BÀN LUẬN
* Đáp ứng điều trị: Bước đầu đánh giá hiệu
quả của Imatinib trên 16 bệnh nhân CML Ph(+)
chúng tôi thấy tất cả điều đáp ứng hoàn toàn về
huyết học (100%), tương đương với các tác giả
Kantarjian HM, Cortes JE, O'Brien S nghiên cứu
sau 9 tháng (98%), đáp ứng di truyền học tốt là
43,75%, thấp hơn các tác giả trên (74%) và
nghiên cứu IRIS sau 18 tháng (87%). Đa số là
đáp ứng kém và tối thiểu (56,25%).
* Chỉ số nguy cơ Sokal: không có bệnh
nhân nào có chỉ số nguy cơ cao, 87,5% có chỉ
số nguy cơ thấp, 12,5% có chỉ số nguy cơ
trung bình vì phần lớn bệnh nhân trước đó đã
được điều trị bằng Hydrea, tiểu cầu không
tăng và lách nhỏ lại.
* Tác dụng phụ: phù, đau nhức cơ, vọp bẻ là
các tác dụng phụ thường gặp nhưng tất cả đều
được khắc phục, giảm bạch cầu chiếm 25%,
giảm tiểu cầu chiếm 31,25%, bệnh nhân phải
ngưng điều trị trong 1 thời gian ngắn và sau đó
điều trị trở lại kết quả tốt, không có bệnh nhân
nào giảm BC, TC lần 2.
KẾT LUẬN
CML là một bệnh rất thường gặp tại Việt
Nam, đa số bệnh nhân được điều trị bằng
Hydrea, giúp ổn định về mặt huyết học,
không giúp cải thiện về mặt di truyền học tế
bào và có nhiều tác dụng phụ làm ảnh hưởng
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Imatinib
rất hiệu quả trên nhóm bệnh nhân này, 100%
đáp ứng huyết học hoàn toàn, đáp ứng di
truyền học tốt là 43,75% sau 3 tháng, các tác
dụng phụ có thể khắc phục được, chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân được nâng cao, vì
thế chúng ta nên chọn Imatinib là thuốc điều
trị đầu tiên đối với bệnh CML.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 126 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu đánh giá hiệu quả của Imatinib(Glivec) trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy Ph(+) tại bệnh viện chợ Rẫy năm 2011-2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 274
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA IMATINIB(GLIVEC)
TRONG ĐIỀU TRỊ BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY Ph(+)
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY NĂM 2011-2012
Nguyễn Trường Sơn*, Trần Thanh Tùng*, Bùi Lê Cường*, Nguyễn Thị Bé Út*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Bạch cầu mạn dòng tủy(CML) là một bệnh khá phổ biến tại bệnh
viện Chợ Rẫy. Trước đây, đa số bệnh nhân được điều trị bằng Hydrea. Từ tháng 2/2011, một số bệnh nhân tham
gia chương trình GIPAP được điều trị bằng Imatinib (Glivec). Có 16 bệnh nhân sử dụng Imatinib được 3 tháng.
Nghiên cứu này nhằm bước đầu đánh giá hiệu quả của Imatinib trên bệnh CML sau 3 tháng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: - Đối tượng: bệnh nhân CML Ph(+) được điều trị tại bệnh viện
Chợ Rẫy. - Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiền cứu.
Kết quả: 100% đáp ứng huyết học hoàn toàn, đáp ứng di truyền học tế bào kém và tối thiểu chiếm 56,25%,
có 1 trường hợp đáp ứng di truyền học tế bào hoàn toàn, tác dụng phụ chủ yếu là phù (31,25%), ngứa (25%) và
giảm tiểu cầu (31,25%).
Kết luận: Imatinib hiệu quả hơn Hydrea trong điều trị CML. Vì thế chúng ta nên chọn Imatinib là thuốc
điều trị đầu tiên đối với bệnh CML.
Từ khóa: Bạch cầu mạn dòng tủy, Giai đoạn tiến triển, Cơn chuyển cấp, Đáp ứng di truyền học tế bào tốt,
Đáp ứng di truyền học tế bào kém, Đáp ứng di truyền học tế bào tối thiểu.
