đặc điểm thay đổi chiều dày vùng chuyển tiếp
trên cộng hưởng từ
Chúng tôi nút ĐMTC cho 17 BN và kiểm tra lại sau
nút mạch bằng chụp CHT cho 10 BN thời điểm tháng
thứ 3. Sau 3 tháng nút mạch chiều dày vùng chuyển
tiếp giảm trung bình từ 33 ± 11,9 mm xuống 22,1 ± 10,9
mm, giảm trung bình 35,6 ± 15%. Gary P.Siskin và cs
[8] nghiên cứu trên 15 BN nút ĐMTC điều trị LNMTC,
theo dõi 9 BN bằng CHT sau nút thấy chiều dày vùng
chuyển tiếp giảm từ trung bình từ 31 mm xuống 20 mm,
giảm trung bình 33%. Reena C.Jha và cs [4] thấy chiều
dày vùng chuyển tiếp giảm trung bình từ 32 mm tới
25 mm, giảm trung bình 22%. Yuri Kitamura và cs [6]
thấy chiều dày vùng chuyển tiếp giảm trung bình từ 37
mm tới 32,1 mm, giảm trung bình 13,3%. Kết quả của
chúng tôi tương tự như Gary P.Siskin và cao hơn của
Reena C.Jha và Yuri Kitamura. Siskin chỉ dùng loại hạt
duy nhất có KT nhỏ 355 – 500 µm, trong khi Reena
C.Jha chỉ dùng duy nhất hạt KT to 500 – 710 µm và Yuri
Kitamura chỉ dùng hạt KT nhỏ 355 – 500 µm hoặc hạt
KT to 500 – 710 µm. Hạt KT nhỏ vào được sâu hơn nên
kết quả gây thiếu máu và hoại tử nhiều do đó chiều dày
vùng chuyển tiếp sẽ giảm nhiều.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu đánh giá kết quả điều trị lạc nội mạc tử cung trong cơ tử cung bằng phương pháp nút động mạch tử cung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012342
nghiÊn CỨU KhoA hỌC
scientific researcH
SUMMARy
The uterine arterial embolization was carried out for 17
patients who suffered from adenomyosis, in which of them,
10 cases were followed-up by MRI at 1 and 3 months after
embolization. The results showed that: free from abdominal
pain were about 87.5 and 81.25% respectively and free from
menorrhagia were 66.7% and 50% respectively. The thickness
of transitional zone was reduced from 33 to 22.1mm. Average
reducing of uterine volume was from 274.4 to 215.9cm3,
corresponding to 19.5% of decreased volume. No contrast
enhancement on MRI were found at 7 patients (7/10). 100%
patients felt abdominal pain at the end of the procedure,
especially 94,1% strongly pain. Hospitalization time was only
1-2 days in 94,1% of patients.
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG TRONG CƠ TỬ
CUNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT ĐỘNG
MẠCH TỬ CUNG
Preliminary evaluation of uterine artery embolization
for treatment of adenomyosis
Nguyễn Xuân Hiền*, Nguyễn Tuấn Linh*, Phạm Minh Thông*
*Khoa Chẩn đoán hình ảnh,
BV Bạch Mai
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012 343
nghiên CỨU KHoa HỌC
i. đẶt VẤn đỀ
Năm 1972, Bird là người đã đưa ra định nghĩa
lạc nội mạc (LNM) trong cơ tử cung hay còn gọi là
adenomyosis như hiện nay vẫn sử dụng [2]. Lạc nội
mạc tử cung trong cơ tử cung là bệnh lành tính của
vùng chuyển tiếp cơ - nội mạc tử cung, đặc trưng bởi
sự hiện diện của nội mạc và tổ chức đệm trong cơ tử
cung cùng với sự tăng sản của cơ tử cung xung quanh
[1]. Lạc nội mạc tử cung trong cơ tử cung là bệnh lành
tính đứng thứ hai ở tử cung (sau u xơ tử cung) [3].
Ngoài các triệu chứng lâm sàng như đau bụng vùng
tiểu khung, đau bụng kinh, rong kinh, bệnh có thể gây
vô sinh, vì vậy ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe, tâm lý
cũng như tài chính của bệnh nhân. Điều trị triệu chứng
bằng nội khoa không đều trị triệt để. Phương pháp phẫu
thuật điều trị triệt để nhưng mất khả năng sinh con.
