT tim so với tổn thương mạch vành ở ngưỡng hẹp mạch vành chung (có hẹp/
không hẹp)
Bảng 6
Hẹp ĐMV
CHT tim
Có hẹp Không hẹp ĐMV Tổng
Dương tính 18 0 18
Âm tính 2 2 4
Tổng 20 2 22
Se: 90%, Sp: 100%, PPV: 100 %, NPV: 50%.
Nhận xét: độ nhạy là 90%, độ đặc hiệu của CMR 100%, giá trị dự báo dương tính 100 %, giá trị dự báo âm
tính 50%.
3.2. Mối liên quan CHT tim và tổn thương mạch vành ở ngưỡng hẹp >50%
Bảng 7
Chụp ĐMV
CHT tim Hẹp ĐMV≥ 50% Không hẹp ĐMV hoặc hẹp <50% Tổng
Dương tính 17 1 18
Âm tính 0 4 4
Tổng 17 5 22
Se: 100%, Sp: 80%, PPV: 94.4 %, NPV: 100%.
Nhận xét: độ nhạy là 100%, độ đặc hiệu của CMR 80%, giá trị dự báo dương tính 94.4 %, giá trị dự báo âm
tính 100%.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014 51
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3.3. Giá trị chuỗi xung tưới máu, ngấm thuốc muộn và phối hợp hai chuỗi xung
Bảng 8
Se Sp NPV PPV
Chuỗi xung tưới máu (PER) 100 80 94.4 100
Chuỗi xung ngấm thuốc muộn (LE) 82.4 80 93.3 57.1
Phối hợp hai chuỗi xung (PER+LE) 100 80 94.4 100
Nhận xét: độ nhạy và giá trị dự đoán âm tính của chuỗi xung tưới máu cao 100%, trong khi độ đặc hiệu 80%. Độ
nhạy, độ đặc hiệu chuỗi xung ngấm thuốc muộn lần lượt là 82.4, 80%. Trong khi giá trị dự báo âm tính thấp 57.1%.
Độ nhạy khi phối hợp 2 phương pháp cao 100%, độ đặc hiệu 80%. Giá trị dự báo âm tính cao 100%.
3.4. Giá trị dấu hiệu độ dày thành đối chiếu độ hẹp ĐMV
Bảng 9
Độ dày thành Hẹp ĐMV Tổng
Hẹp≥ 50% Không hẹp hoặc hẹp < 50%
Mỏng 13 59.1% 1 4.5% 14 63.6%
Bình thường 4 18.2% 4 18.2% 8 36.4%
Tổng 17 77.3% 5 22.7% 22 100.0%
Nhận xét: trong số 17 BN có hẹp ĐMV ≥ 50% có 13 BN mỏng thành tim chiếm 59.1%(13/22), số bệnh nhân có độ
dày thành tim bình thường là 4 BN chiếm 18.2% (4/22).
3.5. Giá trị dấu hiệu vận động thành đối chiếu với độ hẹp ĐMV
Bảng 10
Vận động thành Hẹp ĐMV Tổng
Hẹp ≥ 50% Không hẹp hoặc hẹp <50%
Giảm động 13 59.1% 1 4.5% 14 63.6%
Vô động 4 18.2% 0 0.0% 4 18.2%
Bình thường 0 0.0% 4 18.2% 4 18.2%
Tổng 17 77.3% 5 22.7% 22 100.0%
Nhận xét: trong số 17 BN hẹp ĐMV có ý nghĩa với ngưỡng hẹp 50%, có 13 BN giảm vận động thành chiếm
59.1%, 4 BN vô động chiếm 18.2 %, 4 BN vận động thành bình thường chiếm 18.2%. Trong số các bệnh nhân không
hẹp ĐMV có 1 BN giảm vận động thành tim chiếm 4.5%.
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung
Tuổi trung bình: 61.54±11.23 phù hợp với các
nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. Đây là độ tuổi
chung mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ với những yếu
tố nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn
mỡ máu
Trong nghiên cứu này, nhận thấy sự chênh lệch rõ
rệt về giới nam/ nữ = 7/1. Sự khác biệt trong 2 nhóm
này có ý nghĩa thống kê với p=0.004. Như vậy, giới nam
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 201452
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
chiếm ưu thế trong bệnh mạch vành, có thể liên quan
nhiều hơn đến hút thuốc lá hay tăng huyết áp.