ABSTRACT
INITIAL EFFECTIVE EVALUATION OF IMATINIB IN TREATING CHRONIC MYELOGENOUS
LEUKEMIA Ph(+) IN CHO RAY HOSPITAL 2011 – 2012
Nguyen Truong Son, Tran Thanh Tung, Bui Le Cuong, Nguyen Thi Be Ut
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 274 - 280
Background and objectives: Chronic myelogenous Leukemia is much common disease in Cho Ray
hospital. Previously, most of patients were treated with Hydrea. From 02/2011, a number of patients have
participated in GIPAP treated with Imatinib (Glivec). There are 16 cases taken Imatinib for 3 months. This study
aims at initial effective evaluation of Imatinib in CML after 3 months.
Materials and methods: Materials: CML Ph(+) patients have been treated in Cho Ray hospital. Methods:
Prospective descriptive study.
Results: Complete hematologic response: 100%. Minor and Minimal cytogenetic response: 56.25%.
Complete cytogenetic response: 1 case. Side effects: Edema (31.25%), Pruritus (25%) and thrombocytopenia
(31.25%).
Conclusion: Imatinib is better than hydrea in CML. So, we should choose Imatinib is the first one in
treatment CML Ph(+).
Key words: Chronic myelogenous Leukemia, Accelerated phase, Blast crisis, Major cytogenetic response,
Minor cytogenetic response, Minimal cytogenetic response.
*Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS.CK I. Bùi Lê Cường ĐT: 0903850950 Email: cuongbuile@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 275
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bạch cầu mạn dòng tuỷ (CML) thuộc nhóm
bệnh tăng sinh tuỷ, là sự tăng sinh của các tế bào
dòng tuỷ nhưng chưa mất khả năng biệt hóa.
Khảo sát di truyền tế bào và dị men (isoenzym)
cho thấy đó là một dạng tế bào gốc đi từ một tế
bào duy nhất. Trên lâm sàng có một giai đoạn
diễn tiến ổn định, sau một thời gian chuyển
sang giai đoạn tiến triển và chuyển cấp phần
nhiều không đáp ứng với hoá trị và tử vong. Số
lượng tế bào trong tuỷ tăng cao, tế bào có chứa
nhiễm sắc thể Philadelphia chiếm 90-95% các
trường hợp CML. Thể loại này đáp ứng tốt với
Imatinib, thời gian sống trung bình là 6 năm(7).
Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, CML là một bệnh rất
thường gặp, trước đây tất cả bệnh nhân đều
được điều trị bằng Hydrea. Tháng 02/2011, một
số bệnh nhân được tham gia chương trình
GIPAP tại Bệnh viện Chợ Rẫy bắt đầu được điều
trị bằng Imatinib. Đến thời điểm này, chúng tôi
đã điều trị được 35 trường hợp, trong đó có 16
trường hợp đã điều trị đủ 03 tháng. Chúng tôi
thực hiện nghiên cứu này nhằm bước đầu đánh
giá hiệu quả Imatinib sau 03 tháng.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Năm 1845, 02 bệnh nhân có lách to kèm tăng
bạch cầu không giải thích được nguyên nhân(6).
Năm 1960, Nowell và Hungerford phát hiện
ra có nhiễm sắc thể bất thường, đó là nhiễm sắc
thể số 22 bị ngắn lại (22q-), sau này được đặt tên
là nhiễm sắc thể Philadelphia(6).
Năm 1973, Rowley phát hiện ra nhiễm sắc
thể Philadelphia là kết quả của sự chuyển đoạn
giữa NST số 9 và 22, t(9;22) (q34;q11)(6).
Vào những năm 1980, người ta phát hiện
NST Ph mang gen kết hợp được gọi là gen BCR-
ABL (breakpoint cluster region - Ableson
leukemia virus), đây chính gen gây bệnh CML(6).