Phương pháp can thiệp nội mạch bằng cách nút
động mạch tử cung đã được áp dụng trên thế giới và
bước đầu đã có hiệu quả, đặc biệt trong điều trị triệu
chứng và bảo tồn tử cung cho những người trẻ không
muốn cắt tử cung hoặc còn muốn sinh đẻ [7]. Man Deuk
Kim và cộng sự [5] đã tiến hành nghiên cứu hồi cứu
trong 2 năm (từ năm 1998 đến 2000) trên 54 bệnh nhân
được chẩn đoán lạc nội mạc trong cơ tử cung và được
nút động mạch tử cung, thời gian theo dõi trung bình
4,9 năm, kết quả bước đầu cho thấy khoảng 60% bệnh
nhân có kết quả tốt.
Chúng tôi thực hiện đề tài: “Bước đầu đánh giá
kết quả điều trị lạc nội mạc tử cung trong cơ tử cung
bằng phương pháp can thiệp nội mạch” với mục tiêu:
Đánh giá kết quả điều trị của phương pháp can thiệp
nội mạch.
ii. đối tƯỢng Và PhƯƠng PhÁP nghiÊn CỨU
1. địa điểm nghiên cứu
Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Bạch Mai từ
tháng 1 - 2009 đến tháng 10 - 2011.
2. đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn
BN được chẩn đoán LNMTC bằng CHT và có triệu
chứng lâm sàng.
Triệu chứng lâm sàng của LNMTC: đau bụng, rong
kinh. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định LNMTC trên CHT
[1]: vùng chuyển tiếp dày > 12 mm, giảm cường độ tín
hiệu so với cơ tử cung xung quanh.
Xét nghiệm phiến đồ âm đạo: không thấy viêm
nhiễm, tế bào lạ hay ác tính.
Hồ sơ bệnh án đầy đủ các thông tin cần thiết cho
nghiên cứu.
BN đồng ý ký vào bản cam kết tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
BN được chẩn đoán LNMTC không có triệu chứng
hoặc BN có chỉ định nút mạch nhưng không đồng ý nút
mạch.
Hồ sơ không đầy đủ các thông tin cần thiết cho
nghiên cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu
Mô tả hồi và tiến cứu. Các biến số nghiên cứu. Đặc
điểm của đối tượng nghiên cứu trước nút mạch.
Lý do vào viện: đau bụng, rong kinh, vô sinh....
Độ dày vùng chuyển tiếp >12 mm, đặc điểm Foci:
kích thước, số lượng...
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu sau nút mạch.
Đặc điểm mức độ đau bụng ngay sau nút mạch
(< 12 giờ).
Đặc điểm thời gian đau ngay sau nút mạch (sau 12
giờ): chúng tôi chia ra làm 3 mức: từ 1 đến 2 ngày; từ 3
đến 7 ngày; trên 7 ngày.
Đặc điểm đau bụng sau nút mạch 1 và 3 tháng:
chúng tôi chia ra 3 mức:
+ Hết đau: không còn triệu chứng đau bụng hạ vị
hoặc đau bụng kinh.
+ Giảm đau: giảm triệu chứng đau so với trước nút
mạch, gồm: giảm về mức độ và/hoặc thời gian đau.
+ Không giảm: không giảm hoặc thậm chí tăng lên
triệu chứng đau về mức độ và/hoặc thời gian đau.
Đặc điểm rong kinh sau nút mạch 1 và 3 tháng:
giảm, hết và không thay đổi.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012344
nghiên CỨU KHoa HỌC
iii. KẾt QUẢ nghiÊn CỨU
1. đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Lý do vào viện:
Biểu đồ 1. Liên quan giữa tỉ lệ bệnh nhân với lý do
vào viện
Nhận xét: lý do vào viện do đau bụng hay gặp nhất
(chiếm 86%), do rong kinh chiếm tỉ lệ thấp hơn 53%.
2. đặc điểm chiều dày vùng chuyển tiếp của lạc nội
mạc trong cơ tử cung
Biều đồ 2. Đặc điểm chiều dày vùng chuyển tiếp của
lạc nội mạc trong cơ tử cung
Nhận xét: 100% BN LNMTC có chiều dày vùng
chuyển tiếp ≥ 12 mm. Trong nghiên cứu này: chiều dày
vùng chuyển tiếp thấp nhất là 12 mm, cao nhất là 57 mm,
chiều dày vùng chuyển tiếp trung bình là 37,0 ± 11,6 mm.
3. đặc điểm lâm sàng
Mức độ đau bụng ngay sau nút mạch (<12 giờ)
Bảng 1. Mức độ đau bụng ngay sau nút mạch
Mức độ đau Số Bn tỉ lệ %
Không đau 0 0
Đau vừa 1 5,9
Đau nhiều 16 94,1
Tổng số 17 100
Nhận xét: ngay sau nút mạch 100% BN có đau bụng,
trong đó mức độ đau nhiều chiếm tỉ lệ cao nhất 94,1%.