Khai thác tiền sử, bệnh sử để tìm hiểu bệnh lý tim
mạch và những yếu tố nguy cơ của bệnh ĐMV, chúng tôi
thấy số BN tăng huyết áp chiếm tỉ lệ cao nhất (62.9%),
tiếp đến là tình trạng hút thuốc lá chiếm 28.5%, rối loạn
Lipid máu chiếm 22.9%. Ngoài ra còn một số yếu tố
khác như tiền sử nhồi máu cơ tim chiếm 17.1%, đái
tháo đường chiếm 17.1%.
Kết quả này của chúng tôi phù hợp với đa số các
nghiên cứu khác kể cả về các yếu tố nguy cơ cũng như
kết quả chụp ĐMV.
2. Đặc điểm hình ảnh
Thời gian chụp trung bình 1 BN là 41.37 ± 11.04
phút, thời gian chụp ngắn nhất là 25 phút, dài nhất là
65 phút. Thời gian chụp phụ thuộc chủ yếu vào thời
gian chụp các xung trước gắng sức, đánh giá các mặt
phẳng của tim, các chuỗi xung Cine, phụ thuộc vào độ
nín thở của BN.
Với phần mềm tích hợp sẵn trong máy, chức năng
tâm thu thất trái gồm có phân suất tống máu (EF),
thể tích cuối tâm thu (ESV), thể tích thất trái cuối tâm
trương (EDV), kết quả trung bình là EF: 48.95±18.55%,
EDV: 138.41±45.9 ml, ESV: 76.35± 50.68 ml. So sánh
với siêu âm tim có sự khác biệt. Trên siêu âm tim,
các chỉ số này lần lượt là: EF: 45.23± 12.89%, ESV:
116.67±50.53ml, EDV: 71.00± 33.76ml.
Theo Christopher Klein, EF trung bình là 59.9 ±
9%, trong nhóm hẹp mạch vành EF trung bình là 57
± 10%, trong nhóm không hẹp mạch vành là 61 ± 7%.
Một nghiên cứu của Ricardo Curry có 46 BN của thấy
EF thất trái trung bình là 54.8 ± 8.2%. Hiện nay, đo
chức năng tâm thu thất trái trên cộng hưởng từ được
coi là tiêu chuẩn quy chiếu.
Hình ảnh tưới máu thu được trên cộng hưởng từ
có được do kết hợp chuỗi xung tưới máu khi nghỉ và
tưới máu trong pha gắng sức với Adenosin liều 140 µg/
kg/phút kéo dài trong 3 phút. Đánh giá tình trạng giảm
tưới máu của từng nhánh mạch vành, chúng tôi thấy
nhánh mạch có tình trạng giảm tưới máu nhiều nhất là
ĐM LTT chiếm 42.9%, sau đó là ĐMV phải chiếm 40%
và ĐM mũ là nhánh mạch ít có tình trạng giảm tưới máu
nhất. Điều này phù hợp với đa số các nghiên cứu.
Vùng cơ tim do RCA và LAD cấp máu cũng có hình
ảnh ngấm thuốc muộn nhiều hơn mũ. Trong đó, nhánh
RCA có hình ảnh ngấm thuốc muộn từ 51-75 % chiếm tỉ lệ
cao nhất (14.3%). LAD có hình ảnh nhồi máu từ 26-50%
chiếm 11.4%. Kết quả ngấm thuốc muộn được thấy ở
22 BN (chiếm 62.9%). Còn lại số BN có kết quả không
ngấm thuốc muộn chiếm 13 /35BN chiếm 37.1%.
Số BN giảm vận động thành tim chiếm tỉ lệ cao
nhất 57.1%. BN vô động thành tim chỉ chiếm 17.1%.
Còn lại 25.8 % BN có vận động thành tim bình thường.