CML đặc trưng bởi thiếu máu, số lượng
bạch cầu hạt, bạch cầu ưa kiềm tăng cao trong
máu ngoại biên, kể cả bạch cầu chưa trưởng
thành kèm theo tăng tiểu cầu và lách to. CML
chiếm 15% các bệnh bạch cầu tại Mỹ, mỗi năm
có 4600 ca bệnh mới, tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao
hơn nữ (1,5/1). Tần suất mắc bệnh là
2,0/100.000 ở nam và 1,1/100.000 ở nữ. Tỷ lệ tử
vong 1/100.000. Tại Việt Nam, đây cũng là
bệnh rất thường gặp. Tuổi càng lớn tỷ lệ mắc
bệnh càng cao, tần số cao nhất ở lứa tuổi 40-
60. Hình thái và diễn tiến lâm sàng không
khác nhau giữa nam và nữ nhưng dường như
ở nữ thời gian sống còn dài hơn. Lúc đầu
CML được điều trị bằng các thuốc làm giảm
số lượng bạch cầu như Busulphan và Hydrea,
nhóm này chỉ giúp cải thiện về mặt huyết học,
không cải thiện về đáp ứng di truyền học tế
bào cũng như diễn tiến chuyển cấp của bệnh.
Sau đó, CML được điều trị bằng ghép tủy(3,7).
Năm 1983, Interferon alpha được xem như
thuốc chọn lựa đầu tiên đối với các trường
hợp không thể ghép tủy, Interferon alpha
giúp lui bệnh về mặt huyết học và cả về di
truyền học tế bào(2) .
Năm 1998, Imatinib lần đầu tiên được sử
dụng cho những trường hợp không đáp ứng với
Interferon alpha, mở ra một bước ngoặc lớn
trong điều trị CML, tỷ lệ đáp ứng huyết học
hoàn toàn ở bệnh nhân là 95% và đáp ứng di
truyền học tế bào là 40-50%(2).
Cơ chế tác dụng của Imatinib(4)
BCR-ABL tyrosine kinase là một men hoạt
hóa, nó gắn với ATP và chuyển phosphate từ
ATP vào tyrosine gắn trên những cơ chất khác
nhau, làm tăng sinh quá mức tế bào trong tủy
gây nên bệnh CML. Imatinib ngăn chặn việc gắn
ATP vào BCR-ABL tyrosine kinase, ức chế hoạt
động của men này, các cơ chất không được
phosphoryl hóa và sự tăng sinh tế bào tủy
không xảy ra.
Theo nghiên cứu IRIS(5) (International
Randomized study of Interferon and STI571), so
sánh hiệu quả của Imatinib (400mg/ngày) và
Interferon + Cytarabine trên 1106 bệnh nhân,
theo dõi 18 tháng kết quả là:
Đáp ứng huyết học hoàn toàn: 97% so
với 69%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 276
Đáp ứng di truyền học tế bào tốt: 87% so
với 35%.
Đáp ứng di truyền học tế bào hoàn toàn:
76% so với 14%.
Đáp ứng phân tử tốt: 39% so với 2%.
Theo các tác giả Kantarjian HM, Cortes JE,
O'Brien S, Giles F, Garcia-Manero G, Faderl S,
Thomas D, Jeha S, Rios MB, Letvak L, Bochinski
K, Arlinghaus R, Talpaz M (Blood.
2003;101(1):97.), 50 bệnh nhân CML Ph(+) được
điều trị Imatinib (400mg/ngày), theo dõi 9 tháng
kết quả là 98% đáp ứng huyết học hoàn toàn,
90% đáp ứng di truyền học tế bào tốt. Đáp ứng
di truyền học tế bào tốt ở tháng thứ 3 là 74%,
tháng thứ 6 là 80%(5).
Nghiên cứu IRIS theo dõi 60 tháng, tỷ lệ
OS là 89% và EFS là 83%, tỷ lệ chuyển sang
giai đoạn tiến triển hoặc cơn chuyển cấp sau 5
năm là 0,6%(5).
Bệnh nhân sử dụng Imatinib thường gặp
các tác dụng phụ: phù (60%), buồn nôn (55%),
vọp bẻ (50%), đỏ da (30%), tiêu chảy (30%),
giảm bạch cầu hạt (13,1%), giảm tiểu cầu
(8,5%), thiếu máu (3,3%), tăng AST/ALT
(4,7%), tăng Bilirubin (0,9%)(5).
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả của Imatinib trên bệnh
nhân CML Ph(+) giai đoạn mạn.
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đáp ứng điều trị sau 3 tháng.
- Đánh giá chỉ số nguy cơ Sokal.
- Đánh giá tác dụng phụ của thuốc.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Bệnh nhân CML Ph (+) giai đoạn mạn đến
điều trị tại BV Chợ Rẫy.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Bệnh nhân CML giai đoạn mạn.