Thời gian đau bụng sau nút mạch
Bảng 2. Thời gian đau bụng sau nút mạch
Số ngày Số Bn tỉ lệ %
1 – 2 16 94,1
3 – 7 1 5,9
> 7 0 0
Tổng số 17 100
Nhận xét: số BN có số ngày nằm viện 1 - 2 ngày
hay gặp, chiếm 94,1%. Có 1 BN nằm viện 5 ngày. Số
ngày nằm viện trung bình là 2,11 ± 0,78 ngày.
Đặc điểm đau bụng sau nút mạch 1 và 3 tháng
Bảng 3. Đặc điểm đau bụng sau nút mạch 1 và 3 tháng
Mức độ
đau bụng
Sau 1 tháng Sau 3 tháng
Số BN Tỉ lệ % Số BN Tỉ lệ %
Hết đau 14 87,5 13 81,25
Giảm 1 6,25 2 12,5
Không giảm 1 6,25 1 6,25
Tổng số 16 100 16 100
Nhận xét: sau 1 tháng nút mạch số BN hết đau
bụng chiếm 87,5%, có 1 BN (6,25%) không giảm so với
trước nút mạch. Sau 3 tháng nút mạch số BN hết đau
vẫn chiếm tỉ lệ cao nhất (81,25%), vẫn có 1 BN không
giảm so với trước nút mạch.
Đặc điểm rong kinh sau nút mạch 1 và 3 tháng
Bảng 4. Đặc điểm rong kinh sau nút mạch 1 và 3 tháng
Mức độ
rong kinh
Sau 1 tháng Sau 3 tháng
Số BN Tỉ lệ % Số BN Tỉ lệ %
Hết rong 8 66,8 6 50,0
Cải thiện 2 16,6 4 33,4
Không giảm 2 16,6 2 16,6
Tổng số 12 100 12 100
Nhận xét: sau 1 tháng nút mạch số BN hết rong
kinh chiếm 66,7%, có 2 BN (16,6%) không giảm rong
kinh. Sau 3 tháng nút mạch số BN hết rong kinh chiếm
50%, còn 2 BN không giảm rong kinh.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012 345
nghiên CỨU KHoa HỌC
Đặc điểm lạc nội mạc trong cơ tử cung trên cộng
hưởng từ sau nút mạch thời điểm tháng thứ 3. Trong
số 17 BN được nút ĐMTC, chúng tôi đã tiến hành chụp
kiểm tra lại sau nút bằng CHT cho 10 BN ở thời điểm
tháng thứ 3.
Đặc điểm chiều dày vùng chuyển tiếp LNMTC trên
cộng hưởng từ trước và sau nút mạch
Biểu đồ 3. Đặc điểm chiều dày vùng chuyển tiếp của
lạc nội mạc trong cơ tử cung trước và sau nút mạch
Nhận xét: sau nút mạch chiều dày vùng chuyển
tiếp giảm từ mức trung bình 33 ± 11,9mm xuống 23,5
± 10,9mm, giảm trung bình 35,6 ± 15%, trong đó giảm
thấp nhất là 13,3% và cao nhất là 60%.
iV. Bàn LUận
Phân bố liên quan giữa tuổi và tỉ lệ mắc bệnh
lạc nội mạc trong cơ tử cung
Tổng số BN nghiên cứu của chúng tôi là 17, trong
đó tuổi thấp nhất là 30 và cao nhất là 55, tuổi trung bình
là 41,9 ± 6,1. Theo Reena C.Jha và cs [4], từ tháng 10
năm 1997 tới tháng 5 năm 2001 đã nghiên cứu 31 BN
được nút ĐMTC để điều trị LNMTC thấy tuổi trung bình
là 45,9, tuổi thấp nhất là 41 và cao nhất là 52. Tuổi trung
bình mắc bệnh LNMTC của chúng tôi thấp hơn nghiên
cứu của Jha và cs là do trong nhóm nghiên cứu chúng
tôi có BN 30 tuổi.
Lý do vào viện
Số BN bị LNMTC vào viện khám do đau bụng đơn
thuần chiếm tỉ lệ cao nhất (47%), đau bụng kèm rong
kinh chiếm tỉ lệ 39% và rong kinh đơn thuần chiếm 14%.
Như vậy số BN đến khám vì đau bụng chiếm tỉ lệ 86% và
vì rong kinh chiếm tỉ lệ 53%. Theo JP Pelage và cs [7] tỉ
lệ BN bị rong kinh chiếm 94% và đau bụng chiếm 61%.
Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả khác với JP Pelage
do ở nước ta dân trí còn thấp, BN chỉ đến viện khi đau
bụng không chịu được hoặc dùng thuốc không kết quả.
đặc điểm chiều dày vùng chuyển tiếp của lạc
nội mạc trong cơ tử cung
Chiều dày vùng chuyển tiếp thấp nhất là 14 mm,
cao nhất là 57 mm và chiều dày vùng chuyển tiếp trung
bình là 37,0 ± 11,6mm. Theo Reena C.Jha và cs [4]
chiều dày vùng chuyển tiếp trung bình là 32 mm. Theo
Yuri Kitamura và cs [6] chiều dày vùng chuyển tiếp trung
bình khoảng 36,3 mm. Kết quả chiều dày vùng chuyển
tiếp trung bình của chúng tôi cũng tương tự như của
các tác giả khác.
đặc điểm lâm sàng và cộng hưởng từ sau nút mạch
Đặc điểm đau bụng ngay sau nút mạch (< 12 giờ).
Trong nghiên cứu của chúng tôi ngay sau nút mạch
100% BN đều có đau bụng, trong đó đau mức độ nhiều
hay gặp nhất, chiếm 94,1%. Theo JP.Pelage và cs [7]
thấy 89% BN có đau mức độ nhiều, chỉ có 11% BN có
đau mức độ vừa. Như vậy tất cả BN sau nút đều bị đau
bụng, nghiên cứu của chúng tôi thấy mức độ đau nhiều
cao hơn cao hơn của JP Pelage.
đặc điểm số ngày nằm viện sau nút mạch
Trong nghiên cứu chúng tôi thấy BN có số ngày
nằm viện 1-2 ngày hay gặp nhất, chiếm 94,1%. Chỉ có
duy nhất 1 BN phải nằm viện 5 ngày. Số ngày nằm viện
trung bình là 2,11 ± 0,78 ngày. Trong nghiên cứu của JP
Pelage và cs [7] có 100% BN nằm viện 1-2 ngày. Như
vậy kết quả của chúng tôi và JP Pelage tương tự nhau.
đặc điểm lâm sàng sau nút mạch 1 và 3 tháng
Sau 1 tháng hết đau chiếm tỉ lệ cao nhất (87,5%),
duy nhất 1 BN không giảm triệu chứng đau. Sau 3 tháng
nút mạch tỉ lệ BN hết đau chiếm tỉ lệ cao nhất 81,25%.
Sau 1 tháng nút mạch tỉ lệ BN hết rong kinh chiếm tỉ lệ
cao nhất (66,7%), có 16,6% BN không giảm rong kinh.
Sau 3 tháng nút mạch tỉ lệ BN rong kinh chiếm tỉ lệ cao
nhất 50%. Theo JP.Pelage và cs [7] thấy sau 6 tháng
có 94% BN có cải thiện triệu chứng rong kinh, trong đó
50% BN mất hoàn toàn triệu chứng rong kinh. Theo Yuri
Kitamura và cs [6] nghiên cứu trên 19 BN nút ĐMTC
điều trị LNMTC, sau 3 tháng còn 18 BN được theo dõi,
1BN bị loại khỏi nghiên cứu thấy 88,9% BN có cải thiện
triệu chứng và 11,1% BN không cải thiện triệu chứng.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012346
nghiên CỨU KHoa HỌC
1. Baert A.L et al (2007). ”MRI and CT of the
Female Pelvis”. Springer; p70-102.
2. Benagiano G, Brosens I (2006). “History of
adenomyosis”. Best Pract Res Clin Obstet Gynaecol;
20(4): 449-63.
3. Hodler J, von Schulthess G.K, Zollikofer Ch.L (2006).
«Diseases of Abdomen and Pelvis». Springer, p 137-138.
4. Jha R.C, Takahama J, Imaoka I, Korangy S.J, Spies
J.B et al (2003). “Adenomyosis: MRI of the Uterus Treated
with Uterine Artery Embolization”. AJR; 181:851-856.
5. Kim M.D, Kim S, Kim N.K et al (2007). “Long-Term
Results of Uterine Artery Embolization for Symptomatic
Adenomyosis”. AJR;188:171-181.
6. Kitamura Y, Allison S.J, Jha R.C et al (2006).
“MRI of Adenomyosis: Changes with Uterine Artery
Embolization.” AJR;186:855-864.