Tỉ lệ này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Đại Hùng
Linh (2009), tương ứng giảm động, vô động là: 57.6;
3.0 %.
Độ dày thành tim cũng là một trong những tiêu
chuẩn chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ. Đa số
BN có bất thường vận động thành tim đều có hẹp động
mạch vành.
3. Giá trị chẩn đoán
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy độ nhạy, độ đặc
hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính
lần lượt là Se: 90%, Sp: 100%, PPV: 100 %, NPV: 50%.
Khi chọn ngưỡng hẹp mạch vành có ý nghĩa là ≥ 50%
thì độ nhạy tăng lên, độ đặc hiệu giảm đi, giá trị dự
báo dương tính và âm tính đều tăng lên lần lượt là Se:
100%, Sp: 80%, PPV: 94.4 %, NPV: 100%.
So sánh với nghiên cứu đa trung tâm CE- MARC do
Greenwood năm 2009 thực hiện trên 750 BN đánh giá
ứng dụng lâm sàng của cộng hưởng từ trong bệnh
mạch vành, độ nhạy là 90%, trong khi đó PPV chỉ có
60%, NPV và Se của kỹ thuật tưới máu cơ tim lên đến
100%, Sp 93%, NPV 71%. Trong khi PPV của pha
ngấm thuốc muộn là 79%, Se giảm xuống còn 55%.
Tuy nhiên khi phối hợp 3 yếu tố chẩn đoán Se tăng lên
100%. Như vậy tưới máu gắng sức với Adenosin được
coi như kỹ thuật đơn độc chính xác nhất trong cộng
hưởng từ tim.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014 53
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
a b c d
e f g h
Hình 1. Bệnh nhân nữ, 70 tuổi, đau ngực trái 1 tuần
nay, điện tâm đồ không có biến đổi. Tiền sử tăng huyết
áp 10 năm nay điều trị thường xuyên. Hình DSCT hẹp
nặng LAD1 (a-b). Hình MRI tưới máu có hồi phục vùng
vách và thành trước tương ứng vùng cấp máu LAD
(90%) (c-d-e-f-g-h). Chụp mạch thấy hẹp nặng LAD1
(i-k).
i k
Dấu hiệu độ dày thành tim và vận động thành tim trong nghiên cứu của Nguyễn Đại Hùng Linh năm 2009 cho
độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính cao lần lượt là 62.1%, 75.0%, 94.7%, 21.4%
và 65.5%, 75.0%, 95.0%, 23.1%. Hiện nay, với độ phân giải không gian cao của hình ảnh cộng hưởng từ tim, chúng
ta có thể đánh giá chính xác các dấu hiệu này mà không bị phụ thuộc vào chuyển động của tim hay các cấu trúc
nằm sâu trong lồng ngực như siêu âm tim.
a b c d
Hình 2. Bệnh nhân nam, 56 tuổi, vào viện vì đau ngực trái 8 ngày, không thành cơn. Có tiền sử tăng huyết
áp 3 năm nay, không rõ điều trị. Hút thuốc lá không rõ số lượng. Hình MRI thấy khiếm khuyết tưới máu thành
dưới tương ứng vùng cấp máu RCA. Chụp mạch vành thấy tắc nhánh RCA.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 201454
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
V. KẾT LUẬN- KHUYẾN NGHỊ
Chụp Cộng hưởng từ tim có nhiều ưu điểm và giá
trị chẩn đoán cao trong bệnh tim thiếu máu cục bộ. Đây
là biện pháp chẩn đoán không xâm nhập, có độ chính
xác cao không những đánh giá mức độ hẹp mà còn
đánh giá được tính sống còn cơ tim, đặc điểm về vận
động thành và độ dày thành tim từ đó tiên lượng bệnh
nhân phục vụ điều trị chính xác.
Đến nay đã có nhiều bệnh viện ở Việt Nam được
trang bị máy cộng hưởng từ từ trường cao 1.5Tesla với
phần mềm khảo sát tim mạch nhưng hiện chỉ có ít bệnh
viện triển khai khảo sát cộng hưởng từ tim. Hy vọng
rằng với những ứng dụng quan trọng của cộng hưởng
từ tim, ngày càng có nhiều bệnh viện triển khai, nhân
rộng, nghiên cứu vấn đề này.