- Nhiễm sắc thể Ph (+) hoặc BCR/ABL (+).
- Bệnh nhân đã hoặc chưa được điều trị
bằng Hydrea.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân ở giai đoạn tiến triển hoặc cơn
chuyển cấp.
- Bệnh nhân có các bệnh lỳ đi kèm: tim
mạch, bệnh phổi mạn tính, suy gan, suy thận.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả tiền cứu.
Phương pháp thực hiện
Chẩn đoán:
- Huyết đồ, Tủy đồ chẩn đoán bệnh CML
giai đoạn mạn, tính tỷ lệ% Blast trong tủy và
máu ngoại biên.
- Xét nghiệm FISH, tính tỷ lệ% tế bào mang
NST Philadelphia.
- Xét nghiệm RT-PCR tìm gen BCR/ABL.
Đánh giá chỉ số Sokal.
Đánh giá đáp ứng điều trị: Huyết đồ, tủy đồ,
FISH, RT-PCR.
Đánh giá giai đoạn theo WHO(5)
* Giai đoạn tiến triển (Accelerated phase):
- Blast 10-19% ở máu ngoại vi hay ở tủy.
- > 20% Basophils ở máu ngoại vi.
- Giảm tiểu cầu < 100.109/L không đáp ứng
với điều trị.
- Tăng tiểu cầu > 1000. 109/L không đáp
ứng với điều trị.
- Tăng kích thước lách và tăng bạch cầu
không đáp ứng với điều trị.
* Cơn chuyển cấp (Blast crisis):
- > 20% blast ở máu ngoại vi hay ở tủy.
- Hiện diện blast ngoài tủy.
- Hiện diện đám lớn hoặc cụm blast trong
sinh thiết tủy.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 277
Phác đồ điều trị: theo BCCA BC Cancer Agency: Chemotherapy Protocols)
Bạch cầu mạn dòng tủy Ph(+) giai đoạn mạn
(Ph1 (+) hoặc BCR/ABL (+)
Imatinib mesylate 400 mg/ ngày
(T/d huyết đồ, c/n gan thận/2 tuần)
Đánh giá sau 3 tháng
Không lui bệnh hoặc tái phát Lui bệnh về mặt huyết học
Imatinib 600 mg/ngày Imatinib 400 mg/ngày
Đánh giá sau 6 tháng
(xn Ph1, BCR/ABL)
Đ/ứng h/toàn,1 phần
về di truyền tế bào
Không đ/ứng/ đáp
ứng ít
Imatinib (600mg/ngaøy) Imatinib (400mg/ngaøy)
Đánh giá lại sau 3 tháng
Không đáp ứng Đáp ứng
Ngưng Imatinib (600mg/ngaøy)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 278
Điều chỉnh liều
Giảm BC hạt và TC
(*) GHBT: giới hạn bình thường
Đánh giá đáp ứng điều trị(5)
Đáp ứng huyết học hoàn toàn:
Bạch cầu < 10.000/mm3, không có tế bào non
trong máu ngoại vi.
Basophil < 5%, Tiểu cầu < 450.000/ mm3.
Lách không to.
Đáp ứng di truyền học tế bào hoàn toàn:
không còn NST Ph.
Đáp ứng di truyền học tế bào một phần: tế
bào có NST Ph chiếm 1-35%.
Đáp ứng di truyền học tế bào tốt (Đáp ứng
hoàn toàn và một phần): tế bào có NST Ph chiếm
0-35%.
Đáp ứng di truyền học tế bào kém: tế bào có
NST Ph chiếm 36-65%.
Đáp ứng di truyền học tế bào tối thiểu: tế
bào có NST Ph chiếm 66-95%.
Không đáp ứng di truyền học tế bào hoàn
toàn: tế bào có NST Ph chiếm > 95%.
Đáp ứng phân tử tốt: tỷ lệ BCR-ABL/ABL ≤
0,1%.
Đáp ứng phân tử hoàn toàn: không còn gen
BCR-ABL.
Chỉ số nguy cơ Sokal:(1) tính theo công thức
sau.
0,0116 × (tuổi – 43,4)+(Lách – 7,51) + 0,188 ×
[(Tiểu cầu: 700)2 -0,563] + 0,0887 × (Blast – 2,10).