7. Pelage J.P, MD, PhD, Jacob D et al (2005).
”Midterm Results of Uterine Artery Embolization
for Symptomatic Adenomyosis: Initial Experience”.
Radiology; 234:948-953.
8. Siskin G.P, Tublin M.E, Stainken B.F and al
(2001). “Uterine Artery Embolization for Treatement of
Adenomyosis: Clinical Response and Evaluation with
MR Imaging”. AJR; 177:297-302.
Theo Reena C.Jha và cs [4] thấy sau 3 tháng, 83,3%
BN cải thiện triệu chứng (đau bụng và rong kinh), 10%
BN không cải thiện đau bụng hoặc rong kinh và 6,7%
BN không cải thiện đồng thời đau bụng và rong kinh.
đặc điểm thay đổi chiều dày vùng chuyển tiếp
trên cộng hưởng từ
Chúng tôi nút ĐMTC cho 17 BN và kiểm tra lại sau
nút mạch bằng chụp CHT cho 10 BN thời điểm tháng
thứ 3. Sau 3 tháng nút mạch chiều dày vùng chuyển
tiếp giảm trung bình từ 33 ± 11,9 mm xuống 22,1 ± 10,9
mm, giảm trung bình 35,6 ± 15%. Gary P.Siskin và cs
[8] nghiên cứu trên 15 BN nút ĐMTC điều trị LNMTC,
theo dõi 9 BN bằng CHT sau nút thấy chiều dày vùng
chuyển tiếp giảm từ trung bình từ 31 mm xuống 20 mm,
giảm trung bình 33%. Reena C.Jha và cs [4] thấy chiều
dày vùng chuyển tiếp giảm trung bình từ 32 mm tới
25 mm, giảm trung bình 22%. Yuri Kitamura và cs [6]
thấy chiều dày vùng chuyển tiếp giảm trung bình từ 37
mm tới 32,1 mm, giảm trung bình 13,3%. Kết quả của
chúng tôi tương tự như Gary P.Siskin và cao hơn của
Reena C.Jha và Yuri Kitamura. Siskin chỉ dùng loại hạt
duy nhất có KT nhỏ 355 – 500 µm, trong khi Reena
C.Jha chỉ dùng duy nhất hạt KT to 500 – 710 µm và Yuri
Kitamura chỉ dùng hạt KT nhỏ 355 – 500 µm hoặc hạt
KT to 500 – 710 µm. Hạt KT nhỏ vào được sâu hơn nên
kết quả gây thiếu máu và hoại tử nhiều do đó chiều dày
vùng chuyển tiếp sẽ giảm nhiều.
V. KẾt LUận
Qua nút mạch điều trị cho 17 bệnh nhân được chẩn
đoán lạc nội mạch tử cung và theo dõi ở thời điểm sau
nút mạch 1 và 3 tháng, chúng tôi nhận thấy phương pháp
này làm mất triệu chứng đau bụng đạt 87,5% và 81,25%,
hết triệu chứng rong kinh lần lượt là 66,7% và 50% và
thời gian nằm viện ngắn 1-2 ngày chiếm 94,1%.
TÓM TẮT
Nút mạch điều trị cho 17 bệnh nhân lạc nội mạc tử cung (LNMTC) và chụp kiểm tra lại sau nút bằng cộng hưởng
từ cho 10 bệnh nhân ở thời điểm tháng thứ 3 cho kết quả sau: sau 1 và 3 tháng nút mạch, tỉ lệ hết đau bụng chiếm
tỉ lệ cao nhất, lần lượt là 87,5% và 81,25%. Tỉ lệ hết rong kinh chiếm tỉ lệ cao nhất, lần lượt là 66,7% và 50%. Sau
3 tháng nút mạch, chiều dày vùng chuyển tiếp giảm trung bình từ 33 mm xuống 22,1 mm, giảm trung bình 35,6%.
Thể tích tử cung giảm trung bình từ 274,4 cm3 xuống 215,9 cm3, giảm trung bình 19,5%. Sau 3 tháng nút mạch, có
7 trong số 10 bệnh nhân lạc nội mạc trong cơ tử cung không ngấm thuốc đối quang từ trên cộng hưởng từ. Ngay
sau nút mạch, 100% bệnh nhân có đau bụng trong đó mức độ đau nhiều chiếm tỉ lệ cao nhất (94,1%). 94,1% bệnh
nhân chỉ nằm viện 1 - 2 ngày.
NGƯỜI THẨM ĐỊNH: TS. Vũ Đăng Lưu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
buoc_dau_danh_gia_ket_qua_dieu_tri_lac_noi_mac_tu_cung_trong.pdf