1. Khuyến cáo của Hội tim mạch học Việt Nam
về xử trí bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (Đau thắt
ngực ổn định) (2006), tr 329-348.
2. Nguyễn Đại Hùng Linh (2009), Đánh giá sống
còn và tưới máu cơ tim trong bệnh tim thiếu máu cục bộ,
Luận văn Thạc sĩ Y học, trường ĐH Y dược TP HCM.
3. Nguyễn Thị Thu Hoài (2002), Nghiên cứu đối
chiếu phương pháp siêu âm tim stress bằng Dobutamin
với chụp động mạch vành trong chẩn đoán bệnh tim
thiếu máu cục bộ, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y
Hà Nội.
4. Christoph Klein, Rolf Gebker, Thomas Kokocinski,
Stephan Dreysse1, Bernhard Schnackenburg, Eckart Fleck
and Eike Nagel (2008), “Combined magnetic resonance
coronary artery imaging, myocardial perfusion and late
gadolinium enhancement in patients with suspected
coronary artery disease”, Journal of Cardiovascular
Magnetic Resonance; 2008, 10:45.
5. Klein C, Nekolla SG, Bengel FM, et al (2002),
“Assessment of myocardial viability with contrast-enhanced
magnetic resonance imaging: comparison with positron
emission tomography”, Circulation; 2002;105:162–7.
6. D Karamitsos, Ntobeko AB Ntusi (2010), “Jane
Feasibility and safety of high-dose adenosine perfusion
cardiovascular magnetic resonance”, J Cardiovasc
Magn Reso;2010; 12(1): 66.
TÓM TẮT
Mục đích: Mô tả tổn thương bệnh tim thiếu máu cục bộ trên cộng hưởng từ và đánh giá giá trị của MRI so với
chụp động mạch vành cản quang.
Phương pháp: 35 bệnh nhân (61.54±11.23 tuổi, 27 nam) nghi ngờ BTTMCBMT được chụp MRI tim bằng
máy MRI 1.5 Tesla Avanto, Siemens đánh giá tim về hình thái, chức năng, thời gian chụp. Tưới máu gắng sức với
Adenosin 6mg/2ml, truyền 140 mcg/kg/phút và thuốc cản từ Gadonilium, chụp thì STRESS, REST và ngấm thuốc
muộn từ đó đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu so với chụp động mạch vành cản quang bằng máy Toshiba (hẹp có ý
nghĩa > 50%).
Kết quả: Thời gian chụp trung bình/ BN là: 41.37± 11.04 phút, EF trung bình: 48.95± 18.55, giảm vận động
thành tim 57.1%, vô động 17.1%. Có 21 BN chụp DSA động mạch vành, trong đó 15/21(71.4%) hẹp >50%. Độ nhạy
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014 55
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
PER/LG/PER+LG lần lượt là: 100%, 82,4%, 100%, độ đặc hiệu: 80%, 80%, 80%. Giá trị dự đoán dương tính: 94,4%,
93,3%, 94,4%, giá trị dự đoán âm tính: 100%, 57.1%, 100%. Như vậy, độ nhạy và giá trị dự đoán khi kết hợp 2 chuỗi
xung PER và LG cao hơn nếu chỉ chẩn đoán với từng chuỗi xung đơn độc. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
(p < 0.01) giữa tình trạng khiếm khuyết tưới máu, các mức độ bắt thuốc cơ tim thì muộn với các mức độ hẹp mạch
vành tương ứng từng nhánh mạch vành LAD, RCA, LCx.
Kết luận: CMR mang đến một phương pháp mới chẩn đoán chính xác có độ nhạy và giá trị chẩn đoán dương
tính cao bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính với sự kết hợp hai chuỗi xung tưới máu và sống còn cơ tim.
NGƯỜI THẨM ĐỊNH: TS. Vũ Đăng Lưu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
buoc_dau_ap_dung_cong_huong_tu_tim_trong_chan_doan_benh_tim.pdf