Nguy cơ thấp: < 0,8.
Tăng men gan
BC hạt < 1G/L
hoặc TC < 50G/L
BC hạt ≥ 1G/L và
TC ≥ 50G/L
100% liều Ngưng đến khi BC hạt ≥ 1,5G/LvàTC ≥ 75G/L
Giảm BC lần 1: 400mg/ngày
Giảm BC lần 2: 300mg/ngày
Bilirubin > 3 x GHBT và
AST (và/hoặcALT) > 5xGHBT
Bilirubin ≤ 3 x GHBT(*) và
AST (và/hoặcALT) ≤ 5 x GHBT
Ngưng sử dụng cho đến khi
Bilirubin < 1,5 x GHBT và
AST/ALT < 2,5 x GHBT
100% liều 300mg /ngày
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 279
Nguy cơ trung bình: 0,8-1,2.
Nguy cơ cao: > 1,2.
(Tuổi: tính theo năm, Lách: số cm dưới bờ
sườn, Tiểu cầu: số lượng tiểu cầu,Blast: tỷ lệ% ở
máu NB).
Đánh giá tác dụng phụ(1):
Giảm bạch cầu hạt: Grade 3 N ≥ 0,5-1,0 x
10
9
/L, Grade 4 N < 0,5 x 10
9
/L.
Giảm tiểu cầu: Grade 3 ≥ 10-50 x 10
9
/L, Grade
4 < 10 x 10
9
/L.
Thiếu máu: Grade 3 hemoglobin ≥ 65-80g/L,
Grade 4 < 65g/L.
Tăng Creatinine: Grade 3 > 3-6 x [ULN],
Grade 4 > 6 x [ULN].
Tăng Bilirubin: Grade 3 > 3-10 x [ULN],
Grade 4 > 10 x [ULN].
Tăng phosphatase kiềm: Grade 3 > 5-20 x
[ULN], Grade 4 > 20 x [ULN].
Tăng AST/ALT: Grade 3 >5 -20 x [ULN],
Grade 4 > 20 x [ULN].
ULN: giới hạn trên của chỉ số bình thường.
KẾT QUẢ
Hiện tại chúng tôi có 35 bệnh nhân CML
Ph(+) giai đoạn mạn đang được điều trị bằng
Imatinib với liều 400mg/ngày. Trong đó có 16
bệnh nhân đã điều trị được 3 tháng và được giá
lại với kết quả như sau:
Bảng 1: Đặc điểm về tuổi, giới, kích thước lách, số
lượng tiểu cầu, tỷ lệ Blast trong máu ngoại biên
Đặc điểm Bệnh nhân
(tỷ lệ%)
Trung bình: 37,8
≥ 50 tuổi 1(6,25%) Tuổi
< 50 tuổi 15(93,75%)
Nam 13(81%)
Giới
Nữ 3(19%)
Độ I 13(81,25%)
Độ II 1(6,25%)
ĐộIII 1(6,25%)
Lách to
Độ IV 1(6,25%)
≥ 5% 8(50%)
% Blast trong máu NB
< 5% 8(50%)
Đặc điểm Bệnh nhân
(tỷ lệ%)
≥ 1000. 109/L 4(25%) Số lượng tiểu cầu
< 1000. 109/L 12(75%)
Nhận xét: Đa số là bệnh nhân trẻ < 50 tuổi
(93,75%), lách to độ I (81,25%), số lượng tiểu cầu
≥1000. 109/L chiếm 25%.
Bảng 2: Chỉ số nguy cơ Sokal
Chỉ số Sokal Số bệnh nhân Tỷ lệ
Thấp (<0.8) 14 87,5%
Trung bình(0.8-1.2) 2 12,5%
Cao (>1.2) 0 0%
Nhận xét: 87,5% có chỉ số nguy cơ thấp,
12,5% có chỉ số nguy cơ trung bình.
Bảng 3: Đáp ứng điều trị
Đáp ứng điều
trị
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ(%)
Huyết học Hoàn toàn 16 100%
Không đáp
ứng
0 0%
Hoàn toàn 1 6,25%
Di truyền học
tế bào
Một phần 6 37,5%
Kém và tối
thiểu
9 56,25%
Không đáp
ứng
0 0%
Nhận xét: 100% đáp ứng huyết học hoàn
toàn, đáp ứng di truyền học tế bào kém và tối
thiểu chiếm đa số (56,25%), có 1 trường hợp đáp
ứng di truyền học tế bào hoàn toàn (6,25%).
Bảng 4: Tác dụng phụ của thuốc
Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ
Phù 5 31,25%
Buồn nôn 1 6,25%
Đau nhức cơ 4 25%
Vọp bẻ 3 18,75%
Đỏ da 4 25%
Ngứa 4 25%
Thiếu máu 2 12,5%
Giảm bạch cầu 4 25%
Giảm tiểu cầu 5 31,25%
Tăng AST/ALT 0 0%
Tăng Bilirubin 0 0%
BÀN LUẬN
* Đáp ứng điều trị: Bước đầu đánh giá hiệu
quả của Imatinib trên 16 bệnh nhân CML Ph(+)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 280
chúng tôi thấy tất cả điều đáp ứng hoàn toàn về
huyết học (100%), tương đương với các tác giả
Kantarjian HM, Cortes JE, O'Brien S nghiên cứu
sau 9 tháng (98%), đáp ứng di truyền học tốt là
43,75%, thấp hơn các tác giả trên (74%) và
nghiên cứu IRIS sau 18 tháng (87%). Đa số là
đáp ứng kém và tối thiểu (56,25%).
* Chỉ số nguy cơ Sokal: không có bệnh
nhân nào có chỉ số nguy cơ cao, 87,5% có chỉ
số nguy cơ thấp, 12,5% có chỉ số nguy cơ
trung bình vì phần lớn bệnh nhân trước đó đã
được điều trị bằng Hydrea, tiểu cầu không
tăng và lách nhỏ lại.
* Tác dụng phụ: phù, đau nhức cơ, vọp bẻ là
các tác dụng phụ thường gặp nhưng tất cả đều
được khắc phục, giảm bạch cầu chiếm 25%,
giảm tiểu cầu chiếm 31,25%, bệnh nhân phải
ngưng điều trị trong 1 thời gian ngắn và sau đó
điều trị trở lại kết quả tốt, không có bệnh nhân
nào giảm BC, TC lần 2.
KẾT LUẬN
CML là một bệnh rất thường gặp tại Việt
Nam, đa số bệnh nhân được điều trị bằng
Hydrea, giúp ổn định về mặt huyết học,
không giúp cải thiện về mặt di truyền học tế
bào và có nhiều tác dụng phụ làm ảnh hưởng
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Imatinib
rất hiệu quả trên nhóm bệnh nhân này, 100%
đáp ứng huyết học hoàn toàn, đáp ứng di
truyền học tốt là 43,75% sau 3 tháng, các tác
dụng phụ có thể khắc phục được, chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân được nâng cao, vì
thế chúng ta nên chọn Imatinib là thuốc điều
trị đầu tiên đối với bệnh CML.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baccarani M, Cortes J, Pane F, Nieder wiser D, et al. Practice
guideline Chronic Myelogenous Leukemia,Chonic myelogenous
Leukemia, Version 1.2012 (NCCN Guidelines).
2. Goldman M., and Melo JV., (2003), Chronic Myeloid Leukemia
— Advances in Biology and New Approaches to Treatment
(HINARI.com), N Engl J Med 349:1451-1464.
3. Lichtman MA, Liesveld JL (2006), Chronic myelogenous
Leukemia and related disorders, Hematology seventh Edition,
Chapter 88, page 1237.
4. Negrin RS, Schiffer CA (2011). This topic last updated: June 3,
2011. Initial treatment of chonic myeloid leukemia in chonic
phase (uptodate.com).
5. Negrin RS, Schiffer CA (2011). This topic last updated: March 18.
Overview of the treatment of chronic myeloid leukemia
(uptodate.com).
6. Sawyers CL., (1999), Chronic Myeloid Leukemia (HINARI.com),
N Engl J Med 340:1330-1340.
7. Trần Văn Bé (1998), Leucemie kinh dòng hạt, Lâm sàng huyết
học, trang 143-147.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- buoc_dau_danh_gia_hieu_qua_cua_imatinibglivec_trong_dieu_tri.pdf